05 lời thề danh dự của Công an Nhân dân Việt
Nam
6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY CÔNG AN NHÂN N
1. Đối với tự mình phải: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
2. Đối với đồng sự phải: Thân Ái Giúp Đỡ
3. Đối với Chính phủ phải: Tuyệt Đối Trung Thành
4. Đối với nhân dân phải: Kính Trọng Lễ Phép
5. Đối với công việc phải: Tận Tụy
6. Đối với địch phải: Cương Quyết, Khôn Khéo.
(Trích Thư trả lời của Bác Hồ gửi đồng chí Hoàng Mai, Giám đốc Công an
Khu XII nhân dịp tết Nguyên đán Mậu năm 1948).
5 LỜI THỀ DANH D CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc nhân dân Việt Nam, với Đảng Cộng
sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, suốt đời phấn đấu,
hy sinh độc lập, t do, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh Tổ quốc.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị Điều lệnh CAND; sẵn sàng đi
bất cứ đâu, làm bất cứ việc khi Tổ quốc, Đảng nhân dân cần đến.
3. Kính trọng, lễ phép với nhân n. Sẵn sàng bảo vệ tính mạng, tài sản,
quyền lợi ích hợp pháp của nhân dân. Suốt đời tận tuỵ phục vụ nhân dân,
cuộc sống bình yên hạnh phúc của nhân dân.
4. Đề cao cảnh giác, kiên quyết, mưu trí, dũng cảm đấu tranh phòng, chống
các thế lực thù địch, các loại tội phạm các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Ra sức học tập, thực hiện nghiêm túc 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy
Công an nhân n, luôn xứng đáng với danh dự truyền thống của Công an
nhân dân Việt Nam.
(Trích Quyết định số 01/QĐ-BNV ngày 01/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
(nay Bộ Công an)
10 ĐIỀU KỶ LUẬT CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM:
Điều 1: Không lời nói, hành động xâm hại đến Tổ quốc Việt Nam, đến uy
tín của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến sự vững mạnh của Nhà nước Cộng
hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, đến danh dự truyền thống của CAND
Việt Nam.
Điều 2: Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh CAND. Sẵn ng nhận hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Điều 3: Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về giữ mật của Đảng, Nhà
nước CAND.
Điều 4: Trung thực, thẳng thắn, thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu
tranh. Không che giấu, báo cáo sai sự thật với tổ chức Đảng, Nhà nước
CAND.
Điều 5: Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không điều kiện. thái độ
niềm nở, lịch sự, đúng mực khi tiếp xúc với mọi người; kính trọng người già,
yêu mến trẻ em, tôn trọng phụ nữ, giúp đỡ người tàn tật. Không hách dịch,
cửa quyền, thô bạo, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân dân.
Điều 6: Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức ch mạng;
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư. Không lợi dụng danh nghĩa,
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích nhân. Không tham ô,
lãng phí, đưa hoặc nhận hối lộ dưới bất hình thức nào, gương mẫu thực
hiện nếp sống văn hoá.
Điều 7: Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm hại
an ninh, trật tự của Tổ quốc, thiệt hại tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản,
quyền lợi ích hợp pháp của nhân dân. Không làm hại người tốt, không
bao che kẻ xấu; không để lọt tội phạm, không làm oan người tội.
Điều 8: Không ngừng học tập để nâng cao nhận thức chính trị, nghiệp vụ,
pháp luật năng lực công tác, góp phần xây dựng lực lượng Công an cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại.
Điều 9: Nghiêm túc tự phê nh p bình, giữ gìn đoàn kết, thống nhất
trong nội bộ; thương yêu giúp đ đồng chí, đồng đội. Chủ động hợp tác với
nhân tập thể trong ngoài lực lượng CAND để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Điều 10: Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước các qui định của chính quyền địa phương
nơi trú.
Một số quy định về ng an nhân n trong pháp luật hiện hành
Công an nhân dân, người chiến trang bị khí được huấn luyện
chuyên nghiệp, đóng vai trò quan trọng nòng cốt trong việc thực thi nhiệm
vụ cao cả của việc bảo vệ an ninh quốc gia, duy trì trật tự đảm bảo an toàn
hội.
Với sứ mệnh thiêng liêng trọng trách đặt lên vai, lực lượng công an nhân
dân luôn hoạt động dưới sự hướng dẫn chi tiết của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự lãnh đạo không thể thay thế của Chủ tịch nước sự đồng thuận trong
việc quản từ Chính phủ. Đồng thời, sự chỉ đạo giám sát trực tiếp của Bộ
trưởng Bộ Công an điều kiện cần để đảm bảo tính kỷ luật hiệu quả trong
hoạt động của họ.
Nhiệm vụ của công an nhân dân không chỉ dừng lại việc đối phó với các
hình thức tội phạm phổ biến trong hội, còn trải rộng đến việc tham mưu
đưa ra các giải pháp an ninh toàn diện cho Đảng Nhà nước. Việc tập
trung quản từ trung ương đến sở giúp họ thích nghi nhanh chóng với
tình hình thay đổi thể đáp ứng nhanh chóng các tình huống khẩn cấp.
Bên cạnh việc chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
đảm bảo trật tự, an toàn hội, công an nhân dân còn chống lại âm mưu
hoạt động của những thế lực thù địch, những loại tội phạm nguy hiểm cho
đất nước vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn hội.
Như vậy, công an nhân dân đóng vai t cùng quan trọng trong việc bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự ổn định phát triển bền vững của hội Việt
Nam. Từ đó, cả nước sẽ luôn yên ổn hạnh phúc trong sự nghiệp xây dựng
bảo vệ đất nước.
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân một cấu trúc bám sát đến nguyên
tắc pháp lý, bao gồm các cấp bậc lực lượng chức năng đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn hội trên khắp lãnh th Tổ quốc.
Tại mức trung ương, chúng ta Bộ Công an - quan trách nhiệm chính
trong việc nh đạo quản toàn bộ hệ thống Công an nhân dân. Dưới đó
Công an tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, nhiệm vụ thực hiện
quản giám sát tại cấp địa phương.
Tại mức địa phương, chúng ta Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, đảm nhiệm nhiệm vụ thực thi pháp luật duy trì trật tự an toàn tại
cấp huyện đô thị.
Tầng sở của hệ thống Công an nhân dân Công an xã, phường, th trấn -
đơn vị sứ mệnh bảo vệ an ninh tại sở điểm tựa quan trọng trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Công an xã, với vai trò lực lượng trang bán chuyên trách, phối hợp chặt
chẽ với nhân dân để duy trì an ninh, trật tự, an toàn hội. Họ chịu sự
lãnh đạo trực tiếp toàn diện của cấp ủy Đảng sự quản lý, điều hành của
Ủy ban nhân dân . Đồng thời, họ cũng nhận được chỉ đạo hướng dẫn
nghiệp vụ từ Công an cấp trên.
cấu, hoạt động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng chế độ, chính
sách đối với Công an được thực hiện tuân thủ theo những quy định
chặt chẽ của pháp luật.
Lực lượng Công an nhân dân được phân chia thành hai nhánh chuyên biệt
Cảnh sát nhân dân An ninh nhân dân. Mỗi nhánh thực hiện các nhiệm vụ
đặc thù nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực được giao.
Như vậy, h thống t chức Công an nhân dân với sự phân cấp ràng
nhiệm vụ cụ th đã định hình một quan chính quyền tính chuyên nghiệp,
hiệu quả đáng tin cậy, cam kết hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của công dân,
đồng thời góp phần quan trọng vào việc duy trì sự ổn định an ninh cho
đất nước.

Preview text:

05 lời thề danh dự của Công an Nhân dân Việt Nam
6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Đối với tự mình phải: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
2. Đối với đồng sự phải: Thân Ái Giúp Đỡ
3. Đối với Chính phủ phải: Tuyệt Đối Trung Thành
4. Đối với nhân dân phải: Kính Trọng Lễ Phép
5. Đối với công việc phải: Tận Tụy
6. Đối với địch phải: Cương Quyết, Khôn Khéo.
(Trích Thư trả lời của Bác Hồ gửi đồng chí Hoàng Mai, Giám đốc Công an
Khu XII nhân dịp tết Nguyên đán Mậu Tý năm 1948).
5 LỜI THỀ DANH DỰ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân Việt Nam, với Đảng Cộng
sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, suốt đời phấn đấu,
hy sinh vì độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị và Điều lệnh CAND; sẵn sàng đi
bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc, Đảng và nhân dân cần đến.
3. Kính trọng, lễ phép với nhân dân. Sẵn sàng bảo vệ tính mạng, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Suốt đời tận tuỵ phục vụ nhân dân,
vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.
4. Đề cao cảnh giác, kiên quyết, mưu trí, dũng cảm đấu tranh phòng, chống
các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Ra sức học tập, thực hiện nghiêm túc 6 điều Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy
Công an nhân dân, luôn xứng đáng với danh dự và truyền thống của Công an nhân dân Việt Nam.
(Trích Quyết định số 01/QĐ-BNV ngày 01/01/1977 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an)
10 ĐIỀU KỶ LUẬT CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM:
Điều 1: Không có lời nói, hành động xâm hại đến Tổ quốc Việt Nam, đến uy
tín của Đảng Cộng sản Việt Nam, đến sự vững mạnh của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến danh dự và truyền thống của CAND Việt Nam. 
Điều 2: Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh CAND. Sẵn sàng nhận và hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. 
Điều 3: Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về giữ bí mật của Đảng, Nhà nước và CAND. 
Điều 4: Trung thực, thẳng thắn, thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu
tranh. Không che giấu, báo cáo sai sự thật với tổ chức Đảng, Nhà nước và CAND. 
Điều 5: Nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân không điều kiện. Có thái độ
niềm nở, lịch sự, đúng mực khi tiếp xúc với mọi người; kính trọng người già,
yêu mến trẻ em, tôn trọng phụ nữ, giúp đỡ người tàn tật. Không hách dịch,
cửa quyền, thô bạo, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân dân. 
Điều 6: Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng;
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không lợi dụng danh nghĩa,
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân. Không tham ô,
lãng phí, đưa hoặc nhận hối lộ dưới bất kì hình thức nào, gương mẫu thực hiện nếp sống văn hoá. 
Điều 7: Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động xâm hại
an ninh, trật tự của Tổ quốc, thiệt hại tài sản Nhà nước, tính mạng, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Không làm hại người tốt, không
bao che kẻ xấu; không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. 
Điều 8: Không ngừng học tập để nâng cao nhận thức chính trị, nghiệp vụ,
pháp luật và năng lực công tác, góp phần xây dựng lực lượng Công an cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. 
Điều 9: Nghiêm túc tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết, thống nhất
trong nội bộ; thương yêu giúp đỡ đồng chí, đồng đội. Chủ động hợp tác với
cá nhân và tập thể trong và ngoài lực lượng CAND để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 
Điều 10: Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của chính quyền địa phương nơi cư trú.
Một số quy định về công an nhân dân trong pháp luật hiện hành
Công an nhân dân, là người chiến sĩ trang bị vũ khí và được huấn luyện
chuyên nghiệp, đóng vai trò quan trọng và nòng cốt trong việc thực thi nhiệm
vụ cao cả của việc bảo vệ an ninh quốc gia, duy trì trật tự và đảm bảo an toàn xã hội.
Với sứ mệnh thiêng liêng và trọng trách đặt lên vai, lực lượng công an nhân
dân luôn hoạt động dưới sự hướng dẫn chi tiết của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự lãnh đạo không thể thay thế của Chủ tịch nước và sự đồng thuận trong
việc quản lý từ Chính phủ. Đồng thời, sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Bộ
trưởng Bộ Công an là điều kiện cần để đảm bảo tính kỷ luật và hiệu quả trong hoạt động của họ.
Nhiệm vụ của công an nhân dân không chỉ dừng lại ở việc đối phó với các
hình thức tội phạm phổ biến trong xã hội, mà còn trải rộng đến việc tham mưu
và đưa ra các giải pháp an ninh toàn diện cho Đảng và Nhà nước. Việc tập
trung quản lý từ trung ương đến cơ sở giúp họ thích nghi nhanh chóng với
tình hình thay đổi và có thể đáp ứng nhanh chóng các tình huống khẩn cấp.
Bên cạnh việc chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, công an nhân dân còn chống lại âm mưu
và hoạt động của những thế lực thù địch, những loại tội phạm nguy hiểm cho
đất nước và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
Như vậy, công an nhân dân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ
toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội Việt
Nam. Từ đó, cả nước sẽ luôn yên ổn và hạnh phúc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân là một cấu trúc bám sát đến nguyên
tắc pháp lý, bao gồm các cấp bậc và lực lượng có chức năng đảm bảo an
ninh, trật tự và an toàn xã hội trên khắp lãnh thổ Tổ quốc.
Tại mức trung ương, chúng ta có Bộ Công an - cơ quan có trách nhiệm chính
trong việc lãnh đạo và quản lý toàn bộ hệ thống Công an nhân dân. Dưới đó
là Công an tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, có nhiệm vụ thực hiện
quản lý và giám sát tại cấp địa phương.
Tại mức địa phương, chúng ta có Công an huyện, quận, thị xã, và thành phố
thuộc tỉnh, đảm nhiệm nhiệm vụ thực thi pháp luật và duy trì trật tự an toàn tại cấp huyện và đô thị.
Tầng cơ sở của hệ thống Công an nhân dân là Công an xã, phường, thị trấn -
đơn vị có sứ mệnh bảo vệ an ninh tại cơ sở và là điểm tựa quan trọng trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Công an xã, với vai trò lực lượng vũ trang bán chuyên trách, phối hợp chặt
chẽ với nhân dân để duy trì an ninh, trật tự, và an toàn xã hội. Họ chịu sự
lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của cấp ủy Đảng và sự quản lý, điều hành của
Ủy ban nhân dân xã. Đồng thời, họ cũng nhận được chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ từ Công an cấp trên.
Cơ cấu, hoạt động, trang bị, trang phục, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính
sách đối với Công an xã được thực hiện và tuân thủ theo những quy định
chặt chẽ của pháp luật.
Lực lượng Công an nhân dân được phân chia thành hai nhánh chuyên biệt là
Cảnh sát nhân dân và An ninh nhân dân. Mỗi nhánh thực hiện các nhiệm vụ
đặc thù nhằm đảm bảo an ninh và trật tự trong lĩnh vực được giao.
Như vậy, hệ thống tổ chức Công an nhân dân với sự phân cấp rõ ràng và
nhiệm vụ cụ thể đã định hình một cơ quan chính quyền có tính chuyên nghiệp,
hiệu quả và đáng tin cậy, cam kết hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của công dân,
và đồng thời góp phần quan trọng vào việc duy trì sự ổn định và an ninh cho đất nước.
Document Outline

  • 05 lời thề danh dự của Công an Nhân dân Việt Nam
    • 6 ĐIỀU BÁC HỒ DẠY CÔNG AN NHÂN DÂN
    • ‎5 LỜI THỀ DANH DỰ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
    • 10 ĐIỀU KỶ LUẬT CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM:
    • Một số quy định về công an nhân dân trong pháp luậ