Yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tại nơi làm việc
gì?
1. Định nghĩa v yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tại nơi làm việc
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật An toàn, vệ sinh lao động
2015, yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc được định nghĩa như sau:
- Yếu tố nguy hiểm một yếu t kh năng gây ra sự mất an toàn, gây tổn
thương hoặc thậm chí gây tử vong cho con người trong quá trình thực hiện
công việc lao động.
Tương tự, theo khoản 5 của Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 yếu
tố hại tại nơi làm việc được định nghĩa như sau:
- Yếu tố hại một yếu tố khả ng gây ra bệnh tật, làm giảm sức khỏe
hoặc ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của con người trong quá trình thực
hiện công việc lao động.
2. Phân loại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tại i làm việc
2.1. Phân loại theo tính chất
Yếu tố nguy hiểm vật lý:
+ Máy móc, thiết bị: Bao gồm các bộ phận chuyển động, lưỡi dao, điểm kẹp,
điểm cắt, điểm mài... thể gây thương tích cho người lao động khi vận hành
hoặc bảo trì.
+ Vật dụng: Bao gồm các vật dụng sắc nhọn, cồng kềnh, dễ vỡ, v.v. thể
gây nguy vấp ngã, va đập, đâm cắt trong quá trình làm việc.
+ Môi trường làm việc:
Nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp thể ảnh hưởng đến sức khỏe,
gây say nắng, say rét, hạ thân nhiệt
Độ ẩm: Độ ẩm cao thể ảnh hưởng đến h hấp, gây nấm mốc, trơn
trượt.
Áp suất: Áp suất cao hoặc thấp đột ngột thể ảnh hưởng đến h tim mạch,
hấp, gây ngạt thở, nổ.
Tiếng ồn: Tiếp xúc u dài với tiếng ồn lớn thể gây tổn thương thính giác,
mất ngủ, căng thẳng
Yếu tố nguy hiểm hóa học:
- Hóa chất: Bao gồm các chất rắn, lỏng, khí thể gây ngộ độc, bỏng, kích
ứng da, hấp... khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Dung môi: Dung môi hữu dung môi thể gây ngộ độc, ảnh
hưởng đến hệ thần kinh, hấp, sinh sản...
- Bụi: Bụi silic, bụi kim loại, bụi amiăng thể gây bệnh phổi bụi, ung thư
phổi...
- K độc hại: Khí CO, CO2, NO2, SO2 thể gây ngạt thở, ảnh hưởng đến
hệ hấp, tim mạch...
Yếu tố nguy hiểm sinh học:
- Vi sinh vật: Vi khuẩn, virus, nấm mốc thể gây bệnh truyền nhiễm, dị ứng,
nhiễm trùng...
- Côn trùng: Muỗi, ve, ong, kiến thể truyền bệnh, gây ngứa, dị ứng...
- Động vật: Một số loài động vật hoang hoặc động vật nuôi thể gây
thương tích, lây truyền bệnh...
2.2. Phân loại theo nguồn gốc
Yếu tố nguy hiểm do môi trường làm việc:
- Máy móc, thiết bị, vật dụng thiết kế, cấu tạo không an toàn.
- Bố trí, sắp xếp khu vực làm việc không hợp lý.
- Thiếu hệ thống thông gió, hút bụi, chống ồn...
- Môi trường làm việc bẩn thỉu, ẩm ướt...
Yếu tố nguy hiểm do vật liệu, phôi, bán thành phẩm, thành phẩm:
- Vật liệu độc hại, dễ cháy nổ, dễ bay hơi.
- Phôi, bán thành phẩm, thành phẩm cạnh sắc nhọn, góc nhọn, gờ nhô, v.v.
- Bụi, khí độc hại phát sinh từ quá trình gia công, chế biến vật liệu.
Yếu tố nguy hiểm do quá trình lao động:
- Quá trình sản xuất, chế biến, sử dụng hóa chất độc hại.
- Quá trình hàn, cắt, mài, nung nấu thể phát sinh bụi, khí độc
Yếu tố nguy hiểm do người lao động:
Gồm các yếu t vật như tiếng ồn, rung động, ánh sáng, các hành vi
không an toàn của người lao động thể y ra nguy cho bản thân hoặc
đồng nghiệp.
3. dụ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tại nơi làm việc
3.1. dụ về yếu tố nguy hiểm
Máy móc thiết bị chưa được bảo vệ:
- Các bộ phận chuyển động của máy móc như bánh ng, dây chuyền, trục
quay,... nếu không được che chắn hoặc bảo vệ cẩn thận thể gây kẹp tay,
cuốn vào máy, dẫn đến thương tích nghiêm trọng cho người lao động.
- Các điểm sắc nhọn, cạnh sắc trên y móc, dụng cụ cầm tay như dao, kéo,
tua vít,... nếu không được che chắn hoặc bảo vệ đầy đủ thể gây đâm cắt
trong quá trình sử dụng.
Hóa chất độc hại:
- Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các hóa chất độc hại n axit, kiềm,
dung môi, khí độc,... không đúng quy trình, thiếu biện pháp phòng hộ nhân
đầy đủ thể dẫn đến ngộ độc, bỏng hóa chất, thậm chí t vong cho người
lao động.
- Hít phải hơi hóa chất độc hại trong thời gian dài thể gây tổn thương hệ
hấp, ung thư, ảnh hưởng đến hệ thần kinh các quan khác trong thể.
Tiếng ồn lớn:
- Tiếng ồn từ máy móc, thiết bị, tiếng i báo động, tiếng nổ,... với cường độ
cao kéo dài thể gây tổn thương thính giác vĩnh viễn, dẫn đến mất thính
lực một phần hoặc toàn bộ.
- Tiếng ồn lớn còn thể gây căng thẳng, mất tập trung, giảm hiệu suất làm
việc ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của người lao động.
Bụi bặm:
- Bụi mịn từ c hoạt động sản xuất như xi măng, khai thác đá, chế biến gỗ,...
nếu không được kiểm soát hiệu qu thể gây ra các bệnh về đường hấp
như viêm phổi, bụi phổi, hen suyễn.
- Bụi kim loại, bụi amiăng thể gây ung thư phổi các bệnh ung thư khác.
Khí độc hại:
- K CO (carbon monoxide) thể gây ngạt thở do tác động thay thế oxy
trong máu, dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
- Khí amoniac (NH3) thể gây kích ứng da, mắt, hệ hấp, thậm chí tổn
thương phổi nếu hít phải với nồng độ cao.
- Khí Clo (Cl2) thể gây ho, khó thở, tổn thương phổi dẫn đến tử vong
nếu tiếp xúc trực tiếp với nồng độ cao.
Nhiệt độ cao:
- Môi trường làm việc nhiệt độ cao như nhà xưởng luyện kim, nung, bếp
nấu công nghiệp,... thể gây say nắng, kiệt sức, thậm chí bỏng da nếu
không biện pháp bảo vệ làm mát thể p hợp.
- Tiếp xúc với nhiệt độ cao trong thời gian dài thể ảnh hưởng đến hệ tim
mạch, hệ thần kinh gây ra các bệnh khác.
3.2. dụ về yếu tố hại
Ánh sáng chói:
- Ánh sáng quá mạnh từ đèn chiếu sáng, mặt trời chiếu trực tiếp hoặc phản
xạ từ các bề mặt kim loại thể gây mỏi mắt, nhức đầu, giảm thị lực, thậm
chí tổn thương giác mạc nếu tiếp xúc lâu dài.
- Ánh sáng chói còn thể ảnh hưởng đến tâm lý, gây khó chịu giảm hiệu
suất làm việc.
Rung động mạnh:
- Rung động từ máy móc, thiết bị, tiếng nổ,... thể gây tổn thương hệ xương
khớp, bắp, dây thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng vận động gây ra
các bệnh về cột sống.
- Rung động mạnh còn thể gây buồn nôn, chóng mặt, mất tập trung
giảm hiệu suất làm việc.
thế làm việc không phù hợp:
- Làm việc trong thời gian dài với thế ngồi hoặc đứng sai cách thể gây
đau lưng, đau cổ, mỏi vai gáy, tay chân, ảnh hưởng đến hệ xương khớp
hệ thần kinh.
- thế làm việc không phù hợp n thể giảm hiệu suất làm việc tăng
nguy mắc các bệnh về xương khớp.
Stress công việc: Áp lực công việc cao
4. Hậu quả khi làm việc tại môi trường yếu tố nguy hiểm, yếu
tố hại
Tai nạn lao động:
- Thương tích: Yếu tố nguy hiểm n máy móc, thiết bị, hóa chất, điện,...
thể gây ra các tai nạn lao động dẫn đến thương tích cho người lao động, mức
độ thương tích thể từ nhẹ đến nặng, thậm chí tử vong.
- Tàn tật: Một số tai nạn lao động nghiêm trọng thể dẫn đến tàn tật vĩnh
viễn, ảnh hưởng đến khả năng lao động cuộc sống của người lao động.
- Tử vong: Tai nạn lao động nghiêm trọng thể dẫn đến tử vong, gây tổn
thất to lớn về người cho gia đình doanh nghiệp.
Bệnh nghề nghiệp:
- Bệnh về hô hấp: Tiếp c với bụi, hóa chất, khí độc hại trong thời gian dài
thể dẫn đến các bệnh về hô hấp như viêm phổi, bụi phổi, hen suyễn, ung
thư phổi,...
- Bệnh về da: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, dung môi thể gây ra các bệnh
về da như viêm da, dị ứng, ung thư da,...
- Bệnh về hệ thần kinh: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, tiếng ồn lớn, rung động
mạnh thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây ra các bệnh như đau đầu,
chóng mặt, mất ngủ, rối loạn lo âu, trầm cảm,...
- Bệnh về xương khớp: thế làm việc không phù hợp, rung động mạnh
thể gây ra c bệnh về xương khớp như đau lưng, đau cổ, thoái hóa cột
sống,...
- Ung thư: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, bức xạ thể gây ra các bệnh ung
thư như ung thư phổi, ung thư da, ung thư máu,...
Giảm sút sức khỏe:
- Mệt mỏi, suy nhược: Tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố nguy hiểm
yếu tố hại thể khiến người lao động cảm thấy mệt mỏi, suy nhược,
thiếu sức sống, ảnh hưởng đến khả năng làm việc chất lượng cuộc sống.
- Giảm khả năng lao động, năng suất lao động: Sức khỏe giảm sút do c yếu
tố nguy hiểm yếu tố hại tại nơi làm việc thể khiến người lao động
không thể hoàn thành tốt công việc, dẫn đến giảm khả năng lao động năng
suất lao động.
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống:
- Stress, lo âu, trầm cảm: Môi trường làm việc nguy hiểm, độc hại thể
khiến người lao động luôn trong trạng thái căng thẳng, lo âu, dẫn đến trầm
cảm, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần chất lượng cuộc sống.
- Mất n bằng cuộc sống: Việc dành nhiều thời gian cho công việc trong môi
trường nguy hiểm, độc hại thể khiến người lao động không thời gian
cho gia đình, bạn bè, sở thích nhân, dẫn đến mất cân bằng cuộc sống.
5. Giải pháp phòng ngừa hậu quả khi làm việc tại nơi yếu t
nguy hiểm, hại
Xác định đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại:
Thực hiện đánh giá rủi ro một cách toàn diện:
- S dụng các phương pháp đánh giá rủi ro p hợp như PHA (Phân tích
Nguy Hiểm Đánh Giá), JSA (Phân Tích An Toàn Công Việc), HAZOP
(Phân Tích Nguy Hiểm Khả Năng Vận Hành Sai Lầm) để c định đầy đủ
chính xác các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tiềm ẩn trong môi trường
làm việc.
- Lập danh mục chi tiết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại, bao gồm bản
chất, nguồn gốc, mức độ nguy hiểm khả năng gây hại cho sức khỏe người
lao động.
- Xác định các vị trí, quá trình làm việc chất liệu nguy cao, tiềm ẩn
nguy hiểm cao nhất để tập trung biện pháp phòng ngừa.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ để loại bỏ hoặc giảm
thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại:
- Ưu tiên sử dụng các biện pháp kỹ thuật để loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy
tại nguồn:
+ Thay thế các vật liệu nguy hiểm bằng vật liệu an toàn hơn.
+ Tự động a các công đoạn nguy hiểm, sử dụng robot hoặc hệ thống điều
khiển tự động để giảm thiểu sự tham gia của con người.
+ Lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, cách âm, giảm tiếng n để cải thiện môi
trường làm việc.
+ Sử dụng các thiết bị bảo vệ máy móc, thiết bị như che chắn, khóa an toàn,
hệ thống cảnh báo nguy hiểm.
- Áp dụng công nghệ an toàn tiên tiến:
+ Sử dụng các cảm biến an toàn, hệ thống giám sát để phát hiện sớm nguy
đưa ra cảnh báo kịp thời cho người lao động.
+ Áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin để quản rủi ro lao động hiệu
quả hơn.
Trang bị phương tiện bảo hộ nhân cho người lao động:
- Cung cấp đầy đủ phù hợp các loại PPE cho từng công việc cụ thể:
+ Kính bảo hộ, mặt nạ, găng tay, quần áo bảo hộ, bảo hộ, giày bảo hộ,...
+ Các thiết bị bảo hộ hấp như máy lọc khí, bình khí nén.
+ Các thiết bị bảo hộ thính giác như nút tai, chụp tai.
- Đảm bảo việc sử dụng bảo quản đúng ch các thiết bị bảo hộ nhân:
+ Hướng dẫn, đào tạo cho người lao động về cách sử dụng, bảo quản
thay thế PPE đúng cách.
+ Kiểm tra định kỳ chất lượng PPE để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản PPE tại nơi làm việc.
Tổ chức tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động:
- Tổ chức các buổi tập huấn định kỳ chuyên sâu về an toàn lao động cho
tất cả nhân viên:
+ Nội dung tập huấn bao gồm các quy định an toàn lao động, biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, cách sử dụng PPE, xử tình huống khẩn cấp.
+ S dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng, sinh động để thu t sự
tham gia của học viên.
+ Cung cấp tài liệu hướng dẫn an toàn lao động đầy đủ, dễ hiểu.
- Đảm bảo mọi nhân viên đều hiểu về các quy định an toàn lao động
biện pháp phòng ngừa:
+ Kiểm tra kiến thức về an toàn lao động của nhân viên sau mỗi buổi tập
huấn.
+ Giải đáp các thắc mắc cung cấp hỗ trợ cho nhân viên khi cần thiết.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động:
- Tổ chức các chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên:
+ Nội dung kiểm tra sức khỏe bao gồm các xét nghiệm, khám lâm sàng đ
phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe liên quan đến môi trường làm việc.
+ Cung cấp vấn hỗ tr cho nhân viên về việc duy trì cải thiện sức
khỏe
6. Quy định pháp luật về yếu tố nguy hiểm, yếu tố hại tại nơi
làm việc
- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
- Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật An toàn, vệ sinh lao
động.
- Các quy định của ngành, nghề về an toàn, vệ sinh lao động.

Preview text:

Yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc là gì?
1. Định nghĩa về yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật An toàn, vệ sinh lao động
2015, yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc được định nghĩa như sau:
- Yếu tố nguy hiểm là một yếu tố có khả năng gây ra sự mất an toàn, gây tổn
thương hoặc thậm chí gây tử vong cho con người trong quá trình thực hiện công việc lao động.
Tương tự, theo khoản 5 của Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 yếu
tố có hại tại nơi làm việc được định nghĩa như sau:
- Yếu tố có hại là một yếu tố có khả năng gây ra bệnh tật, làm giảm sức khỏe
hoặc ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của con người trong quá trình thực
hiện công việc lao động.
2. Phân loại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
2.1. Phân loại theo tính chất
Yếu tố nguy hiểm vật lý:
+ Máy móc, thiết bị: Bao gồm các bộ phận chuyển động, lưỡi dao, điểm kẹp,
điểm cắt, điểm mài...có thể gây thương tích cho người lao động khi vận hành hoặc bảo trì.
+ Vật dụng: Bao gồm các vật dụng sắc nhọn, cồng kềnh, dễ vỡ, v.v. có thể
gây nguy cơ vấp ngã, va đập, đâm cắt trong quá trình làm việc. + Môi trường làm việc:
Nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể ảnh hưởng đến sức khỏe,
gây say nắng, say rét, hạ thân nhiệt
Độ ẩm: Độ ẩm cao có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp, gây nấm mốc, trơn trượt.
Áp suất: Áp suất cao hoặc thấp đột ngột có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch,
hô hấp, gây ngạt thở, nổ.
Tiếng ồn: Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn lớn có thể gây tổn thương thính giác, mất ngủ, căng thẳng
Yếu tố nguy hiểm hóa học:
- Hóa chất: Bao gồm các chất rắn, lỏng, khí có thể gây ngộ độc, bỏng, kích
ứng da, hô hấp... khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Dung môi: Dung môi hữu cơ và dung môi vô cơ có thể gây ngộ độc, ảnh
hưởng đến hệ thần kinh, hô hấp, sinh sản...
- Bụi: Bụi silic, bụi kim loại, bụi amiăng có thể gây bệnh phổi bụi, ung thư phổi...
- Khí độc hại: Khí CO, CO2, NO2, SO2 có thể gây ngạt thở, ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tim mạch...
Yếu tố nguy hiểm sinh học:
- Vi sinh vật: Vi khuẩn, virus, nấm mốc có thể gây bệnh truyền nhiễm, dị ứng, nhiễm trùng...
- Côn trùng: Muỗi, ve, ong, kiến có thể truyền bệnh, gây ngứa, dị ứng...
- Động vật: Một số loài động vật hoang dã hoặc động vật nuôi có thể gây
thương tích, lây truyền bệnh..
2.2. Phân loại theo nguồn gốc
Yếu tố nguy hiểm do môi trường làm việc:
- Máy móc, thiết bị, vật dụng có thiết kế, cấu tạo không an toàn.
- Bố trí, sắp xếp khu vực làm việc không hợp lý.
- Thiếu hệ thống thông gió, hút bụi, chống ồn. .
- Môi trường làm việc bẩn thỉu, ẩm ướt...
Yếu tố nguy hiểm do vật liệu, phôi, bán thành phẩm, thành phẩm:
- Vật liệu độc hại, dễ cháy nổ, dễ bay hơi.
- Phôi, bán thành phẩm, thành phẩm có cạnh sắc nhọn, góc nhọn, gờ nhô, v.v.
- Bụi, khí độc hại phát sinh từ quá trình gia công, chế biến vật liệu.
Yếu tố nguy hiểm do quá trình lao động:
- Quá trình sản xuất, chế biến, sử dụng hóa chất độc hại.
- Quá trình hàn, cắt, mài, nung nấu có thể phát sinh bụi, khí độc
Yếu tố nguy hiểm do người lao động:
Gồm các yếu tố vật lý như tiếng ồn, rung động, ánh sáng, và các hành vi
không an toàn của người lao động có thể gây ra nguy cơ cho bản thân hoặc đồng nghiệp.
3. Ví dụ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
3.1. Ví dụ về yếu tố nguy hiểm
Máy móc và thiết bị chưa được bảo vệ:
- Các bộ phận chuyển động của máy móc như bánh răng, dây chuyền, trục
quay,... nếu không được che chắn hoặc bảo vệ cẩn thận có thể gây kẹp tay,
cuốn vào máy, dẫn đến thương tích nghiêm trọng cho người lao động.
- Các điểm sắc nhọn, cạnh sắc trên máy móc, dụng cụ cầm tay như dao, kéo,
tua vít,... nếu không được che chắn hoặc bảo vệ đầy đủ có thể gây đâm cắt trong quá trình sử dụng. Hóa chất độc hại:
- Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các hóa chất độc hại như axit, kiềm,
dung môi, khí độc,.. không đúng quy trình, thiếu biện pháp phòng hộ cá nhân
đầy đủ có thể dẫn đến ngộ độc, bỏng hóa chất, thậm chí tử vong cho người lao động.
- Hít phải hơi hóa chất độc hại trong thời gian dài có thể gây tổn thương hệ hô
hấp, ung thư, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và các cơ quan khác trong cơ thể. Tiếng ồn lớn:
- Tiếng ồn từ máy móc, thiết bị, tiếng còi báo động, tiếng nổ,... với cường độ
cao và kéo dài có thể gây tổn thương thính giác vĩnh viễn, dẫn đến mất thính
lực một phần hoặc toàn bộ.
- Tiếng ồn lớn còn có thể gây căng thẳng, mất tập trung, giảm hiệu suất làm
việc và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của người lao động. Bụi bặm:
- Bụi mịn từ các hoạt động sản xuất như xi măng, khai thác đá, chế biến gỗ,..
nếu không được kiểm soát hiệu quả có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp
như viêm phổi, bụi phổi, hen suyễn.
- Bụi kim loại, bụi amiăng có thể gây ung thư phổi và các bệnh ung thư khác. Khí độc hại:
- Khí CO (carbon monoxide) có thể gây ngạt thở do tác động thay thế oxy
trong máu, dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
- Khí amoniac (NH3) có thể gây kích ứng da, mắt, hệ hô hấp, thậm chí tổn
thương phổi nếu hít phải với nồng độ cao.
- Khí Clo (Cl2) có thể gây ho, khó thở, tổn thương phổi và dẫn đến tử vong
nếu tiếp xúc trực tiếp với nồng độ cao. Nhiệt độ cao:
- Môi trường làm việc có nhiệt độ cao như nhà xưởng luyện kim, lò nung, bếp
nấu công nghiệp,.. có thể gây say nắng, kiệt sức, thậm chí bỏng da nếu
không có biện pháp bảo vệ và làm mát cơ thể phù hợp.
- Tiếp xúc với nhiệt độ cao trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến hệ tim
mạch, hệ thần kinh và gây ra các bệnh lý khác.
3.2. Ví dụ về yếu tố có hại Ánh sáng chói:
- Ánh sáng quá mạnh từ đèn chiếu sáng, mặt trời chiếu trực tiếp hoặc phản
xạ từ các bề mặt kim loại có thể gây mỏi mắt, nhức đầu, giảm thị lực, thậm
chí tổn thương giác mạc nếu tiếp xúc lâu dài.
- Ánh sáng chói còn có thể ảnh hưởng đến tâm lý, gây khó chịu và giảm hiệu suất làm việc. Rung động mạnh:
- Rung động từ máy móc, thiết bị, tiếng nổ,... có thể gây tổn thương hệ xương
khớp, cơ bắp, dây thần kinh, ảnh hưởng đến khả năng vận động và gây ra
các bệnh lý về cột sống.
- Rung động mạnh còn có thể gây buồn nôn, chóng mặt, mất tập trung và
giảm hiệu suất làm việc.
Tư thế làm việc không phù hợp:
- Làm việc trong thời gian dài với tư thế ngồi hoặc đứng sai cách có thể gây
đau lưng, đau cổ, mỏi vai gáy, tê bì tay chân, ảnh hưởng đến hệ xương khớp và hệ thần kinh.
- Tư thế làm việc không phù hợp còn có thể giảm hiệu suất làm việc và tăng
nguy cơ mắc các bệnh về cơ xương khớp.
Stress công việc: Áp lực công việc cao
4. Hậu quả khi làm việc tại môi trường có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại Tai nạn lao động:
- Thương tích: Yếu tố nguy hiểm như máy móc, thiết bị, hóa chất, điện,.. có
thể gây ra các tai nạn lao động dẫn đến thương tích cho người lao động, mức
độ thương tích có thể từ nhẹ đến nặng, thậm chí tử vong.
- Tàn tật: Một số tai nạn lao động nghiêm trọng có thể dẫn đến tàn tật vĩnh
viễn, ảnh hưởng đến khả năng lao động và cuộc sống của người lao động.
- Tử vong: Tai nạn lao động nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong, gây tổn
thất to lớn về người cho gia đình và doanh nghiệp. Bệnh nghề nghiệp:
- Bệnh về hô hấp: Tiếp xúc với bụi, hóa chất, khí độc hại trong thời gian dài
có thể dẫn đến các bệnh về hô hấp như viêm phổi, bụi phổi, hen suyễn, ung thư phổi,...
- Bệnh về da: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, dung môi có thể gây ra các bệnh
về da như viêm da, dị ứng, ung thư da,...
- Bệnh về hệ thần kinh: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, tiếng ồn lớn, rung động
mạnh có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây ra các bệnh như đau đầu,
chóng mặt, mất ngủ, rối loạn lo âu, trầm cảm,...
- Bệnh về xương khớp: Tư thế làm việc không phù hợp, rung động mạnh có
thể gây ra các bệnh về xương khớp như đau lưng, đau cổ, thoái hóa cột sống,...
- Ung thư: Tiếp xúc với hóa chất độc hại, bức xạ có thể gây ra các bệnh ung
thư như ung thư phổi, ung thư da, ung thư máu,.. Giảm sút sức khỏe:
- Mệt mỏi, suy nhược: Tiếp xúc thường xuyên với các yếu tố nguy hiểm và
yếu tố có hại có thể khiến người lao động cảm thấy mệt mỏi, suy nhược,
thiếu sức sống, ảnh hưởng đến khả năng làm việc và chất lượng cuộc sống.
- Giảm khả năng lao động, năng suất lao động: Sức khỏe giảm sút do các yếu
tố nguy hiểm và yếu tố có hại tại nơi làm việc có thể khiến người lao động
không thể hoàn thành tốt công việc, dẫn đến giảm khả năng lao động và năng suất lao động.
Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống:
- Stress, lo âu, trầm cảm: Môi trường làm việc nguy hiểm, độc hại có thể
khiến người lao động luôn trong trạng thái căng thẳng, lo âu, dẫn đến trầm
cảm, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống.
- Mất cân bằng cuộc sống: Việc dành nhiều thời gian cho công việc trong môi
trường nguy hiểm, độc hại có thể khiến người lao động không có thời gian
cho gia đình, bạn bè, sở thích cá nhân, dẫn đến mất cân bằng cuộc sống.
5. Giải pháp phòng ngừa hậu quả khi làm việc tại nơi có yếu tố nguy hiểm, có hại
Xác định và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại:
Thực hiện đánh giá rủi ro một cách toàn diện:
- Sử dụng các phương pháp đánh giá rủi ro phù hợp như PHA (Phân tích
Nguy Hiểm và Đánh Giá), JSA (Phân Tích An Toàn Công Việc), HAZOP
(Phân Tích Nguy Hiểm và Khả Năng Vận Hành Sai Lầm) để xác định đầy đủ
và chính xác các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tiềm ẩn trong môi trường làm việc.
- Lập danh mục chi tiết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, bao gồm bản
chất, nguồn gốc, mức độ nguy hiểm và khả năng gây hại cho sức khỏe người lao động.
- Xác định các vị trí, quá trình làm việc và chất liệu có nguy cơ cao, tiềm ẩn
nguy hiểm cao nhất để tập trung biện pháp phòng ngừa.
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ để loại bỏ hoặc giảm
thiểu các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại:
- Ưu tiên sử dụng các biện pháp kỹ thuật để loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ tại nguồn:
+ Thay thế các vật liệu nguy hiểm bằng vật liệu an toàn hơn.
+ Tự động hóa các công đoạn nguy hiểm, sử dụng robot hoặc hệ thống điều
khiển tự động để giảm thiểu sự tham gia của con người.
+ Lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi, cách âm, giảm tiếng ồn để cải thiện môi trường làm việc.
+ Sử dụng các thiết bị bảo vệ máy móc, thiết bị như che chắn, khóa an toàn,
hệ thống cảnh báo nguy hiểm.
- Áp dụng công nghệ an toàn tiên tiến:
+ Sử dụng các cảm biến an toàn, hệ thống giám sát để phát hiện sớm nguy
cơ và đưa ra cảnh báo kịp thời cho người lao động.
+ Áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin để quản lý rủi ro lao động hiệu quả hơn.
Trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân cho người lao động:
- Cung cấp đầy đủ và phù hợp các loại PPE cho từng công việc cụ thể:
+ Kính bảo hộ, mặt nạ, găng tay, quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ, giày bảo hộ,...
+ Các thiết bị bảo hộ hô hấp như máy lọc khí, bình khí nén.
+ Các thiết bị bảo hộ thính giác như nút tai, chụp tai.
- Đảm bảo việc sử dụng và bảo quản đúng cách các thiết bị bảo hộ cá nhân:
+ Hướng dẫn, đào tạo cho người lao động về cách sử dụng, bảo quản và thay thế PPE đúng cách.
+ Kiểm tra định kỳ chất lượng PPE để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản PPE tại nơi làm việc.
Tổ chức tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động:
- Tổ chức các buổi tập huấn định kỳ và chuyên sâu về an toàn lao động cho tất cả nhân viên:
+ Nội dung tập huấn bao gồm các quy định an toàn lao động, biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, cách sử dụng PPE, xử lý tình huống khẩn cấp.
+ Sử dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng, sinh động để thu hút sự tham gia của học viên.
+ Cung cấp tài liệu hướng dẫn an toàn lao động đầy đủ, dễ hiểu.
- Đảm bảo mọi nhân viên đều hiểu rõ về các quy định an toàn lao động và biện pháp phòng ngừa:
+ Kiểm tra kiến thức về an toàn lao động của nhân viên sau mỗi buổi tập huấn.
+ Giải đáp các thắc mắc và cung cấp hỗ trợ cho nhân viên khi cần thiết.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động:
- Tổ chức các chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên:
+ Nội dung kiểm tra sức khỏe bao gồm các xét nghiệm, khám lâm sàng để
phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe liên quan đến môi trường làm việc.
+ Cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho nhân viên về việc duy trì và cải thiện sức khỏe
6. Quy định pháp luật về yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
- Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Các quy định của ngành, nghề về an toàn, vệ sinh lao động.
Document Outline

  • Yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc l
    • 1. Định nghĩa về yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại t
    • 2. Phân loại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại t
      • 2.1. Phân loại theo tính chất
      • 2.2. Phân loại theo nguồn gốc
    • 3. Ví dụ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tạ
      • 3.1. Ví dụ về yếu tố nguy hiểm
      • 3.2. Ví dụ về yếu tố có hại
    • 4. Hậu quả khi làm việc tại môi trường có yếu tố n
    • 5. Giải pháp phòng ngừa hậu quả khi làm việc tại n
    • 6. Quy định pháp luật về yếu tố nguy hiểm, yếu tố