Quiz: Top 73 câu hỏi trắc nghiệm môn Thẩm định dự án đầu tư (có đáp án) | Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Trong trường hợp cần lựa chọn các dự án loại trừ nhau có thời gian khai thác khác nhau thì chỉ tiêu tài chính EAA sẽ phù hợp
Nội dung phân tích không phải là một nội dung của thẩm định kỹ thuật công nghệ: Thẩm định mặt bằng đặt dự án
Nội dung phân tích không phải là một nội dung của thẩm định tổ chức quản lý và nhu cầu lao động: Lao động thực hiện xây dựng dự án
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá vốn hàng bán là chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất còn giá vốn hàng bán dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ
Dự án vay nợ 3.000 triệu đồng, lãi suất 10%/năm, thời gian xây dựng 1 năm, thời gian trả nợ 4 năm, lãi vay trong thời gian xây dựng là 300 triệu. Dự án được ân hạn gốc và lãi trong năm xây dựng. Nếu chọn phương pháp trả nợ theo Gốc đều, thì số tiền phải trả hàng năm 2 sẽ là: 1073 triệu.
Dự án vay nợ 3.000 triệu đồng, lãi suất 12%/năm, thời gian xây dựng 1 năm, thời gian trả nợ 4 năm, lãi vay trong thời gian xây dựng là 300 triệu. Dự án không được ân hạn gốc và lãi trong năm xây dựng. Nếu chọn phương pháp trả nợ theo Gốc và lãi đều, thì số tiền phải trả hàng năm 2 sẽ là: 988 triệu.
Công ty Trung Không Nguyên, thực hiện dự án cải tiến chất lượng café bán ra thị trường, nhằm giảm bớt lượng phụ gia trong café và gia tăng hương vị café của công ty. Dự án này thuộc loại đầu tư theo chiều sâu.
Công ty Thuốc lá 777, thực hiện dự án thay đổi đầu lọc thuốc lá cho các sản phẩm mới của công ty, dự án này thuộc loại đầu tư mới.
Công ty Kara thực hiện dự án đầu tư mới một cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke. Địa điểm được chọn thực hiện dự trên địa bàn có nhiều đối thủ cạnh tranh. Công ty nên chọn chiến lược định giá sản phẩm là chiến lược giá xâm nhập thị trường.
Giá trị hoán chuyển là giá trị mà tại đó làm cho NPV bằng 0.
Kịch bản kỳ vọng là kịch bản các điều kiện đều xảy ra theo hướng có lợi nhất cho dự án.
Phân tích độ nhạy tối đa chỉ cho phép nhà phân tích xem xét không giới hạn.
Công thức “NCF = EBIT(1-t) + Khấu hao – Thay đổi vốn lưu động + Giá trị thanh lý sau thuế + Tiết kiệm thuế do lãi vay – Vốn đầu tư ban đầu” phản ánh quan điểm vốn chủ sở hữu theo phương pháp gián tiếp
Công thức “NCF = EAT + Lãi vay – Tiết kiệm thuế do lãi vay + Khấu hao – Thay đổi vốn lưu động + Giá trị thanh lý sau thuế - Vốn đầu tư ban đầu” phản ánh quan điểm toàn bộ vốn chủ sử hữu theo phương pháp gián tiếp
Dòng tiền NCF theo quan điểm toàn bộ vốn chủ sử hữu và dòng tiền NCF theo quan điểm tổng đầu tư khác nhau: Lãi vay và lá chắn thuế của lãi vay
Một máy móc thiết bị có nguyên giá 1 tỷ đồng, có tuổi thọ 5 năm, khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Số tiền trích khấu hao năm thứ 4 là: 86,4 triệu đồng
Quyền sử dụng đất là tài sản vô hình
Trong dòng tiền NCF theo quan điểm tổng đầu tư, lãi vay vừa có tác động trực tiếp, vừa có tác động gián tiếp
Đối với đất đai thuộc loại thuê và trả tiền thuê một lần vào năm 0 thì giá trị thanh lý luôn bằng 0
Một dự án có dòng tiền như sau
Năm | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 |
NCF | -300 | 120 | 150 | -100 | 200 |
Chi phí sử dụng vốn = 15%; tỷ suất lợi nhuận tái đầu tư của thu nhập = 25%. MIRR của dự án bằng:
Chi phí sử dụng vốn = 15%; tỷ suất lợi nhuận tái đầu tư của thu nhập = 25%. MIRR của dự án bằng: 16,3%
Cả a và b đều sai
Một trái phiếu trả lãi định kỳ, lãi suất danh nghĩa cao hơn lãi suất thực. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá bán của trái phiếu có xu hướng giảm theo thời gian
Công suất tối đa mà dự án có thể đạt được trong điều kiện hoạt động liên tục trong suốt thời gian (24/7) là công suất lí thuyết
Trong kỳ sản xuất 90 sản phẩm, lượng tồn kho đầu kỳ là 12 sản phẩm, cuối kỳ là 8 sản phẩm. Nếu dự án sử dụng phương pháp FIFO thì trong kỳ đã tiêu thụ được: 86 sản phẩm
Phát biểu sai khi tính toán ngân lưu của dự án là: Không chiết khấu lợi nhuận sau thuế của dự án
Nên tính đến chi phí chìm vào dòng tiền của dự án khi chi phí chìm giúp tăng NPV của dự án
Một dự án có vốn đầu tư ban đầu là 40 tỷ đồng và dòng tiền ròng đều mỗi năm là 10 tỷ trong thời hạn 10 năm. Nếu chi phí sử dụng vốn là 20%/năm thì NPV của dự án sẽ là 1,92
Lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0 là: IRR
Biết rằng lãi suất danh nghĩa là 12%, tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế là 9%, lãi suất thực là 2,75%
Cho biết giá danh nghĩa ở năm 0 là 100 ngàn đồng. Với tỷ lệ tăng giá thực và tỉ lệ lạm phát không đổi qua các năm và lần lượt là 10%, 5% thì giá danh nghĩa năm 2 là 133,40 ngàn đồng.
Phương pháp dùng để phân tích rủi ro của dự án là: Phương pháp phân tích độ nhạy; Phương pháp phân tích tình huống; Phương pháp phân tích mô phỏng tính toán.
Phương pháp phân tích độ nhạy chưa xét đến sự tương quan giữa các biến rủi ro
Sự cần thiết nên thẩm định dự án là: Lựa chọn dự án tốt, ngăn chặn dự án kém hiệu quả; Nhận dạng rủi ro; Đánh giá sự phù hợp giữa các thành phần chi phí và lợi ích.
Theo phương pháp trực tiếp, dòng tiền hoạt động theo quan điểm TIPV được tính bằng công thức: Dòng tiền vào từ hoạt động - dòng tiền ra từ hoạt động
Cho lợi nhuận trước thuế qua các năm của dự án như sau:
Năm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
EBT | -100 | -250 | 250 | 300 | 100 | 200 |
T (25%) | ? |
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm thứ 4 là:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm thứ 4 là 50
Những hạng mục dòng tiền thuộc về dự án đầu tư là: Nhận vốn góp để thực hiện dự án.
Khi kết thúc thời gian hoạt động, dự án thanh lý một máy móc thiết bị đã khấu hao hết trong 7 năm. Giá trị thanh lý ròng ước tính là 200 triệu đồng. Thuế TNDN là 25%. Dòng tiền ròng ước tính từ thanh lý máy này là: 150 triệu đồng
Tài sản A được mua với giá CIF là $10,000 phí vận chuyển và bảo hiểm là $1,000 phí lắp đặt là 20 triệu đồng, thuế nhập khẩu 20%, tỷ giá 21.000 VND/USD. Nguyên giá của tài sản là: 292 triệu đồng
Khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án bằng chỉ tiêu NPV, nếu NPV của dự án đang thẩm định có giá trị bằng 0, điều này có nghĩa là: Suất sinh lời của dự án bằng chi phí cơ hội của vốn đầu tư vào dự án
Dòng tiền ước tính theo giá danh nghĩa của một dự án từ năm 0 đến năm 4 lần lượt như sau: -3.000, 820, 950, 1.200, 2.400 ($). Suất chiết khấu thực của dự án là 8%. Với lạm phát dự tính là 11%, NPV dự án là 203,64
Khi lựa chọn giữa 2 dự án loại trừ khác nhau về thời gian hoạt động, có thể sử dụng phương pháp dòng tiền bằng nhau
Để có thể thấy hết được sự tương quan của nhiều biến số lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án, ta sử dụng phương pháp phân tích mô phỏng
Các tổ chức tài chính, để quyết định tham gia góp vốn cho dự án các ngân hàng sẽ dựa vào yếu tố: Hiệu quả xã hội cao góp phần nâng cao phúc lợi của người dân
Công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường; tức máy móc không bị gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước là công suất thiết kế
Đặc điểm của nghiên cứu tiền khả thi là các thông tin thứ cấp và lạc quan thường được sử dụng trong giai đoạn này
Đầu tư chiều sâu là đầu tư để hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm dịch vụ trên cơ sở công trình hiện có nhằm tăng thêm công suất hoặc thay đổi mặt hàng
Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm: Nghiên cứu cơ hội đầu tư; Nghiên cứu khả thi; Nghiên cứu tiền khả thi
Nội dung không thuộc phần Thẩm định phi tài chính là thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội
Phân loại đầu tư theo tính chất sử dụng vốn đầu tư phát triển và dịch chuyển
Public Private Partnership – PPP là dự án đầu tư liên kết giữa nhà nước và tư nhân
Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là thấy được các nội dung của dự án được lập có đầy đủ hay thiếu sót, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa
Công thức chi phí sử dụng vốn bình quân có tính đến tác động của thuế là WACC = Wd*Kd (1-t) + We*Ke
Khi vốn khan hiếm, lãi suất thị trường về vốn tăng cao, chi phí vốn tăng cao thì suất chiết khấu sẽ tăng
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kết luận của NPV và IRR mâu thuẫn nhau là: Dòng ngân lưu của các dự án ngược chiều nhau
NPV bằng 0 có nghĩa là dự án không lời cũng không lỗ, sai.
Phát biểu đúng về EAA là: Trường hợp bội số chung nhỏ nhất của thời gian hoạt động của các dự án đang so sánh là lớn hơn 10 năm, làm dự án lặp đi lặp lại nhiều lần, khi đó người ta sẽ sử dụng phương pháp dòng tiền bằng nhau
PP cho biết mức sinh lời bình quân kể từ khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi đủ vốn đầu tư
Phát biểu đúng về Suất chiết khấu: Ở suất chiết khấu cao, ít dự án có giá trị hiện tại ròng dương
Phương pháp thay thế có thể sự dụng trong trường hợp lựa chọn các dự án có thời gian thực hiện không bằng nhau
Xét trên phương diện khả năng thanh toán, IRR thể hiện mức lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được khi huy động các nguồn tài trợ đầu tư cho dự án
Beta trong mô hình CAPM phản ánh rủi ro vận hành
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức để xác định suất chiết khấu được áp dụng với loại hình doanh nghiệp phù hợp là: Những công ty cung cấp dịch vụ có tăng trưởng ổn định
Nhược điểm của mô hình CAPM là: Không thể hiện rõ ràng về lợi suất trung bình của cổ phiếu; Một số giả định không phù hợp thực tế
Phát biểu đúng nhất về WACC là: Chi phí vốn bình quân có lá chắn thuế sử dụng để chiết khấu AEPV
Với các thông tin ở bảng trên, rDDtC được gọi là lá chắn thuế của lãi vay
Nguyên giá TSCĐ của dự án hình thành sau đầu tư bao gồm: Quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, máy móc thiết bị
Đáp án SAI: Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường nước ngoài, sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn nhập khẩu hay không
Calculate Debt Service Cover Ratio: DSCR = CFADS / (Interests + Principal Repayment)
Nguồn cung cấp sản phẩm không đánh giá, nhận xét về phương diện kỹ thuật.
Khi đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án, cần xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án
Phát biểu sai về đánh giá cung sản phẩm là: Dự đoán biến động của thị trường hiện nay khi các đối thủ cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án
CFADS is a project’s cashflow available for debt service is analysed by project borrowers to determine debt sizes and repayment criteria
The difference between PLRC and LLCR is in LLCR, the CFADS is calculated over the scheduled life of the loan whereas the cashflow for PLCR is calculated over the project life