Quiz: Top 44 câu hỏi trắc nghiệm Chương 1 Tổng quan về quản trị nhân lực môn Quản trị nhân lực (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Với tư cách là 1 trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì QTNL là bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Quản trị nhân lực là thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp của tổ chức.
Đối tượng của quản trị nhân lực là người lao động trong tổ chức và các vấn đề liên quan đến họ
Thực chất của QTNL là việc đưa người lao động đến với tổ chức, giúp cho họ thực hiện công việc, phát triển nghề nghiệp, trả thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Quản trị nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.
Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề quan tâm hàng đầu là: Tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu
Chức năng của quản trị nhân lực bao gồm: Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực; Nhóm chức năng đào tạo và phát triển; Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp với công việc.
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển chú trọng nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cần thiết.
Đối với cơ hội thăng tiến, công nhân đòi hỏi nơi nhà quản trị, ngoại trừ các quỹ phúc lợi
Các hoạt động như phỏng vấn, trắc nghiệm trong quá trình tuyển dụng nhân viên thuộc nhóm chức năng về tuyển dụng nhân viên
Kích thích, động viên nhân viên thuộc nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Triết lý Quản trị nhân lực là những tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo cấp cao về cách thức quản lý con người trong tổ chức.
Quan niệm về con người của các nhà tâm lý xã hội học ở các nước tư bản công nghiệp phát triển (Đại diện là Mayo) là con người muốn được cư xử như những con người
Tương ứng với ba quan niệm về con người lao động có 3 mô hình quản lý con người: Cổ điển, các quan hệ con người, các tiềm năng con người
Thuyết X nhìn nhận đánh giá về con người, ngoại trừ con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng
Thuyết Y nhìn nhận, đánh giá về con người là con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng
Thuyết Z nhìn nhận, đánh giá về con người là người lao động là chìa khóa dẫn tới năng suất lao động cao
Phương pháp quản lý con người theo thuyết X là phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ làm, dễ thực hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác.
Phương pháp quản lý con người theo thuyết Y là phải để cấp dưới thực hiện một số quyền tự chủ nhất định và tự kiểm soát cá nhân trong quá trình làm việc
Phương pháp quản lý con người theo thuyết Z là người quản lý chia sẻ, quan tâm và hỗ trợ cho nhân viên thực hiện công việc của mình trong tổ chức
Cách thức tác động tới nhân viên của thuyết X, ngoại trừ tự nguyện, tự giác làm việc, tận dụng khai thác tiềm năng của người lao động
Cách thức tác động tới nhân viên của thuyết Y là làm cho người lao động thấy mình có ích và quan trọng, có vai trò nhất định trong tập thể do đó họ càng có trách nhiệm
Cách thức tác động tới nhân viên của thuyết Z là: Làm cho người lao động tự thấy mình có ích và quan trọng, có vai trò nhất định trong tập thể do đó họ càng có trách nhiệm; Làm cho người lao động tự nguyện, tự giác làm việc, tận dụng khai thác tiềm năng của mình; Làm cho người lao động tin tưởng, trung thành và dồn hết tâm lực vào công việc
Nguyên tắc quản lý con người của trường phái cổ điển, ngoại trừ phát huy tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra
Trường phái cổ điển có những ưu điểm, ngoại trừ quan tâm đến nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động
Trường phái cổ điển có những nhược điểm, ngoại trừ đưa ra sự phân tích khoa học, tỉ mỉ về công việc
Nguyên tắc quản lý con người của trường phái tâm lý xã hội, ngoại trừ tập trung quyền lực cho cấp cao nhất của doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý con người của trường phái hiện đại, ngoại trừ đào tạo các nhà tâm lý lao động
“Không thừa nhận có nhiều kênh, nhiều tuyến cùng chỉ huy, cùng ra lệnh trong sản xuất vì sẽ rối, sẽ chồng chéo, có khi còn cạnh tranh lẫn nhau (về quyền lực, về uy tín)” nằm trong nguyên tắc thống nhất chỉ huy và điều khiển
Con người như là “một hệ thống mở, phức tạp và độc lập” là quan điểm của trường phái QTNL hiện đại (trường phái nguồn nhân lực).
Khi hoạch định chính sách quản lý con người cần quan tâm đến: Tôn trọng và quý mến người lao động; Tạo ra những điều kiện để con người làm việc có năng suất lao động cao, đảm bảo yêu cầu của doanh nghiệp; Làm cho con người ngày càng có giá trị trong xã hội.
Môi trường bên ngoài của Quản trị nhân lực bao gồm, ngoại trừ sứ mạng của tổ chức
Môi trường bên trong của Quản trị nhân lực bao gồm, ngoại trừ khách hàng
Trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trước hết thuộc về những người quản lý và lãnh đạo các cấp, các bộ phận trong tổ chức
Trong tổ chức, các bộ phận thường có những quyền hạn: Trực tuyến; Tham mưu; Chức năng
Quy mô và cơ cấu của bộ phận nguồn nhân lực của một tổ chức phụ thuộc vào: Quy định pháp luật của Nhà nước; Trình độ nhân lực và quản lý nhân lực; Đặc điểm của công việc
Yêu cầu chủ yếu khi thành lập bộ phận nguồn nhân lực là linh hoạt
Ở các doanh nghiệp Việt Nam, tên gọi của bộ phận nguồn nhân lực là: Nhân sự; Hành chính – nhân sự; Tổ chức nhân sự
Ở các doanh nghiệp Việt Nam, tên gọi của bộ phận nguồn nhân lực khi sáp nhập với chức năng quản trị hành chính là: Tổ chức – hành chính; Hành chính tổng hợp; Tổ chức cán bộ - hành chính
Yêu cầu cân đối của bộ phận quản lý nguồn nhân lực tức là số người thực hiện, cơ sở vật chất, tiền vốn được phân bổ trong tương quan với khối lượng công việc phải thực hiện và sự đóng góp vào các mục tiêu của tổ chức cũng như trong tương quan với các bộ phận chức năng khác
Đối với công việc và điều kiện làm việc, công nhân viên đòi hỏi nhà quản trị, ngoại trừ được cảm thấy mình quan trọng và cần thiết
Đối với công việc và điều kiện làm việc, công nhân viên đòi hỏi nhà quản trị, ngoại trừ các quỹ phúc lợi hợp lý
Để có cơ hội thăng tiến, công nhân đòi hỏi nhà quản trị, ngoại trừ cơ hội tham gia các khóa đào tạo về các kỹ năng mới