Quiz: TOP 78 câu hỏi trắc nghiệm môn Kiểm toán (có đáp án) | Học viện Ngân hàng
Câu hỏi trắc nghiệm
Đối với báo cáo kiểm toán loại chấp nhận từng phần, người sử dụng báo cáo tài chính nên hiểu rằng: 3 câu trên đều sai.
Kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán loại “Ý kiến từ bỏ” khi: 3 câu trên đều đúng.
Thư trả lời của khách hàng xác nhận đồng ý về số nợ đó là bằng chứng về: Tất cả đều sai.
Trường hợp nào sau đây tạo rủi ro tiềm tàng cho khoản mục doanh thu: Do bị cạnh tranh nên doanh nghiệp chấp nhận đổi lại hàng hoặc trả lại tiền khi khách hàng yêu cầu.
Trong các bằng chứng sau đây, bằng chứng nào có độ tin cậy thấp nhất: Những cuộc trao đổi với nhân viên của đơn vị.
Thí dụ nào sau đây không phải là kiểm toán tuân thủ: Kiểm toán để đánh giá hiệu quả hoạt động của một phân xưởng.
Kiểm toán viên kiểm tra việc cộng dồn trong bảng số dư chi tiết các khoản phải trả, và đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết đó là thủ tục nhằm đạt mục tiêu kiểm toán: Sự ghi chép chính xác.
Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì: Rủi ro phát hiện sẽ cao.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho: Đơn vị, nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các bên thứ ba.
Chuẩn mực kiểm toán là: Thước đo chất lượng công việc của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về: Lập các báo cáo tài chính
Việc thay đổi các chính sách kế toán của doanh nghiệp sẽ dẫn đến: Vi phạm khái niệm nhất quán
Hãy cho ví dụ về rủi ro tiềm tàng trong các ví dụ sau đây: Các sản phẩm của doanh nghiệp dễ bị cạnh tranh.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có thể gặp những hạn chế vì: Tất cả những điểm trên.
Bằng chứng kiểm toán là: Tài liệu chứng minh cho ý kiến nhận xét báo cáo tài chính của kiểm toán viên.
Nếu kết luận rằng có một sai phạm mang tính trọng yếu trong các báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải: Thảo luận và đề nghị thân chủ điều chỉnh số liệu trong các báo cáo tài chính.
Theo khái niệm dồn tích, doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận vào thời điểm: Người mua trả tiền hàng (hoặc chấp nhận thanh toán).
Kiểm toán viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin của thân chủ, chủ yếu là do: Đạo đức nghề nghiệp.
Doanh nghiệp phải kiểm kê tài sản khi: Câu B và C đều đúng.
Việc lập định khoản sai chỉ là do sự yếu kém về trình độ của nhân viên kế toán: Sai
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, nếu có sự mâu thuẫn trong khi vận dụng giữa cơ sở dồn tích và nguyên tắc thận trọng, đơn vị sẽ ưu tiên áp dụng: Nguyên tắc thận trọng
Sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là: Kiểm toán độc lập do người bên ngoài đơn vị thực hiện, kiểm toán nội bộ do người của đơn vị tiến hành
Mục đích chính của kiểm toán hoạt động là: Đánh giá một hoạt động xem có hữu hiệu và hiệu quả hay không
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề: Kiểm toán viên cần tuân theo để giữ uy tín nghề nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập tại đơn vị để: Thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Nói chung, một yếu kém của kiểm soát nội bô có thể định nghĩa là tình trạng khi mà sai phạm trọng yếu không được phát hiện kịp thời do: Các nhân viên của đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng của mình.
Kiểm toán viên độc lập xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm: Xác định nội dung, thời gian, phạm vi của công việc kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ thiết kế và thưc hiện các thử nghiệm kiểm soát khi: Cần thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong các thứ tự sau đây về độ tin cậy của bằng chứng, thứ tự nào đúng: 3 câu trên sai
Mục đích chính của thư giải trình của giám đốc là: Nhắc nhở nhà quản lý đơn vị về trách nhiệm của họ đối với báo cáo tài chính.
Trong một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có được thư giải trình của nhà quản lý, điều này dưới đây không phải là mục đích của thư giải trình: Tiết kiệm chi phí kiểm toán bằng cách giảm bớt một số thủ tục kiểm toán như: quan sát, kiểm tra, xác nhận.
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, việc phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm là một thủ tục cần thiết nhằm: Đánh giá về khả năng nhận lời mời kiểm toán.
Khi thu thập bằng chứng từ hai nguồn khác nhau mà cho kết quả khác biệt trọng yếu, kiểm toán viên sẽ: Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân trước khi đưa đến kết luận.
Điểm khác biệt căn bản giữa RRTT và RRKS với RRPH là: RRTT và RRKS mang tính khách quan còn RRPH chịu ảnh hưởng bởi kiểm toán viên.
Kiểm toán viên có thể gặp rủi ro do không phát hiện được sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị. Để giảm rủi ro này, kiểm toán viên chủ yếu dựa vào: Thử nghiệm cơ bản.
Khi mức rủi ro phát hiện chấp nhận được giảm đi thì kiểm toán viên phải: Tăng thử nghiệm cơ bản.
Khi xem xét về sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán, ý kiến nào sau đây luôn luôn đúng: Bằng chứng thu thập phải đáng tin cậy và phù hợp với mục tiêu kiểm toán mới được xem xét là thích hợp.
Thí dụ nào sau đây là thủ tục phân tích: Tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và đối chiếu với tỷ số này của năm trước
Trong các thứ tự sau đây về bằng chứng kiểm toán, thứ tự nào đúng: Bằng chứng vật chất Bằng chứng xác nhận Bằng chứng nội bộ do đơn vị cung cấp.
Kiểm toán viên độc lập phát hành báo cáo kiểm toán loại ý kiến không chấp nhận khi: Có vi phạm rất nghiêm trọng về tính trung thực trong báo cáo tài chính, không thể báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ
Thí dụ nào sau đây là của rủi ro phát hiện: Sự áp dụng các thủ tục kiểm toán không phù hợp với mục đích kiểm toán
Mục đích việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định: Các nghiệp vụ và sự kiện bất thường
Lý do chính của kiểm toán BCTC là: Cung cấp cho người sử dụng một sự đảm bảo hợp lý về tính trung thực của các BCTC
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau đây: Kiểm toán viên không bị xem là bất cần nếu tự chứng minh được tăng trong quá trình kiểm toán đã luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành
Khái niệm rủi ro ngoài lấy mẫu bao gồm: Khả năng kiểm toán viên không phát hiện ra các lỗi ghi chép kế toán trên các tài liệu của khách hàng đã được chọn mẫu.
Thủ tục kiểm tra kiểm soát nội bộ được thực hiện khi: Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ là hiệu quả
Mộc kiểm toán viên cần tỏ ra độc lập để: Duy trì sự tin cậy của công chúng
Bằng chứng có mức tin cậy cao nhất là các chứng từ, tài liệu từ: Thu thập trực tiếp bằng các phương pháp giám sát, tính toán của chính xác kiểm toán viên
Khái niệm rủi ro ngoài lấy mẫu bao hàm: Khả năng kiểm toán viên không phát hiện ra các lỗi ghi chép kế toán trên các tài liệu của khách hàng đã được chọn mẫu
Một ý kiến chip toàn từng phần của kiểm toán viên được đưa ra khi phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn cần được giải thích trên: Báo cáo kiểm toán
Ý nào sau đây là đặc điểm chính của thử nghiệm kiểm soát: Được thực hiện khi kiểm toán viện dự định tin cậy vào kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
Loại công việc tho sau đây thường được thực hiện trotit, giai đoạn lập kế hoạch kiện toán: Đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong ứng dụng lấy mẫu kiểm toán, rủi ro lấy mẫu là: Khả năng kết luận của kiểm toán viên dựa trên mẫu có thể khác so với kết luận dựa trên cuộc kiểm toán toàn bộ.
Các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng thì: Kiểm toán viên đã tìm hiểu, mô tả kiểm soát nội bộ.
Hồ sơ công ty kiểm toán cần lưu giữ bao gồm những hồ sơ: Tất cả các hồ sơ nói trên
Nếu lấy chức năng kiểm toán làm tiêu chí phân loại thì kiểm toán được phân thành: Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán hoạt động
Những hành vi có thể xem là hành vi gian lận là: Ghi chép các nghiệp vụ không có thật hoặc giả mạo chứng từ
Đối với báo cáo kiểm toán loại chấp nhận từng phần, người sử dụng BCTC nên hiểu rằng: 3 câu trên đều sai
Kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán loại “Ý kiến từ bỏ” khi nào: 3 câu trên đều đúng
Thư trả lời của khách hàng xác nhận đồng ý về số nợ đó là bằng chứng: Tất cả đều sai
Trường hợp nào sau đây tạo rủi ro tiềm tàng cho khoản mục doanh thu là: Do bị cạnh tranh nên doanh nghiệp chấp nhận đổi lại hàng hoặc trả lại tiền khi khách hàng yêu cầu