Quiz: TOP 115 câu trắc nghiệm kiểm đề cương môn kiểm toán tài chính 1 (có đáp án)| Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Câu hỏi trắc nghiệm
Ban giám đốc của khách hàng trong số những đối tượng sau có trách nhiệm chính đối với sự trung thực và hợp lí của Báo cáo tài chính của khách hàng (Vì Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. )
Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất mà KTV có thể thu thập là:
Bằng chứng được xem là đầy đủ khi: Có đủ số lượng bằng chứng kiểm toán để là căn cứ hợp lý cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán. Vì: yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán: các kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán là khái niệm chỉ về số lượng bằng chứng kiểm toán, kiểm toán thu thập đủ về số lượng bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Bằng chứng thu được khi thực hiện kỹ thuật Kiểm kê không cho biết: Quyền sở hữu với hàng tồn kho. Vì: Kiểm kê áp dụng với các tài sản có dạng vật chất cụ thể để xác minh tình trạng, sự tồn tại của tài sản đó. Tham khảo: Mục 2.2.1 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, phần kiểm kê
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính có thể được trình bày: có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng tùy theo yêu cầu của nhà quản lý và người sử dụng kết quả kiểm toán. Vì Với các cuộc kiểm toán yêu cầu tính pháp lý cao, báo cáo kiểm toán phải được trình bày dưới hình thức văn bản. Trường hợp kiểm toán nội bộ, phục vụ yêu cầu của nhà quản lý trong đơn vị, kết quả kiểm toán có thể báo cáo trực tiếp bằng miệng. Tham khảo: Mục 3.3. Kêt thúc kiểm toán, BG Text, trang 76.
Bộ phận nào dưới đây có khả năng phê chuẩn những thay đổi trong mức lương: bộ phận nhân sự. Vì trong doanh nghiệp chỉ bộ phận nhân sự được phân công các công việc và có trách nhiệm đối với các vấn đề về lương của người lao động. Tham khảo: 3.1.2 Các yếu tố cấu thành KSNB/3.1.2.3. Hoạt động kiểm soát
Bốn giai đoạn mà một nghiệp vụ thường trải qua bao gồm: phê chuẩn, thực hiện, ghi chép và lưu giữ chứng từ. Vì Một nghiệp vụ từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc thường phải bao gồm việc: phê chuẩn ban đầu, đơn vị thực hiện hoạt động, nhập dữ liệu và hệ thống kế toán và bảo quản, lưu lại chứng từ để kiểm tra. Tham khảo: Mục 2.2.4. Các hoạt động kiểm soát, BG Text, trang 25.
Các bước công việc nào không thuộc việc thiết lập mức trọng yếu tổng thể: Thực hiện so sánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ của khoản mục khoản phải thu để xác định rủi ro trọng yếu đối với khoản mục phải thu khách hang. Vì: Để thiết lập mức trọng yếu, KTV cần thực hiện các bước công việc sau: Lựa chọn một hoặc một số tiêu chí phù hợp cho việc xác định mức trọng yếu, xác định các dữ liệu tài chính tương ứng với các tiêu chí được lựa chọn, quyết định tỷ lệ phần trăm xác định mức trọng yếu theo tiêu chí đã lựa chọn. Tham khảo: Mục 4.3. Lập kế hoạch kiểm toán, mục 4.3.3. Đánh giá trọng yếu
Các doanh nghiệp kiểm toán chủ yếu cung cấp dịch vụ: Kiểm toán Báo cáo tài chính. Vì: xuất phát từ nhu cầu của những người sử dụng thông tin.
Các hoạt động kiểm soát có thể được phân loại thành các chính sách và thủ tục liên quan đến: soát xét thực hiện, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất, phân tách nhiệm vụ, phê chuẩn nghiệp vụ. Vì A có đánh giá rủi ro thuộc KSNB; C có giám sát thuộc KSNB, còn D chưa liệt kê đầy đủ.
Các KTV xem xét các khoản nợ tiềm tàng trên BCTC của khách hàng vì Đảm bảo việc xem xét BCTC phản ánh trung thực và hợp lý xét trên những khía cạnh trọng yếu và tuân thủ chế độ hiện hành. Vì Nợ tiềm tàng là một khoản nợ có thể xảy ra trong tương lai, phát sinh từ các hoạt động, sự kiện đã xảy ra trong niên độ, nhưng đến ngày kết thúc niên độ vẫn chưa thể xác định được khả năng xảy ra cũng như ước tính được số tiền phải trả, do vậy nợ tiềm tàng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin được trình bày trên BCTC đã được kiểm toán. KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác đáng.
Các KTV xem xét các thông tin khác trên Báo cáo thường niên: Bởi trong báo cáo thường niên còn chứa đựng các thông tin khác có thể làm giảm độ tin cậy của báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán. Vì Theo VSA 720, Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các biện pháp phù hợp trong trường hợp báo cáo thường niên (bao gồm báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán) còn chứa đựng các thông tin khác (bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính) có thể làm giảm độ tin cậy của báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán.
Các kỹ thuật kiểm toán nào dưới đây cung cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy thấp nhất: Phỏng vấn. Vì: phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng bằng miệng nên có độ tin cậy thấp nhất.
Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, ngoại trừ: Xác nhận. Vì Kỹ thuật sử dụng để áp dụng thủ tục kiểm soát: kiểm toán viên có thể áp dụng các kỹ thuật phổ biến sau: Kỹ thuật điều tra; Kỹ thuật phỏng vấn; Thực hiện lại; Kiểm tra từ đầu đến cuối (walk through test); Kiểm tra ngược lại theo thời gian. Tham khảo: Mục 3.2.1.Thực hiện thủ tục kiểm soát, BG Text, trang65
Các phương pháp kỹ thuật cụ thể thường được sử dụng trong thủ tục kiểm soát gồm: Các kỹ thuật kiểm toán cụ thể ngoại trừ kỹ thuật so sánh, tính toán và kỹ thuật kiểm kê.
Các sai phạm thường gặp trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích bao gồm các nguyên nhân sau, ngoại trừ: Quy mô mẫu chọn quá ít.
Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ mà các KTV cần xem xét là Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ (bao gồm các sự kiện xảy ra sau khi báo cáo kiểm toán đã được phát hành) và có ảnh hưởng tới báo cáo tài chính đã kiểm toán
Các thông tin nào không lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung:
Các thông tin nào không phải là thông tin cần thu thập trong bước tìm hiểu về hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Thu thập bằng chứng kiểm toán về sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của hàng tồn kho và kết quả kiểm kê hàng tồn kho. Vì: Thu thập bằng chứng kiểm toán về sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của số dư hàng tồn kho cuối kỳ với kết quả kiểm kê hàng tồn kho là giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán không thực giai đoạn lập
Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem:
Các thử nghiệm kiểm toán nào ít được thực hiện trong thực hiện kế hoạch kiểm toán:Thủ tục phân tích chi tiết. Vì: Thủ tục phân tích chi tiết ít được áp dụng trong các thử nghiệm kiểm toán vì theo chuẩn mực kiểm toán thủ tục phân tích không phải thủ tục bắt buộc phải áp dụng và thủ tục phân tích chi tiết chỉ áp dụng một số khoản mục trên BCTC. Tham khảo: Mục 2.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và mối quan hệ giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với các thử nghiệm kiểm toán, mục 4.3. lập kế hoạch kiểm toán, 4.3.5. Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
Các tình huống nào dưới đây không đúng khi đề cập tới vai trò của hồ sơ kiểm toán là: Đảm bảo kiểm toán viên tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Vì: Vai trò của hồ sơ kiểm toán giúp công ty kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán, hỗ trợ cho trưởng nhóm kiểm toán giám sát công việc của kiểm toán viên cấp dưới, đảm bảo việc kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán theo quy định về chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Tham khảo: Mục 2.3. Tài liệu kiểm toán và hồ sơ kiểm toán, mục 2.3.2. Hồ sơ kiểm toán
Các yếu tố nào dưới đây không ảnh hưởng tới mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn: Kiểm toán viên bỏ sót một số các thủ tục kiểm toán trong phát hiện gian lận. Vì: Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn bao gồm mức độ người sử dụng kết quả kiểm toán đặt niềm tin vào đối tượng kiểm toán, khả năng đơn vị được kiểm toán sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi công bố báo cáo kiểm toán, đánh giá của kiểm toán viên về tính liêm chính của các nhà quản lý. Tham khảo: Mục 4.3. Lập kế hoạch kiểm toán, mục 4.3.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Chuẩn mực thực hành thứ mấy trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến yêu cầu kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ về kiểm soát nội bộ: Chuẩn mực thứ hai. Vì Chuẩn mực thành hành số 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến yêu cầu kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán cần thu thập bằng chứng về kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trên cơ sở nhất quán trong suốt cả năm. Tham khảo: Học phần Kiểm toán căn bản/Bài 5 – Tổ chức kiểm toán.
Cơ sở dẫn liêu báo cáo tài chính: Được phân chia thành 3 nhóm gồm cơ sở dẫn liêu với nhóm giao dịch và sự kiện, với số dự tài khoản, và với trình bày và thuyết minh
Công việc cần làm của KTV khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng bao gồm các nội dung sau, ngoại trừ: xem xét tính liêm chính của ban giám đốc Công ty khách hàng. Vì Kiểm kê tài sản cố định được tiến hành trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tham khảo: Mục 3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài chính tổng quát, BG Text trang 43.
Công việc cần làm của KTV khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng bao gồm các nội dung sau, ngoại trừ: Xem xét tính liêm chính của BGĐ Công ty khách hàng. Vì: Kiểm kê tài sản cố định được tiến hành trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Tham khảo: Mục 4.2. Tiền kế hoạch kiểm toán
Công việc nào dưới đây không thuộc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Vì: Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng thuộc giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán. Công việc này không thuộc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính là Bằng chứng do kiểm toán viên thu thập được phải có liên quan tới cơ sở dẫn liệu về các hoạt động kinh tế và các sự kiện. Vì: Đặc trưng cơ bản của kiểm toán tài chính thể hiện ở 3 điểm sau: Kiểm toán là một quá trình mang tính hệ thống; Bằng chứng do kiểm toán viên thu thập được phải có liên quan tới cơ sở dẫn liệu về các hoạt động kinh tế và các sự kiện; Việc thông báo kết quả kiểm toán.
Đâu không phải là nhóm thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán: Thủ tục chấp nhận khách thể kiểm toán. Vì: những thủ tục kiểm toán được phân chia thành 3 nhóm: đánh giá rủi ro, thử nghiêm kiểm soát, và thủ tục cơ bản.
Để đáp ứng mục tiêu phát sinh của doanh thu bán chịu, kiểm toán viên cần chọn mẫu kiểm tra từ: sổ chi tiết các khoản phải thu. Vì Kiểm tra từ sổ chi tiết các khoản phải thu về chứng từ gốc nhằm xác minh sự phát sinh của nghiệp vụ bán hàng mà cho khách nợ. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.3. Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng, trang 247
Để khẳng định rằng tất cả các nghiệp vụ doanh thu đều đã được ghi sổ, kiểm toán viên cần lấy một mẫu đại diện để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ. Vậy mẫu đó nên chọn từ: hồ sơ lưu trữ các hoá đơn bán hàng có đánh số thứ tự trước. Vì Để khẳng định rằng tất cả các nghiệp vụ doanh thu đều đã được ghi sổ, kiểm toán viên cần lấy một mẫu đại diện để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ từ hồ sơ lưu trữ các hoá đơn bán hàng có đánh số thứ tự trước tới sổ kế toán. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.3. Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng, trang 247
Để kiểm soát nội bộ hiệu lực thì: người bảo vệ tài sản không nên là người giữ sổ kế toán đối với tài sản đó. Vì các đáp án A, C, D vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, có thể dẫn tới các sai sót hoặc gian lận
Để kiểm tra sai phạm về tính đúng kỳ liên quan tới việc nợ phải trả bị phản ánh cao hơn thực tế, KTV cần đối chiếu tới hóa đơn của nhà cung cấp, báo cáo nhận hàng được phát hành: sau ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm. Vì Sai phạm có thể là ghi nhận nghiệp vụ phát sinh năm sau vào năm hiện tại. Tham khảo: Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân; xuất bản năm 2015 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngô Trí Tuệ chủ biên. Chương 10. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, trang 269.
Để kiểm tra tính có thật của các khoản phải thu đã ghi sổ thì kiểm toán viên nên chọn ra một mẫu từ: sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu khách hàng. Vì Để kiểm tra tính có thật của các khoản phải thu đã ghi sổ thì kiểm toán viên nên chọn ra một mẫu từ sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu khách hàng để đối chiếu ngược về chứng từ kế toán gốc. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.4. Công việc kiểm soát nội bộ và trắc nghiêm nghiệp vụ thu tiền, trang 254
Để thẩm định rằng tất cả các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ, thử nghiệm cơ bản cần được thực hiện với một mẫu đại diện các nghiệp vụ được chọn ra từ: Các hóa đơn bán hàng. Vì Để thẩm định rằng tất cả các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ, thử nghiệm cơ bản cần được thực hiện với một mẫu đại diện các nghiệp vụ được chọn ra các hóa đơn bán hàng và đối chiếu xuôi theo trình tự kế toán. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.3. Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng, trang 247.
Để xác định các thủ tục kiểm soát có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự bỏ sót lập hóa đơn cho bán hàng, kiểm toán viên chọn một mẫu các nghiệp vụ phát sinh từ: hồ sơ lưu giữ các vận đơn. Vì Để xác định các thủ tục kiểm soát có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự bỏ sót lập hóa đơn cho bán hàng, kiểm toán viên chọn một mẫu các nghiệp vụ phát sinh từ hồ sơ lưu giữ vận đơn nhằm xác định lô hàng đã vận chuyển mà chưa được lập hóa đơn. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014,bài 9, mục 9.2. Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đạt yêu cầu về bán hàng, trang 241.
Để xác định rằng khoản phải trả người bán là đúng kỳ, thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ cần kết hợp với: kiểm kê hàng tồn kho. Vì Hàng tồn kho và khoản phải trả có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tham khảo: Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân; xuất bản năm 2015 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngô Trí Tuệ chủ biên. Chương 10. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, trang 269.
Để xác minh các khoản phải thu ghi trong bảng kê của đơn vị có thật và số tiền có đúng không, kiểm toán nên sử kỹ thuật nào dưới đây là phù hợp: Lấy xác nhận của người mua. Vì: kiểm toán có thể xác nhận với người mua về tính có thật của các khoản phải thu và số tiền có đúng như trong bảng kê không
Để xác minh có sự cách li trách nhiệm giữa người ghi sổ kế toán với người quản lý hàng tồn kho tại đơn vị kiểm toán hay không, hệ thống kho bãi bảo quản hàng hoá có đảm bảo không, kiểm toán viên nên tiến hành kỹ thuật nào dưới đây: Quan sát và phỏng vấn về vấn đề phân li trách nhiệm và việc sử dụng kho bãi. Vì: kiểm toán phỏng vấn để hỏi về việc phân chia trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán kho, quan sát để xác minh xem có đúng không, thực hiện như thế nào, đồng thời thông qua quan sát có thể xem xét về điều kiện bảo quản của kho hàng, hỏi thu kho về việc thực hiện bảo quản hàng hoá. Tham khảo: : 2.2.2. Mối quan hệ giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với các thử nghiệm trong kiểm toán
Để xác minh mục tiêu về tính chính xác của tính giá đối với nguyên giá tài sản cố định mua về trong năm, kiểm toán viên phải sử dụng kỹ thuật kiểm toán nào: Tính toán lại. Vì: Tính toán lại là kỹ thuật kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu. Tham khảo: Mục 2.2.1 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, phần tính toán lại
Để xác minh về tính trọn vẹn, kiểm toán viên thực hiện trình tự: Từ chứng từ gốc đến sổ cái. Vì: Khi xác minh về khả năng khai thiếu, các KTV phải xác minh xem liệu có khả năng các thông tin nào đã phát sinh nhưng chưa được vào sổ sách không. Tham khảo: Mục 2.2.1. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, phần xác minh tài liệu
Điều nào sau đây KHÔNG phải là lý do chính của việc kiểm toán báo cáo tài chính: Do mâu thuẫn về quyền lợi giữa nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên độc lập. Vì Các vấn đề còn lại là 3 vấn đề thúc đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của kiểm toán. Tham khảo: Mục 1.1.Đối tượng kiểm toán tài chính, BG Text, trang 3
Điều nào sau đây không phải lí do các doanh nghiệp cần kiểm toán báo cáo tài chính: Vấn đề xung đột lợi ích giữa nhà quản lý doanh nghiệp và kiểm toán viên độc lập. Vì: Vấn đề xung đột lợi ích giữa người sử dụng báo cáo tài chính và ban quản trị công ty, Ảnh hưởng của kết quả kiểm toán, Sự phức tạp trong chuẩn bị và cung cấp thông tin kế toán, “Khoảng cách” trong trình bày thông tin trên báo cáo, là những lí do chính khiến doanh nghiệp cần kiểm toán báo cáo tài chính.
Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cần khẳng định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính về: sự tuân thủ chuẩn mực và sự lựa chọn nguyên tắc, phương pháp kế toán. Vì Trong đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như phải chỉ rõ ngày lập và niên độ tài chính mà báo cáo tài chính đó phản ánh. Hơn nữa, KTV cũng phải khẳng định rõ việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc của Công ty được kiểm toán và họ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính đó. Còn trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính được kiểm toán dựa trên những kết quả kiểm toán của mình. Tham khảo: Mục 3.3.2. Các yếu tố của báo cáo kiểm toán, BG Text, trang 76.
Đơn vị được kiểm toán đang mở rộng thị trường khách hàng chiến lược ở các nước trên thế giới và các kho hàng đang thiếu bộ phận kiểm soát lượng hàng tồn kho cuối kỳ, các thông tin trên giúp kiểm toán viên đánh giá: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Vì: Đơn vị được kiểm toán đang mở rộng thị trường khách hàng chiến lược trên thế giới ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng và các kho hàng đang thiếu bộ phận kiểm soát lượng hàng tồn kho cuối kỳ là ảnh hưởng tới rủi ro kiểm soát. Tham khảo: Mục 4.3. Lập kế hoạch kiểm toán, 4.3.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đơn vị được kiểm toán trong năm tài chính đã thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đã đề nghị điều chỉnh nhưng nhà quản lý của đơn vị không đồng ý. Kiểm toán viên đó nên: Đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng phương pháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.Vì Việc thay đổi phương pháp kế toán của đơn vị cần được trình bày và thuyết minh rõ về mức độ ảnh hưởng trên báo cáo tài chính.Nếu đơn vị từ chối trình bày, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ. Tham khảo: Mục 3.3.3. Các loại ý kiển trên Báo cáo kiểm toán, BG Text, trang 79.
Ghi nhận một khoản chi phí bán hàng vào chi phí sản xuất chung là vi phạm cơ sở dẫn liệu nào: Phân loại. Vì: Cơ sở dẫn liệu phân loại đề cập tới các giao dịch và sự kiện phải được ghi nhận đúng tài khoản.
Ghi Trong kiểm toán tài chính, có những điểm chưa được xác minh rõ ràng hoặc còn có những vấn đề chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến:Tùy vào bản chất của các vấn đề được phát hiện. Vì: Tùy vào mức độ trọng yếu và lan tỏa của các vấn đề được phát hiện, kiểm toán viên có thể sử dụng một trong các ý kiến trong nhóm Ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Tham khảo: Phần 5.2.3. trong B.G Text
Hồ sơ kiểm toán được kiểm toán viên thu thập cần đảm bảo: Nội dung hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán, bao gồm cả những trình bày của kiểm toán viên thể hiện đã tuân thủ các thủ tục theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán: Được thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc soát xét và giám sát công việc kiểm toán. Vì: Một trong các ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán là để: Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng kiểm toán
Hoạt động kiểm soát của khách hàng kiểm toán là: hoạt động được nhà quản lý của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro và thực hiện được các mục tiêu của đơn vị. Vì Các hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ thủ do Ban quản lý thiết lập để bảo đảm rằng các hướng dẫn được thực hiện. Tham khảo: Mục 2.2.4. Các hoạt động kiểm soát, BG Text, trang 25.
Hoạt động kiểm soát liên quan tới chu trình mua hàng và thanh toán để đảm bảo rằng các nghiệp vụ mua hàng đã ghi nhận là của hàng hóa, dịch vụ đã nhận được, nhằm thỏa mãn mục tiêu kiểm toán: phát sinh. Vì Đảm bảo nghiệp vụ được ghi nhận là có thật và đã phát sinh có liên quan tới đơn vị. Tham khảo: Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân; xuất bản năm 2015 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS. Ngô Trí Tuệ chủ biên. Chương 10. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán,trang 269
Hoạt động kiểm soát nào dưới đây là thích hợp nhất để đảm bảo các nghiệp vụ bán chịu đã được ghi nhận:Máy tính in báo cáo về các hoạt động chuyển giao sản phẩm phù hợp với hóa đơn bán. Vì Kiểm soát đối với việc ghi nhận một nghiệp vụ bán chịu cũng như bán được thực hiện qua nhiều giai đoạn. Ở đây, trong đk EDP, đối chiếu báo cáo về hàng hóa đã chuyển giao với hóa đơn – giai đoạn đầu, chứng tỏ đã thỏa mãn điều kiện bán, nếu có hóa đơn sẽ là phù hợp, không có tức là bỏ sót. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9,mục 9.2. Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đạt yêu cầu về bán hàng, trang 241
Hoạt động kiểm soát nội bộ nào dưới đây có thể đạt được hiệu lực cao nhất trong việc ngăn chặn khả năng người bán cố tình tăng sản lượng bán làm tăng khả năng không thu được tiền: Nhân viên phê chuẩn hạn mức tín dụng độc lập với chức năng bán hàng. Vì Bán hàng tăngsản lượng bán thường gắn với chính sách bán chịu hoặc giá (khó xảy ra, vì giá có niêm yết, công khai theo một cách thức nào đó). Nên để ngăn chặn thì phân tách chức năng có ý nghĩa quan trọng. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.2. Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đạt yêu cầu về bán hàng, trang 241
Hướng xác minh về quyền và nghĩa vụ được hiểu là: Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của doanh nghiệp, các khoản nợ phải trảtương ứng với nghĩa vụ doanh nghiệp thanh toán cho các chủ nợ
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho kết quả kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động hiệu quả. Điều này cho phép kiểm toán viên: giảm quy mô của các thử nghiệm cơ bản đối với số dư khoản phải trả. Vì Khi kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả, độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp tăng lên, quy mô của các thử nghiệm cơ bản giảm. Tham khảo: Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân;xuất bản năm 2015 do GS.TS. Nguyễn Quang Quynh vPGS.TS. Ngô Trí Tuệ chủ biên. Chương 10. Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, trang 269
Khả năng các báo cáo tài chính có thể bị trình bày không đúng, không đầy đủ, và không khách quan có liên quan tới rủi ro nào: Rủi ro thông tin. Vì: Rủi ro trong trình bày thông tin, đặc biệt là thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phát sinh, tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Rủi ro này liên quan tới khả năng các báo cáo tài chính có thể bị trình bày không đúng, không đầy đủ, và không khách quan
Khi doanh nghiệp không cung cấp chứng từ hay không công bố các chứng từ cần thiết trong quá trình kiểm toán làm ảnh hưởng tới việc xác minh một số lượng lớn các khoản mục trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên đưa ra loại ý kiến: Từ chối đưa ra ý kiến. Vì: Từ chối đưa ra ý kiến (Disclaimer of Opinion) được đưa ra khi kiểmtoán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán vàkiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Tham khảo: Phần 5.2.3 trong B.G Text
Khi kiểm toán cho Công ty Cổ phần Hoàng Anh, kiểm toán viên thấy rằng, báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Tuy nhiên, sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 trong khoảng thời gian sau khi năm tài chính kết thúc và trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Theo xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề này cho thấy sự tồn tại của các yếu tố không chắc chắn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động của Công ty, kiểm toán viên sẽ: Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có “Đoạn nhấn mạnh” về vấn đề được phát hiện liên quan đến ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đến hoạt động của Công ty.
Khi kiểm toán khoản phải trả, mục tiêu kiểm toán đặc thù: Những khoản phải trả người bán đã được ghi nhận đủ, có liên quan đến mục tiêu chung nào:Trọn vẹn. Vì: Mục tiêu trọn vẹn nhằm xem xét tất cả các nghiệp vụ đã xảy ra có được ghi chép đầy đủ trên sổ kế toán không.
Khi kiểm toán số dư khoản mục tiền mặt trên báo cáo tài chính, để xác minh sự hiện hữu của tiền mặt, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp là:Kiểm tra vật chất. Vì: Bằng chứng từ kỹ thuật kiểm tra vật chất cho biết sự tồn tại của tài sản.Tham khảo: Mục 2.2.1 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, phần kiểm kê
Khi kiểm toán tài chính, mục tiêu chung đặt ra là xem xét các nghiệp vụ đã ghi chép trên sổ thực tế đã xảy ra, liên quan đến cơ sở dẫn liệu nào: Xảy ra. Vì: Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên kiểm tra cơ sở dẫn liệu về sự phát sinh/xảy ra là nhằm thu thập các bằng chứng để khẳng định những nghiệp vụ doanh thu, chi phí,… được ghi sổ đã thực sự phát sinh.
Khi kiểm toán viên kiểm toán khoản mục tài sản cố định, kiểm toán viên nhận thấy tài sản cố định tăng lên. Khi đó kiểm toán viên có thể phán đoán các tình huống nào sau đây là phù hợp nhất: Vốn chủ sở hữu tăng. Vì Khi tài sản cố định tăng có thể do nhiều trường hợp: tiền giảm, phải trả tăng, vốn chủ sở hữu tăng… Tham khảo: Mục 1.4. Các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, BG Text, trang 11.
Khi KTV đưa ra ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì KTV cần mô tả rõ ràng trong: Báo cáo kiểm toán. Vì: Mỗi khi KTV đưa ra ý kiến ko phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì KTV cần phải mô tả rõ ràng trong đoạn Cơ sở của ý kiến kiểm toán tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng (nếu có thể) những ảnh hưởng đến BCTC một cách thích hợp. Tham khảo: Phần 5.2.4 trong B.G Text
Khi mà kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp thì kiểm toán viên nên làm gì: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Vì Rủi ro kiểm soát ở mức thấp, phản ánh các hoạt động kiểm soát của đơn vị hoạt động tốt, do đó kiểm toán viên cần thưucj hiện thử nghiệm kiểm soát để đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát. Tham khảo: Mục 2.3. Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính, BG Text, trang 28.
Khi mà kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp thì kiểm toán viên nên: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Vì khi CR thấp thì KSNB có thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu có thể ảnh hưởng đến BCTC. Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện để giúp KTV có thể khẳng định việc có thể tin tưởng vào KSNB của khách hàng để giảm bớt thử nghiệm cơ bản.
Khi muốn xác minh về tính có thực của một tài sản, KTV sẽ thực hiện kiểm toán: từ sổ kế toán đến chứng từ gốc. Vì Tính có thực (hiệu lực) của thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hay nguồn vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại thực tế của tài sản, của vốn hoặc tính thực tế xảy ra của các nghiệp vụ. Tham khảo: Mục 1.2. Mục tiêu của kiểm toán tài chính, BG Text, trang 7.
Khi nghiên cứu và đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát, việc hoàn thiện bảng câu hỏi liên quan nhiều nhất đến: thu thập hiểu biết ban đầu về kiểm soát nội bộ. Vì bảng câu hỏi được thiết kế và sử dụng để kiểm toán viên thu thập thông tin về KSNB, đặc biệt là các yếu kém của KSNB
Khi phân tích về lương, theo bạn những nhân tố nào dưới đây ít tác động tới việc phân tích về lương: Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Vì: Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ ít liên quan đến tiền lương nhất. Tham khảo: Mục 4.3. Lập kế hoạch kiểm toán
Khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán, điều nào sau đây không đúng: KTV luôn đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức thấp đối với khách hàng truyền thống . Vì: Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào bản chất kinh doanh của khách hàng, không phụ thuộc vào việc khách thể kiểm toán có phải là khách hàng truyền thống hay không. Tham khảo: Mục 4.3. 4. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Kiểm soát nội bộ được thiết lập tại một đơn vị chủ yếu để: thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Vì theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315 và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 315, KSNB được thiết kế và vận hành nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý đối với một đơn vị về thực hiện các mục tiêu cơ bản như: đảm bảo độ tin cậy của thông tin; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động; và đảm bảo việc tuân thủ các quy định Tham khảo: 3.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ/ khái niệm.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán. Những người quan tâm ở đây là: các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm khác. Vì Đây là các đối tượng chính quan tâm đến thông tin kế toán của đơn vị tùy theo mục tiêu kinh tế khác nhau. Tham khảo: Mục 3.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài chính, BG Text, trang 42.
Kiểm toán viên của Công ty Y đã kết luận rằng Y không phải là một đơn vị hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính đã được chuẩn bị trên cơ sở hoạt động liên tục và ban quản lý đã từ chối để thay đổi chúng. Ý kiến kiểm toán nào sẽ được đưa ra bởi các kiểm toán viên: Ý kiến kiểm toán trái ngược. Vì Ý kiến bác bỏ/trái ngược được đưa ra khi KTV cho rằng báo cáo tài chính của đơn vị đã không trình bày một cách trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu, khi đó các vấn đề mà KTV không đồng ý với ban giám đốc là những vấn đề quan trọng hoặc liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục trọng yếu đến mức KTV kết luận rằng ý kiến dạng chấp nhận từng phần là chưa đủ để thực hiện tính chất và mức độ sai phạm trên báo cáo tài chính. Tham khảo: Mục 3.3.3. Các loại ý kiển trên Báo cáo kiểm toán, BG Text, trang 79.
Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao khi: các chính sách và thủ tục kiểm soát không có. Vì Nếu tại đơn vị không có các chính sách và thủ tục kiểm soát thì không thể ngăn ngùa, phát hiện được các sai sót trọng yếu. Do đó, kiểm toán viên phái đánh giá rủi ro kiểm soát ửo mức cao. Tham khảo: Mục 2.3. Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính, BG Text, trang 28
Kiểm toán viên độc lập thực hiện các công việc khác nhau nhằm đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đây là cơ sở giúp cho kiểm toán viên: xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm sẽ được thực hiện trong cuộc kiểm toán. Vì thông qua công việc này, kiểm toán viên có thể đánh giá được tính hiệu lực của KSNB, mức độ của rủi ro kiểm soát, từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) thích hợp
Kiểm toán viên đưa ra ý kiến trái ngược khi: Có những vi phạm đáng kể trong việc công bố các thông tin trên báo cáo tài chính so với qui định hiện hành tới mức kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến ngoại trừ. Vì: Kiểm toán viên phải trình bày Ý kiến kiểm toán trái ngược (Adverse Opinion) khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Tham khảo: Phần 5.2.3 trong B.G Text
Kiểm toán viên không gửi thư xác nhận trong kiểm toán khoản mục nào dưới đây: Tiền mặt. Vì: Khi kiểm toán khoản mục tiền mặt, kiểm toán viên thực hiện kỹ thuật kiểm tra vật chất.
Kiểm toán viên không sử dụng phương pháp kiểm kê khi kiểm toán viên kiểm toán: Nghĩa vụ thuế phải nộp của đơn vị. Vì: kiểm kê thực hiện với tài sản vật chấ
Kiểm toán viên không thể tham gia quá trình kiểm kê hàng tồn kho vào ngày kết thúc niên độ kế toán thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến gì về ảnh hưởng của hàng tồn kho đến báo cáo tài chính: Chấp nhận từng phần. Vì Kiểm toán viên đưa ý kiến chấp nhận từng phần, ngoại trừ việc không tham gia chứng kiến kiểm kê. Tham khảo: Mục 3.3.3. Các loại ý kiển trên Báo cáo kiểm toán, BG Text, trang 79
Kiểm toán viên kiểm tra chính sách phê duyệt nghiệp vụ bán hàng trước khi giao hàng là nhằm xác minh theo cơ sở dẫn liệu: Có thật. Vì Chính sách phê duyệt nghiệp vụ bán hàng trước khi giao hang nhằm tránh vận chuyển đến người mua không có thật do đó xác minh cho cơ sở dẫn liệu có thật. Tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính, GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (đồng chủ biên), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2014, bài 9, mục 9.3. Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng, trang 247.
Kiểm toán viên muốn kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng được tính toán và ghi chính xác số tiền chưa là mục tiêu liên quan đến cơ sở dẫn liệu nào: Đánh giá và phân bổ. Vì: Cơ sở dẫn liệu đánh giá và phân bổ khẳng định tài sản, giá phí được phản ánh theo đúng giá thực tế, đúng với chi phí thực tế phát sinh và các tính toán có liên quan là chính xác.
Kiểm toán viên muốn xác minh độ tin cậy của số dư phải thu khách hàng. Kỹ thuật kiểm toán phù hợp là:Xác minh tài liệu. Vì: Quan sát và thực hiện lại không dung kiểm tra chi tiết số dư, kiểm kê không áp dụng với số dư phải thu khách hang. Tham khảo: 2.2.2. Mối quan hệ giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với các thử nghiệm trong kiểm toán
Kiểm toán viên muốn xác minh những thủ tục kiểm soát của đơn vị được kiểm toán có đang sử dụng và hoạt đông hiệ u lực hay không thì kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục: Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật quan sát để đánh giá sự phân tách trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt trong hoạt động chi tiền, kỹ thuật trên áp dụng đối với loại thử nghiệm nào trong kiểm toán tài chính:Thử nghiệm kiểm soát. Vì: Thử nghiệm kiểm soát sử dụng 4 kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm quan sát, phỏng vấn, thực hiện lại và xác minh tài liệu. Kỹ thuật quan sát này nhằm đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát trong đơn vị được kiểm toán. Tham khảo: 2.2.2. Mối quan hệ giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán với các thử nghiệm trong kiểm toán
Kiểm toán viên sử dụng rủi ro kiểm soát để: Quyết định mức chấp nhận được của rủi ro phát hiện theo các cơ sở dẫn liệu. Vì thông qua việc áp dụng mô hình rủi ro kiểm toán, trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định mức rủi ro phát hiện để đạt được mức rủi ro kiểm toán mong muốn.
Kiểm toán viên thu thâp bằng chứng để kết luận về tính chính xác trong việc chuyển số liệu từ các nghiệp vụ được ghi chép trên nhật ký chuyển vào các sổ phụ/chi tiết và sổ cái liên quan tới mục tiêu kiểm toán: Tổng hợp và chuyển sổ. Vì: Mục tiêu tổng hợp và chuyển sổ xem xét các nghiệp vụ được ghi chép đã được thể hiện trong các sổ chi tiết, được tổng hợp đúng. Nói cách khác, kiểm toán viên sẽ thu thâp bằng chứng để kết luân về tính chính xác trong việc chuyển số liệu từ các nghiệp vụ được ghi chép trên nhật ký chuyển vào các sổ phụ/chi tiết và sổ cái
Kiểm toán viên thu thập bằng chứng để khẳng định tài sản cố định trình bày trên bảng cân đối kế toán có bao gồm tài sản thuê hoạt động hay không là mục tiêu cụ thể gắn với cơ sở dẫn liệu: Quyền và nghĩa vụ. Vì: Kiểm toán viên kiểm tra cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định những con số được báo cáo là tài sản của công ty phải đại diện cho quyền sở hữu với tài sản mà công ty đã ghi nhận
Kiểm toán viên thu thâp những hiểu biết tổng thể về khách hàng như rủi ro kinh doanh liên quan, kiểm soát nội bộ ,… là thực hiện thủ tục kiểm toán nàọ:Thủ tục đánh giá rủi ro. Vì: Kiểm toán viên thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro là tìm hiểu về khách thể, nhận diên những số dư tài khoản, những nghiệ p vụ, và những công bố có rủi ro sai phạm trọng yếu ở mức cao.
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát khi: Rủi ro kiểm soát ở mức không cao. Vì Rủi ro kiểm soát không cao, phản ánh các hoạt động kiểm soát của đơn vị hoạt động khá tốt. Thử nghiệm kiểm soát dùng để đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát. Tham khảo: Mục 2.3. Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính, BG Text, trang 28.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng bao gồm kiểm tra đơn đặt hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho và sổ sách kế toán. Theo đó, kiểm toán viên đã thực hiện thủ tục kiểm toán nào: Thử nghiệm cơ bản với nghiệp vụ. Vì: Những thử nghiêm cơ bản với nghiệ p vụ: là thực hiệ n những thủ tục kiểm toán để kiểm tra sai phạm về số tiền nhằm xác định khả năng những mục tiêu kiểm toán liên quan tới kiểm tra nghiêp vụ có được đảm bảo không theo mỗi loại nghiệp vụ.
Kiểm toán viên thực hiện xác minh tính hiện hữu của nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ thì kiểm toán viên cần thực hiện như sau: Chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng trong Nhật ký bán hàng đối chiếu ngược xuống hóa đơn bán hang. Vì: Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế xảy ra hay chưa (nhằm khẳng định tính hiện hữu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). Tham khảo: Mục 2.2.1. Các kỹ thuật thu thập bằng, phần xác minh tài liệu
Kiểm toán viên tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để:Đánh giá rủi ro kiểm soát. Vì: Kiểm toán viên tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát để xác định tính hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Tham khảo: Mục 4.3. Lập kế hoạch kiểm toán, 4.3.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán