Quiz: Top 114 câu trắc nghiệm Chương 4-5. Cài đặt phần mềm (có đáp án) | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Câu hỏi trắc nghiệm
Đặc trưng không phải là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính toàn cục
Đặc trưng không phải là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính khả thi
Đặc trưng không phải là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính đúng
Đặc trưng không phải là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính khoa học
Đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính tuyến tính
Đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính đồng nhất
Đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt: Tính khả chuyển
Tính địa phương là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt.
Tính cô đọng là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt.
Tính sáng sủa là đặc trưng của ngôn ngữ cài đặt.
Kiểu dữ liệu được hỗ trợ chung của tất cả các ngôn ngữ lập trình bậc cao là: Số nguyên, số thực và xâu ký tự
Các ngôn ngữ lập trình có những loại Dữ liệu toàn cục và dữ liệu cục bộ
Việc cấp phát bộ nhớ được chỉ được diễn ra khi cần thiết là loại Cấp phát bộ nhớ động
Trong lập trình, Biến là đại lượng có giá trị thay đổi.
Trong lập trình, Hằng là đại lượng không thay đổi trong chương trình.
Việc cấp phát bộ nhớ được diễn ra ngay khi khai báo dữ liệu là loại Cấp phát bộ nhớ động
Cách thức cài đặt vào/ra có ảnh hưởng chủ yếu đến Người sử dụng hệ thống
Phong cách lập trình và các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình có Ảnh hưởng lớn đến chất lượng phần mềm mềm.
Phong cách lập trình Sử dụng các câu lệnh đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu và hiệu quả được xem là tốt.
Thứ tự khai báo dữ liệu nên được chuẩn hoá cho dù ngôn ngữ lập trình không có yêu cầu bắt buộc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công việc Kiểm thử, gỡ rối và bảo trì
Hạn chế biểu diễn thuật toán bằng ngôn ngữ tự nhiên là: Tính rườm rà, dễ nhiểu nhầm ý nhau
Việc xây dựng các câu lệnh của chương trình nên tuân theo phong cách Lập trình cấu trúc
Lời chú thích trong chương trình Phải đúng đắn và nên mô tả các khối chương trình.
Phong cách khai báo dữ liệu được thiết lập khi Chương trình được sinh ra
Trong thể hiện chương trình, cách xây dựng câu lệnh đơn không nhất thiết phải tuân theo các chỉ dẫn Tránh sử dụng lại các đoạn chương trình giống nhau
Dòng chú thích trong lập trình để: Giải thích một vấn đề trong chương trình
Độ phức tạp của cấu trúc dữ liệu được xác định trong bước Thiết kế phần mềm
Muốn phát triển ứng dụng web thì chọn ngôn ngữ Lập trình assembly
Ngôn ngữ cài đặt SQL là thuộc loại: Ngôn ngữ hỏi đáp trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu
Phần mở rộng *.CPP là của ngôn ngữ lập trình C++
Ngôn ngữ máy không phải là ngôn ngữ bậc cao.
*.jsp là phần mở rộng ngôn ngữ lập trình web động.
Ngôn ngữ lập trình PHP là dạng ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở.
Ta chọn ngôn ngữ Prolog khi lập trình cho tập tri thức.
Công ty nhận dự án về xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định? Bộ phận lập trình chọn ngôn ngữ Lập trình ASP.NET.
Các ngôn ngữ thế hệ thứ tư như ngôn ngữ vấn đáp, ngôn ngữ hỗ trợ quyết định, ngôn ngữ làm bản mẫu... Đặc trưng của các ngôn ngữ thế hệ thứ tư là: Biểu thị các cấu trúc dữ liệu ở mức độ trừu tượng cao hơn bằng cách xoá bỏ yêu cầu xác định chi tiết thuật toán
Ngôn ngữ lập trình C++ thuộc loại: Ngôn ngữ lập trình lai: vừa theo phong cách cấu trúc vừa theo phong cách hướng đối tượng
Lớp ngôn ngữ thế hệ 1 sau đây được viết theo mã máy hoặc hợp ngữ.
Các ngôn ngữ thế hệ thứ hai: được phát triển từ cuối những năm 1950 đến đầu những năm 1960, như FORTRAN, COBOL, ALGOL, BASIC,... Nó được xem là nền tảng cho mọi ngôn ngữ lập trình hiện đại - thế hệ thứ ba. Đặc trưng của các ngôn ngữ thế hệ thứ 2 là: Các ngôn ngữ thế hệ thứ hai được đặc trưng bởi việc sử dụng rộng rãi thư viện phần mềm khổng lồ và nó cũng đã được chấp nhận rộng rãi.
Độ phức tạp của thuật toán là O(n3)
P=1000;Q=0;
for (x = 1; x <= n+1; i ++)
for (j = 0; j < n; j ++)
for (k = 1; k <= n; k ++)
{P-=P;Q+=Q;}
Độ phức tạp của thuật toán là O(n*m)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n)
Độ phức tạp của thuật toán là O(1)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n3)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n*m)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n*m)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n*m)
Các ngôn ngữ thế hệ thứ ba: còn được gọi là ngôn ngữ lập trình hiện đại hay có cấu trúc. Nó được đặc trưng bởi: Khả năng cấu trúc dữ liệu và thủ tục mạnh
Các ngôn ngữ thế hệ thứ nhất: là các chương trình được viết theo mã máy hoặc hợp ngữ. Sử dụng các ngôn ngữ này có lợi thế Tốc độ xử lý chương trình nhanh, cấu hình phần cứng đơn giản
Độ phức tạp của thuật toán là O(n)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n)
Độ phức tạp của thuật toán là O(n)
CASE có các loại: ICASE, Upper CASE và Lower CASE
ICASE nghĩa là: CASE tích hợp
Upper CASE nghĩa là: Công cụ ý tưởng hay chỉ là thiết kế logic
Lower CASE nghĩa là: Công cụ chỉ hỗ trợ lập trình
Môi trường CASE chuẩn bao gồm: Một kho chứa, các công cụ đồ hoạ, phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm giao diện kho chứa, phần mềm đánh giá, và giao diện người sử dụng
Khẳng định sau đây đúng: Kho chứa CASE sẽ trở thành một trung tâm cho mọi công việc hoạt động trong các tổ chức hệ thống thông tin. Trí tuệ của CASE sẽ là chính trí tuệ của con người.
Loại công cụ CASE nào cung cấp một siêu mô hình mà từ đó hệ thống thông tin đặc trưng sẽ được suy ra. Mục đích chính của các công cụ trong phân loại là giúp hiểu biết được thông tin di chuyển giữa các đơn vị tổ chức Các công cụ lập kế hoạch hệ thống tác nghiệp
Các công cụ quản lý dự án gồm có:
- Công cụ lập kế hoạch dự án
- Các công cụ theo dõi các yêu cầu
- Các công cụ quản lý và độ đo
Các công cụ hỗ trợ cho phép cán bộ phát triển ứng dụng tự động hoá cập nhật tài liệu và in các báo cáo về ứng dụng
Công cụ phân tích và thiết kế cho phép các kỹ sư phần mềm tạo các mô hình của hệ thống
Các công cụ phân tích tĩnh giúp các kỹ sư phần mềm trong việc rút ra các trường hợp kiểm tra
Công cụ quản lý test dùng để điều khiển và phối hợp các kiểm tra phần mềm cho mỗi bước kiểm tra chính
Thiết kế ngược với các công cụ đặc trưng, kỹ sư phần mềm có thể thay đổi cấu trúc của cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá dữ liệu, sau đó tự động sinh mã mới
Công cụ thiết kế ngược tiến hành tạo lại các phân tích ban đầu trên cơ sở các chương trình đã tồn tại.
Một từ điển dữ liệu hỗ trợ định nghĩa về các kiểu đối tượng khác nhau và quan hệ giữa các đối tượng đó là Một kho chứa
Phần mềm văn bản của công cụ CASE cho phép định dạng tên, nội dung, và chi tiết các phần tử trong kho chứa
Phần mềm giao diện của công cụ CASE là bộ biên dịch xác định dạng dữ liệu được dùng (đồ hoạ hoặc văn bản)
Phần mềm đánh giá của công cụ CASE là trí tuệ của CASE. Phần mềm này phân tích các đầu vào củasơ đồ hoặc kho chứa và xác định xem chúng có cú pháp hoàn chỉnh hay không (ví dụ có thoả mãn cácđịnh nghĩa của kiểu dữ liệu thành phần không) và chúng có tương thích với các đối tượng đang tồn tại khác trong ứng dụng hay không.
Phần mềm nào của công cụ CASE cung cấp các màn hình và các báo cáo để xử lý tương tác và gián tiếp: Giao diện người dùng
Khẳng định đúng: Việc cung cấp cho các kỹ sư phần mềm các công cụ trợ giúp, nó cung cấp khả năng tự động phát triển chương trình là rất hiệu quả về mặt chi phí.
Định nghĩa về chất lượng phần mềm của Pressman đề xuất ba yêu cầu với chất lượng phần mềm phải được đáp ứng khi phát triển phần mềm không bao gồm: Các tiêu chuẩn chất lượng phần mềm không được nói đến trong hợp đồng
Nói đến chất lượng phần mềm, quan điểm sau đúng nhất: Chất lượng nói chung được hiểu là tốt hay không tốt, dùng được lâu hay nhanh hỏng. Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của người dùng. Phần mềm cũng là một sản phẩm, có thể đánh giá về chất lượng thông qua các tiêu chí khác nhau
“Chất lượng phần mềm là một mức độ mà một hệ thống, thành phần hệ thống hay tiến trình đáp
ứng được yêu cầu đã được đặc tả ”
“Theo Daniel Galin: Đảm bảo chất lượng phần mềm (Software Quality Assure) là một tập hợp các hành động cần thiết được lên kế hoạch một cách hệ thống để cung cấp đầy đủ niềm tin rằng quá trình phát triển phần mềm phù hợp với các yêu cầu chức năng kỹ thuật cũng như các yêu cầu quản lý theo lịch trình và hoạt động trong giới hạn ngân sách"
Khái niệm đúng về lỗi phần mềm: Lỗi phần mềm là sự không khớp giữa chương trình và đặc tả của nó
Lỗi đặc trưng không phải là lỗi phần mềm.
Khẳng định sau đúng: Hầu hết các ngôn ngữ lập trình là không có các tiện ích tự động để phát hiện và xử lý bất thường về mặt giải thuật.
Xác suất thành công theo yêu cầu phần mềm không phải là cách đo độ tin cậy của phần mềm:
Mục tiêu chủ yếu của thử nghiệm tĩnh là: Xác định độ tin cậy của phần mềm
Cách phát triển chương trình mà người lập trình giả định rằng các mâu thuẫn hoặc các lỗi chưa được phát hiện có thể tồn tại trong chương trình là; Lập trình phòng thủ
Độ tin cậy phần mềm là một đặc trưng động của hệ thống, nó là: Một hàm của số các thất bại phần mềm
Về an toàn phần mềm, khẳng định sau đúng: Có những hệ thống mà thất bại của nó có thể gây ra một mối đe dọa tính mạng con người
Xác minh và thẩm định phần mềm Là công việc diễn ra ở giai đoạn cài đặt chương trình của quá trình sản xuất phần mềm
Tính toán chưa đầy đủ thời gian hoàn thành dự ánkhông phải là lỗi phần mềm
Các kiểm tra bởi các cơ quan bên ngoài được gọi là: Đảm bảo chất lượng (Quality assurance) và kiểm tra chấp nhận (Acceptance test)
Lỗi luận lý và lỗi chính tả bị bỏ qua trong kiểm thử hộp đen nhưng có thể được phát hiện trong kiểm thử hộp trắng
Kiểm thử điều kiện (Condition Testing) không thuộc kiểm thử hộp đen
Kiểm tra logic (Logic test) Kiểm tra logic (Logic test)là phương pháp kiểm tra White box.
Quy trình kiểm thử phần mềm gồm các bước sau:
1. Test planning - Lập kế hoạch kiểm thử
2. Requirement analysis - Phân tích yêu cầu
3. Test case development - Phát triể n kịch bản kiểm thử
4. Test environment setup - Thiết lập môi trường kiểm thử
5. Test execution - Thực hiện kiểm thử
6. Test cycle closure - Đóng chu trình kiểm thử
Thứ tự đúng của quy trình là: 2-1-3-4-5-6
Chiến lược kiểm thử chức năng là: Xác minh hệ thống hoạt động theo đúng theo các yêu cầu nghiệp vụ
Chiến lược kiểm thử phi chức năng là: Kiểm tra các đặc tính chất lượng của hệ thống
Kiểm tra chất lượng phần mềm là một hoạt động khó được chấp nhận đối với Nhà quản lý vì nó tốn kém, mất thời gian và hiếm khi phát hiện được lỗi.
Quá trình thử nghiệm tĩnh liên quan đến 4 bước sau:
1. Xác định độ đo thao tác phần mềm.
2. Chọn ra hoặc sinh ra một tập các dữ liệu thử tương ứng với độ đo đó.
3. Áp dụng các trường hợp thử chương trình, ghi lại độ dài thời gian thi hành giữa mỗi
cặp thất bại quan sát được.
4. Tính toán độ đo mức tin cậy sau một số đáng kể (về mặt thống kê) các thất bại đã
quan sát được.
Thứ tự các bước là: 1-2-3-4
Trong quá trình kiểm thử phần mềm, một kiểm tra thành công là kiểm tra: Tìm ra được lỗi mới
Trong quá trình kiểm thử phần mềm, một kiểm tra tồi là kiểm tra: Không tìm được lỗi
Chiến lược kiểm tra Black box mà các chi tiết logic được che dấu và không cần phân tích, có tính hướng dữ liệu.
Chiến lược kiểm tra White box mà hướng tới việc cho rằng logic đặc trưng là quan trọng và cần phải kiểm tra (hướng về logic, giải thuật)
Kiểm thử sự chấp nhận (Acceptance tests) thường được thực hiện bởi: Người dùng cuối
Quan điểm sau đúng: Kiểm thử phần mềm có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm
Khái niệm về kiểm thử phần mềm sau đúng nhất: Kiểm thử phần mềm là quá trình thực thi một chương trình với mục đích tìm ra lỗi
Đoán lỗi không phải là phương pháp của chiến lược kiểm tra hộp trắng.
Khái niệm đúng về kiểm thử chức năng: Kiểm thử chức năng là xác minh hệ thống hoạt động theo đúng theo các yêu cầu nghiệp vụ
Khi phát triển phần mềm, cần đảm bảo nguyên lý an toàn là: Mọi lỗi dù lớn, nhỏ đều phải được phát hiện ở một bước Trước khi lỗi đó hoành hành của chương trình:
Các phần mềm lồng nhúng trong một hệ phần cứng dùng để điều khiển quá trình khác mà sự làm việc sai sót của nó có thể trực tiếp gây ra thương vong hoặc phá hủy môi trường sống của con người là loại Phần mềm an toàn sinh mệnh sơ cấp
Các phần mềm có thể gián tiếp gây ra thương vong, thí dụ hệ thống phần mềm trợ giúp thiết kế kỹ thuật, hệ thống cơ sở dữ liệu y tế liên quan đến các chất độc bảng A là loại Phần mềm an toàn sinh mệnh sơ cấp
Nói đến lợi ích của kiểm thử phần mềm, quan điểm đúng nhất: Sự hài lòng của khách hàng: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh sản phẩm nào, mục tiêu cuối cùng đều là mang đến cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất. Sự hài lòng của khách hàng rất quan trọng trong quá trình hợp tác lâu dài.
Kiểm thử hiệu năng không thuộc kiểm thử chức năng
Kiểm thử độ tin cậy không thuộc kiểm thử chức năng:
Kiểm thử độ bền là kiểm thử phi chức năng.
Kiểm thử bảo mật là kiểm thử phi chức năng.
Khái niệm đúng về kiểm thử phi chức năng: Kiểm thử phi chức năng là kiểm tra các đặc tính chất lượng của hệ thống
Tính chấp nhận không phải là thông số trong kiểm thử phi chức năng