Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt | Văn mẫu lớp 12

TOP 15 mẫu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt dưới đây sẽ là tài liệu thiết thực đối với các em trong quá trình học tập, tự học và tự đọc để nâng cao mở rộng vốn cảm nhận văn học của mình thêm phong phú, làm văn một cách sáng tạo. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:

Văn mẫu 12 491 tài liệu

Môn:

Ngữ Văn 12 830 tài liệu

Thông tin:
12 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt | Văn mẫu lớp 12

TOP 15 mẫu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt dưới đây sẽ là tài liệu thiết thực đối với các em trong quá trình học tập, tự học và tự đọc để nâng cao mở rộng vốn cảm nhận văn học của mình thêm phong phú, làm văn một cách sáng tạo. Mời bạn đọc đón xem!

35 18 lượt tải Tải xuống
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
Ý nghĩa nhan đ V nht
“V nhặt” cụm t đưc ghép bi danh t “vợ” động t “nhặt”. Nhưng khi ghép
thành mt t tđộng t “nhặt” tr thành tính từ, “vợ nhặt” đây dùng đ định danh
mt loi v.
- “Nhặt” mang nh chất tình ngẫu nhiên, thông thường người ta ch nht những đồ
vt, vt dng nh bé như nhặt cọng rơm ngn cỏ…
=> Trong thc tế hai t này không bao gi đi liền vi nhau và trong thế tương lập
đối phn. Ly v i chng mt chuyn h trng ca c đời người. Theo quan
nim phong tc truyn thng ca dân tc ta, việc cưới xin phải được tiến hành vi
nhng nghi l trang trọng thiêng liêng. Người ta thường đi hỏi i v ch ch ai
lại đi “nhặt” vợ bao gi. Vậy đặt trong truyn ngn ca Kim Lân, nhân vt anh cu
Tràng lại đi “nhặt” vợ, đưa một ngưi ph n xa l v m v không cưới hi
giữa lúc cái đói cái chết đang rình rập đe dọa tính mạng. Điều này khiến cho s
nghiêm túc thiêng liêng li tr thành trò đùa.
- Nhan đề “V nhặt” gắn cht vi bi cnh lch s ra đời ca tác phm, phn ánh mt
tình cảnh đầy bi hài, khn kh đó số phn thê thm ca những người ph n trong
nạn đói năm 1945. n chứa sau nhan đề “V nhặt” những suy ngm ca tác giả, đó
s trăn trở, xót xa trước giá tr thp kém của con người trong hoàn cnh éo le, bi
kịch. Đồng thi va b l s cưu mang đùm bc th hin khát vng nim tin mãnh
liệt ng tới tương lai, va lên án t cáo hi hi phong kiến bn thc n
đẩy con người vào tình cnh khn cùng.
- Thêm vào đó, không th ph nhn rng khi đọc nhan đề “V nhặt” chung ta bắt gp
mt điu gì đó rt l lùng, rt hút, cái tên nghe có v l lùng này đ giúp cho độc gi tò
mò và nhất định phi đc, tìm hiu câu chuyn này.
Giải thích nhan đề V nht
Bài làm mu 1
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
Hai ch “v nhặt” đ tạo đưc ấn tượng, kích thích s chú ý ca người đọc. Đây
không phi cnh ly v đàng hoàng mt hnh phúc do tình có, do nht
nhnh mà thành.
Ch qua hiện tượng “nhặt đưc vợ” của Tràng, tác gi đ làm ni bt tình cnh và thân
phn của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Phơi bày tình
cnh thê thm và thân phn ti nhc của ngưi nông dân nghèo, khi mà vấn đề i đói,
miếng ăn trở thành vấn đề sinh t.
Qua hiện tượng nhặt được v ca Tràng, chúng ta thy rng thân phận con người b r
rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nht" bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thc cht là s
khn cùng ca hoàn cảnh. Nhan đề va th hin thm cnh của người dân trong nn
đói 1945, vừa bc l s cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng ti cuc sng tốt hơn
và nim tin của con người trong cnh khn cùng.
Bài làm mu 2
- Trưc hết, t “vợ” một danh t thiêng liêng, dùng để ch người ph n trong mi
quan h đưc pháp lut công nhn với “chồng”. Theo phong tục, v chng ch đưc
công nhn khi có s chng kiến ca h hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cm
vt b đánh rơi lên.
- Kim Lân đ ng to ra một nhan đề độc đáo. ngưi ta ch nói “nhặt” đưc mt
món đồ nào đó. ch không ai nhặt đưc mt con người v làm v bao gi cả. Nhưng
qua đó, nhà văn đ th hiện được cnh ng thê thm của con người lúc by gi.
- Nhan đề “V nhặt” trước hết khái quát đưc tình hung ca truyện. Đng thời đó
cũng li kết án đanh thép của Kim Lân đối vi chế độ thực dân đ đẩy người nông dân
vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả r”.
- Nhan đề “V nhặt” tính khái quát cao, hoàn cnh ca Tràng ch mt trong s
đó. Đồng thời, qua nhan đ nhà n cũng thể hin s đồng cm t xa cho cnh ng
ca ngưi nông dân trong nạn đói năm 1945.
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
Bài làm mu 3
V nht truyn ngn xut sc của nhà văn Kim Lân của nn văn học hin thc
phê phán thế k XX. Tin thân ca V nht tiu thuyết Xóm ng được viết ngay
sau Cách mng tháng Tám năm 1945, nhưng dang dởtht lc bn tho. Sau khi hoà
bình lp li (1954), tác gi da vào mt phn ct truyện để viết truyn ngn V
nhặt. Thân bài: Nhan đ truyn ngn V nhặt mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. V nht
hiểu theo nghĩa đen nhặt được v. Nhan đ y tạo được ấn ng, kích thích s chú
ý của người đc cái giá của con người qr rúng. Qua nhan đề V nht, Kim Lân
đ phản ánh đưc tình cnh thê thm và thân phn ti nhc của ngưi nông dân nghèo
trong mt nạn đói khủng khiếp; s đen tối bế tc ca hi Việt Nam trước Cách
mạng Tháng Tám. Nhan đ hiện được giá tr hin thc (T cáo ti ác ca thc dân,
phát xít) giá tr nhân đạo (Ca ngi phm cht của người lao động). Đồng thi nhan
đề cũng góp phần th hin tình hung truyn va éo le va bt ng.
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht ngn gn
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 1
Nhan đề V nht thâu tóm giá tr nội dung tưởng tác phm. "Nhặt" đi vi nhng
th không ra gì. Thân phận con ngưi b r rúng như cái rơm, cái rác, th "nht"
bất đâu, bt k lúc nào. Nhưng "v" li s trân trọng. Ngưi v v trí trung
tâm xây dng t ấm. Người ta hi vợ, i v, còn đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực
cht là s khn cùng ca hoàn cnh.
Như vậy, nhan đề V nht va th hin thm cnh của người dân trong nạn đói 1945
va bc l s cưu mang, đùm bọc khát vng, sc mạnh hướng ti cuc sng, t
m, nim tin của con người trong cnh khn cùng.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 2
Nhan đề vừa có tính hài hước, bông đùa, lại va có tính chua chát. Vì người ta thưng
nói nhặt” được đồ vật nào đó, chứ không ai nhặt được một con người v làm v bao
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
gi c. Chuyn mi nghe c như đùa, nhưng kỳ thc li mt cnh ng đau xót rất
thc ca những con người dưi gm tri này.
Nhan đề này đ thể hin giá tr hin thc ca thiên truyn, li kết án đanh thép của
Kim Lân đối vi chế độ Thực dân Pháp tay sai. Chúng đ đẩy ngưi nông dân vào
tình cnh ngặt nghèo đói ăn “chết như ngả rạ”, thân phận h tht r rúng trong tình
cnh y nên mi có chuyn nht đưc v ca anh Tràng.
Nhan đề Vợ Nhặt” đng thời cũng thể hiện lòng nhân đạo ca tác giả, khi ông đồng
cm xót xa cho cnh ng của ngưi nông dân trong nạn đói năm 1945. Kim Lân cũng
trân trong khao khát v mái m hạnh phúc gia đình của người nông dân ngay trong
thi buổi đói kém chạy ăn từng ba đó.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 3
Tựa đề V nht có rt nhiều ý nghĩa. Đó là một tựa đề độc đáo, gây sự chú ý, tò mò
lôi cuốn người đọc, góp phn mang lại ý nghĩa sâu xa cho ch đề chuyn. ''Nht '',
vâng người ta ch nhặt đồ vt, hàng hóa ch không ai nht v. Thế Tràng li nht
được vợ. Điều đc bit đây một người như Tràng cũng lấy được v: nghèo
(ly v phi tiền cheo cưới), dân ng cư, xấu trai… quá dễ dàng đúng
“nhặt” được v. Một người như Tràng lấy được v, mới đầu không ai tin. C xóm
Ng đều ngạc nhiên, coi như một điều lý. Đến c T m Tràng cũng
không tin… Ngay đến bản thân Tràng cũng không tin(nhìn thị ngi ngay gia nhà,
đến bây gi hn vn còn ng ngợ, như không phải thế. Ra hắn đ có vợ ri đấy ư?.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 4
Qua câu chuyn ta hiu hơn v nhan đề v nhặt. Thông thưng ly v chuyn
quan trng ca c một đời người, đời người đàn ông ba vic ln cần làm đó lấy
v, tu trâu làm nhà. Ly v việc ý nghĩa quan trọng đánh du một bước
ngot ln. thế s phải đưc t chc long trng có s chng kiến ca bà con hai bên
h hàng đến chúc mng. Nhưng đây, chỉ với vài câu ng đùa Tràng đ
v.Còn ch v không cn phải i hi hay ca hi môn ch vài bát bánh đúc đ
theo không Tràng v nhà. Trong cuộc hôn nhân này hoàn toàn không ăn hi, sính
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
l, s ch động của hai người u chú r, không có ca hi môn, c ới cũng
như sự chúc mng ca hai bên h hàng. Tt c din ra rt ngu nhiên thm chí rt tình
c bt ng. khiến ai cũng ngạc nhiên đến ngay c Tràng - người trong cuc
cũng thấy ng ngàng và không tin đây là s tht. Ly v là nim hnh phúc ca hai v
chồng nhưng trong cái đói cái khổ, nim hạnh phúc đó thực s là quá nh so vi ni lo
v miếng ăn, thêm một miệng ăn thêm nỗi lo lắng. Như vậy, qua hiện ng nht
được v ca Tràng ta thấy hơn tình cnh thân phn của ngưi nông dân nghèo
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Cái đói, cái rét làm mất đi nhu cầu hnh phúc
ca con ngưi, h phi làm mọi cách đểm víu cuc sống, để cái ăn, cái mặc.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 5
Nhan đề V nht thâu tóm giá tr nội dung ng tác phẩm. “Nhặt” đi với nhng
th không ra gì. Thân phận con ngưi b r rúng như cái rơm, cái rác, th “nht”
bất đâu, bất lúc nào. Ngưi ta hi vợ, cưới v, còn đây Tràng “nhặt” vợ. Đó
thc cht là s khn cùng ca hoàn cnh.
Nhưng “vợ” lại là s trân trọng. Người v v trí trung tâm xây dng t m. Trong
tác phẩm, gia đình Tràng t khi ngưi v nht, mọi người tr nên gn bó, quây
quần, chăm lo, thu vén cho tổ m ca mình.
Như vậy, nhan đề V nht va th hin thm cnh của người dân trong nạn đói 1945
va bc l s cưu mang, đùm bọc khát vng, sc mạnh hướng ti cuc sng, t
m, nim tin của con người trong cnh khn cùng.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 6
Nhan đề truyn V Nht một nhan đ đặc sc hp dn, s lôi cuốn đng
thi kích thích s chú ý và tò mò ca ngưi đc.
Vic ly v mt vic trọng đại của người đàn ông, đưc thc hin theo các nghi l
và phong tc truyn thống như thưa chuyện, dm hỏi, cưới xin… Nhưng nhà văn Kim
Lân li s dng t “nht” đ tạo nên nhan đ ca tác phm
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
"Nhặt" đi với nhng th không ra gì. Thân phận con người b r rúng như cái rơm, cái
rác, th "nht" bất đâu, bất lúc nào . Nhưng "vợ" li s trân trọng. Người
v v trí trung tâm xây dng t ấm. Ngưi ta hi vợ, cưới v, còn đây Tràng
"nht" vợ. Đó thực cht là s khn cùng ca hoàn cnh.
=> Như vậy, nhan đ V nht va th hin thm cnh của người dân trong nạn đói
1945 va bc l s cưu mang, đùm bọc khát vng, sc mạnh ng ti cuc sng,
t m, nim tin của con ngưi trong cnh khốn cùng. Đây cũng một nét độc đáo
trong ngh thut ca tác phm giúp th hin giá tr hin thc và tinh thần nhân đạo sâu
sc.
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht đầy đủ nht
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 1
Kim Lân vn ni lên là một trong ba nhà văn cách viết độc đáo dễ dàng đi sâu
phn ánh nét bn cht bên trong ca tác phẩm. Đó không chỉ hình nh ca mt
ngòi bút nhân đạo còn mt tm ng người ngh luôn gn gn kết vi cuc
sống người nông dân. Kim Lân đ viết lên một “vợ nhặt” và qua đó đ kể cho ta nhiu
ý nghĩa sâu sắc.
Nhan đ đ thâu tóm được giá tr ct lõi và ni dung tư tưng ca toàn b tác phm.
Ta luôn biết rng, trong cuc sng ca ta t trưc hay t thời đại hin nay. V vn
được xem là một ngườicùng cao quý thiêng liêng. Chính h người luôn được
xem trọng được coi như mt trong nhng điu quan trng ca bt ai khi ln lên
đến tui dng v g chng. một người, mun lấy đưc v thn cuc sng phi
đầy đủ điều kin, hoàn cảnh tương đối tt mới đủ điều kiện để ly v g
chng.
Nhưng đây lại khác. Ta ngc nhiên khi t “vợ” trang trọng cao quý y lại đi đôi với
vi t “nhặt”. Từ nhặt đ làm từ v tr thành mt danh t chung, ch s nh
xem như một s r rúng, coi như rơm như rác th ‘nhặt” được bất đâu. ĐƯợc
xem như một vt giá trị, không ra gì,. Người v gần như bị coi như không đưc
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
xem trọng, ngưi v không còn v trí trung tâm ca vic xây dng t ấm. Người ta
thưng hay nói ti việc “cưới vợ” chứ ai nói đến việc “nhặt vợ” vậy Tràng li
Nht vợ. Đó thật s thâu tóm mt giá tr hin thc, s khn cùng ca hoàn cnh, ca
nạn đói lúc bấy gi c ta.
Hơn nữa, nhan đề còn th hin tình cảnh thê lương, thm cnh của người dân 1945
bc l mt s cưu mang, đùm bọc. Mt thái đ cao đẹp của con người khi biết chia s,
bao bc th hiện ngòi bút nhân đạo thái đ nhà văn luôn để h vươn lên khát vọng
hướng ti t m hnh phúc và nim tin của con người trong bt kì hoàn cnh nào.
Kim Lân đ xây dựng mt hình nh một thái độ cùng n tượng đẹp đẽ.
không ch khiến ta ấn tượng vi câu chuyn, còn mt trong những nhan đề
hay, xut sắc, độc đáo, thâu m đưc giá tr ni dung hp dẫn tài năng của nhà
văn.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 2
Trong quá trình sáng tác ca mình, việc đặt tên cho đứa con tinh thn ca mình là mt
trong nhng khâu vô cùng quan trng. Bi lẽ, nhan đề không đơn thun ch là mt cái
tên để m đầu mà đó là nơi bao cha hình tượng, ni dung tư tưởng ca tác phm.
Thêm vào đó, nó cũng s gi ra s thú v đối với độc gi, h s chn nó để đọc tiếp,
hoc không. Nó được ví ging như chiếc chìa khóa gi m cho người đọc tiếp cn
nhng tng lp ý nghĩa khác nhau ca tác phẩm. Nhan đề truyn ngắn “Vợ nhặt” của
nhà văn Kim Lân là mt ví d điển hình.
Nhan đề “V nhặt” gắn cht vi bi cnh lch s ra đời ca tác phẩm đó là hoàn cnh,
s phn thê thm ca nhng người ph n trong nạn đói năm 1945. Ch vi 2 ln gp
g, 4 bát bánh đúc, vài câu nói tm phơ tm phào mà đ nên duyên v chng. n cha
sau nhan đ “V nhặt” nhng suy ngm ca tác giả, đó là s trăn tr, xót xa trước
giá tr thp kém ca con người trong hoàn cnh éo le, bi kch.
Nhan đề gi tình huống éo le, kích thích trí tò người đọc. Thông thường, chúng ta
ch thường thy t “vợ” đi vi nhng t như “v yêu, v đẹp,…” nng đây li li
“v nhặt” chưa bao gi giá tr ca con li r rung đến như thế. Bi vic dng v g
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
chng là vic lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có cưi xin theo phong tc truyn thng ca
người Vit, không th qua quýt, coi như trò đùa.
Nhan đề “V nhặt” gợi li thc nạn đói khng khiếp năm 1945. Từ đó, thấy được s
tàn bo ca chế độ thc dân, phát xít, thy giá tr con ngưi r rúng người ta th
nhặt được như cọng rơm, cọng rác ngoài đường. Thế nhưng chính câu chuyn này
cũng đ bc l nhng v đẹp ca nhân dân lao đng, h vn vui, vn không ngng hy
vng v cuc sống. Đây cũng chính là giá tr nhân đạo mà nhà văn mun gi gm.
Thêm vào đó, không th ph nhn rng khi đọc nhan đề “V nhặtchung ta bắt gp
mt điu gì đó rt l lùng, rt hút, cái tên nghe có v l lùng này đ giúp cho độc gi tò
mò và nhất định phi đc, tìm hiu câu chuyn này.
“V nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, vô lí. Song thc ra nó li rt có lí. Vì
đúng anh Tràng đ nhặt được v tht. Ch một vài u bông đùa của Tràng
người đ theo về làm vợ. Điều này đ thc s khiến mt vic nghiêm túc, thiêng liêng
tr thành trò đùa và ngưc lại, điều tưởng như đùa ấy li chính là s thc. T đây, bản
thân nhan đề t đ gợi ra cnh ng éo le, s r rúng ca giá tr con người. Chuyn
Tràng nhặt được v đ nói lên tình cảnh thê thm thân phn ti nhc của người
nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 3
Con đường ngh thut ca Kim Lân chuỗi ngày đi tìm về thu hiểu, đồng cm
vi nhng thuc v nông thôn. sáng tác không nhiều nhưng ông đ để li cho
nền văn hc Vit Nam nhng tác phm giá tr, một trong đó Vợ nht, tác phm
xây dng trên bi cnh nạn đói mùa xuân năm 1945. Sự tàn khc, tổn thương cả v
th xác ln tinh thn không din t được, nó hn li mt vết thương sâu khi nhắc
v nạn đói năm ấy, hơn hai triệu đồng bào chết la lit, h vất vưởng b bi sng qua
ngày, chưa bao giờ ranh gii gia s sng cái chết mong manh, thoi thóp như thế.
Trong cnh ti sm ca nạn đói, tình cảnh bi thm của con người nhưng đồng bào Vit
Nam vn không b mc nhau, bao bọc, cưu mang nhau cùng hy vọng, hướng v ánh
sáng. Kim Lân, một nvăn ng v nhân đạo, v tình người đ đng cảm, đng
trên cái kh mà thương xót cho con ngưi nên tác phm v nht s kết tinh nhng
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
điều đó. Kim Lân la chn một đề tài không quá mi m nhưng cách khai thác, hưng
đi, lựa chn nhân vt li rất đặc bit ca riêng ông. Ấn ợng đầu tiên chính cái
nhan đề “V Nhặt”, ngn gn, d hiểu nhưng lại hàm cha bao điều sâu xa, toát lên tư
ng, ni dung ca tác phm, tác gi trăn tr, suy ngẫm, xót xa trưc cái hi khi
y, giá tr của con ngưi b h thp trong bi kch ca cuc sng.
Nhan đề ca tác phm gói gn trong hai ch “v nht”. y vic Tràng mt anh
thanh niên bình thưng, nghèo khó, xu xí, ế v bng nhiên li nhặt được v ngay
gia nạn đói, cái thời điểm s sống thoi thóp đến miếng ăn cho bản thân còn không đủ
nghĩ đến chuyn s i vợ, u mang thêm một người. Hơn nữa, Tràng không
mảy may điều gì, chp nhận đưa cô gái đó về nhà, hạnh phúc lo xây đắp t m chuyn
l xưa nay mới thy. Chính cái éo le, cái l mi to thành truyn.
“Nhặt” đi lượm, ly v nhng th th không cn thiết, tin tay thì ly, th
hoặc không đều không quan trọng. “Vợ” một danh ng thường dùng để gi âu
yếm, trìu mến của ngưi chng gọi người ph n của mình trong gia đình, từ ng này
luôn đưc kết hp vi nhng t có nghĩa đẹp đẽ, có th là “v yêu”, “vợ của tôi”, “v
xinh”, cách nói cũng đy s yêu thương, tự hào, hãnh diện. Nhưng đây Kim Lân lại
đặt hai t vốn không đưc nói, l lm này li thành một nhan đ cho tác phm. Bi
chính ni dung câu chuyện người đàn kia Tràng h ch mi gp g nhau vn
vn hai ln, b dng ca ta thì ngày càng t hơn, cách ăn nói, cử ch thô l, thiếu
lch s nhưng chỉ với 4 bát bánh đúc nhỏ nhoi cũng đ khiến chp nhn v nhà
cùng một người đàn ông đ xây dng gia đình. Hôn nhân vn chuyn thiêng liêng,
đời ngưi ch tri qua mt lần nhưng cô gái này chp nhận đến vi một người
không giy chng nhn kết hôn, không ăn hỏi, cưới xin theo phong tc truyn
thng của người Vit Nam.
Chính thế mi nhn thấy nhan đề ca tác phm song hành, phù hp, truyền đạt đủ
đầy ni dung, ch đ ca tác phẩm. Nhan đề mang sc mnh t cáo, lên án cái hi
phong kiến bn thc dân cay nghip, tàn ác đ đẩy con người vào tình cnh khn
cùng, lay lt, vt ỡng. Tuy nhiên nhà văn tìm thy lp trong cái tối đen của hi
by gi nhng m hồn đẹp, ơn lên giữa khó khăn tìm đến phía ánh sáng tương
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
lai, mai thế nào thì h vn tận tâm lao động, vui v sng trọn hôm nay. Đây cũng
chính giá tr nhân đạo, si ch đ theo sut tác phẩm nhà n mun gi gm
đến độc giả. Hơn nữa cách đặt nhan đề này kthú v, mi l, kích thích trí
để tìm hiu câu truyn ct lõi đng sau đó.
“V nhặt” vốn l mà quen, vô lí mà lại có lý, Kim Lân đ thật tinh tế t cách chn ch
đề, xây dng nhân vật cho đến cách đặt nhan đề, hình thành ni dung, ngh thut cho
tác phẩm. Nhan đề s kết tinh nhng phn ánh của nhà văn về hi ca nạn đói
năm 1945, lóe lên trong bóng tối đó niềm tin vào Đảng, vào Cách mng ca con
người, tn cùng ca s sng là nim tin tương lai.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 4
Kim Lân đ chọn cho đứa con tinh thn ca mình là t Vợ nhặt”, đây là mt t ghép
phân nghĩa được ghép bi danh t “vợ” động t “nhặt”. Khi 2 từ đơn này được kết
hp với nhau, động t nht li ngay lp tc chuyển đổi t động t sang tính t. “Vợ
nht” đây dùng để định danh mt loi vợ, đó là v theo không, người v không mai
mi, không l nghĩa cưới xin. Bi ch cn nhc ti t “nhặt” thôi chúng ta đ có rt
nhiu nhng liên tưởng khác nhau. Bi l, chúng ta ch thường biết ti vic nht
nhnh bông hoa, nht cái cây, nht cng rơm ngn c, thế nhưng đây, có mt s tht
tht tr trêu và bi hài đó là nht được v.
Nhan đề “V nhặt” gắn cht vi bi cnh lch s ra đời ca tác phẩm đó là hoàn cnh,
s phn thê thm ca nhng người ph n trong nạn đói năm 1945. Ch vi 2 ln gp
g, 4 bát bánh đúc, vài câu nói tm phơ tm phào mà đ nên duyên v chng. n cha
sau nhan đ “V nhặt” nhng suy ngm ca tác giả, đó là s trăn tr, xót xa trước
giá tr thp kém ca con người trong hoàn cnh éo le, bi kch.
Thông thường, chúng ta ch thường thy t “vợ” đi với nhng t như “v yêu, v
đẹp,…” nhưng đây li lại “vợ nhặt” chưa bao gi giá tr ca con li r rung đến như
thế. Nhan đề ca tác phm mang sc mnh t cáo x hi phong kiến và bn thc dân
đẩy con người vào tình cnh khn cùng thế nhưng chính câu chuyn này cũng đ bc
l nhng v đẹp ca nhân dân lao động, h vn vui, vn không ngng hy vng v
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
cuc sống. Đây cũng chính là giá tr nhân đạo mà nhà văn mun gi gm. Thêm vào
đó, không th ph nhn rng khi đọc nhan đề “V nhặt” chung ta bắt gp một điều gì
đó rt l lùng, rt hút, cái tên nghe có v l lùng này đ giúp cho độc gi tò mò và nht
định phi đc, tìm hiu câu chuyn này.
Ý nghĩa nhan đ V nht - Mu 5
Nhan đề “V nhặt” vừa ý nghĩa hiện thc vừa ý nghĩa nhân đo rt ln. Ch
"nhặt" trong “V nhặt” không phi danh t như chúng ta thể lầm tưởng nếu ch
đọc nhan đề chưa tiếp cn vi ni dung tác phẩm. Đây mt kết hp t rất đặc
bit.
Nói như Kim Lân “Nhặt tc nht nhnh, nhặt vu vơ. Trong cảnh đói năm 1945
người lao động dường như khó ai thoát khi cái chết. Bóng ti ca ph xung mi
xóm làng.
Trong hoàn cnh y, giá tr một con người tht cùng r rúng, người ta th v
theo ch nh mấy bát bánh đúc ngoài chợ - đúng nhặt đưc v như tôi nói trong
truyện”.
Như vậy, "nht" trong "V nht "là động t. Mt kết hp t đặc bit ch trong bi
cảnh năm 1945 kinh hoàng ấy. Cái đói đ đẩy đến nhng cnh bi hài kch: mng
người tr nên r rúng th “nhặt” được như ngưi ta nhặt cái rơm, cái rác ngoài
đường, ngoài ch.
Phải đt vào truyn thng ca n tộc coi “người ta hoa đất”, coi việc dng v g
chồng đại sự: “Trăm năm tính cuc vuông tròn - Phải dò cho đến ngn ngun lch
sông”, mới thy hết chuyn v nhặt theo không như thếy mi tht éo le! Hoàn cnh
đói khát cn duy trì s sống làm cho người ta quên đi lễ nghĩa đ đành, còn phải bước
qua th diện để theo không v làm v người.
Mi hiu sao ch v nht ti h như thế trưc nhng ánh mt nhìn ngó, soi xét trên
đường theo Tràng v nhà. Nhan đề đ gói trọn tình hung truyện. Đt trong hoàn cnh
Ý nghĩa nhan đ truyn V nht
gia đình anh cu Tràng, nhan đ “V nhặt” còn cho chúng ta thấy v đẹp ca tình
người.
Ngưi ta nht nhau v v vi nhau không phi ch mun miếng ăn, mt
chốn nương thân. Thẳm sâu ca chuyn nht v y là khát khao v mái ấm gia đình, là
tình yêu thương, đùm bọc “một miếng khi đói bng một gói khi no” của người dân lao
động.
Đng sau nhan đề y, Kim Lân mun gi gm một thông điệp khác: “khi đói ngưi ta
không nghĩ đến con đường chết ch nghĩ đến con đường sng. trong tình
hung bi thảm đến đâu, kề bên cái chết vn khát khao hnh phúc, vẫn hướng v
ánh sáng, vn tin vào s sng và vn hy vng tương lai, vẫn mun sng, sng cho ra
con ngưi”.
| 1/12

Preview text:

Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
“Vợ nhặt” là cụm từ được ghép bởi danh từ “vợ” và động từ “nhặt”. Nhưng khi ghép
thành một từ thì động từ “nhặt” trở thành tính từ, “vợ nhặt” ở đây dùng để định danh một loại vợ.
- “Nhặt” mang tính chất vô tình ngẫu nhiên, thông thường người ta chỉ nhặt những đồ
vật, vật dụng nhỏ bé như nhặt cọng rơm ngọn cỏ…
=> Trong thực tế hai từ này không bao giờ đi liền với nhau và ở trong thế tương lập
đối phản. Lấy vợ cưới chồng là một chuyện hệ trọng của cả đời người. Theo quan
niệm và phong tục truyền thống của dân tộc ta, việc cưới xin phải được tiến hành với
những nghi lễ trang trọng và thiêng liêng. Người ta thường đi hỏi cưới vợ chứ chả ai
lại đi “nhặt” vợ bao giờ. Vậy mà đặt trong truyện ngắn của Kim Lân, nhân vật anh cu
Tràng lại đi “nhặt” vợ, đưa một người phụ nữ xa lạ về làm vợ mà không cưới hỏi gì
giữa lúc cái đói cái chết đang rình rập đe dọa tính mạng. Điều này khiến cho sự
nghiêm túc thiêng liêng lại trở thành trò đùa.
- Nhan đề “Vợ nhặt” gắn chặt với bối cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm, phản ánh một
tình cảnh đầy bi hài, khốn khổ đó là số phận thê thảm của những người phụ nữ trong
nạn đói năm 1945. Ẩn chứa sau nhan đề “Vợ nhặt” là những suy ngẫm của tác giả, đó
là sự trăn trở, xót xa trước giá trị thấp kém của con người trong hoàn cảnh éo le, bi
kịch. Đồng thời vừa bộ lộ sự cưu mang đùm bọc và thể hiện khát vọng niềm tin mãnh
liệt hướng tới tương lai, vừa lên án tố cáo xã hội xã hội phong kiến và bọn thực dân
đẩy con người vào tình cảnh khốn cùng.
- Thêm vào đó, không thể phủ nhận rằng khi đọc nhan đề “Vợ nhặt” chung ta bắt gặp
một điều gì đó rất lạ lùng, rất hút, cái tên nghe có vẻ lạ lùng này đã giúp cho độc giả tò
mò và nhất định phải đọc, tìm hiểu câu chuyện này.
Giải thích nhan đề Vợ nhặt Bài làm mẫu 1
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
Hai chữ “vợ nhặt” đã tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây
không phải là cảnh lấy vợ đàng hoàng mà là một hạnh phúc do vô tình mà có, do nhặt nhạnh mà thành.
Chỉ qua hiện tượng “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả đã làm nổi bật tình cảnh và thân
phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Phơi bày tình
cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo, khi mà vấn đề cái đói,
miếng ăn trở thành vấn đề sinh tử.
Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, chúng ta thấy rằng thân phận con người bị rẻ
rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự
khốn cùng của hoàn cảnh. Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn
đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn
và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. Bài làm mẫu 2
- Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối
quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục, vợ chồng chỉ được
công nhận khi có sự chứng kiến của họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên.
- Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề độc đáo. Vì người ta chỉ nói “nhặt” được một
món đồ nào đó. chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng
qua đó, nhà văn đã thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.
- Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết khái quát được tình huống của truyện. Đồng thời đó
cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân
vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”.
- Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh của Tràng chỉ là một trong số
đó. Đồng thời, qua nhan đề nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ
của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt Bài làm mẫu 3
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Kim Lân và của nền văn học hiện thực
phê phán thế kỉ XX. Tiền thân của Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hoà
bình lập lại (1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn Vợ
nhặt. Thân bài: Nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Vợ nhặt
hiểu theo nghĩa đen là nhặt được vợ. Nhan đề ấy tạo được ấn tượng, kích thích sự chú
ý của người đọc vì cái giá của con người quá rẻ rúng. Qua nhan đề Vợ nhặt, Kim Lân
đã phản ánh được tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo
trong một nạn đói khủng khiếp; sự đen tối bế tắc của xã hội Việt Nam trước Cách
mạng Tháng Tám. Nhan đề hiện được giá trị hiện thực (Tố cáo tội ác của thực dân,
phát xít) và giá trị nhân đạo (Ca ngợi phẩm chất của người lao động). Đồng thời nhan
đề cũng góp phần thể hiện tình huống truyện vừa éo le vừa bất ngờ.
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt ngắn gọn
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 1
Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. "Nhặt" đi với những
thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở
bất kì đâu, bất kỳ lúc nào. Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung
tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực
chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945
vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ
ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 2
Nhan đề vừa có tính hài hước, bông đùa, lại vừa có tính chua chát. Vì người ta thường
nói “ nhặt” được đồ vật nào đó, chứ không ai nhặt được một con người về làm vợ bao
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
giờ cả. Chuyện mới nghe cứ như đùa, nhưng kỳ thực lại là một cảnh ngộ đau xót rất
thực của những con người dưới gầm trời này.
Nhan đề này đã thể hiện giá trị hiện thực của thiên truyện, là lời kết án đanh thép của
Kim Lân đối với chế độ Thực dân Pháp và tay sai. Chúng đã đẩy người nông dân vào
tình cảnh ngặt nghèo đói ăn “chết như ngả rạ”, thân phận họ thật rẻ rúng trong tình
cảnh ấy nên mới có chuyện nhặt được vợ của anh Tràng.
Nhan đề “ Vợ Nhặt” đồng thời cũng thể hiện lòng nhân đạo của tác giả, khi ông đồng
cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Kim Lân cũng
trân trong khao khát về mái ấm hạnh phúc gia đình của người nông dân ngay trong
thời buổi đói kém chạy ăn từng bữa đó.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 3
Tựa đề Vợ nhặt có rất nhiều ý nghĩa. Đó là một tựa đề độc đáo, gây sự chú ý, tò mò và
lôi cuốn người đọc, góp phần mang lại ý nghĩa sâu xa cho chủ đề chuyện. ' Nhặt ' ,
vâng người ta chỉ nhặt đồ vật, hàng hóa chứ không ai nhặt vợ. Thế mà Tràng lại nhặt
được vợ. Điều đặc biệt ở đây là vì một người như Tràng mà cũng lấy được vợ: nghèo
(lấy vợ phải có tiền cheo cưới), là dân ngụ cư, xấu trai… Là vì quá dễ dàng đúng là
“nhặt” được về. Một người như Tràng mà lấy được vợ, mới đầu không ai tin. Cả xóm
Ngụ Cư đều ngạc nhiên, coi như một điều vô lý. Đến bà cụ Tứ là mẹ Tràng cũng
không tin… Ngay đến bản thân Tràng cũng không tin(nhìn thị ngồi ngay giữa nhà,
đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ, như không phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư?.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 4
Qua câu chuyện ta hiểu rõ hơn về nhan đề vợ nhặt. Thông thường lấy vợ là chuyện
quan trọng của cả một đời người, đời người đàn ông có ba việc lớn cần làm đó là lấy
vợ, tậu trâu và làm nhà. Lấy vợ là việc có ý nghĩa quan trọng đánh dấu một bước
ngoặt lớn. Vì thế sẽ phải được tổ chức long trọng có sự chứng kiến của bà con hai bên
họ hàng đến chúc mừng. Nhưng ở đây, chỉ với vài câu bông đùa mà Tràng đã có
vợ.Còn chị vợ không cần phải cưới hỏi hay của hồi môn mà chỉ vài bát bánh đúc đã
theo không Tràng về nhà. Trong cuộc hôn nhân này hoàn toàn không có ăn hỏi, sính
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
lễ, sự chủ động của hai người cô dâu và chú rể, không có của hồi môn, cỗ cưới cũng
như sự chúc mừng của hai bên họ hàng. Tất cả diễn ra rất ngẫu nhiên thậm chí rất tình
cờ và bất ngờ. Nó khiến ai cũng ngạc nhiên đến ngay cả Tràng - người trong cuộc
cũng thấy ngỡ ngàng và không tin đây là sự thật. Lấy vợ là niềm hạnh phúc của hai vợ
chồng nhưng trong cái đói cái khổ, niềm hạnh phúc đó thực sự là quá nhỏ so với nỗi lo
về miếng ăn, thêm một miệng ăn là thêm nỗi lo lắng. Như vậy, qua hiện tượng nhặt
được vợ của Tràng ta thấy rõ hơn tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Cái đói, cái rét làm mất đi nhu cầu hạnh phúc
của con người, họ phải làm mọi cách để bám víu cuộc sống, để có cái ăn, cái mặc.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 5
Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. “Nhặt” đi với những
thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở
bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó
thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong
tác phẩm, gia đình Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây
quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình.
Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945
vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ
ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 6
Nhan đề truyện Vợ Nhặt là một nhan đề đặc sắc và hấp dẫn, có sự lôi cuốn và đồng
thời kích thích sự chú ý và tò mò của người đọc.
Việc lấy vợ là một việc trọng đại của người đàn ông, được thực hiện theo các nghi lễ
và phong tục truyền thống như thưa chuyện, dạm hỏi, cưới xin… Nhưng nhà văn Kim
Lân lại sử dụng từ “nhặt” để tạo nên nhan đề của tác phẩm
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
"Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái
rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào . Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng. Người
vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng
"nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
=> Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói
1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống,
tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. Đây cũng là một nét độc đáo
trong nghệ thuật của tác phẩm giúp thể hiện giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc.
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt đầy đủ nhất
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 1
Kim Lân vốn nổi lên là một trong ba nhà văn có cách viết độc đáo và dễ dàng đi sâu
phản ánh rõ nét bản chất bên trong của tác phẩm. Đó không chỉ là hình ảnh của một
ngòi bút nhân đạo mà còn một tấm lòng người nghệ sĩ luôn gắn bó gắn kết với cuộc
sống người nông dân. Kim Lân đã viết lên một “vợ nhặt” và qua đó đã kể cho ta nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Nhan đề đã thâu tóm được giá trị cốt lõi và nội dung tư tưởng của toàn bộ tác phẩm.
Ta luôn biết rằng, trong cuộc sống của ta từ trước hay từ thời đại hiện nay. Vợ – vốn
được xem là một người vô cùng cao quý và thiêng liêng. Chính họ là người luôn được
xem trọng và được coi như một trong những điều quan trọng của bất kì ai khi lớn lên
đến tuổi dựng vợ gả chồng. Và một người, muốn lấy được vợ thì hẳn cuộc sống phải
có đầy đủ điều kiện, có hoàn cảnh tương đối tốt mới có đủ điều kiện để lấy vợ – gả chồng.
Nhưng đây lại khác. Ta ngạc nhiên khi từ “vợ” trang trọng cao quý ấy lại đi đôi với
với từ “nhặt”. Từ nhặt đã làm từ vợ trở thành một danh từ chung, chỉ sự nhỏ bé và
xem như một sự rẻ rúng, coi như rơm như rác có thể ‘nhặt” được ở bất kì đâu. ĐƯợc
xem như một vật vô giá trị, không ra gì,. Người vợ gần như bị coi như không được
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
xem trọng, người vợ không còn ở vị trí trung tâm của việc xây dựng tổ ấm. Người ta
thường hay nói tới việc “cưới vợ” chứ ai có nói đến việc “nhặt vợ” vậy mà Tràng lại
Nhặt vợ. Đó thật sự thâu tóm một giá trị hiện thực, sự khốn cùng của hoàn cảnh, của
nạn đói lúc bấy giờ ở nước ta.
Hơn nữa, nhan đề còn thể hiện tình cảnh thê lương, thảm cảnh của người dân 1945
bộc lộ một sự cưu mang, đùm bọc. Một thái độ cao đẹp của con người khi biết chia sẻ,
bao bọc thể hiện ngòi bút nhân đạo thái độ nhà văn luôn để họ vươn lên khát vọng
hướng tới tổ ấm hạnh phúc và niềm tin của con người trong bất kì hoàn cảnh nào.
Kim Lân đã xây dựng một hình ảnh và một thái độ vô cùng ấn tượng và đẹp đẽ. Nó
không chỉ khiến ta có ấn tượng với câu chuyện, mà còn là một trong những nhan đề
hay, xuất sắc, độc đáo, thâu tóm được giá trị nội dung hấp dẫn và tài năng của nhà văn.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 2
Trong quá trình sáng tác của mình, việc đặt tên cho đứa con tinh thần của mình là một
trong những khâu vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nhan đề không đơn thuần chỉ là một cái
tên để mở đầu mà đó là nơi bao chứa hình tượng, nội dung tư tưởng của tác phẩm.
Thêm vào đó, nó cũng sẽ gợi ra sự thú vị đối với độc giả, họ sẽ chọn nó để đọc tiếp,
hoặc không. Nó được ví giống như chiếc chìa khóa gợi mở cho người đọc tiếp cận
những tầng lớp ý nghĩa khác nhau của tác phẩm. Nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của
nhà văn Kim Lân là một ví dụ điển hình.
Nhan đề “Vợ nhặt” gắn chặt với bối cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm đó là hoàn cảnh,
số phận thê thảm của những người phụ nữ trong nạn đói năm 1945. Chỉ với 2 lần gặp
gỡ, 4 bát bánh đúc, vài câu nói tầm phơ tầm phào mà đã nên duyên vợ chồng. Ẩn chứa
sau nhan đề “Vợ nhặt” là những suy ngẫm của tác giả, đó là sự trăn trở, xót xa trước
giá trị thấp kém của con người trong hoàn cảnh éo le, bi kịch.
Nhan đề gợi tình huống éo le, kích thích trí tò mò người đọc. Thông thường, chúng ta
chỉ thường thấy từ “vợ” đi với những từ như “vợ yêu, vợ đẹp,…” nhưng ở đây lại lại
“vợ nhặt” chưa bao giờ giá trị của con lại rẻ rung đến như thế. Bởi việc dựng vợ gả
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
chồng là việc lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của
người Việt, không thể qua quýt, coi như trò đùa.
Nhan đề “Vợ nhặt” gợi lại thực nạn đói khủng khiếp năm 1945. Từ đó, thấy được sự
tàn bạo của chế độ thực dân, phát xít, thấy giá trị con người rẻ rúng – người ta có thể
nhặt được như cọng rơm, cọng rác ngoài đường. Thế nhưng chính câu chuyện này
cũng đã bộc lộ những vẻ đẹp của nhân dân lao động, họ vẫn vui, vẫn không ngừng hy
vọng về cuộc sống. Đây cũng chính là giá trị nhân đạo mà nhà văn muốn gửi gắm.
Thêm vào đó, không thể phủ nhận rằng khi đọc nhan đề “Vợ nhặt” chung ta bắt gặp
một điều gì đó rất lạ lùng, rất hút, cái tên nghe có vẻ lạ lùng này đã giúp cho độc giả tò
mò và nhất định phải đọc, tìm hiểu câu chuyện này.
“Vợ nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, bất thường, vô lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì
đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ thật. Chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà có
người đã theo về làm vợ. Điều này đã thực sự khiến một việc nghiêm túc, thiêng liêng
trở thành trò đùa và ngược lại, điều tưởng như đùa ấy lại chính là sự thực. Từ đây, bản
thân nhan đề tự nó đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện
Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người
nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 3
Con đường nghệ thuật của Kim Lân là chuỗi ngày đi tìm về và thấu hiểu, đồng cảm
với những gì thuộc về nông thôn. Dù sáng tác không nhiều nhưng ông đã để lại cho
nền văn học Việt Nam những tác phẩm có giá trị, một trong đó là Vợ nhặt, tác phẩm
xây dựng trên bối cảnh nạn đói mùa xuân năm 1945. Sự tàn khốc, tổn thương cả về
thể xác lẫn tinh thần không có gì diễn tả được, nó hằn lại một vết thương sâu khi nhắc
về nạn đói năm ấy, hơn hai triệu đồng bào chết la liệt, họ vất vưởng bờ bụi sống qua
ngày, chưa bao giờ ranh giới giữa sự sống và cái chết mong manh, thoi thóp như thế.
Trong cảnh tối sầm của nạn đói, tình cảnh bi thảm của con người nhưng đồng bào Việt
Nam vẫn không bỏ mặc nhau, bao bọc, cưu mang nhau cùng hy vọng, hướng về ánh
sáng. Kim Lân, một nhà văn hướng về nhân đạo, về tình người đã đồng cảm, đứng
trên cái khổ mà thương xót cho con người nên tác phẩm vợ nhặt là sự kết tinh những
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
điều đó. Kim Lân lựa chọn một đề tài không quá mới mẻ nhưng cách khai thác, hướng
đi, lựa chọn nhân vật lại rất đặc biệt của riêng ông. Ấn tượng đầu tiên chính là cái
nhan đề “Vợ Nhặt”, ngắn gọn, dễ hiểu nhưng lại hàm chứa bao điều sâu xa, toát lên tư
tưởng, nội dung của tác phẩm, tác giả trăn trở, suy ngẫm, xót xa trước cái xã hội khi
ấy, giá trị của con người bị hạ thấp trong bi kịch của cuộc sống.
Nhan đề của tác phẩm gói gọn trong hai chữ “vợ nhặt”. Ấy là việc Tràng – một anh
thanh niên bình thường, nghèo khó, xấu xí, ế vợ bỗng nhiên lại nhặt được vợ ngay
giữa nạn đói, cái thời điểm sự sống thoi thóp đến miếng ăn cho bản thân còn không đủ
mà nghĩ gì đến chuyện sẽ cưới vợ, cưu mang thêm một người. Hơn nữa, Tràng không
mảy may điều gì, chấp nhận đưa cô gái đó về nhà, hạnh phúc lo xây đắp tổ ấm chuyện
lạ xưa nay mới thấy. Chính cái éo le, cái lạ mới tạo thành truyện.
“Nhặt” là đi lượm, lấy về những thứ có thể là không cần thiết, tiện tay thì lấy, có thể
có hoặc không đều không quan trọng. “Vợ” là một danh xưng thường dùng để gọi âu
yếm, trìu mến của người chồng gọi người phụ nữ của mình trong gia đình, từ ngữ này
luôn được kết hợp với những từ có nghĩa đẹp đẽ, có thể là “vợ yêu”, “vợ của tôi”, “vợ
xinh”, cách nói cũng đầy sự yêu thương, tự hào, hãnh diện. Nhưng ở đây Kim Lân lại
đặt hai từ vốn không được nói, lạ lẫm này lại thành một nhan đề cho tác phẩm. Bởi
chính nội dung câu chuyện là người đàn bà kia và Tràng họ chỉ mới gặp gỡ nhau vỏn
vẹn hai lần, bộ dạng của cô ta thì ngày càng tệ hơn, cách ăn nói, cử chỉ thô lỗ, thiếu
lịch sự nhưng chỉ với 4 bát bánh đúc nhỏ nhoi cũng đủ khiến cô chấp nhận về nhà
cùng một người đàn ông để xây dựng gia đình. Hôn nhân vốn là chuyện thiêng liêng,
đời người chỉ trải qua một lần nhưng cô gái này chấp nhận đến với một người mà
không có giấy chứng nhận kết hôn, không có ăn hỏi, cưới xin theo phong tục truyền
thống của người Việt Nam.
Chính vì thế mới nhận thấy nhan đề của tác phẩm song hành, phù hợp, truyền đạt đủ
đầy nội dung, chủ đề của tác phẩm. Nhan đề mang sức mạnh tố cáo, lên án cái xã hội
phong kiến và bọn thực dân cay nghiệp, tàn ác đã đẩy con người vào tình cảnh khốn
cùng, lay lắt, vật vưỡng. Tuy nhiên nhà văn tìm thấy lấp trong cái tối đen của xã hội
bấy giờ là những tâm hồn đẹp, vươn lên giữa khó khăn tìm đến phía ánh sáng tương
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
lai, dù mai thế nào thì họ vẫn tận tâm lao động, vui vẻ sống trọn hôm nay. Đây cũng
chính là giá trị nhân đạo, là sợi chỉ đỏ theo suốt tác phẩm mà nhà văn muốn gửi gắm
đến độc giả. Hơn nữa cách đặt nhan đề này khá là thú vị, mới lạ, kích thích trí tò mò
để tìm hiểu câu truyện cốt lõi đằng sau đó.
“Vợ nhặt” vốn lạ mà quen, vô lí mà lại có lý, Kim Lân đã thật tinh tế từ cách chọn chủ
đề, xây dựng nhân vật cho đến cách đặt nhan đề, hình thành nội dung, nghệ thuật cho
tác phẩm. Nhan đề là sự kết tinh những phản ánh của nhà văn về xã hội của nạn đói
năm 1945, lóe lên trong bóng tối đó là niềm tin vào Đảng, vào Cách mạng của con
người, tận cùng của sự sống là niềm tin ở tương lai.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 4
Kim Lân đã chọn cho đứa con tinh thần của mình là từ “ Vợ nhặt”, đây là một từ ghép
phân nghĩa được ghép bởi danh từ “vợ” và động từ “nhặt”. Khi 2 từ đơn này được kết
hợp với nhau, động từ nhặt lại ngay lập tức chuyển đổi từ động từ sang tính từ. “Vợ
nhặt” ở đây dùng để định danh một loại vợ, đó là vợ theo không, người vợ không mai
mối, không lễ nghĩa cưới xin. Bởi chỉ cần nhắc tới từ “nhặt” thôi chúng ta đã có rất
nhiều những liên tưởng khác nhau. Bởi lẽ, chúng ta chỉ thường biết tới việc nhặt
nhạnh bông hoa, nhặt cái cây, nhặt cọng rơm ngọn cỏ, thế nhưng ở đây, có một sự thật
thật trớ trêu và bi hài đó là nhặt được vợ.
Nhan đề “Vợ nhặt” gắn chặt với bối cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm đó là hoàn cảnh,
số phận thê thảm của những người phụ nữ trong nạn đói năm 1945. Chỉ với 2 lần gặp
gỡ, 4 bát bánh đúc, vài câu nói tầm phơ tầm phào mà đã nên duyên vợ chồng. Ẩn chứa
sau nhan đề “Vợ nhặt” là những suy ngẫm của tác giả, đó là sự trăn trở, xót xa trước
giá trị thấp kém của con người trong hoàn cảnh éo le, bi kịch.
Thông thường, chúng ta chỉ thường thấy từ “vợ” đi với những từ như “vợ yêu, vợ
đẹp,…” nhưng ở đây lại lại “vợ nhặt” chưa bao giờ giá trị của con lại rẻ rung đến như
thế. Nhan đề của tác phẩm mang sức mạnh tố cáo xã hội phong kiến và bọn thực dân
đẩy con người vào tình cảnh khốn cùng thế nhưng chính câu chuyện này cũng đã bộc
lộ những vẻ đẹp của nhân dân lao động, họ vẫn vui, vẫn không ngừng hy vọng về
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
cuộc sống. Đây cũng chính là giá trị nhân đạo mà nhà văn muốn gửi gắm. Thêm vào
đó, không thể phủ nhận rằng khi đọc nhan đề “Vợ nhặt” chung ta bắt gặp một điều gì
đó rất lạ lùng, rất hút, cái tên nghe có vẻ lạ lùng này đã giúp cho độc giả tò mò và nhất
định phải đọc, tìm hiểu câu chuyện này.
Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt - Mẫu 5
Nhan đề “Vợ nhặt” vừa có ý nghĩa hiện thực vừa có ý nghĩa nhân đạo rất lớn. Chữ
"nhặt" trong “Vợ nhặt” không phải là danh từ như chúng ta có thể lầm tưởng nếu chỉ
đọc nhan đề mà chưa tiếp cận với nội dung tác phẩm. Đây là một kết hợp từ rất đặc biệt.
Nói như Kim Lân “Nhặt tức là nhặt nhạnh, nhặt vu vơ. Trong cảnh đói năm 1945
người lao động dường như khó ai thoát khỏi cái chết. Bóng tối của nó phủ xuống mọi xóm làng.
Trong hoàn cảnh ấy, giá trị một con người thật vô cùng rẻ rúng, người ta có thể có vợ
theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ - đúng là nhặt được vợ như tôi nói trong truyện”.
Như vậy, "nhặt" trong "Vợ nhặt "là động từ. Một kết hợp từ đặc biệt chỉ có trong bối
cảnh năm 1945 kinh hoàng ấy. Cái đói đã đẩy đến những cảnh bi hài kịch: mạng
người trở nên rẻ rúng có thể “nhặt” được như người ta nhặt cái rơm, cái rác ngoài đường, ngoài chợ.
Phải đặt vào truyền thống của dân tộc coi “người ta là hoa đất”, coi việc dựng vợ gả
chồng là đại sự: “Trăm năm tính cuộc vuông tròn - Phải dò cho đến ngọn nguồn lạch
sông”, mới thấy hết chuyện vợ nhặt theo không như thế này mới thật éo le! Hoàn cảnh
đói khát cần duy trì sự sống làm cho người ta quên đi lễ nghĩa đã đành, còn phải bước
qua thể diện để theo không về làm vợ người.
Mới hiểu vì sao chị vợ nhặt tủi hổ như thế trước những ánh mắt nhìn ngó, soi xét trên
đường theo Tràng về nhà. Nhan đề đã gói trọn tình huống truyện. Đặt trong hoàn cảnh
Ý nghĩa nhan đề truyện Vợ nhặt
gia đình anh cu Tràng, nhan đề “Vợ nhặt” còn cho chúng ta thấy vẻ đẹp của tình người.
Người ta nhặt nhau về và về với nhau không phải chỉ vì muốn có miếng ăn, có một
chốn nương thân. Thẳm sâu của chuyện nhặt vợ ấy là khát khao về mái ấm gia đình, là
tình yêu thương, đùm bọc “một miếng khi đói bằng một gói khi no” của người dân lao động.
Đằng sau nhan đề ấy, Kim Lân muốn gửi gắm một thông điệp khác: “khi đói người ta
không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình
huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về
ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hy vọng ở tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra con người”.