Quiz: Top 67 câu hỏi trắc nghiệm Chương 15 Lãnh đạo môn Quản trị nhân lực (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Lãnh đạo xuất hiện trong mối quan hệ tương tác giữa những cá nhân với nhau, bao gồm việc sử dụng ảnh hưởng để tác động đến người khác, và để đạt được các mục tiêu. Đúng
Sự ảnh hưởng nói lên mối quan hệ giữa các cá nhân mang tính thụ động. Sai
Cấp độ cao nhất trong thang bậc về các khả năng của nhà quản trị về lãnh đạo là cấp độ 5. Đúng
Lãnh đạo tương tác có nghĩa là cách thức lãnh đạo thiên về tiến trình đồng thuận và hợp tác, và sự ảnh hưởng xuất phát từ các mối quan hệ hơn là quyền lực vị trí và quyền hành chính thức. Đúng
Các giá trị song hành với lãnh đạo tương tác gồm có sự tự tin, tính độc lập và riêng biệt. Sai
Trong phạm vi một cá nhân đơn lẻ, quản trị và lãnh đạo đều thể hiện cùng một tập hợp các phẩm chất và kỹ năng giống nhau. Sai
Lãnh đạo giỏi là rất cần để giúp tổ chức đáp ứng các cam kết hiện hành, trong khi quản trị tốt lại là cần thiết để đưa tổ chức tiến lên trong tương lai. Sai
Lãnh đạo đáng tin cậy đề cập đến những cá nhân biết và hiểu về bản thân họ, là người cam kết các hành động phù hợp ở mức độ cao với các giá trị đạo đức và sẵn sàng giao quyền cho những người khác. Đúng
Một nhà lãnh đạo mà công việc của họ là hướng vào việc trợ giúp thuộc cấp hoàn thành các nhu cầu và mục tiêu của họ cũng như đạt được các sứ mệnh lớn hơn của tổ chức được gọi là lãnh đạo phục vụ. Đúng
Quyền lực cá nhân, sự đổi mới, khả năng khích lệ được xem là các đặc trưng (phẩm chất) của các nhà quản trị hơn là đối với các nhà lãnh đạo. Sai
Ba đặc trưng (đặc điểm) cá nhân khác biệt tạo nên một nhà lãnh đạo thành công gồm sự thông minh, trung thực và tự tin. Đúng
Sự quan tâm (Consideration) thể hiện mức độ người lãnh đạo định hướng vào nhiệm vụ và chỉ dẫn thuộc cấp thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra. Sai
Mức độ mà trong đó người lãnh đạo quan tâm đến thuộc cấp, tôn trong những ý tưởng và cảm xúc của họ, và tạo dựng niềm tin lẫn nhau được xem là cấu trúc khởi xướng (initiating structure). Sai
Ma trận lãnh đạo (leadership grid) đề cập đến lý thuyết về hai khía cạnh của lãnh đạo mà trong đó dùng để đo lường mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo đến con người và đến sản xuất. Đúng
Phong cách quản trị câu lạc bộ đồng hương (1,9) trong ma trận lãnh đạo chú trọng đến việc phục vụ và quan tâm đến khách hàng, thỉnh thoảng gây ra bất lợi (trở ngại) đối với người lao động trong tổ chức. Sai
Lý thuyết tình huống lãnh đạo của Hersey and Blanchard tập trung chú ý vào các đặc trưng (đặc điểm) của người đi theo (nhân viên) từ đó xác định hành vi lãnh đạo phù hợp. Đúng
Mô hình lý thuyết lãnh đạo tình huống tập trung vào các đặc điểm (đặc trưng) của người đi theo (followers) chứ không phải là những đặc điểm của tình huống. Đúng
Làm cho phong cách lãnh đạo phù hợp với tình huống bằng cách thay đổi các nhân tố của tình huống để đạt được sự phù hợp tốt nhất là ý tưởng căn bản của lý thuyết tình huống của Fiedler. Đúng
Theo Fiedler, phong cách lãnh đạo định hướng vào nhiệm vụ đạt hiệu quả cao trong các tình huống thuận lợi trong khi phong cách lãnh đạo định hướng vào mối quan hệ lại hiệu quả nhất trong các tình huống mà sự thuận lợi ở mức độ trung bình. Đúng
Một biến số tình huống làm mất tác dụng của phong cách lãnh đạo và ngăn chặn nhà lãnh đạo thể hiện một số hành vi nhất định được gọi là một tác nhân trung hòa (neutralizer). Đúng
Nhà lãnh đạo định hướng vào mối quan hệ thường có kết quả thực hiện tốt hơn trong tình huống thuận lợi trung bình bởi vì những kỹ năng về mối quan hệ con người là rất quan trọng trong việc đạt được kết quả cao của nhóm. Sai
Một nhà lãnh đạo tạo cảm hứng, có khả năng động viên cấp dưới, thông qua các nghiệp vụ cá nhân, đạt được kết quả vượt mức so với bình thường là đề cập đến một nhà lãnh đạo nghiệp vụ (transactional leader). Đúng
Những nhà lãnh đạo lôi cuốn thường có tầm nhìn vững chắc về tương lai và họ có khả năng động viên người khác để hiện thực chúng. Đúng
Một người đi theo là người sống còn thực dụng (the pragmatic survivor) khi họ tham gia một cách chủ động vào tổ chức nhưng lại không có kỹ năng tư duy độc lập. Sai
Người đi theo bị xa lánh (The alienated follower) là người có tư duy độc lập, cẩn trọng nhưng lại là người thụ động trong tổ chức. Đúng
Quyền lực (Power) là khả năng tiềm tàng của một người có thể ảnh hưởng đến hành vi và quyết định của người khác. Đúng
Loại quyền lực xuất phát từ quyền hành hợp pháp của nhà lãnh đạo, dựa trên vị trí chính thức trong tổ chức của họ, được gọi là quyền lực ép buộc/ áp đặt. Sai
Ảnh hưởng là hành động của một cá nhân có tác động đến thái độ, giá trị, niềm tin và hành vi của người khác. Đúng
Khi Hải quát tháo Thảo tại nơi công cộng vì cô ấy không hoàn thành công việc và đình chỉ làm việc 2 ngày, ông ấy đang sử dụng quyền lực ép buộc (áp đặt). Đúng
Hai loại quyền lực cá nhân là quyền lực chuyên gia và quyền lực tưởng thưởng. Sai
Sử dụng sự thuyết phục hợp lý và sử dụng thẩm quyền ở mức cao hơn là 2 chiến thuật gây ảnh hưởng được sử dụng phổ biến bởi lãnh đạo. Đúng
Một người thuộc vào một mạng lưới các mối quan hệ thường có quyền lực ít hơn. Sai
Các nhà lãnh đạo hiệu quả cần phát triển một mạng lưới các liên minh, gồm những người sẽ giúp họ hoàn thành các mục tiêu của mình. Sai
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhưng nhà lãnh đạo được xem là “có hiệu quả” hơn khi họ chỉ sử dụng một chiến thuật gây ảnh hưởng. Đúng
Lãnh đạo có tính tương hỗ (tương tác hỗ trợ). Điều này có nghĩa là: Nó xảy ra giữa con người với nhau
Nhà lãnh đạo tạo dựng một tổ chức vĩ đại mang tính bền vững qua việc kết hợp giữa sự khiêm nhường của cá nhân và sự kiên định trong công việc là nhà lãnh đạo cấp độ 5
Nhà lãnh đạo phục vụ (servant) là người hỗ trợ cho cấp dưới thỏa mãn các nhu cầu và hoàn thành các mục tiêu cũng như thành đạt sứ mệnh lớn hơn của tổ chức.
Nhà lãnh đạo đáng tin cậy (Authentic) là người biết và hiểu về bản thân họ, hành động một cách phù hợp với mức độ cao về giá trị đạo đức, biết trao quyền và truyền cảm hứng cho người khác.
Trong công việc, Sue Ellen thể hiện là người tìm kiếm sự đồng thuận và hợp tác, cô gây ảnh hưởng bằng các mối quan hệ chứ không dựa vào quyền lực vị trí và thẩm quyền chính thức. Như vậy, Sue Ellen là nhà lãnh đạo tương tác (Interactive)
Từ quyền lực cá nhân KHÔNG sử dụng để mô tả đặc điểm (đặc trưng) của nhà quản trị
Nghiên cứu sớm nhất về đặc điểm lãnh đạo là tham chiếu từ tiếp cận con người vĩ đại
Nhìn chung, nhiều nghiên cứu đã cho thấy có một mối quan hệ yếu giữa đặc điểm cá nhân và sự thành công của lãnh đạo.
Beagle Boutique đang tìm cách tuyển mộ một quản trị viên cấp trung. Họ đang tìm một người thông minh, lanh lợi và có khả năng sáng tạo. Cách tiếp cận đặc điểm đang được Beagle sử dụng
Hoài hiện đang làm cho TeleTech có đầy đủ các đặc điểm về kiến thức, trí tuệ, khả năng nhận thức và sự quyết đoán. Những đặc điểm trên thuộc về sự thông minh và khả năng của lãnh đạo
Sự tự tin, sự trung thực và liêm chính và khát vọng lãnh đạo là các yếu tố thuộc về tính cách cá nhân của nhà lãnh đạo
Vương được quản lý đánh giá là người có động lực, kiên trì và chăm chỉ trong việc theo đuổi hoàn thành mục tiêu của mình. Các đặc tính này phù hợp với các đặc điểm liên quan đến công việc (Work-related traits)
Các điểm mạnh là những khả năng và tiềm lực của bản thân giúp hỗ trợ và tăng cường việc học hỏi các kiến thức và kỹ năng, nhờ đó tạo cho mỗi người những công cụ để hoàn thành các mục tiêu và sự thỏa mãn cá nhân.
Các nhà nghiên cứu tại trường đại học Michigan đã sử dụng thuật ngữ nhà lãnh đạo đặt trọng tâm (định hướng) vào nhân viên để mô tả những nhà lãnh đạo thiết lập các mục tiêu cao và thể hiện hành vi hỗ trợ cho cấp dưới.
Lưới quản trị sử dụng hai hành vi lãnh đạo được gọi là quan tâm đến con người và quan tâm đến công việc
Cách tiếp cận ngẫu nhiên mô tả mối quan hệ giữa các phong cách lãnh đạo và các tình huống đặc thù của tổ chức
Na là nhà quản trị tại Công ty đá mỹ nghệ Ngũ Hành Sơn. Nhân viên của cô là những người có mức độ sẵn sàng với nhiệm vụ cao. Theo lý thuyết tình huống của Hersey và Blanchard, thì ủy quyền là phong cách lãnh đạo phù hợp nhất
Các phong cách lãnh đạo hướng dẫn và tham gia, hỗ trợ trong lý thuyết tình huống của Hersey và Blanchard là phù hợp nhất khi những người dưới quyền có mức độ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ là trung bình.
Hai phong cách lãnh đạo được Fielder đề cập trong lý thuyết ngẫu nhiên là định hướng vào mối quan hệ và định hướng vào nhiệm vụ
Marion là nhà quản trị giỏi và có rất nhiều kỹ năng chuyên biệt. Đặc biệt, ông có khả năng làm cho thuộc cấp đạt được những thành tựu vượt mức bình thường của họ. Marion thuộc loại nhà lãnh đạo lôi cuốn (Charismatic leader)
Thuộc cấp của Andy nói rằng họ rất thích làm việc với ông ấy vì ông biết cách truyền cảm hứng cho họ không chỉ là niềm tin về tổ chức mà còn tin vào tiềm năng của họ. Như vậy, Andy thuộc về mẫu nhà lãnh đạo chuyển hóa (Transformational)
Nhà lãnh đạo chuyển hóa (transformational) được nhận ra rõ ràng nhờ khả năng đem lại sự thay đổi cho tổ chức.
Loại người đi theo bị xa lánh (Alienated follower) có tư duy độc lập nhưng lại thụ động khi tham gia vào các hoạt động của tổ chức
Người tuân thủ (Conformist) là người tham gia một cách chủ động vào các hoạt động của tổ chức nhưng lại không có kỹ năng tư duy độc lập
Một trong số ít nhược điểm của Khánh Hòa là cô ấy không tính đến những khả năng có thể ngoài những gì cô đã nói, chấp nhận ý kiến của cấp trên mà không cần suy nghĩ. Cô ấy là một minh họa phù hợp nhất cho loại người có tư duy độc lập (Critical)
Vị trí (Position) hình thành từ cấu trúc tổ chức và giúp tăng cường sự ổn định, trật tự và giải quyết vấn đề bên trong cấu trúc tổ chức.
Quyền lực hợp pháp (legitimate power) hình thành từ vị trí quản trị chính thức trong tổ chức
Ian không có nhiều quan hệ với cấp dưới của mình. Mọi người chỉ tuân thủ ông vì ông là sếp của họ. Đây là một ví dụ của quyền lực hợp pháp (legitimate power).
Candice đã sử dụng những lời khen, sự khích lệ và ca ngợi như là cách để gây ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên. Việc này đã được đánh giá rất cao từ nhóm làm việc. Đây là ví dụ về quyền lực tưởng thưởng (reward power).
Beth là nhà quản trị cấp trung tại Heather's Handbags đã sử dụng việc de đọa và trừng phạt như là cách để gây ảnh hưởng đến hành vi của thuộc cấp. Beth đã dựa trên loại quyền lực áp đặt (Coercive) khi thực hiện hành vi trên
Quyền lực tham chiếu của nhà lãnh đạo phụ thuộc vào các đặc điểm (phẩm chất) cá nhân (personal characteristics).
Các từ sau đây đều có thể xuất hiện trong các định nghĩa về lãnh đạo, NGOẠI TRỪ quyền lực áp đặt (ép buộc) (coercive power).
Khi các nhà lãnh đạo gây ảnh hưởng đến người khác thông qua sự trao đổi về các lợi ích hay là các ưu đãi, thì chiến thuật sử dụng quy luật có qua có lại (Rule of reciprocity) được họ sử dụng