lOMoARcPSD| 61631027
VẤN ĐỀ 4:
CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM
VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
I. CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM
Về mặt bản chất (5 tính chất)
- Tính nguy hiểm cho xã hội
- Tính có lỗi
- Tính được quy định trong Luật Hình sự
- Do người có TNHS thực hiện
- Tính phải chịu hình phạt Về mặt cấu trúc (về mặt nội dung): 1. Khách
thể của tội phạm
Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Ví dụ:
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu
Khách thể của tội giết người là tính mạng của con người
Khách thể cố gây thương tích là sức khỏe của con người
! Không có tội phạm nào không có khách thể -> yếu tố ko thể thiếu của mọi tội
phạm
2. Mặt khách quan của tội phạm
Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra
hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
- Hv khách quan
- Hậu quả thiệt hại
- Vấn đề quan hệ nhân quả
- Những biểu hiện khác (công cụ, thời gian, địa điểm)
3. Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực TNHS khi thực hiện HV phạm tội.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
hoạt động tâm n trong của người phạm tội bao gồm: lỗi, động
mục đích phạm tội.
II. CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. Khái niệm
Cấu thành tội phạm tổng hợp những dấu hiệu chung tính đặc trưng (chứ không
phải tất cả các dấu hiệu của tội phạm) cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong
luật hình sự.
Ví dụ: Chiếm đoạt tài sản + sử dụng vũ lực -> cướp giật tài sản
*Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong CTTP
- Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm.
- Lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.
lOMoARcPSD| 61631027
- Dấu hiệu năng lực TNHS (trong đó có dấu hiệu độ tuổi chịu TNHS) thuộc yếu
tố chủ thể của tội phạm.
2. Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP
Do Luật định
Tính đặc trưng: thể hiện ở sự kết hợp tất cả các dấu hiệu => tạo nên đặc trưng của tội
này. Hai cấu thành tội phạm hoàn toàn thể 1 hoặc một số dấu hiệu giống nhau
nhưng không bao giờ hoàn toàn giống nhau (vì giống nhau thì lại trở thành một tội).
Tính bắt buộc: Muốn xử người phạm tội về một tội nào đấy thì phải chứng minh
được hành vi của họ thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu được tả trong cấu thành này.
dụ: Nếu chỉ chứng minh được anh hành vi chiếm đoạt tài sản công khai tchưa đủ
để chứng minh họ phạm tội cả. Bỏi công khai nằm trong nhiều tội khác nhau.
54:00
3. Phân loại CTTP
*Mức độ nguy hiểm của HVPT:
- CTTP cơ bản: Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội
- CTTP tăng nặng: Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn thêm dấu hiệu
khác//tình tiết tăng nặng định khung, làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho
XÃ HỘI
- CTTP giảm nhẹ: CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn thêm dấu hiệu
khác//tình tiết giảm nhẹ định khung, làm giảm đi đáng kể tính nguy hiểm cho xã
hội.
!CTTP trả lời cho câu hỏi khi nào người phạm tội bị xử lí hình sự tội ấy.
Dấu hiệu định tội là dấu hiệu chung có tính đặc trưng của tội ấy
Có bao nhiêu khoản thì có từng đấy cttp
“Người phạm tội còn có thể…”, “Người chuẩn bị phạm tội này…” -> hình
phạt bổ sung -> không tính là cttp
dụ: Điều 123 -> trường hợp đặc biệt. Khoản 1 khoản 2: Đâu là CTTP
cơ bản, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ?
Điều 123. Ti giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trlên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ biết là có thai;d) Giết người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của
mình;e) Giết người liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khách) Đlấy bộ phận thể của nạn
nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có kh
năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) nh chất côn đồ;o) tổ chức;p)
Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
CTTP cơ bản: Khoản 2
CTTP tăng nặng: Khoản 1
lOMoARcPSD| 61631027
Cttp tăng nặng là cttp ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu khác//tình
tiết tăng nặng định khung, làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho xã hội. Tại
khoản 2, cttp chỉ dấu hiệu giết người. Còn tại khoản 1, Cttp thêm những
dấu hiệu khác làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho xã hội.
*Đặc điểm cấu trúc của CTTP
- CTTP nh thức: CTTP trong đó không dấu hiệu hậu quả thiệt hại -
CTTP vật chất: Là CTTP mà trong đó có dấu hiệu hậu quả thiệt hại.
- CTTP cắt xén: CTTP trong đó không dấu hiệu HQ thiệt hại và có dấu
hiệu “hoạt động” nhằm thực hiện hành vi.
Ví dụ: Điều 130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
-> CTTP vật chất (Hậu quả: làm người đó tự sát)
Ví dụ 2: Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù t
02 năm đến 07 năm.
Khoản 1 -> CTTP hình thức (không hậu quả) Chú
ý:
bản.
Câu hỏi 2: Dựa vào đặc điểm cấu trúc, còn một trường hợp đặc biệt là CTTP cắt xén:
CTTP trong đó không dấu hiệu HQ thiệt hại và dấu hiệu “hoạt động”
nhằm thực hiện hành vi. So sánh CTTP cắt xén với CTTP hình thức.
CTTP hình thức
CTTP cắt xén
Giống nhau
Chỉ có dấu hiệu hành vi mà không có dấu hiệu hậu quả.
Khác nhau
Hành vi cụ thể
“Chuỗi” các hành vi không
xác định hướng tới mục
đích cụ thể. Để thể hiện
“chuỗi” hành vi đó có thể
sử dụng dấu hiệu “hoạt
động”
Ví dụ: Điều 109 BLHS
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ
chính quyền nhân dân Người nào
hot đng thành lập hoặc tham gia tổ
chức nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân, thì bphạt như sau:...
Việc xác định CTTP hình thức và CTTP vật chất phải dựa vào CTTP
lOMoARcPSD| 61631027
Ví dụ 2: Điều 112
III. Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM
- Cơ sở pháp lí của TNHS
- Cơ sở pháp lí để định tội danh
- Cơ sở pháp lí để định khung hình phạt
SEMINAR
Những khẳng định sau là đúng hay sai, giải thích rõ tại sao?
1. Nói tội phạm hành vi phải xử hs nghĩa mọi người phạm tội đều
bị xbằng hình phạt. Sai. Xử hình sbao gồm hình phạt. Ngoài ra còn
có các biện pháp phi hình phạt: các biện pháp tư pháp.
2. Tội trộm cắp TS (Điều 173 BLHS) là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Sai. Tùy thuộc vào tính chất mức độ. Khi phân loại tội phạm phải dựa vào
mức cao nhất trong từng khung hình phạt, chứ không được dựa vào hình phạt
nặng nhất trong một trường hợp của tội phạm đó.
3. HV nguy hiểm đáng kể cho hội nhưng được quy định trong BLHS thì
không phải TP không bxử lý HS. Đúng. Điều 8 BLHS 2015: Một trong
các dấu hiệu của tội phạm là được quy định trong Luật hình sự.
4. Tính được quy định trong BLHS dấu hiệu bản, quan trọng nhất, quyết
định các dấu hiệu khác của TP. Sai. Tính nguy hiểm cho hội mới dấu
hiệu quan trọng nhất, quyết định các dấu hiệu khác của TP.
5. Tất cả các tội danh quy định trong BLHS đều đầy đủ ba loại CTTP là:
CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng, CTTP giảm nhẹ. Sai. Có trường hợp không
có. Ví dụ: Điều 127 -> không có tình tiết giảm nhẹ định khung
Khoản 2 có chứa đựng những dấu hiệu khác làm tăng
Ví dụ 2: Điều 108 -> khoản 2: cttp giảm nhẹ Ví dụ 3:
Điều 123 -> trường hợp đặc biệt.
CTTP cơ bản là bắt buộc với mọi tội phạm
6. thể một số CTTP giống nhau. Sai. Cấu thành tội phạm tổng hợp những
dấu hiệu chung tính đặc trưng (chứ không phải tất cả các dấu hiệu của tội
phạm) cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong lguật hình sự. Do đó,
thể Hai CTTP một hoặc nhiều dấu hiệu khác nhau nhưng không bao giờ
trùng nhau hoàn toàn.
7. Các dấu hiệu trong CTTP ngoài các dấu hiệu do luật quy định còn các
dấu hiệu khác do người áp dụng luật tự xác định. Sai. Tất cả những dấu hiệu
trong cttp đều là những dấu hiệu đã được quy định trong LHS. quan giải
thích cũng như cơ quan áp dụng luật ko đc phép thêm bớt dấu hiệu nào
lOMoARcPSD| 61631027
trong cttp chỉ đc phép giải thích nội dung những dấu hiệu đã đc quy định.
CTTP là bất biến.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61631027 VẤN ĐỀ 4:
CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM
VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
I. CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM
Về mặt bản chất (5 tính chất) -
Tính nguy hiểm cho xã hội - Tính có lỗi -
Tính được quy định trong Luật Hình sự -
Do người có TNHS thực hiện -
Tính phải chịu hình phạt Về mặt cấu trúc (về mặt nội dung): 1. Khách
thể của tội phạm
Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Ví dụ:
Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu
Khách thể của tội giết người là tính mạng của con người
Khách thể cố gây thương tích là sức khỏe của con người
! Không có tội phạm nào không có khách thể -> yếu tố ko thể thiếu của mọi tội phạm
2. Mặt khách quan của tội phạm
Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra
hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. - Hv khách quan - Hậu quả thiệt hại
- Vấn đề quan hệ nhân quả
- Những biểu hiện khác (công cụ, thời gian, địa điểm)
3. Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực TNHS khi thực hiện HV phạm tội.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Là hoạt động tâm lí bên trong của người phạm tội bao gồm: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.
II. CẤU THÀNH TỘI PHẠM 1. Khái niệm
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng (chứ không
phải tất cả các dấu hiệu của tội phạm) cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự.
Ví dụ: Chiếm đoạt tài sản + sử dụng vũ lực -> cướp giật tài sản
*Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong CTTP
- Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm.
- Lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm. lOMoAR cPSD| 61631027
- Dấu hiệu năng lực TNHS (trong đó có dấu hiệu độ tuổi chịu TNHS) thuộc yếu
tố chủ thể của tội phạm.
2. Đặc điểm của các dấu hiệu trong CTTP Do Luật định
Tính đặc trưng: thể hiện ở sự kết hợp tất cả các dấu hiệu => tạo nên đặc trưng của tội
này. Hai cấu thành tội phạm hoàn toàn có thể có 1 hoặc một số dấu hiệu giống nhau
nhưng không bao giờ hoàn toàn giống nhau (vì giống nhau thì lại trở thành một tội).
Tính bắt buộc: Muốn xử lí người phạm tội về một tội nào đấy thì phải chứng minh
được hành vi của họ thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu được mô tả trong cấu thành này. Ví
dụ: Nếu chỉ chứng minh được anh có hành vi chiếm đoạt tài sản công khai thì chưa đủ
để chứng minh họ phạm tội gì cả. Bỏi vì công khai nằm trong nhiều tội khác nhau. 54:00 3. Phân loại CTTP
*Mức độ nguy hiểm của HVPT:
- CTTP cơ bản: Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội
- CTTP tăng nặng: Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
khác//tình tiết tăng nặng định khung, làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho XÃ HỘI
- CTTP giảm nhẹ: Là CTTP ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu
khác//tình tiết giảm nhẹ định khung, làm giảm đi đáng kể tính nguy hiểm cho xã hội.
!CTTP trả lời cho câu hỏi khi nào người phạm tội bị xử lí hình sự tội ấy.
Dấu hiệu định tội là dấu hiệu chung có tính đặc trưng của tội ấy
Có bao nhiêu khoản thì có từng đấy cttp
“Người phạm tội còn có thể…”, “Người chuẩn bị phạm tội này…” -> hình
phạt bổ sung -> không tính là cttp
Ví dụ: Điều 123 -> trường hợp đặc biệt. Khoản 1 và khoản 2: Đâu là CTTP
cơ bản, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ?
Điều 123. Tội giết người 1.
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của
mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khách) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả
năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p)
Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn. 2.
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
CTTP cơ bản: Khoản 2
CTTP tăng nặng: Khoản 1 lOMoAR cPSD| 61631027
Cttp tăng nặng là cttp ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu khác//tình
tiết tăng nặng định khung, làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho xã hội. Tại
khoản 2, cttp chỉ có dấu hiệu là giết người. Còn tại khoản 1, Cttp có thêm những
dấu hiệu khác làm tăng lên đáng kể tính nguy hiểm cho xã hội.
*Đặc điểm cấu trúc của CTTP
- CTTP hình thức: Là CTTP mà trong đó không có dấu hiệu hậu quả thiệt hại -
CTTP vật chất: Là CTTP mà trong đó có dấu hiệu hậu quả thiệt hại.
- CTTP cắt xén: Là CTTP mà trong đó không có dấu hiệu HQ thiệt hại và có dấu
hiệu “hoạt động” nhằm thực hiện hành vi.
Ví dụ: Điều 130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
-> CTTP vật chất (Hậu quả: làm người đó tự sát)
Ví dụ 2: Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khoản 1 -> CTTP hình thức (không có hậu quả) Chú ý:
Việc xác định CTTP hình thức và CTTP vật chất phải dựa vào CTTP cơ bản.
Câu hỏi 2: Dựa vào đặc điểm cấu trúc, còn một trường hợp đặc biệt là CTTP cắt xén:
Là CTTP mà trong đó không có dấu hiệu HQ thiệt hại và có dấu hiệu “hoạt động”
nhằm thực hiện hành vi. So sánh CTTP cắt xén với CTTP hình thức. CTTP hình thức CTTP cắt xén Giống nhau
Chỉ có dấu hiệu hành vi mà không có dấu hiệu hậu quả. Khác nhau Hành vi cụ thể
“Chuỗi” các hành vi không
xác định hướng tới mục
đích cụ thể. Để thể hiện
“chuỗi” hành vi đó có thể
sử dụng dấu hiệu “hoạt động” Ví dụ: Điều 109 BLHS
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ
chính quyền nhân dân Người nào
hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ
chức nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân, thì bị phạt như sau:... lOMoAR cPSD| 61631027 Ví dụ 2: Điều 112
III. Ý NGHĨA CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM
- Cơ sở pháp lí của TNHS
- Cơ sở pháp lí để định tội danh
- Cơ sở pháp lí để định khung hình phạt SEMINAR
Những khẳng định sau là đúng hay sai, giải thích rõ tại sao?
1. Nói tội phạm là hành vi phải xử lý hs có nghĩa là mọi người phạm tội đều
bị xử lý bằng hình phạt. Sai. Xử lý hình sự bao gồm hình phạt. Ngoài ra còn
có các biện pháp phi hình phạt: các biện pháp tư pháp.
2. Tội trộm cắp TS (Điều 173 BLHS) là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Sai. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ. Khi phân loại tội phạm phải dựa vào
mức cao nhất trong từng khung hình phạt, chứ không được dựa vào hình phạt
nặng nhất trong một trường hợp của tội phạm đó.
3. HV nguy hiểm đáng kể cho xã hội nhưng được quy định trong BLHS thì
không phải là TP và không bị xử lý HS. Đúng. Điều 8 BLHS 2015: Một trong
các dấu hiệu của tội phạm là được quy định trong Luật hình sự.
4. Tính được quy định trong BLHS là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất, quyết
định các dấu hiệu khác của TP. Sai. Tính nguy hiểm cho xã hội mới là dấu
hiệu quan trọng nhất, quyết định các dấu hiệu khác của TP.
5. Tất cả các tội danh quy định trong BLHS đều có đầy đủ ba loại CTTP là:
CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng, CTTP giảm nhẹ. Sai. Có trường hợp không
có. Ví dụ: Điều 127 -> không có tình tiết giảm nhẹ định khung
Khoản 2 có chứa đựng những dấu hiệu khác làm tăng
Ví dụ 2: Điều 108 -> khoản 2: cttp giảm nhẹ Ví dụ 3:
Điều 123 -> trường hợp đặc biệt.
CTTP cơ bản là bắt buộc với mọi tội phạm
6. Có thể có một số CTTP giống nhau. Sai. Cấu thành tội phạm là tổng hợp những
dấu hiệu chung có tính đặc trưng (chứ không phải tất cả các dấu hiệu của tội
phạm) cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong lguật hình sự. Do đó, Có
thể có Hai CTTP có một hoặc nhiều dấu hiệu khác nhau nhưng không bao giờ trùng nhau hoàn toàn.
7. Các dấu hiệu trong CTTP ngoài các dấu hiệu do luật quy định còn có các
dấu hiệu khác do người áp dụng luật tự xác định. Sai. Tất cả những dấu hiệu
trong cttp đều là những dấu hiệu đã được quy định trong LHS. Cơ quan giải
thích cũng như cơ quan áp dụng luật ko đc phép thêm bớt dấu hiệu nào lOMoAR cPSD| 61631027
trong cttp mà chỉ đc phép giải thích nội dung những dấu hiệu đã đc quy định. CTTP là bất biến.