Quiz: TOP 125 Câu hỏi trắc nghiệm môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh (Có đáp án) | Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm
“Môi trường được hiểu là môi trường sống của con người, bao gồm: hệ tự nhiên, hệ nhân tạo và hệ xã hội”. Đây là định nghĩa theo kiểu : Theo nghĩa hẹp.
Các sự vật như: nhiệt độ, ánh sáng, cỏ cây, hoa lá... thuộc thành phần tự nhiên của môi trường.
Môi trường gồm: “Môi trường vật lý và Môi trường sinh học”. Đây thuộc cách : Phân loại theo sự sống.
Môi trường có 5 chức năng.
“Con người cần 4m³ không khí sạch để thở; 2,5 lít nước để uống và khoảng 2.000 – 2.500 Calo năng lượng mỗi ngày”. Chức năng sau của môi trường cung cấp cho con người : Cung cấp không gian sống.
Hiện tượng “Voi phá hoại ruộng vườn, nhà cửa của người dân” là : Do cạnh tranh về không gian sống.
Phát triển bền vững có 9 nguyên tắc.
Trong nguyên tắc: “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” thì người gây ô nhiễm phải trả những chi phí sau : Xử lý ô nhiễm; phục hồi môi trường; khám chữa bệnh và đền bù thiệt hại.
Khi vứt một vỏ trái cây ra ngoài môi trường, một thời gian sau không thấy vỏ trái cây này đâu nữa. Đây là do chức năng : Đồng hóa, chứa đựng chất thải.
Đáp án đúng nhất là : Tài nguyên không tái tạo là tài nguyên con người không có cơ hội sử dụng lần thứ hai.
Đây không phải là một nguyên tắc của Phát triển bền vững : Bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái tự nhiên.
Có 5 nguyên tắc Quản lý môi trường.
Trong tự nhiên, cạnh tranh về không gian sống của con người diễn ra như sau : Theo quy luật xã hội.
Nguyên tắc “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” lại cần được ưu tiên trong quản lý môi trường vì : Tất cả các lý do trên (Đỡ tốn kém ; Đỡ tác động đến con người ; Đỡ mất công phục hồi môi trường).
Rừng ngập mặn chắn sóng biển, ngăn chặn xâm nhập của nước mặn vào trong đất liền thuộc chức năng : Giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ con người.
Đây không phải là chức năng cơ bản của môi trường : Bảo vệ con người và sinh vật.
Năm 1992 tại Rio của Brazil có sự kiện : Hội nghị môi trường toàn cầu lần đầu tiên.
Phát biểu sau đây là đúng nhất : Môi trường là hậu quả của quá khứ, kéo dài đến hiện tại và có ý nghĩa quyết định tương lai.
Con người ngày nay có thể sống ở khắp mọi nơi trên trái đất là do : Do hệ thống nhân tạo ngày càng phát triển.
Đây là một nguyên tắc phát triển bền vững : Thay đổi thái độ, hành vi của con người.
Khi nghiên cứu chức năng “Chứa đựng, đồng hóa chất thải”, con người phát hiện ra: Khả năng nén của môi trường có hạn.
Việt Nam có 4 mục tiêu cụ thể trong công tác Quản lý môi trường hiện nay.
Đây là một nội dung không đúng với tính thần của Phát triển bền vững : Phát triển bền vững là đóng cửa toàn bộ các hệ thống sinh thái tự nhiên.
Đây không phải là nguyên tắc của quản lý môi trường : Người hưởng lợi phải trả tiền.
Quy trình quản lý môi trường trải qua 8 bước.
Khả năng khai thác không gian sống của con người phụ thuộc vào : Trình độ phát triển của xã hội.
Xu hướng khai thác tài nguyên thiên nhiên của trái đất hiện nay : Làm cạn kiệt tài nguyên không tái tạo, giảm chất lượng tài nguyên tái tạo.
Rác thải được xếp vào nhóm tài nguyên thiên nhiên : Không phải tài nguyên thiên nhiên.
Giữ trái đất ở trạng thái như hiện tại để bảo vệ môi trường là : Quan điểm đình chỉ phát triển.
Phát triển bền vững là: Cả ba đều đúng (Hòa nhập giữa ba lĩnh vực Kinh tế – Xã hội – Môi trường ; Xen cài giữa ba lĩnh vực Kinh tế – Xã hội – Môi trường ; Thỏa hiệp giữa ba lĩnh vực Kinh tế – Xã hội – Môi trường).
Điều dưới đây giải thích cho nguyên lý sau của cơ sở triết học trong Quản lý môi trường:
"Vấn đề môi trường xuất phát từ mâu thuẫn/xung đột giữa xã hội và tự nhiên; con người vừa là sản phẩm của tự nhiên lại vừa cấu thành nền xã hội; do đó chỉ có con người có đủ khả năng giải quyết vấn đề môi trường của mình" : Sự phụ thuộc của mối quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát triển của xã hội.
Nguyên lý sau đem lại ý nghĩa sau đây trong giải quyết các vấn đề môi trường trên cơ sở triết học
"Con người gây ra nhiều hậu quả với môi trường sống vì sự hiểu biết chưa đúng đắn các quy luật tồn tại và phát triển của tự nhiên. Do đó, cần nhận thức đầy đủ các quy luật của tự nhiên cũng như sử dụng chính xác các quy luật đó vào thực tiễn xã hội." : Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Nguyên tắc sau đây là nguyên tắc quan trọng nhất và chi phối các nguyên tắc còn lại trong Quản lý môi trường : Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
Cơ chế phát triển sạch hình thành trên cơ sở nghị định thư : Nghị định thư Kyoto.
Đây không phải là đặc trưng của sinh quyển : Chu trình sinh địa hóa khép kín.
Nghị định thư Kyoto được hình thành trên cơ sở công ước sau đây : Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu toàn cầu.
Công ước CITES đề cập tới nội dung : Cấm buôn bán động thực vật hoang dã.
Khi nghiên cứu các công nghệ môi trường, con người phát hiện ra: Khả năng đồng hóa chất thải của môi trường là có hạn.
Đây là văn bản luật liên quan tới việc cắt giảm khí nhà kính của thế giới : Nghị định thư Kyoto.
Đây là văn bản luật liên quan tới bảo vệ các vùng đất ngập nước của thế giới : Công ước Ramsar.
Hệ thống Tự nhiên – Con người – Xã hội gồm 5 thành phần.
Kinh tế phát triển tác động đến môi trường như là : Tất cả các phương án trên (Gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên ; Tạo tiềm lực tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường ; Gia tăng phát sinh các loại chất thải).
Đây là công ước liên quan tới việc cấm vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới : Công ước Basel.
Các công nghệ sạch, công nghệ tái chế chất thải, công nghệ không phế thải giúp con người điều sau : Khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong quá trình sản xuất.
Con người đóng vai trò sau trong hệ thống Tự nhiên – Con người – Xã hội : Vai trò quyết định trong việc giải quyết các vấn đề môi trường.
Công ước sau đây đề cập tới nội dung bảo vệ tầng ôzôn : Công ước Viên.
Nguyên tắc "Người hưởng lợi phải trả tiền" dùng để khắc phục điều sau trong nền kinh tế thị trường : Hàng hóa công cộng.
Nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" dùng để khắc phục điều sau trong nền kinh tế thị trường : Ngoại ứng.
Nhận định sau đây là đúng : Quản lý môi trường là một ngành khoa học ứng dụng tổng hợp.
Trí quyển là: Tất cả các đáp án trên (Giai đoạn phát triển thứ 4 của sinh quyển ; Con người điều khiển có ý thức mối quan hệ giữa Tự nhiên – Con người – Xã hội ; Con người điều khiển sự tiến hóa của sinh quyển).
Công cụ sau đây không phải là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường : Quy hoạch môi trường.
Công cụ kinh tế điều chỉnh hành vi của con người theo hướng có lợi cho môi trường : Bằng cách tác động đến chi phí lợi ích của người gây ô nhiễm.
Công cụ sau đây không phải là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường : Quan trắc môi trường.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là: Thuế môi trường.
Theo Luật Thuế tài nguyên, loại tài nguyên sau đây được miễn thuế : Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện hộ gia đình.
Loại thuế sau đây “đánh vào lượng chất thải độc hại đối với môi trường do cơ sở sản xuất gây ra” : Thuế trực thu.
Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ năm : 2012.
Phí xả thải là phí đánh vào chất gây ô nhiễm được thải ra môi trường.
Khoản tiền phải nộp cho công tác vệ sinh đường phố gọi là: Phí môi trường.
Lệ phí môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước khi nhà nước giải quyết công việc quản lý hành chính nhà nước về môi trường.
Công cụ sau đây có thể mua bán trao đổi được : Cổ tức ô nhiễm.
Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính.
VEPF là viết tắt của : Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Theo Luật BVMT 2014, hoạt động sau đây phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường : Khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Theo hệ thống ký quỹ - hoàn trả, người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.
Mục đích chính của nhãn sinh thái là : Tạo cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nội dung quản lý sự cố môi trường gồm: Tất cả đều đúng (Phòng ngừa sự cố môi trường ; Ứng phó sự cố môi trường ; Khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra).
Đánh giá môi trường 3 mấy loại.
Chọn đáp án sai: Không có đáp án nào sai.
Đối tượng sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường : Dự án xây dựng chợ đầu mối.
Yếu tố sau cần xem xét khi quyết định có cho phép dự án được thực hiện : Tất cả đều đúng (Tác động của dự án đến môi trường ; Yếu tố chính trị ; Yếu tố kinh tế).
Đối tượng sau đây không phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược : Dự án xây dựng khu công nghiệp.
Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền nào có trách nhiệm xác nhận vào bản kế hoạch bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc BPP (benefit pays principle) có ý nghĩa trong Quản lý môi trường là : Người hưởng lợi phải trả tiền.
Khi nộp các báo cáo hồ sơ để thẩm định (ví dụ báo cáo ĐTM, ĐMC, cấp giấy phép môi trường...) chúng ta phải nộp một khoản tiền để giải quyết các công việc liên quan hành chính, tư pháp thì gọi là : Lệ phí môi trường.
Giảm thuế đối với mua bán xăng không pha chì, tăng thuế đối với xăng pha chì là biện pháp công cụ kinh tế nhằm khuyến khích sử dụng xăng không pha chì.
Đây không phải là ưu điểm của các công cụ kinh tế : Tăng nguồn tiền cho cơ quan bảo vệ môi trường.
Đây không phải là quy chuẩn chất lượng môi trường xung quanh : QCVN 14.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng sau : Tất cả đều đúng (Tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ; Hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc ; Tiếp nhận các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước).
Áp dụng sản xuất sạch hơn cho làng nghề sẽ mang lại hiệu quả to lớn về những lĩnh vực : Kinh tế, môi trường, xã hội.
Đáp án sai là : Mục tiêu của thuế môi trường nhằm tạo ra nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Thiệt hại môi trường là thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng con người, suy giảm chức năng và thành phần môi trường.
Khoản tiền phải nộp khi được hưởng dịch vụ cấp giấy chứng nhận kinh doanh trong lĩnh vực môi trường gọi là: Lệ phí môi trường.
Thuế tài nguyên là: Loại thuế nhằm điều tiết thu nhập của hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là: Bồi thường thiệt hại môi trường.
Cổ tức ô nhiễm là giấy phép về quyền được xả chất thải.
Có 4 loại tiêu chuẩn môi trường trên thế giới.
GEF nhằm hỗ trợ kinh phí cho các dự án có lợi cho môi trường toàn cầu.
Công cụ sau đang được áp dụng để kiểm soát ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật : Tất cả đều đúng (Tập huấn nông dân kỹ thuật trồng rau an toàn ; Thanh kiểm tra các trường hợp vi phạm quy định an toàn ; Kiểm soát thị trường mua bán thuốc bảo vệ thực vật).
Khoản thu sau đây chỉ dùng cho các hoạt động bảo vệ môi trường : Phí môi trường.
Phí bảo vệ môi trường (BVMT) hiện nay ở Việt Nam có: Phí vệ sinh môi trường, Phí BVMT đối với nước thải, Phí BVMT đối với chất thải rắn, Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản.
Sản phẩm sau đây không chịu thuế bảo vệ môi trường : Dầu sinh học.
Điều kiện để có thể áp dụng công cụ kinh tế trong Quản lý môi trường là : Nền kinh tế thị trường.
Các công nghệ sạch, công nghệ tái chế chất thải, công nghệ không phế thải giúp con người : Khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong quá trình sản xuất.
“Nhãn xanh” (Green Label) là biểu tượng nhãn sinh thái của nước/khu vực : EU.
Ở Việt Nam, danh hiệu được cấp cho các sản phẩm ít gây tác động tiêu cực đến môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm có tên gọi là: Nhãn xanh.
Một nhà máy phải nộp một khoản tiền cho cơ quan nhà nước để xử lý các chất thải mà họ thải ra trong quá trình hoạt động. Đây là nguồn tiền : Phí bảo vệ môi trường.
Theo Luật BVMT 2014, Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh sẽ được lập định kỳ: 5 năm 1 lần.
Con người đóng vai trò trong hệ thống Tự nhiên – Con người – Xã hội là : Vai trò quyết định trong việc giải quyết các vấn đề môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 bao gồm: 20 Chương, 170 Điều.
Có 3 nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở Việt Nam.
Phương án đúng cho khái niệm sau là:
"Ký quỹ - hoàn trả gồm việc đặt trước một số tiền cho sản phẩm hoặc các hoạt động tiềm năng gây tổn thất môi trường. Nếu các sản phẩm được sản xuất ra mà tiêu chuẩn chất lượng môi trường không bị vi phạm thì sẽ được trả số tiền đã ký, ngược lại thì tiền này được sử dụng để phục vụ môi trường."
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là: Quỹ môi trường.
Công ước Viên đề cập tới nội dung bảo vệ tầng ôzôn.
Kiểm toán môi trường là công cụ: Kỹ thuật.
Khuyến khích về thuế bao gồm: Ưu đãi thuế, miễn thuế, khấu hao nhanh trang thiết bị làm giảm ô nhiễm.
Công cụ vĩ mô là: Cả A và B đều đúng (Công cụ có phạm vi điều chỉnh rộng lớn ; Có vai trò định hướng cho các công cụ khác).
Báo cáo phân tích chỉ ra các tác động môi trường của một cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi được tiến hành trong thực tế gọi là: Báo cáo Tác động môi trường.
Môi trường có 5 chức năng cơ bản.
Nhãn sinh thái được sử dụng để thể hiện thuộc tính ưu việt về mặt môi trường của một loại sản phẩm, hàng hóa.
Đánh giá tác động môi trường không phải là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
Cơ quan quản lý môi trường cấp huyện được gọi là : Phòng Tài nguyên & Môi trường.
Đáp án là:
"Hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị phát triển không theo kịp quá trình đô thị hóa và chậm hơn so với tốc độ tăng dân số".
Chiến lược phát triển ngành nhiệt điện không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trợ cấp môi trường là một công cụ kinh tế.
Phân loại công cụ quản lý môi trường theo chức năng thì truyền thông môi trường thuộc nhóm : Công cụ phụ trợ.
Trong các quỹ sau đây, quỹ sau hoạt động sớm nhất : Quỹ Bảo vệ môi trường ngành than.
Nguyên tắc "Người hưởng lợi phải trả tiền" dùng để khắc phục điều sau trong nền kinh tế thị trường : Hàng hóa công cộng.
Tính tuyệt đối không phải là đặc trưng cơ bản của các công cụ quản lý môi trường.
Cơ cấu của Bộ Tài nguyên & Môi trường gồm: Cả hai đáp án A và B (Khối cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính ; Khối đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp).
Khi so sánh BOD và COD trong nước thải làng nghề có thể kết luận như sau : COD > BOD.
Làng nghề sơn mài được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu như tre, gỗ, vỏ trai, vỏ trứng...
Công cụ quản lý môi trường dựa vào cộng đồng được thực hiện dựa trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có của địa phương.
Ở Việt Nam, tiền ký quỹ của ngành khai thác khoáng sản được gửi vào : Quỹ bảo vệ môi trường.
Chi trả dịch vụ môi trường không phải là công cụ kỹ thuật trong quản lý môi trường.