Quiz: TOP 30 câu hỏi trắc nghiệm Chương 3 Nguyên lý Marketing (có đáp án) | Đại học Tài chính - Marketing
Câu hỏi trắc nghiệm
Tài khoản kế toán là những trang sổ được dùng để:
Phản ánh tình hình hiện có và biến động của tài sản
Phản ánh tình hình hiện có và biến động của nguồn vốn
Phản ánh tình hình hiện có và biến động của doanh thu, chi phí
Tài khoản Tài sản có nguyên tắc ghi chép thông thường là: Dư bên Nợ, phát sinh tăng bên Nợ, phát sinh giảm bên Có
Tài khoản Nợ phải trả có nguyên tắc ghi chép thông thường là: Dư bên Có, phát sinh tăng bên Có, phát sinh giảm bên Nợ
Tài khoản Vốn chủ sở hữu có nguyên tắc ghi chép thông thường là: Dư bên Có, phát sinh tăng bên Có, phát sinh giảm bên Nợ
Đối tượng kế toán nào sau đây chỉ có số dư ghi bên Nợ: Ứng trước tiền cho người bán
Đối tượng kế toán nào sau đây chỉ có số dư ghi bên Có: Người mua trả trước tiền
Tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ” là tài khoản:
Điều chỉnh giảm tài sản.
Có số dư bên Có.
Để bên phần tài sản và ghi số âm khi lên bảng cân đối tài khoản.
Tài khoản nào sau đây là tài khoản doanh thu: TK Doanh thu bán hàng
Tài khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” thuộc loại tài khoản: Nguồn vốn
Trong các tài khoản sau tài khoản nào chỉ có số dư bên Có: Dự phòng tổn thất tài sản
Nếu một tài khoản phản ánh tài sản cần có tài khoản điều chỉnh giảm, thì tài khoản điều chỉnh của nó phải có kết cấu:
Ghi tăng bên Có, ghi giảm bên Nợ, dư Có.
Ngược lại với tài khoản nó cần điều chỉnh.
Thuế GTGT phải nộp thuộc:
Nợ phải trả của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tổng phát sinh Nợ = Tổng phát sinh Có là do: Do tính chất của ghi sổ kép
Tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” thuộc: Tài khoản tập hợp - phân phối
Số dư bên Có của TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Phản ánh khoản nhận ứng trước của khách hàng
Số dư bên Nợ của TK 331 “ Phải trả cho người bán”: Phản ánh khoản ứng trước cho người bán
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” có số dư Có, khi lập bảng cân đối kế toán sẽ được ghi nhận: Bên Nguồn vốn thuộc phần Nợ phải trả ghi Dương
Tài khoản 331 “Phải trả người bán” có số dư Nợ, khi lập bảng cân đối kế toán sẽ được ghi nhận: Bên Tài sản ghi Dương
Để định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cần căn cứ vào: Chứng từ kế toán
Định khoản giản đơn là loại định khoản có liên quan đến: Hai tài khoản
Định khoản phức tạp là loại định khoản có liên quan đến: Từ Ba tài khoản trở lên
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản: Dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi chép của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết vào cuối kỳ
Tài khoản 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” là: Tài khoản điều chỉnh giảm tài sản
Số đầu tiên của số hiệu tài khoản thể hiện: Loại tài khoản.
Các tài khoản thuộc tài khoản trung gian là: Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh.
Các tài khoản được phân loại theo công dụng và kết cấu gồm: Chủ yếu, điều chỉnh và nghiệp vụ.
Các tài khoản được phân loại theo nội dung kinh tế gồm: Tài sản, nguồn vốn, trung gian.
Tài khoản nào sau đây không phải là tài khoản trung gian: Doanh thu chưa thực hiện
Vị trí thứ hai của số hiệu tài khoản thể hiện: Nhóm tài khoản.
Tài khoản nào sau đây không thuộc loại tài khoản điều chỉnh giảm: TK 511.