10 Đề Kiểm Tra Cuối Học Kỳ 1 Ngữ văn 10 năm 2023-2024 (Có đáp án)

10 đề kiểm tra cuối học kỳ 1 Ngữ văn 10 năm 2023-2024 có đáp án được soạn dưới dạng file PDF gồm 48 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. Các dạng bài đọc hiểu, câu trắc nghiệm và văn mô tả.

 

thuvienhoclieu.com
ĐỀ 1
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau đây:
THẦN MƯA
Thần Mưa vị thần hình rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển, ớc sông vào bụng
rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian nước uống cày cấy, cây cỏ trên
mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước các nơi. Thần Mưa
có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm
thành lụt lội. Do đó lần người hạ giới phải lên kiện Trời Thần Mưa vắng mặt lâu
ngày.
Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa khi không
làm hết, nên lần trời mở một cuộc thi chọn c giống thủy tộc tài trở thành rồng hút nước
phun mưa để giúp sức thần Mưa. (…) Khi chiếu Trời ban xuống dưới Thuỷ phủ, vua Thuỷ Tề
loan báo cho các giống dưới nước ganh đua nhau dự thi. Trời cắt một viên Ngự sử ra sát
hạch. Hạch ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba
đợt, thì mới lấy đỗ cho hóa rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị
loại cả, vì không con nào vượt qua được cả ba đợt sóng. Có con rô nhảy qua được một đợt thì
bị rơi ngay, nên chỉ một điểm. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu,
đuôi đã gần hóa rồng, nhưng đến lượt thứ ba thì đuối sức ngã bổ xuống, lưng cong khoăm lại
cứt lộn lên đầu. Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước. Đến lượt cá chép vào thi
thì bỗng gió thổi ào ào, mây kéo đầy trời, chép vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, lọt vào cửa Vũ
Môn. Cá chép đỗ, vây, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, dạng bộ oai nghi, cá chép hóa rồng phun
nước làm ra mưa. Bởi vậy, về sau người ta có câu ví rằng:
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
(Theo Hoàng Minh, Việt Dũng, Thu Nga, Thần thoại Việt Nam chọn lọc,
Nxb Thanh Niên, 2019)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào (0,5 điểm):
A. Cổ tích
B. Ngụ ngôn
C. Thần thoại
D. Sử thi
Câu 2. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm không gian trong truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Không gian bao gồm nhiều cõi: cõi trời, cõi người, cõi Thủy phủ
B. Không gian rộng lớn, gắn với các cuộc phiêu lưu của người anh hùng
C. Không gian hoang sơ, chưa có sự sống
D. Không gian gắn liền với các sinh hoạt cộng đồng
Câu 3. Phát biểu nào sau đây được dùng để miêu tả hình dạng của thần Mưa (0,5 điểm):
A. Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến
B. Thần thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời
C. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi
D. Thần Mưa là vị thần hình rồng
Câu 4. Phát biểu nào sau đây tả đúng trình tự diễn biến của các sự kiện chính trong truyện
(0,5 điểm):
A. chép vượt qua cửa Môn n được hóa rồng - Thần a theo lệnh trời đi phân phát
nước các nơi - Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi
tuyển rồng để làm mưa
B. Công việc nặng nề nên một nh thần Mưa làm không xuể - Thần Mưa theo lệnh trời đi
phân phát nước các nơi - Trời mở cuộc thi tuyển rồng đlàm mưa - chép vượt qua cửa
Môn nên được hóa rồng.
C. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước các nơi - Công việc nặng nề nên một nh
thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa - chép vượt qua cửa
Môn nên được hóa rồng.
D. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước các nơi - Công việc nặng nề nên một nh
thần Mưa làm không xuể - Cá chép vượt qua cửa Môn nên được hóa rồng - Trời mở cuộc thi
tuyển rồng để làm mưa
Câu 5. Theo bạn, nội dung của truyện “Thần Mưa” được tác giả dân gian xây dựng dựa trên
sở nào (0,5 điểm):
A. Dựa vào đặc điểm của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
B. Dựa vào cơ sở khoa học
C. Dựa vào tình cảm, thái độ của người xưa đối với thế giới tự nhiên
D. Dựa vào sự thật về nguồn gốc của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nêu lên nội dung bao quát của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Truyện kể về công việc của thần Mưa
B. Truyện kể về công việc của thần Mưa và cuộc thi chọn rồng để làm mưa
C. Truyện kể về cuộc thi chọn rồng để làm mưa và cá chép đã thắng trong cuộc thi ấy
D. Truyện đi vào lí giải hiện tượng hạn hán, lũ lụt
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên giá trị chủ đề của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm)
A. Thể hiện ước mơ, khát vọng của người xưa trong việc đi vào lí giải về các hiện tượng trong
thế giới tự nhiên
B. Thể hiện những nhận thức hồn nhiên, sơ khai về thế giới của người xưa
C. Lí giải về nguồn gốc của mưa, về nạn hạn hán, lũ lụt và sự tích cá chép hóa rồng
D. Cả ba đáp án trên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu gì về ý nghĩa của câu ví ở cuối truyện (0,5 điểm)
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
Câu 9. Theo bạn, tác giả dân gian đã gửi gắm khát vọng qua việc xây dựng hình ảnh thần
Mưa? (1,0 điểm)
Câu 10. Phân tích một tình tiết mà bạn cho thú vị nhất trong truyện “Thần Mưa” (viết khoảng
5 đến 7 dòng). (1,0 điểm)
II. VIẾT
Theo anh/chị lòng biết ơn trong cuộc sống có cần thiết không? Hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ)
nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này.
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này trang)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6,0
1
C
0,5
2
A
0,5
3
D
0,5
4
C
0,5
5
A
0,5
6
B
0,5
7
D
0,5
8
Ý nghĩa câu cui truyn: Nhng gái nếu lấy được chng khôn
thì s được đổi đời, đổi thân phn, cuc sống sung ớng, như
chép khi vượt được Vũ Môn thì đã biến thành rng.
0,5
9
Qua vic xây dng hình nh thần Mưa, tác giả dân gian th hin khát
vng gii các hiện tượng trong thiên nhiên; đồng thời cũng bộc l
niềm ước v việc mưa thuận gió hòa, ước v s thay đổi thân
phn.
1,0
10
Hc sinh t do la chn tình tiết bn thân cho thú v nht, kèm
theo nhng phân tích thuyết phc. Tham kho:
- Tình tiết: cá chép vượt Vũ Môn hóa rồng
- Phân tích:
+ Đây một s sáng to cùng độc đáo, thể hiện trí tưởng tượng
phong phú, bay bng của người xưa
+ Tình tiết này không ch th hin khát vng muốn đi vào giải các
hiện tượng trong t nhiên, còn niềm khát khao đổi đời, khát
khao thay đổi thân phn ca những người nông dân trong xã hội cũ.
+ vượt Môn đã trở thành mt biểu ng cho s đỗ đạt ca
những người hc trò.
1,0
II
VIẾT
4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng biết ơn trong cuộc sống
0,25
có cần thiết không?
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý:
- Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần bàn luận (sự cần thiết phải
có lòng biết ơn).
- Thân bài:
+ Giải thích lòng biết ơn
+ Sự cần thiết phải có lòng biết ơn trong cuộc sống
. Lòng biết ơn là đạo lí, là lẽ sống, là truyền thống quý báu của dân tộc.
. Lòng biết ơn một tình cảm thiêng liêng, sở của những hành
động đẹp
. ng biết ơn chính nền tảng, là tiền đề để xây dng mt hội tốt đẹp.
. Mọi thứ không tự nhiên có, tất cả những chúng ta được hưởng
thụ đều phải đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, ơng máu, thậm chí
tính mạng con người. Bởi thế chúng ta cần biết ơn đến những người đã
đem đến cho chúng ta cuộc sống trọn vẹn như ngày hôm nay.
+ Dẫn chứng
- Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của lòng biết ơn
- Bài học
Hướng dẫn chấm:
- Bài viết đầy đủ, sâu sắc, lí lẽ, lập luận chặt chẽ: 2,0 điểm.
- Bài viết chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Bài viết chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
2,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi
chính tả, ngữ pháp.
0,5
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt mới
mẻ, sáng tạo.
0,5
Tổng điểm
10
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. Đọc - hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc bình kì lạ
Ngày xửa ngày xưa, một nhà quý tộc sống trong một lâu đài Colzean thuộc
Ayrshire. Một hôm, ông ta gặp một chàng trai nhỏ người tay cầm một chiếc bình gỗ đang
đứng trước cổng lâu đài. Chàng trai này lễ phép nói với nhà quý tộc là muốn xin ngài một
ít bia để mang về cho mẹ chàng bị ốm.
Nhà quý tộc liền gọi một người đầy tớ đến bảo anh ta đổ đầy bia vào chiếc bình
gỗ cho chàng trai. Người đầy tớ làm theo lệnh của ông chủ. Anh ta lôi một cái thùng
đựng bia còn chừng một nửa từ trong nhà kho để bia rượu đổ o chiếc bình gỗ. Bỗng
nhiên, người đầy tớ rất đỗi ngạc nhiên đổ hết nửa thùng bia vào chiếc bình nhỏ
vẫn không đầy. Người đầy tớ không muốn lấy thêm một cái thùng bia mới, liền đến gặp
ông chủ và kể lại cho ngài nghe sự kỳ lạ của chiếc bình gỗ nhỏ bé đó. Nhưng sau khi nghe
xong, nhà quý tộc vẫn ra lệnh cho người đầy tớ phải đổ đầy bia vào chiếc bình cho chàng
trai như ngài đã hứa. Người đầy tớ bất đắc phải lôi cái thùng bia thứ hai ra đổ vào
chiếc bình gỗ nhỏ. Anh ta đổ hết cái thùng bia này thì chiếc bình gỗ đó mới đầy.
Chàng trai cầm chiếc bình gỗ nhỏ đã đựng đầy bia, cúi đầu cảm ơn nhà quý tộc
ra khỏi tòa lâu đài.
Mấy năm sau, nước Anh xảy ra chiến tranh. Kẻ thù đã chiếm được quê hương
của nhà quý tộc. Bọn chúng đã bắt được ngài kết tội ngài là một tình báo viên nguy
hiểm của nhà vua. Bởi thế, ngài đã bị bọn chúng tuyên án xử tử. Ngài bdẫn vào một trại
giam chờ ngày xử bắn. Trước đêm bị hành hình, bỗng nhiên nhà quý tộc nghe thấy
tiếng người gọi tên ngài ở bên ngoài. Ngài vội vàng chạy ra cửa phòng giam. Bỗng nhiên
cửa phòng giam mở rộng. Chàng trai bé nhỏ trước đây đến xin bia đã xuất hiện trước mặt
ngài.
Xin chào ngài quý tộc đáng kính! Chàng trai nói. Xin ngài hãy đi theo tôi!
Nhà quý tộc rất mừng rỡ, liền đi theo chàng trai.
Ra khỏi nhà giam, chàng trai bảo nhà quý tộc ngồi lên vai mình, và bỗng nhiên cả
hai bay thẳng n không trung. Chỉ mấy phút sau, nhà quý tộc đã nhìn thấy mình về đến
trước cổng tòa lâu đài của ngài – nơi trước đây ngài đã gặp chàng trai kỳ lạ này.
Cẩn thận đặt ngài quý tộc xuống đất, chàng trai nói:
Khi ai đã làm việc tốt cho người khác thì người khác không bao giờ quên ơn!
Vâng đúng thế, trước đây, ngài đã giúp đỡ để tôi đủ bia mang về cho mẹ tôi. Ơn đấy
đến nay tôi mới đền đáp được.
Nói xong, bỗng nhiên chàng trai biến mất.
( Câu chuyện Chiếc bình kỳ lạ - ThanthoaiAnh TheGioiCoTich.Vn.)
Câu 1. Th loi của văn bản trên là:
A. Thn thoi. B. Truyn ng ngôn. C. S thi D. Truyn
thuyết
Câu 2. Chàng trai đã vào nhà quý tộc để làm gì?
A. Xin bia về chữa bệnh cho bố
B. Xin bia về chữa bệnh cho mẹ
C. Xin bia về chữa bệnh cho em gái
D. Xin bia về chữa bệnh cho em trai.
Câu 3. Người đầy tớ đã cần dùng mấy thùng bia để đổ đầy chiếc bình gỗ của chàng
trai?
A. 1 thùng
B. 1.5 thùng
C. 2 thùng
D. 2.5 thùng
Câu 4. Nhà quý tộc bị kẻ thù kết tội gì?
A. Gían điệp của vua
B. Điệp viên của quân đội
C. Tình báo viên của vua.
D. Người truyền tin của quân đội
Câu 5. Hành động giúp đỡ chàng trai thể hiện đức tính gì của nhà quý tộc?
A. Thương người và chân thành.
B. Đồng cảm và chân thành.
C. Rộng lượng và đồng cảm.
D. Giữ lời hứa và lương thiện.
Câu 6. Chi tiết chàng trai đưa nhà quý tộc ra khỏi nhà giam về lại cung điện ý
nghĩa gì?
A. Biết ơn người đã giúp đỡ mình và tìm cách trả ơn.
B. Biết ơn người đã giúp đỡ mình và ghi nhớ.
C. Ghi nhớ công ơn người đã giúp đỡ mình và trả ơn.
D. Ghi nhớ công ơn người đã giúp đỡ mình không bao giờ quên.
Câu 7. Chuyện “Chiếc bình kì lạ” có ý nghĩa gì?
A. Con người sống lương thiện sẽ được thần linh giúp đỡ.
B. Con người sống cần phải cho đi lòng tốt để được trả ơn.
C. Con người cần phải biết chia sẻ với những người khó khăn hơn.
D. Con người cần sống lương thiện, giữ lời hứa và sẽ được đền ơn.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Theo bạn, thể lược bỏ chi tiết: Người đầy tớ không muốn lấy thêm một cái
thùng bia mới, liền đến gặp ông chkể lại cho ngài nghe sự kỳ lạ của chiếc bình gỗ
nhỏ đó. Nhưng sau khi nghe xong, nhà quý tộc vẫn ra lệnh cho người đầy tớ phải đổ
đầy bia vào chiếc bình cho chàng trai như ngài đã hứa” trong văn bản hay không?
sao?
Câu 9. Những chi tiết ảo xuất hiện trong truyện: chiếc bình g nh l
chàng trai cùng ngài quý tc bay lên có ý nghĩa gì?
Câu 10. “Khi ai đã làm việc tốt cho người khác thì người khác không bao giờ qn
ơn”. Từ chi tiết này, bạn nghĩ về lòng tốt của con người trong cuộc sống? (Trả
lời khoảng 4-5 dòng)
II.LÀM VĂN (4,0 điểm)
Mi ln nng mi ht bên song
Xao xác gà trưa y não nùng;
Lòng rượi bun theo thi dĩ vãng.
Chp chn sng li nhng ngày không.
Tôi nh Me tôi thu thiếu thi,
Lúc Người còn sống, tôi lên mười;
Mi ln nng mi reo ngoài ni,
o đỏ Người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng Me tôi cha xóa m
Hãy còn mường tượng lúc vào ra
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa h, trước giậu thưa.
(Nng mi, Lưu Trọng Lư)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận
của bản thân về hình ảnh người mẹ trong bài thơ trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 10.
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6,0
1
A
0.5
2
B
0.5
3
B
0.5
4
C
0.5
5
D
0.5
6
C
0.5
7
D
0.5
8
Không.
Vì đó chi tiết th hiện hành động gi li ha ca ngài quý tc và cu
đưc m của chàng trai để sau này chàng tr ơn.
1.0
9
Ý nghĩa của nhng chi tiết kì o: tạo nên sức hấp dẫn cho truyện kể, lôi
cuốn người đọc, người nghe. Thông qua đó, chi tiết o còn giải
thích, làm rõ các giá trị đạo đức của con người (thần thoại sáng tạo).
0.75
10
Hc sinh th trình bày theo nhng cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo các định hướng sau:
- Lòng tốt: sự lương thiện, phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn
hướng đến mọi người, là một đức tính cao đẹp, quý báu.
- Biểu hiện của người sống có lòng tốt: Sẵn sàng giúp đỡ người khác
không ngại khó ngại khổ, không so đo tính toán thiệt hơn.
- Ý nghĩa, vai trò của lòng tốt trong cuộc sống: làm xoa dịu, giảm bớt nỗi
đau, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.
0.75
II
VIT
4,0
a. Đm bo cu trúc bài ngh lun: M bài nêu đưc vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
0,25
b.Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Hình ảnh người m trong đoạn thơ trên.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm: Hc sinh th
trin khai theo nhiều ch, nhưng cn vn dng tt các thao tác lp
lun, kết hp cht ch gia ldn chứng. Dưới đây là mt vài gi
ý cần hướng ti:
* Về nội dung:
- Bài thơ trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá khứ
hiện tại như một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà thơ.
- Qua hồi ức của nhà thơ, hình ảnh của người mẹ chỉ còn chút kỷ
niệm nhạt nhòa đọng lại trong tâm hồn non nớt, thơ ngây của đứa trẻ
n mười:
+ Đó khi mẹ thường mang áo ra phơi để áo thơm i nắng sau
những ngày đông rét mướt.
+ Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp thoáng, lung
linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu. Đó lẽ ng hình ảnh đẹp đẽ
nhất, trìu mến thương yêu nhất nhà thơ còn lưu giữ, khắc sâu trong
tâm trí.
- Hình ảnh nét cười đen nhánh sau tay áo gợi hình ảnh người mẹ vừa
lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp, kín đáo trong ncười tươi tắn, hiền hậu,
1.5
mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ bảy chữ.
- Từ ngữ giản dị, mang màu sắc của làng quê bắc bộ.
- Ngắt nhịp linh hoạt, nhịp nhàng, phợp với tâm trạng của chủ thể
trữ tình.
- Cách gieo vần độc đáo: vần chân liền vần chân cách tạo nhạc tính
cho bài thơ.
* Đánh giá chung:
- Hình ảnh người mẹ trong bài thơ mang nét đẹp của người phụ nữ
Việt Nam xưa.
- Đó cũng chính những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về mẹ,
qua đó thể hiện tình yêu mẹ của tác giả
0.5
0.5
d. Chính t, ng pháp Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
0,25
e. Sáng to: Bài viết giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn
phong trôi chy.
0,5
Tổng điểm
10.0
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 3
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. Đọc hiu (6,0 đim)
NH CON SÔNG QUÊ HƯƠNG (Tế Hanh)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng
tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng
Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi?
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Vẫn trở về lưu luyến bên sông
Hình ảnh cô em đôi má ửng hồng...
Tôi hôm nay sống trong lòng miền Bắc
Sờ lên ngực nghe trái tim thầm nhắc
Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền
Nam"
Tôi nhớ không nguôi ánh sáng màu
vàng
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
Sông của miền Nam nước Việt thân yêu
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy
Bầy chim non bơi lội trên sông
Tôi giơ tay ôm nước vào lòng
Sông mở nước ôm tôi vào dạ
Chúng tôi lớn lên mỗi người mỗi ngả
Kẻ sớm khuya chài lưới bên sông
Kẻ cuốc cày mưa nắng ngoài đồng
Tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến
Nhưng lòng tôi như mưa nguồn, gió
biển
Tôi quên sao được sắc trời xanh biếc
Tôi nhớ cả những người không quen
biết...
Có những trưa tôi đứng dưới hàng cây
Bỗng nghe dâng cả một nỗi tràn đầy
Hình ảnh con sông quê mát rượi
Lai láng chảy, lòng tôi như suối tưới
Quê hương ơi! lòng tôi cũng như sông
Tình Bắc Nam chung chảy một dòng
Không gành thác nào ngăn cản được
Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước
Tôi sẽ về sông nước của quê hương
Tôi sẽ về sông nước của tình thương
Tháng 6/1956
(Theo https://www.thivien.net)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Đường luật B. Tự do C. Lục bát D. Song thất lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Thuyết minh.
Câu 3. Trong bài thơ, từ nào sau đây là từ láy tượng thanh?
A. Lấp loáng B. Ríu rít C. Chập chờn D. Lưu luyến
Câu 4. Ý nào sau đây không đúng với nội dung của bài thơ?
A. Tác giả miêu tả dòng sông quê hương trong tâm tưởng.
B. Tác giả thể hiện tình cảm của mình đối với dòng sông.
C. Tác giả buồn bã, nghẹn ngào khi nghe tin quê hương mình có giặc.
D. Tác giả gửi gắm tình yêu của mình với quê hương, đất nước.
Câu 5. Hình ảnh nào sau đây khiến “tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến” mà lòng
vẫn trở về lưu luyến bên sông”?
A. Bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
B. Mặt nước chập chờn con cá nhảy
C. Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy
D. Cô em đôi má ửng hồng...
Câu 6. Câu thơ “Sông mở nước ôm tôi vào dạ” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. Nhân hóa B. Hoán dụ C. So sánh D. Liệt kê
Câu 7. Cụm từ “soi tóc những hàng tre” trong câu thơ “Nước gương trong soi tóc
những hàng tre” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. Hoán dụ B. Nhân hóa C. So sánh D. Nói quá
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Những kỉ niệm nào gắn với dòng sông tuổi thơ được nhà thơ Tế Hanh nhắc
đến trong bài thơ “Nhớ con sông quê hương”?
Câu 9. Hãy kể tên 1 bài thơ khác của Tế Hanh em đã học cũng nói về tình yêu quê
hương. Ghi lại 1 dòng thơ em ấn tượng nhất trong bài thơ đó.
Câu 10. Tác giả thể hiện cảm xúc, tâm trạng gì qua những câu thơ:
Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước
Tôi sẽ về sông nước của quê hương
Tôi sẽ về sông nước của tình thương
II. VIẾT (4,0 điểm)
Từ bài thơ “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh, anh/chị có suy nghĩ gì
về tình yêu quê hương ở mỗi người? Hãy trả lời bằng cách viết một bài văn ngh
luận (khoảng 500 chữ).
--- HẾT ---
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm Đáp án - Thang
điểm này để đánh giá tổng quát bài làm học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn,
thầy giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến
khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải
được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.
B. HƯỚNG DN C TH
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6.0
1
B
0.5
2
B
0.5
3
B
0.5
4
C
0.5
5
D
0.5
6
A
0.5
7
B
0.5
8
- bơi lội
- kỉ niệm mối tình đầu
- tắm trên sông
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng 02 kỉ niệm trở lên: 0,5 điểm.
+ Học sinh trả lời sai hoặc không trọng tâm: 0,0 điểm
0.5
9
Quê hương
Hs chọn 01 câu thơ bất kì trong bài thơ Quê hương.
1.0
10
- Khẳng định tấm lòng thủy chung, sự gắn bó bền chặt của tác giả
đối với quê hương/con sông quê hương.
- Niềm tin vào ngày trở về, đoàn tụ với quê hương.
- Niềm tin vào ngày đất nước thống nhất.
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh tr lời được từ 02 ý: 1,0 điểm
+ Học sinh tr lời đúng 01 ý: 0,5 điểm.
+ Học sinh trả lời sai hoặc không trọng tâm: 0,0 điểm
1.0
II
LÀM VĂN
4.0
Từ bài thơ “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh, anh/chị có
suy nghĩ gì về tình yêu quê hương ở mỗi người? Hãy trả lời bằng
cách viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ).
a.
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở i giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề.
0.25
b.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình u quê hương ở mỗi người
0.5
c.
Triển khai vấn đề nghị luận:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng bố cục bài viết
phải rõ ràng, sử dụng linh hoạt các hình thức liên kết văn bản, diễn
đạt mạch lạc, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; những ý kiến đưa ra bàn luận phải xuất phát
từ văn bản thơ đbài phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội.
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
2.5
1. Giải thích
- Quê hương: là nơi con người sinh ra và lớn lên.
- Tình yêu quê hương: Tình cảm chân thành, trong sáng, sự gắn
sâu nặng mỗi người dành cho con người, cảnh vật nơi mình
sinh ra, lớn lên
=> Tình yêu quê hương trong mỗi người là tình cảm thiêng liêng, tốt
0,5
đẹp trong tâm hồn mỗi người.
=> Tình yêu quê hương là cơ sở của tình yêu nước.
2. Phân tích, bàn luận
* Biểu hiện
- Tình yêu quê hương thể hiện trong tình cảm của mỗi người dành
cho người thân ruột thịt, bạn bè, láng giềng,..
- Tình cảm gắn bó với khung cảnh, sự vật,.. (dòng sông, cánh đồng,
bờ tre, ngõ xóm,..)
- Tình yêu quê hương thể hiện qua sự yêu quí những phong tục
truyền thống, giá trị văn hóa đặc sắc,..
- Sự căm thù đối với kẻ thù xâm lược tàn phá quê hương.
* Vai trò của tình yêu quê hương
- Giúp mỗi người sống tốt hơn: không quên nguồn cội, trách
nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương đất nước.
- Gắn kết cộng đồng; cống hiến, giúp đỡ, sẻ chia cùng quê hương
trong mọi hoàn cảnh.
- Ra sức bảo vệ, giữ gìn và xây dựng quê hương đất nước.
* Hiện trạng tình yêu quê hương trong giới trẻ hiện nay
- nhiều tấm gương tốt về tuổi trẻ tình nguyện, xung kích, sáng
tạo, cống hiến sức trẻ góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đưa
đất nước tiến nhanh vào hành trình hội nhập với thế gới.
- Bên cạnh đó vẫn còn những người trẻ tuổi sống thực dụng,vô ơn,
ích kỉ, sa đà vào tệ nạn, trở thành gánh nặng hiểm họa đối với
quê hương đất nước.
1,5
3. Bài hc nhn thức và hành động.
- Tình yêu quê hương đất nước tình cảm tất yếu quan trọng
trong mỗi người ở bất kì nơi nào, quốc gia nào.
- Mỗi người cần gìn giữ, bồi dưỡng, vun đắp tình yêu đối với q
hương để cuộc sống ý nghĩa, đồng thời góp phần làm cho quê
hương ngày càng giàu đẹp.
- Lên án một bộ phận thiếu ý thức, thờ ơ, ơn đối với quê hương;
những người suy nghĩ và hành động gây tổn hại đến lợi ích của cộng
0,5
đồng, dân tộc.
d.
Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
0.5
e.
Sáng tạo:
cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc vvấn đề nghị
luận.
0.25
TỔNG ĐIỂM : 10.0
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 4
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
Câu 1: (4 điểm) Đọc câu chuyện sau:
Chó và Hồ ly là đôi bạn. Chúng thường chơi với nhau. Rồi một ngày, cả hai gặp phải
Thần chết. Thần chết nói: “Trong hai ngươi, chỉ có một người được sống, hai ngươi hãy
oẳn tù tì đi, ai thua sẽ phải chết”. Cuối cùng Hồ ly chết. Chó khóc lóc ôm Hồ Ly đã chết
nằm yên lặng trong lòng. “Đã nói là cả hai sẽ cùng ra búa, tại sao trong khi ta ra kéo thì
ngươi lại ra bao?”
(Trích “Những câu chuyện ý nghĩa về cuộc sống”, internet)
Viết một bài luận ngắn, trình bày suy nghĩ của em về một bài học nhân sinh được gợi ra
từ câu chuyện trên.
Câu 2: (6 điểm) “Đọc văn là một cách để con người mở rộng chiều kích tồn tại của mình,
sống thêm nhiều cuộc đời khác, thông qua những mối tương giao tinh thần với nhân
loại.”
(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc, NXB Tổng hợp, TPHCM, 2016)
Anh/chị hiểu thế nào làmở rộng chiều kích tồn tại của mình, sống thêm nhiều cuộc đời
khác” khi đọc các tác phẩm văn chương? Bằng những trải nghiệm trong quá trình đọc tác
phẩm, anh/chị hãy trình bày câu trả lời của mình.
ĐÁP ÁN
I. HƯNG DN CHUNG
ng dn chm đưc xây dựng theo ớng đánh giá năng lc. Giám kho cn ch động
nm bt ni dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá mt cách tng quát. Cn
linh hot khi vn dụng ng dn chm. Phát hin trân trng nhng bài làm th hin
tính sáng tạo, duy đc lp. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không trong đáp
án) nhưng đáp ứng yêu cu và có sc thuyết phc vẫn đưc chp nhn.
Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, điểm l tính đến 0,25 điểm.
II. HƯNG DN C TH
Câu 1 (4.0 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:
0.25
- Nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội rút ra ý nghĩa từ một câu chuyện.
- Bài viết bố cục đầy đủ 03 phần, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy; hạn
chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Có những cách diễn đạt hay, hấp dẫn, văn phong giàu hình ảnh, cảm xúc.
II.Yêu cầu về nội dung, kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau:
1. Giải thích vấn đề
1.0
- Lựa chọn hành động của Chó: thoả thuận với Hồ ly cùng ra búa nhưng âm thầm ra
kéo để nhận phần thua, tức nhận cái chết về mình.
- Lựa chọn và hành động của Hồ ly: có hai khả năng:
+ Hồ ly tham sống nên đã không giữ thoả thuận với Chó, ra bao nhằm thắng Chó,
dành phần sống về mình.
+ Hồ ly chủ động thay Chó tự chọn cái chết về cho mình bằng cách đi trước Chó hai
bước. Nó ra bao vì biết Chó sẽ ra kéo, bởi nó biết Chó yêu thương mình.
Từ câu chuyện trên, học sinh thể rút ra bài học nhân sinh nào hợp lí. Dưới đây
gợi ý:
+ Nếu hiểu theo nghĩa Hồ ly xấu thì bài học là: trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống
lương thiện.
+ Nếu hiểu theo nghĩa Hồ ly tốt thì bài học là: trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống
cao thượng.
2. Bàn luận vấn đề: Bài làm đưa ra kiến giải hợp lí, bàn luận thấu đáo là được.
2.5
Dưới đây là gợi ý cho hai bài học nhân sinh:
2.1. Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống lương thiện.
- Lương thiện nghĩ làm đúng với đạo làm người.
- Sống lương thiện cách tốt nhất để làm đẹp tâm hồn, nhân cách.
- Sự lương thiện bao giờ cũng mang lại cho cuộc đời những điều màu nhiệm: thay đổi
số phận, cảm hoá lòng người.
- Mỗi người hãy bảo toàn sự thiện ơng, chogặp tình huống xấu nhất. Điều thiện,
điều nhỏ nhất, cũng nên làm. Điều ác, chođiều nhỏ nhất, cũng nên tránh.
- Phê phán những người không giữ được sự thiện lương trong tâm khi đứng trước những
lợi ích nhân.
- Tuy nhiên, đôi khi con người cũng cần biết linh hoạt, hiểu đúng nghĩa của hai từ
"lương thiện". Đôi khi phải ra tay tiêu trừ cái ác để bảo vệ những kẻ yếu thế bị bắt nạt, trở
thành chỗ dựa cho những người yếu thế cũng lương thiện.
2.2. Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống cao thượng
- Cao thượng vượt hẳn lên trên những cái tầm thường, nhỏ nhen vphẩm chất tinh
thần.
- Sống cao thượng để "mở rộng chiều kích tồn tại" của tâm hồn, tăng tầm hiểu biết, nảy
nở những ý nghĩ nhân văn đẹp đẽ.
- Sống cao thượng để góp phần thay đổi cuộc sống,hội theo hướng tích cực, khơi gợi
lẽ sống đẹp cho người khác.
- Khi trong lòng hướng đến những lẽ sống đẹp luôn đấu tranh để vượt lên trên i
tầm thường đã chạm đến lẽ sống cao thượng.
- Phê phán những kẻ ích kỉ, giả dối,đạo đức.
- Sống cao thượng dễ khiến ta bất chấp tất cả, hi sinh luôn bản thân, thậm chí lựa chọn
cái chết. thế, trước khi hành động, phải xem xét sự việc đó, tưởng đó đáng để hi sinh
hay không. Nếu đáng, chẳng hạn nghĩa lớn, thì không ngại ngần. Hãy thu xếp ổn thoả c
mối quan hệ quan trọng với bạn, nhất gia đình, để họ không quá hụt hẫng, mất mát khi
bạn buộc phải hi sinh.
3. Bài học nhận thức và hành động
0.25
- Hiểu được sức mạnh của sự lương thiện.
- Hiểu được sức mạnh của sự cao thượng.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm.
Câu 2 (6 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng:
1.0
Bài viết phải bố cục đầy đủ; hệ thống luận điểm ràng; biết vận dụng linh hoạt
các thao tác lập luận đlàm sáng tỏ luận điểm; kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát,
hình ảnh và cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, sau đây là một số ý cơ bản cần hướng
đến.
1. Giải thích ý kiến
- Mở rộng chiều kích tồn tại: mở rộng tầm hiểu biết, nhận thức, khơi dậy những ý
nghĩ, những tình cảm ta chưa có, tiếp nhận những giá trị tinh thần, những luồng tưởng
mới của nhân loại để phá vỡ giới hạn của tâm hồn.
- Sống thêm nhiều cuộc đời khác: cảm nhận trọn vẹn thế giới nội tâm của con người,
đồng cảm với những cuộc đời, những thân phận.
=> Vn đề lí lun: giá tr, chc năng ca văn chương.
2.0
2. Bình luận ý kiến
5.0
- Văn học bắt nguồn từ hiện thực đời sống, là cái kho chứa khổng lồ những tri thức về
đời sống xã hội. Từ chất liệu cuộc sống, văn học dễ dàng tái hiện lại quá khứ, một giai
đoạn, một thời đại, một giai cấp, tầng lớp, thậm chí văn học cung cấp những tri thức có
giá trị về lịch sử, kinh tế, quân sự, văn hóa… Nhờ vậy, văn học giúp con người mở rộng
tầm hiểu biết về tri thức của mình.
- Bản chất của văn học là nhận thức và phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp, tạo
lập những tình cảm đẹp đẽ. Nhà văn không chỉ nói những điều mắt thấy tai nghe mà còn
nói những điều lớn lao, mới mẻ, từ đó nâng lên thành những giá trị phổ quát. Nhờ vậy,
văn học giúp con người dễ tiếp nhận những giá trị tinh thần của nhân loại và dễ khơi gợi
sự đồng cảm từ độc giả.
- Đối tượng và mục tiêu của văn học là con người. Thế giới tình cảm, tư tưởng của con
người luôn được văn học phản ánh bằng một dạng ngôn từ đặc trưng, ngôn từ của cảm
xúc. Trong quá trình đọc, độc giả vừa bị tác động vừa nỗ lực tìm kiếm những giá trị. Vì
thế mà qua văn học, con người bắt gặp nỗi lòng mình cũng như nỗi lòng của người khác
để cùng vui, cùng buồn.
3. Chng minh: Học sinh chọn một số tác phẩm để làm rõ những ý sau:
- Đọc văn để m rng hiu biết, hiu biết v tri thc hiu biết v tâm hồn, để
nhng tri nghim mi m v đời sng tinh thn.
- Đọc văn để biết đồng cm, biết yêu thương, trân trọng nhng giá tr tinh thn ca
con ngưi.
3.0
4. Đánh giá chung
- Khẳng định vai trò quan trọng của văn chương cũng như vai trò của nhà văn trong
quá trình sáng tạo. Từ đó nhận thức được nhiệm vụ của người đọc trong quá trình trong
tiếp nhận văn học.
1.0
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức để cho điểm.
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
THƠ DUYÊN
Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.
Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn,
Lần đầu rung động nỗi thương yêu.
Em bước điềm nhiên không vướng chân,
Anh đi lững đững chẳng theo gần.
Vô tâm - nhưng giữa bài thơ dịu,
Anh với em như một cặp vần.
Mây biếc về đâu bay gấp gấp,
Con cò trên ruộng cánh phân vân.
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần.
Ai hay tuy lặng bước thu êm,
Tuy chẳng băng nhân gạ tỏ niềm.
Trông thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy
Lòng anh thôi đã cưới lòng em.
(Thơ duyên, Tuyển tập Xuân Diệu, Tập 1, thơ, NXB Văn học,
1983)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
A. Lục bát
B. Năm tiếng
C. Bảy tiếng
D. Song thất lục bát
Câu 2. Màu trời trong khổ thơ thứ nhất là màu gì?
A. Màu xanh biếc
B. Màu xanh ngọc
C. Xanh vàng
D. Màu trắng
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ 3:
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Nói quá
D. Hoán dụ
Câu 4: Từ "đổ" trong câu thơ "Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá" thuộc từ loại nào?
A. Danh từ B. Động từ C. Trạng từ D.
Tính từ
Câu 5: Từ "duyên" trong nhan đề "Thơ duyên" có nghĩa là gì?
A. Sự hài hòa của một số nét tế nhị ở con người, tạo nên vẻ hấp dẫn tự nhiên.
B. Nguyên nhân trực tiếp của sự việc.
C. Chỉ sự gặp gtình của các cảnh vật xung quanh, từ đó nhắc đến cái duyên
của tình cảm con người.
D. Sự sắp đặt có từ kiếp trước
Câu 6. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Lòng anh thôi đã
cưới lòng em"
A. Làm nổi bật sự lãng mạn của tác giả.
B. Tăng cảm xúc cho cả bài thơ
C. Nhấn mạnh ước muốn của tác giả
D. Khẳng định sự hòa hợp hai tấm lòng, hai tâm hồn đến độ trọn vẹn tuyệt đối, sự hòa
hợp trong mức độ cao nhất của cảm nhận về hạnh phúc
Câu 7. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bức tranh mùa thu đầy thơ mộng
B. Kí ức tuổi thơ tươi đẹp gắn với con đường đi học
C. Kí ức về những ngày đầu của mối tình đầu
D. Vẻ đẹp chiều thu và duyên tình trong sáng thuở ban đầu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ láy "ríu rít" và liêu xiêu" trong bài thơ
Câu 9. Anh, chị hiểu như thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ:
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn,
Lần đầu rung động nỗi thương yêu.
Câu 10. Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ gợi cho anh, chị suy nghĩ gì?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Trong bài hát Để gió cuốn đi, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết:
Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
(Để gió cuốn
đi,Trịnh Công Sơn)
Anh, chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về quan niệm trên
----------------------------HẾT------------------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10
A. HƯỚNG DN CHUNG
- Giám kho cn ch động nm bt ni dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm,
tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vn dng linh hot và hợp lý hướng dn chm.
- Đặc bit trân trng,khuyến khích nhng bài viết nhiu sáng tạo, độc đáo trong nội dung
hình thc.
- Đim l toàn bài tính đến 0.25điểm
B. NG DN C TH
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6,0
1
C
0,5
2
B
0,5
3
A
0,5
4
B
0,5
5
C
0,5
6
D
0,5
7
D
0,5
8
Hiu qu ngh thut cu t láy “ríu rít”, “liêu
xiêu” trong bài thơ là:
- To cách diễn đạt sinh động, gi hình, gi
cm
- Ch s sóng đôi, hòa hp, s hòa điệu ca
thiên nhiên to nên bức tranh thu thơ mộng.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 1,0
đim..
- Hc sinh tr lời đạt 1 ý tương đương như đáp
án hoc ni dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt : 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời sơ sài,thiếu ni dung din
1.0
đạt chưa tốt : 0,25 điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc
không tr lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Hc sinh th tr lời khác đáp án
nhưng thuyết phc, diễn đạt nhiu cách min
hp lý là chp nhận được
9
Ý nghĩa 2 câu thơ:
- S cm thông, mt s hòa hp t nhiên ca
tâm hn (lòng ta ý bn)
- Khonh khắc rung động lần đầu ca trái tim
ng dn chm:
- Học sinh nêu được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời không đúng: 0,0 điểm.
0,75
10
- Hc sinh có th nêu suy nghĩ của bn thân
- Diễn đạt trôi chy, mch lc, thuyết phc
0,75
II
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, thân bài trin khai
đưc vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
- Dn dt gii thiu vấn đ ngh lun: quan
nim ca Trịnh Công Sơn "Sống trong đời sng
cn có mt tm lòng".
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đ cn ngh lun:
0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đ cn ngh
luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành c lun
2.5
đim
Hc sinh th trin khai theo nhiu cách,
nhưng cần vn dng tt các thao tác lp lun,
kết hp cht ch gia l dn chứng. Dưới
đây là một vài gi ý:
*Giải thích ý nghĩa câu nói
- "Tấm lòng" ở đây là tình cảm thương yêu, quý
mến, sự chia sẻ, đồng cảm, là những điều tốt
đẹp mà chúng ta dành cho nhau.
Câu nói khuyên con người sống cần một
trái tim biết sẻ chia, yêu thương.
*Phân tích
“Tấm lòng” trong cuộc sống để biết cảm
thông và chia sẻ: trong cuộc sống, khi một niềm
vui được cho đi là chúng ta đang nhân đôi niềm
vui ấy, khi ta chia sớt một nỗi buồn, nỗi buồn
ấy sẽ vơi đi.
“Tấm lòng” trong cuộc sống để tha thứ và
khoan dung: Đây chính thái độ sống rộng
lượng với người khác (nhất với những người
gây ra đau khổ cho mình) đối lập với lòng đố kị,
định kiến, thành kiến.
“Tấm lòng” của con người chính sự dũng
cảm cũng chính đức hi sinh của con người.
Đó chính sức chịu đựng, chấp nhận những
thiệt thòi về mình: Dũng cảm dám xả thân vì
tưởng cao đẹp, m đương đầu với thử thách,
dám đối diện. Cội nguồn của lòng dũng cảm
chính dám tin vào những điều tốt đẹp. Dám
tin vào những điều tốt đẹp khiến con người
thể làm được nhiều điều.
* Mở rộng: phê phán những kẻ sống thiếu
“tấm lòng”:
Sống ích kỷ, nhỏ nhen, chỉ biết lo vun vén cho
bản thân.
Đó là lối sống biểu hiện sự nghèo nàn của tâm
hồn.
*Bài học nhận thức và hành động:
Về nhận thức ta thấy: đây ca từ th hiện
một lối sống đẹp, điều cần có mỗi con
người trong cuộc sống.
Về hành động ta cần: Không ngừng n luyện
phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện “tấm
lòng” nh cho ý nghĩa, làm việc tốt mỗi ngày;
phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.
c. Khái quát li vấn đề cn ngh lun:
- Khẳng định lại giá trị của quan niệm: Mỗi con
người sống trong hội, trong một cộng đồng
chúng ta cần kết nối những tấm lòng với nhau.
0.5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho điểm nếu bài
làm có quá nhiu li chính t, ng pháp.
0,25
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun;
có cách diễn đạt mi m, sáng to.
0.25
Tổng điểm
10.0
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 6
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:
Bn thần hương huệ thơm đêm
Khói nhang v nẻo đường lên niết bàn
Chân nhang lm láp tro tàn
Xăm xăm bóng mẹ trần gian thưở nào ?
M ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Ri ren tay bí tay bu
Váy nhum bùn áo nhum nâu bn mùa
Cái cò...sung chát đào chua
Câu ca m hát gió đưa về tri
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết nhng li m ru
Bao gi cho ti mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rm
Bao gi cho tới tháng năm
M ra tri chiếu ta nằm đếm sao
( Trích Ngi bun nh m ta xưa, Nguyn Duy, M và Em, NXB Thanh Hóa, 1987 )
Chọn đáp án đúng:
1/ Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là
A.biu cm B.miêu t C.t s D.c 3 ý trên
2/ Văn bản trên thuc th thơ:
A.Tht ngôn B.Tám ch C.Lc bát D.T do.
3/ Bin pháp tu t nào được s dng trong đoạn thơ:
Bao gi cho ti mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rm
Bao gi cho tới tháng năm
M ra tri chiếu ta nằm đếm sao
A.n d Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rm”
B.Hoán d Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
C.Nhân hóa “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
D.So sánh “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
4/ Ý nào không hiểu đúng về câu thơ “ Ri ren tay bí tay bu ”?
A. Cuộc đời m quanh năm suốt tháng vt v vi biết bao công vic rối ren như dây bầu,
dây bí.
B. Cuộc đời m quanh năm suốt tháng tt bt công vic, rối ren như dây bầu, dây bí.
C. Cuộc đời m đông con tay bế, tay bng vt v, rối ren như dây bầu, dây bí.
D. Cuộc đời m quanh năm suốt tháng gn vi bao công vic rối ren như dây bầu, dây bí.
5/ Người m được nói đến trong văn bản là:
A.người m xinh đẹp, thướt tha yếm đào B.người m nghèo kh
C.người m lam lũ, giàu tình thương D.người m đông con.
6/ Bốn dòng thơ đầu cho ta hiu:
A.M ca tác gi làm lng cc nhc. B.M ca tác gi đã qua đời.
C.Tác gi nh v người m quá c. D. C 3 ý trên.
7/Ý nào khái quát được ni dung chính của văn bản?
A.Ca ngi ni nh ca c gi nh cho m.
B.Ca ngi m lam mà giàu tình thương.
C.nh cm ca c gi v ni m q c.
D.Ni nh cm động ca c gi dành cho người m q c.
Tr li các câu hi sau:
8/ Em hiểu như thế nào v nghĩa của t “đi” trong câu thơ: Ta đi trn kiếp con người/ Cũng
không đi hết nhng li m ru” ?
9/ T văn bản, em hãy nhn xét v tâm tư, tình cảm ca tác gi dành cho m ca mình?
10/ Hãy trình bày suy nghĩ của em v tình mu t?
II. VIẾT (4 điểm)
Em hãy viết mt bài lun thuyết phục người khác t b thói quen chây lười hc Ng văn.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DN CHM
KIM TRA HKI
NG VĂN 10
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6,0
1
A
0,5
2
C
0,5
3
C
0,5
4
C
0,5
5
C
0,5
6
C
0,5
7
D
0,5
8
“ Đi” trong câu thơ đầu là trải qua, là sống; “Đi” trong câu sau là thấu
hiểu.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li ni dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc không tr lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Hc sinh th tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din
đạt nhiu cách min hp lý là chp nhận được.
0,5
9
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu
vấn đề: Nỗi nhớ thương và lòng biết ơn chân thành của tác giả đối với
người mẹ quá cố.
- Nỗi nhớ thương khi nghĩ về những cực nhọc mà sinh thời mẹ đã trải
qua.
- Luôn nghĩ về và biết ơn công lao của mẹ.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr li ni dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75
điểm
- Hc sinh tr lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li ni dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc không tr lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Hc sinh th tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din
đạt nhiu cách min hp lý là chp nhn được.
1.0
10
Tình mẫu tử tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của nhân loai.Mỗi
nhân phải ý thức được công lao của Mẹ; luôn hiếu kính với Mẹ của
mình và thể hiện tình cảm bằng những việc làm thiết thực.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
1,0
- Hc sinh tr li ni dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
0,75 điểm.
- Hc sinh tr li không thuyết phc hoc không tr lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Hc sinh th tr lời khác đáp án nhưng thuyết phc, din
đạt nhiu cách min hp lý là chp nhận được.
II
1
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài lun
M bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề của bài luận: Thuyết phục người khác từ bỏ
thói quen chây lười học Ngữ văn.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề ca bài luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề ca bài luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Hc sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt các
thao tác lp lun, kết hp cht ch gia ldn chứng. Dưới đây là
mt vài gi ý cần hướng ti:
2.0
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu
vấn đề:
+ Chây lười học Ngữ văn là một thói quen tiêu cực.
+ Biểu hiện của thói quen chây lười học Ngữ văn.
+ Tác hại của thói quen chây lười học Ngữ văn.
+ Đề xuất hướng khắc phục…
ng dn chm:
- Lp lun thuyết phc, thc hiện đầy đủ các bước như trên: 2,0 điểm.
- Lp luận chưa đầy đủ hoặc chưa đủ sc thuyết phục: 1,0 điểm 1,75
điểm.
- Lp luận qua loa, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm. .
- Đánh giá chung:
+ Thói quen chây lười hc Ng văn là thói quen tiêu cc cn phi t b
ngay.
+Kêu gi mọi người cùng tuyên truyn, vận động bn chm dt thói
quen sai lm này vì mt cuc sng tốt đẹp hơn.
ng dn chm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
0,5
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
ng dn chm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiu li chính
t, ng pháp.
0,5
e. Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ca bài lun; cách
diễn đạt mi m.
0,5
I + II
11
10
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 7
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐC HIỂU (6,0 đim): Đọc bài thơ sau:
(1) “Có cả cuc đi ri bng nh
Những đoạn đường xa lc tuổi thơ đi
Bàn chân nh băng qua đồng, qua rung
Tiếng trống trường gic giã nhng mùa thi.
(2) Va mi đấy đã bao năm cách biệt
Bạn b ơi giờ nhng nơi đâu
Nghe tiếng trng sao chng v t li
Trưc sân trưng ríu rít nm tay nhau.
(3) SAO CHNG TH MT LẦN NHƯ
TH NA?
Ngi chung bàn chung ghế như xưa
Li hi hp ngó bng đen phấn trng
Cho mt nhìn thm lại chút ngây thơ.
(4) SAO CHƯA ĐN TÌM NHAU BÈ BN?
Bao năm ròng tr hc thổi cơm chung
Hãy ngi li thêm mt lần so đũa
Nghe tiếng cười trai gái rn quanh mâm.
(5) SAO KHÔNG TH CÙNG V THĂM
THẦY CŨ?
Ôi cái trng da trâu thay bc li bao ln
Gi mi biết tng hi trng y
Làm tóc thy tng si bạc rưng rưng.
(6) Có c cuc đi ri s nh
Những đoạn đường xa lc tuổi thơ đi.”
(Tiếng trng trưng Ch Văn Long)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo th thơ nào? (0,5 điểm)
A. T do
B. By ch
C. Tám ch
D. Lc bát
Câu 2. Phương thức biu đạt chính được s dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm)
A. T s
B. Biu cm
C. Ngh lun
D. Thuyết minh
Câu 3. Ch ra bin pháp tu t đưc s dng trong những dòng thơ viết in hoa?
(0,5 điểm)
A. n d
B. Nhân hóa
C. Đip cu trúc
D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào sau đây nói về s trôi chy ca thời gian? (0,5 điểm)
A. Tiếng trống trường gic giã nhng mùa thi.
B. Trước sân trưng ríu rít nm tay nhau.
C. Cho mt nhìn thm li chút ngây thơ.
D. Nghe tiếng cười trai gái rn quanh mâm.
Câu 5. Dòng nào dưới đây diễn t đúng tâm trạng ca nhân vt tr tình trong kh
(1) và kh (2)? (0,5 đim)
A. Ni nh v thy cô và trường lp
B. Ni nh v tui thơ
C. Ni nh v tui hc trò và bn bè thi cp sách
D. Ni nh v mi tình thu hc trò
Câu 6. Dòng nào dưới đây diễn t đúng tâm trạng ca nhân vt tr tình trong kh
(3), (4)? (0,5 đim)
A. Nỗi khát khao được sng li những năm tháng của tui hc trò
B. Nim vui mừng khi đưc thăm li bạn cũ, trường xưa
C. Ni bun vì phi xa bạn bè, trường lp
D. Ni nh khôn nguôi v mối tình đầu
Câu 7. Dòng nào sau đây nói về cm xúc ch đạo ca bài thơ? (0,5 điểm)
A. Ni nh v người thầy giáo cũ
B. Ni nh v nhng k nim tuổi thơ
C. Ni nh v tui học trò và ước mong được sng li thời tươi đẹp y
D. Ni nh v bn bè thi cp sách
Tr li câu hi/ Thc hin các yêu cu:
Câu 8. Bn hiu thế nào v ý nghĩa của hai dòng thơ: “Giờ mi biết tng hi trng y/
Làm tóc thy tng si bạc rưng rưng”? (0,5 điểm)
Câu 9. K niệm nào trong bài thơ gây xúc động nht đi vi bạn? Vì sao? (1,0 đim)
Câu 10. Theo bạn, điều đáng nhớ nht trong nhng năm tháng cắp sách ti
trưng? (Viết khong 5 7 dòng) (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 đim):
Hiện nay, một số học sinh có thói quen gian lận trong thi cử. Anh ( chị) hãy viết một
bài văn nghị luận ( khoảng 500 chữ) thuyết phục học sinh từ bỏ thói quen đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6,0
1
A
0,5
2
B
0,5
3
C
0,5
4
A
0,5
5
C
0,5
6
A
0,5
7
C
0,5
8
Ý nghĩa của hai dòng thơ: “Gi mi biết tng hi trng y/ Làm tóc thy
tng si bạc rưng rưng”:
- Nhn ra s vt v, cc nhc, nhn ra công lao của người thầy năm xưa đối
0,5
vi hc trò.
- S áy náy, day dứt vì đã không nhận ra điều đó sớm hơn.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
Hc sinh t do la chn mt k nim mà bản thân cho gây xúc đng nht
gii thuyết phc. Gi ý: K nim v bn bè, v nhng gi hc,
nhng bữa cơm chung, kỉ nim v người thầy giáo cũ…
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
1,0
10
Hc sinh t do trình bày điều bn thân cm thấy đáng nh nht trong
những năm tháng cắp sách tới trường, min nội dung đưa ra không lạc đề,
xa đề, không vi phm chun mc đạo đức và pháp lut. Gi ý:
- Nh v thy cô giáo
- Nh v mt tiết hc
- Nh v mt ngưi bn
v.v…
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trả lời tương đương với một ý đã gợi trong đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,75
điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
1,0
II
VIẾT
4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát
được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Thuyết phục học sinh từ bỏ thói quen gian lận trong thi cử.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng. ới đây một vài
gợi ý cần hướng tới:
- Biểu hiện của thói quen gian lận trong thi cử ( lén lút đem phao, tài
liệu, sử dụng các thiết bị thông minh để tra cứu, nhìn bài, làm bài hộ
nhau…)
- Nguyên nhân của thói quen gian lận trong thi c( từ ý thức của học
sinh: ham chơi, lười học…; áp lực từ gia đình, bệnh thành tích…)
2.0
- Phân tích do nên từ bỏ thói quen ( hình thành thói quen xấu, không
có kiến thức…)
- Đề xuất cách từ bỏ thói quen ( học sinh cần ý thức học tập, ph
huynh, nhà trường quan tâm, tiêu diệt căn bệnh thành tích…)
- Dự đoán sự đồng tình , ủng hộ của những người xung quanh khi
người được thuyết phục từ bỏ thói quen gian lận trong thi cử ( bày tỏ
thái độ sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ, cảm thông, chia sẻ của mình…)
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm. .
- Đánh giá chung:
+ Khái quát lại vấn đề.
+ Rút ra bài học nhận thức, ứng xử.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp.
0,5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
0,5
I+II
10
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 8
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Một viện bảo tàng được lát đá cẩm thạch rất tinh tế ngay chính giữa sảnh
ngự một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây
đều trầm trồ trước bức tượng cẩm thạch lộng lẫy này.
Đêm nọ, đá cẩm thạch nói với tượng cẩm thạch.
Đá: Này tượng, như thế không công bằng đâu nhé. Thật bất công! Tại
sao mọi người tới đây đều giẫm lên tôi trong khi họ ngước mắt ngưỡng mộ cậu?
Tượng: Đá thân mến, cậu nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ một mỏ đá
không?
Đá: Đúng vậy! Chính điều đó lại càng làm tớ thấy bất công hơn. Chúng ta
sinh ra từ một mỏ nhưng lại được đối xử khác nhau. Bất công làm sao!
Tượng: Rồi cậu còn nhớ ngày nhà điêu khắc đẽo cậu nhưng cậu từ
chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình không?
Đá: Đúng thế, tớ vẫn nhớ […].
Tượng: Rồi thì ông ấy quyết định từ bỏ cậu và bắt đầu làm việc trên mình tớ.
Tớ hiểu ngay rằng mình sẽ khác biệt sau những nỗ lực của ông ấy. Tớ không từ
chối các dụng cụ. Thay vào đó, tớ chịu đựng đau đớn khi những dụng cụ đó gọt
giũa vào thân mình.
Đá: Ừ…
Tượng: Cậu thân mến, đó cái giá của mọi thứ trong cuộc sống. cậu
quyết định bỏ cuộc giữa chừng, cậu không thể oán trách sao hôm nay người ta
lại giẫm lên cậu.
(Bạn chỉ sống có một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr.90,91)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
A. Miêu tả B. Biểu cảm. C. Tự sự D. Nghị luận
Câu 2. Các nhân vật giao tiếp trong câu chuyện là:
A. Tượng cẩm thạch và du khách
B. Đá cẩm thạch và du khách
C. Nhà điêu khắc, tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch.
D. Tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch.
Câu 3. Vì sao đá cẩm thạch cảm thấy bất công?
A. Vì đá ở dưới đất còn tượng ở trên cao.
B. Vì đá không được nhà điêu khắc lựa chọn.
C. Vì mọi người tới đây đều giẫm lên đá trong khi họ ngưỡng mộ tượng.
D. Vì đá thấy mình xấu xí.
Câu 4. Theo văn bản, vì sao nhà điêu khắc từ bỏ đá cẩm thạch?
A. Vì nhận thấy đó là một hòn đá không thể tạo thành hình mà ông muốn.
B. Vì đá cẩm thạch từ chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình
C. Vì đó không phải là hòn đá đẹp để ông lựa chọn.
D. Vì đá cẩm thạch quá cứng, dụng cụ không đẽo gọt được.
Câu 5. Câu nói của tượng cẩm thạch: cậu nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ
một mỏ đá không?” là muốn nhắc đến điều gì?
A. Chúng ta có chung những kỷ niệm.
B. Chúng ta có sự gắn bó.
C. Chúng ta có cùng điểm xuất phát.
D. Chúng ta có cùng mục tiêu.
Câu 6. “Cái giá” của đá cẩm thạch mà tượng cẩm thạch nói đến là gì?
A. Là những khó khăn mà đá cẩm thạch đã phải trải qua.
B. Là những buồn tủi mà đá cẩm thạch phải chịu đựng.
C. Là việc chấp nhận đau đớn và thành công.
D. Là việc bỏ cuộc giữa chừng và chấp nhận thất bại.
Câu 7. Ý nào sau đây nói về ý nghĩa của câu chuyện?
A. Đừng nản lòng trước những khó khăn, trở ngại và thất bại.
B. Nếu không khổ luyện hôm nay, làm sao có được ngày mai huy hoàng.
C. Càng trải qua khó khăn bao nhiêu càng học được nhiều bấy nhiêu để bản
thân trở nên có giá trị.
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 8. Để được mi người trầm trồ ngưỡng mộ, tượng cẩm thạch đã trải qua điều
gì?
Câu 9. Theo em, tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch gợi liên tưởng đến những kiểu
người nào trong cuộc sống?
Câu 10. Thông điệp ý nghĩa mà câu chuyện về đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch
mang đến cho em là gì?
II. LÀM VĂN (4.0 điểm)
y viết bài văn nghị luận ngắn thuyết phục bạn cùng lớp của em từ bỏ thói
quen vứt rác bừa bãi để góp phần giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
------------------------------------------HẾT------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm Đáp án -
Thang điểm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn
Ngữ văn, thầy giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm,
khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm
phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn
bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6,0
1
C
0,5
2
D
0,5
3
C
0,5
4
B
0,5
5
C
0,5
6
D
0,5
7
D
0,5
8
Tượng cẩm thạch không từ chối các dụng cụ, chịu đựng đau
đớn khi những dụng cụ đó gọt giũa vào thân mình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa
tốt: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0
điểm
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
0,5
9
Tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch gợi liên tưởng đến những
kiểu người:
- Nhân vật đá cẩm thạch: kiểu người lười biếng, không
dám đối mặt với thử thách, không muốn đánh đổi nhưng
lại vẫn muốn bản thân trở nên thành công và tỏa sáng.
- Nhân vật tượng cẩm thạch: kiểu người dũng cảm, dám
đối diện và vượt qua khó khăn, thử thách, đánh đổi để đạt
được thành công.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời đúng một ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa
tốt: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0
điểm
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
1,0
10
Gợi ý thông điệp ý nghĩa:
Nếu muốn thành công, con người phải chấp nhận đánh
đổi, vượt qua thử thách và khó khăn; nếu không chịu
đánh đổi, không dám vượt qua thử thách, chúng ta sẽ
không thể nào thành công và trở thành người có giá trị
được.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trả lời tương đương với ý đã gợi trong đáp án: 1,0
điểm
1,0
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa
tốt: 0,25 - 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0
điểm
*Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
II. Làm văn. (4đ)
Đáp án
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề.
0,25điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Thuyết phục một người bạn cùng lớp tbỏ thói quen vứt rác bừa bãi để
giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,25điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn chứng. Dưới đây
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết.
- Sắp xếp các ý theo trật tự:
+ Giải thích về hành vi vứt rác bừa bãi.
+ Trình bày hiện trạng việc vứt rác bữa bãi, không đúng nơi quy định
của HS ở trường, lớp.
+ Dự đoán lập luận của những người có thói quen vứt rác bừa bãi.
3điểm
+ Nêu lí do để mọi người từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi đó
+ Cách từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi ở HS.
- Khẳng định thông điệp tích cực đến mọi người.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm 2,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
0,25điểm
e. Sáng tạo
-Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt mới
mẻ.
0,25điểm
----------------------------
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 9
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU
(6.0 điểm)
Đọc văn bản:
“Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của
người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức
tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không
muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ
thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm
trí ngày qua ngày.
Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự
phát triển của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không
thể tận dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự
thành công của người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của
chính mình”.
(George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng dịch, NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr.,44)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
a. Tự sự
b. Nghị luận
c. Biểu cảm
d. Thuyết minh
Câu 2: Tác giả của đoạn văn bản trên là ai?
a. George Matthew Adams
b. Thu Hằng
c. Ernest Hemingway
d. Gabriel Garcia Marquez
Câu 3: Điền từ còn thiếu vào dấu ….. trong câu sau: “Thói đố kị khiến chúng ta
lãng phí thời gian và không thể tận dụng hết ……. để đạt được điều mình mong
muốn”. a. Ý chí
b. Quyết tâm
c. Năng lực
d. Khả năng
Câu 4: Nếu bạn để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm
tâm trí ngày qua ngày thì:
a. Thỏa mái
b. Thành công
c. Thất bại
d. Mệt mỏi
Câu 5: Để học hỏi được đức tính của người thành công em cần phải có thái độ
như thế nào? a. Không đố kị
b. Không ganh tị
c. Không ích kỉ
d. Không chê bai
Câu 6: Để tận dụng thời gian cho sự thành công của mình thì
chúng ta cần: a. Liên tục học tập
b. Không ngừng suy nghĩ
c. Chơi với người thành công
d. Ngưỡng mộ sự thành công của người khác
Câu 7: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích: “Họ không
muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ
thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm
trí ngày qua ngày”. a. Phép nối
b. Phép thế
c. Phép lặp
d. Phép liên tưởng
Câu 8: Theo em, vì sao người có tính đố kị thường “không muốn nhắc đến thành
công của người khác”?
Câu 9: Em có đồng ý với ý kiến: “Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ
khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình” không? Vì sao?
Câu 10: Em làm thế nào để sống
không đố kị?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Mi ln nắng mới hắt bên song
Xao xác gà trưa gáy não nùng;
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng.
Chập chờn sống lại nhng ngày không.
Tôi nhớ Me tôi thuở thiếu thời,
Lúc Người còn sống, tôi lên mười;
Mi ln nắng mới reo ngoài nội,
o đỏ Người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng Me tôi chửa xóa mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa h, trước giậu thưa.
(Nắng mới – Trích Tập thơ Tiếng thu -1939, Lưu Trọng Lư)
Thực hiện yêu cầu:
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm
nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ trên.
------ Hết ------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát
bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm.
- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội
dung và hình thức.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.5 điểm
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6,0
1
B
0,5
2
A
0,5
3
C
0,5
4
C
0,5
5
A
0,5
6
D
0,5
7
C
0,5
8
Người có tính đố kị thường “không muốn nhắc đến thành
công của người khác” vì:
- Họ luôn tồn tại sự ganh tị và khi người khác thành công của
người khác họ thường mang cảm giác tự ti.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học
sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0
điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
0,5
9
“Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ khiến chúng ta
đánh mất cơ hội thành công của chính mình” Đồng ý với quan
điểm của tác giả.
Vì:
- Ghanh tị với người khác khiến cho bản thân tốn
nhiều thời gian để khó chịu, mặc cảm, tự ti.
- Đố kị khiến con người ngày càng kém cỏi, lãng phí thời gian
để hoàn thiện bản thân, tích lũy những kiến thức cần thiết cho
sự phát triển của bản thân mình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học
sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0
điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
1,0
10
Để sống không đố kị ta cần hiểu :
- Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người
cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công
của người khác.
- Hãy cạnh tranh lành mạnh. Hãy cố gắng nỗ lực và coi
đó là động lực vươn lên. Có như thế, mỗi người mới có thể tự
hoàn thiện chính mình, xã hội mới hòa bình, yên ổn.
- Tìm ưu điểm, những điều hay ho của người khác để
khen ngợi, để tán thán.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 02 ý như đáp án: 1.0
điểm.
- Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 0.5
điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời:
0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được
1,0
II
VIẾT
4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Cảm nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
2.0
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
* Về nội dung:
- Bài thơ trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá
khứ và hiện tại như một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà
thơ.
- Qua hồi ức của nhà thơ, hình ảnh của người mẹ chỉ còn là
chút kỷ niệm nhạt nhòa đọng lại trong tâm hồn non nớt, thơ
ngây của đứa trẻ lên mười:
+ Đó là khi mẹ thường mang áo ra phơi để áo thơm mùi nắng
sau những ngày đông rét mướt.
+ Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp
thoáng, lung linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu. Đó có lẽ cũng
là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến thương yêu nhất mà nhà thơ
còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí.
- Hình ảnh nét cười đen nhánh sau tay áo gợi hình ảnh người
mẹ vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp, kín đáo trong nụ cười tươi
tắn, hiền hậu, mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ bảy chữ.
- Từ ngữ giản dị, mang màu sắc của làng quê bắc bộ.
- Ngắt nhịp linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của
chủ thể trữ tình.
- Cách gieo vần độc đáo: vần chân liền và vần chân cách tạo
nhạc tính cho bài thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm. -
Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
* Đánh giá chung:
- Hình ảnh người mẹ trong bài thơ mang nét đẹp của người phụ
nữ Việt Nam xưa.
- Đó cũng chính là những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về
mẹ, qua đó thể hiện tình yêu mẹ của tác giả Hướng dẫn
chấm:
- Trình bày tương đương như đáp án hoặc đúng 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
0.5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều
lỗi chính tả, ngữ pháp.
0.5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.
0.5
I+II
10
thuvienhoclieu.com
ĐỀ 10
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 10
Phần I. Đọc hiểu (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
ĐÒ LÈN
Nguyễn Duy
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua, xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh ch xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực
giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần
cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
Bom Mỹ giội, nhà bà tôi bay mất
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Ln
Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
(nh trăng , NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong văn bản.
A. Biu cm.
B. T s.
C. Ngh lun.
D. Thuyết minh.
Câu 2. Đọc bài thơ, anh/ chị liên tưởng đến bài thơ nào đã học sau đây?
A. Sang thu (Hu Thnh).
B. Bếp la (Bng Vit).
C. Nói với con (Y Phương).
D. Đồng chí (Chính Hu).
Câu 3. Da vào nội dung bài thơ, hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phm.
A. Khi đi công tác, nhà thơ nghe tin bà mất mà xúc động viết bài thơ này.
B. Tr v quê hương, nhà thơ đứng trước m phn của bà mà xúc động viết bài thơ này.
C. Khi nhà thơ tham gia kháng chiến, nh v quê hương và người bà ca mình và viết bài
thơ này.
D. Khi nhà thơ sống và công tác thành ph H Chí Minh, ông nh v quê hương và người
bà ca
mình mà viết bài thơ này.
Câu 4. Xác định nhân vt tr tình của bài thơ.
A. Bà.
B. Tôi.
C. Tiên, Pht, thánh, thn.
D. Cô đồng.
Câu 5. Nhng k nim tuổi thơ nào được tác gi nhắc đến trong bài thơ?
A. Câu cá, bắt chim, chơi ô ăn quan, trộm nhãn.
B. Câu cá, bắt chim, chơi ô ăn quan, lên chơi đền Cây Th.
C. Câu cá, bắt chim, níu váy bà đi chợ, trm nhãn.
D. Câu cá, bắt chim, hát đồng dao, đi xem lễ đền Sòng.
Câu 6. Nhng k nim nào trong kí c cho thy tác gi có mt tuổi thơ tinh nghịch đáng yêu?
A. Ra cống Na câu cá, níu váy bà đi chợ Bình Lâm.
B. Bt chim s vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn chùa Trn.
C. Lên chơi đền Cây Th, xem l đền Sòng.
D. Níu váy bà đi chợ, ăn trộm nhãn chùa Trn.
Câu 7. T láy thp thng trong câu thơ: “Quán cháo Đồng Giao thp thng những đêm hàn” gợi
hình dung v điều gì sau đây?
A. Hình ảnh người bà đơn độc đi trong đêm tối, gió lnh.
B. Con đường bà đi chợ trơn trượt, mp mô.
C. Hình ảnh người bà vi sc khe yếu t mà phi gánh hàng nng nhc.
D. Hình ảnh người bà bước cao, bước thp, mò mẫm trên con đường g gh.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hình ảnh người bà hin lên trong kí c của nhà thơ như thế nào?
Câu 9. thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Ln
Anh/Ch hiểu như thế nào v hai dòng thơ trên?
Câu 10. Bài thơ để li cho anh/ch bài hc gì trong ng x vi những người thân yêu, rut tht?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Bà bán rau
Đôi vợ chng dng lại trước tín hiệu đn đỏ. Tín hiu báo còn 60 giây. Tan tm mi
người mt mỏi chen nhau để nhanh chóng v nhà. Anh chng nhìn ngang, nhìn dc giết thi gian.
Cô v ngi sau cn nhằn: “Lại kẹt xe!”.
Bt cht trong m âm thanh n ào, anh chng nghe mt ging nói yếu t vang lên ngay
cnh mình. Anh nhìn li. Là mt lão gi rau muống. “Cô chú mua giùm tôi ít rau đ tôi
tin đi xe buýt về”.
Cô v bĩu môi: “Rau vừa già va héo thế mang v cho lợn ăn à?”.
Anh chng thoáng lặng đi, nhẹ nhàng: cho con mua hết s rau này nhé!”. Trên
đường v, cô v liên tc cn nhn.
Vào đến nhà, anh chng kéo cô v đến trước bàn thờ, nói to: ngày xưa mẹ cũng bán
rau như thế để nuôi anh được như hôm nay”.
(Trn Trà My - https://www.phunuonline.com.vn ,
12/06/2017)
Phân tích nhân vật người chng trong câu chuyn trên.
----Hết----
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6,0
1
A
0,5
2
B
0,5
3
B
0,5
4
B
0,5
5
C
0,5
6
B
0,5
7
D
0,5
8
Hình ảnh người bà hiện lên trong kí ức của nhà thơ :
- Vất vả, tần tảo, lam lũ;
- Giàu tình yêu thương và đức hy sinh.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh chỉ trả lời một trong hai ý 0,5 điểm.
* Lưu ý: Học sinh thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
1,0
9
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Ln
Hiểu hai dòng thơ trên:
- Trong cái ác liệt của chiến tranh, người cháu không tìm thấy chỗ dựa
tinh thần thánh Phật. Sự bình yên được níu giữ lại bằng hình ảnh
kiên cường, bình thản của người bà.
0,5
- Trong tâm thức người cháu, bà bé nhỏ, đời thường mà vĩ đại.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
10
Bài học trong ứng xử với những người thân yêu, ruột thịt được gợi ra
từ văn bản thơ:
Học sinh thể trình bày nhiều cách khác nhau miễn suy nghĩ tích
cực, hợp lí, thuyết phục. Giám khảo cần linh hoạt khi chấm. Sau đây
một số gợi ý :
- Yêu thương, kính trọng, biết ơn.
- Những người thân yêu, ruột thịt chỉ sống với ta một quãng ngắn trong
đời. Vì vậy sống làm sao để không phải ân hận, day dứt.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt tốt : 1,0
điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt chưa tốt :
0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời : 0,0 điểm.
1,0
II
VIẾT
4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Nhân vật người chồng trong câu chuyện
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ và dẫn chứng. Dưới đây
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Người chồng trong câu chuyện người biết quan tâm, đồng cảm sẻ
chia với những người xung quanh.
- Người chồng trong câu chuyện là người con hiếu thảo.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm.
2,0
- Đánh giá chung:
+ Nội dung : Nhân vật để lại cho người đọc một ấn tượng tốt đẹp về
cách ứng xử nhân ái giữa con người con người trong đời sống, đặc
biệt là lòng biết ơn sâu sắc công dưỡng dục của mẹ cha.
+ Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản được tchức hợp lí, ngôn ngữ
kể chuyện gần gũi, khắc họa nhân vật chân thật,…
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi
chính tả, ngữ pháp.
0,5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; ch
diễn đạt mới mẻ.
0,5
I + II
10,0
| 1/48

Preview text:

thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 1 MÔN: NGỮ VĂN 10 I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau đây:
THẦN MƯA
Thần Mưa là vị thần hình rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng
rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ trên
mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi. Thần Mưa
có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm
thành lụt lội. Do đó mà có lần người ở hạ giới phải lên kiện Trời vì Thần Mưa vắng mặt lâu ngày.

Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình thần Mưa có khi không
làm hết, nên có lần trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước
phun mưa để giúp sức thần Mưa. (…) Khi chiếu Trời ban xuống dưới Thuỷ phủ, vua Thuỷ Tề
loan báo cho các giống dưới nước ganh đua nhau mà dự thi. Trời cắt một viên Ngự sử ra sát
hạch. Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba
đợt, thì mới lấy đỗ mà cho hóa rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị
loại cả, vì không con nào vượt qua được cả ba đợt sóng. Có con cá rô nhảy qua được một đợt thì
bị rơi ngay, nên chỉ có một điểm. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu,
đuôi đã gần hóa rồng, nhưng đến lượt thứ ba thì đuối sức ngã bổ xuống, lưng cong khoăm lại và
cứt lộn lên đầu. Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước. Đến lượt cá chép vào thi
thì bỗng gió thổi ào ào, mây kéo đầy trời, chép vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, lọt vào cửa Vũ
Môn. Cá chép đỗ, vây, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, dạng bộ oai nghi, cá chép hóa rồng phun
nước làm ra mưa. Bởi vậy, về sau người ta có câu ví rằng:

Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
(Theo Hoàng Minh, Việt Dũng, Thu Nga, Thần thoại Việt Nam chọn lọc, Nxb Thanh Niên, 2019)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1.
Văn bản trên thuộc thể loại nào (0,5 điểm): A. Cổ tích B. Ngụ ngôn C. Thần thoại D. Sử thi
Câu 2. Phát biểu nào sau đây nói về đặc điểm không gian trong truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Không gian bao gồm nhiều cõi: cõi trời, cõi người, cõi Thủy phủ
B. Không gian rộng lớn, gắn với các cuộc phiêu lưu của người anh hùng
C. Không gian hoang sơ, chưa có sự sống
D. Không gian gắn liền với các sinh hoạt cộng đồng
Câu 3. Phát biểu nào sau đây được dùng để miêu tả hình dạng của thần Mưa (0,5 điểm):
A. Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến
B. Thần thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời
C. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi
D. Thần Mưa là vị thần hình rồng
Câu 4. Phát biểu nào sau đây mô tả đúng trình tự diễn biến của các sự kiện chính trong truyện (0,5 điểm):
A. Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng - Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát
nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi
tuyển rồng để làm mưa
B. Công việc nặng nề nên một mình thần Mưa làm không xuể - Thần Mưa theo lệnh trời đi
phân phát nước ở các nơi - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa - Cá chép vượt qua cửa Vũ
Môn nên được hóa rồng.
C. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình
thần Mưa làm không xuể - Trời mở cuộc thi tuyển rồng để làm mưa - Cá chép vượt qua cửa Vũ
Môn nên được hóa rồng.
D. Thần Mưa theo lệnh trời đi phân phát nước ở các nơi - Công việc nặng nề nên một mình
thần Mưa làm không xuể - Cá chép vượt qua cửa Vũ Môn nên được hóa rồng - Trời mở cuộc thi
tuyển rồng để làm mưa
Câu 5. Theo bạn, nội dung của truyện “Thần Mưa” được tác giả dân gian xây dựng dựa trên cơ sở nào (0,5 điểm):
A. Dựa vào đặc điểm của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
B. Dựa vào cơ sở khoa học
C. Dựa vào tình cảm, thái độ của người xưa đối với thế giới tự nhiên
D. Dựa vào sự thật về nguồn gốc của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nêu lên nội dung bao quát của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm):
A. Truyện kể về công việc của thần Mưa
B. Truyện kể về công việc của thần Mưa và cuộc thi chọn rồng để làm mưa
C. Truyện kể về cuộc thi chọn rồng để làm mưa và cá chép đã thắng trong cuộc thi ấy
D. Truyện đi vào lí giải hiện tượng hạn hán, lũ lụt
Câu 7. Phát biểu nào sau đây nói lên giá trị chủ đề của truyện “Thần Mưa” (0,5 điểm)
A. Thể hiện ước mơ, khát vọng của người xưa trong việc đi vào lí giải về các hiện tượng trong thế giới tự nhiên
B. Thể hiện những nhận thức hồn nhiên, sơ khai về thế giới của người xưa
C. Lí giải về nguồn gốc của mưa, về nạn hạn hán, lũ lụt và sự tích cá chép hóa rồng D. Cả ba đáp án trên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8
. Bạn hiểu gì về ý nghĩa của câu ví ở cuối truyện (0,5 điểm)
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
Câu 9. Theo bạn, tác giả dân gian đã gửi gắm khát vọng gì qua việc xây dựng hình ảnh thần Mưa? (1,0 điểm)
Câu 10. Phân tích một tình tiết mà bạn cho là thú vị nhất trong truyện “Thần Mưa” (viết khoảng
5 đến 7 dòng). (1,0 điểm) II. VIẾT
Theo anh/chị lòng biết ơn trong cuộc sống có cần thiết không? Hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ)
nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề này. HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có … trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8
Ý nghĩa câu ví ở cuối truyện: Những cô gái nếu lấy được chồng khôn 0,5
thì sẽ được đổi đời, đổi thân phận, có cuộc sống sung sướng, như cá
chép khi vượt được Vũ Môn thì đã biến thành rồng. 9
Qua việc xây dựng hình ảnh thần Mưa, tác giả dân gian thể hiện khát 1,0
vọng lí giải các hiện tượng trong thiên nhiên; đồng thời cũng bộc lộ
niềm mơ ước về việc mưa thuận gió hòa, mơ ước về sự thay đổi thân phận. 10
Học sinh tự do lựa chọn tình tiết mà bản thân cho là thú vị nhất, kèm 1,0
theo những phân tích thuyết phục. Tham khảo:
- Tình tiết: cá chép vượt Vũ Môn hóa rồng - Phân tích:
+ Đây là một sự sáng tạo vô cùng độc đáo, thể hiện trí tưởng tượng
phong phú, bay bổng của người xưa
+ Tình tiết này không chỉ thể hiện khát vọng muốn đi vào lí giải các
hiện tượng trong tự nhiên, mà nó còn là niềm khát khao đổi đời, khát
khao thay đổi thân phận của những người nông dân trong xã hội cũ.
+ Cá vượt Vũ Môn đã trở thành một biểu tượng cho sự đỗ đạt của những người học trò. II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng biết ơn trong cuộc sống 0,25 có cần thiết không?
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,5
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:
- Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần bàn luận (sự cần thiết phải có lòng biết ơn). - Thân bài:
+ Giải thích lòng biết ơn
+ Sự cần thiết phải có lòng biết ơn trong cuộc sống
. Lòng biết ơn là đạo lí, là lẽ sống, là truyền thống quý báu của dân tộc.
. Lòng biết ơn là một tình cảm thiêng liêng, là cơ sở của những hành động đẹp
. Lòng biết ơn chính là nền tảng, là tiền đề để xây dựng một xã hội tốt đẹp.
. Mọi thứ không tự nhiên mà có, tất cả những gì chúng ta được hưởng
thụ đều phải đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu, thậm chí là
tính mạng con người. Bởi thế chúng ta cần biết ơn đến những người đã
đem đến cho chúng ta cuộc sống trọn vẹn như ngày hôm nay. + Dẫn chứng - Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của lòng biết ơn - Bài học Hướng dẫn chấm:
- Bài viết đầy đủ, sâu sắc, lí lẽ, lập luận chặt chẽ: 2,0 điểm.
- Bài viết chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Bài viết chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. Tổng điểm 10 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 2 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. Đọc - hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc bình kì lạ
Ngày xửa ngày xưa, có một nhà quý tộc sống trong một lâu đài ở Colzean thuộc
Ayrshire. Một hôm, ông ta gặp một chàng trai nhỏ người tay cầm một chiếc bình gỗ đang
đứng trước cổng lâu đài. Chàng trai này lễ phép nói với nhà quý tộc là muốn xin ngài một
ít bia để mang về cho mẹ chàng bị ốm.
Nhà quý tộc liền gọi một người đầy tớ đến và bảo anh ta đổ đầy bia vào chiếc bình
gỗ cho chàng trai. Người đầy tớ làm theo lệnh của ông chủ. Anh ta lôi một cái thùng
đựng bia còn chừng một nửa từ trong nhà kho để bia rượu và đổ vào chiếc bình gỗ. Bỗng
nhiên, người đầy tớ rất đỗi ngạc nhiên vì đổ hết nửa thùng bia vào chiếc bình nhỏ mà nó
vẫn không đầy. Người đầy tớ không muốn lấy thêm một cái thùng bia mới, liền đến gặp
ông chủ và kể lại cho ngài nghe sự kỳ lạ của chiếc bình gỗ nhỏ bé đó. Nhưng sau khi nghe
xong, nhà quý tộc vẫn ra lệnh cho người đầy tớ phải đổ đầy bia vào chiếc bình cho chàng
trai như ngài đã hứa. Người đầy tớ bất đắc dĩ phải lôi cái thùng bia thứ hai ra đổ vào
chiếc bình gỗ nhỏ. Anh ta đổ hết cái thùng bia này thì chiếc bình gỗ đó mới đầy.
Chàng trai cầm chiếc bình gỗ nhỏ đã đựng đầy bia, cúi đầu cảm ơn nhà quý tộc và
ra khỏi tòa lâu đài.
Mấy năm sau, ở nước Anh xảy ra chiến tranh. Kẻ thù đã chiếm được quê hương
của nhà quý tộc. Bọn chúng đã bắt được ngài và kết tội ngài là một tình báo viên nguy
hiểm của nhà vua. Bởi thế, ngài đã bị bọn chúng tuyên án xử tử. Ngài bị dẫn vào một trại
giam và chờ ngày xử bắn. Trước đêm bị hành hình, bỗng nhiên nhà quý tộc nghe thấy có
tiếng người gọi tên ngài ở bên ngoài. Ngài vội vàng chạy ra cửa phòng giam. Bỗng nhiên
cửa phòng giam mở rộng. Chàng trai bé nhỏ trước đây đến xin bia đã xuất hiện trước mặt ngài.
– Xin chào ngài quý tộc đáng kính! – Chàng trai nói. – Xin ngài hãy đi theo tôi!
Nhà quý tộc rất mừng rỡ, liền đi theo chàng trai.
Ra khỏi nhà giam, chàng trai bảo nhà quý tộc ngồi lên vai mình, và bỗng nhiên cả
hai bay thẳng lên không trung. Chỉ mấy phút sau, nhà quý tộc đã nhìn thấy mình về đến
trước cổng tòa lâu đài của ngài – nơi trước đây ngài đã gặp chàng trai kỳ lạ này.
Cẩn thận đặt ngài quý tộc xuống đất, chàng trai nói:
– Khi ai đã làm việc tốt cho người khác thì người khác không bao giờ quên ơn!
Vâng đúng thế, trước đây, ngài đã giúp đỡ để tôi có đủ bia mang về cho mẹ tôi. Ơn đấy
đến nay tôi mới đền đáp được.
Nói xong, bỗng nhiên chàng trai biến mất.
( Câu chuyện Chiếc bình kỳ lạ - ThanthoaiAnh– TheGioiCoTich.Vn.)
Câu 1. Thể loại của văn bản trên là:
A. Thần thoại. B. Truyện ngụ ngôn. C. Sử thi D. Truyền thuyết
Câu 2. Chàng trai đã vào nhà quý tộc để làm gì?
A. Xin bia về chữa bệnh cho bố
B. Xin bia về chữa bệnh cho mẹ
C. Xin bia về chữa bệnh cho em gái
D. Xin bia về chữa bệnh cho em trai.
Câu 3. Người đầy tớ đã cần dùng mấy thùng bia để đổ đầy chiếc bình gỗ của chàng trai? A. 1 thùng B. 1.5 thùng C. 2 thùng D. 2.5 thùng
Câu 4. Nhà quý tộc bị kẻ thù kết tội gì? A. Gían điệp của vua
B. Điệp viên của quân đội
C. Tình báo viên của vua.
D. Người truyền tin của quân đội
Câu 5. Hành động giúp đỡ chàng trai thể hiện đức tính gì của nhà quý tộc?
A. Thương người và chân thành.
B. Đồng cảm và chân thành.
C. Rộng lượng và đồng cảm.
D. Giữ lời hứa và lương thiện.
Câu 6. Chi tiết chàng trai đưa nhà quý tộc ra khỏi nhà giam về lại cung điện có ý nghĩa gì?
A. Biết ơn người đã giúp đỡ mình và tìm cách trả ơn.
B. Biết ơn người đã giúp đỡ mình và ghi nhớ.
C. Ghi nhớ công ơn người đã giúp đỡ mình và trả ơn.
D. Ghi nhớ công ơn người đã giúp đỡ mình không bao giờ quên.
Câu 7. Chuyện “Chiếc bình kì lạ” có ý nghĩa gì?
A. Con người sống lương thiện sẽ được thần linh giúp đỡ.
B. Con người sống cần phải cho đi lòng tốt để được trả ơn.
C. Con người cần phải biết chia sẻ với những người khó khăn hơn.
D. Con người cần sống lương thiện, giữ lời hứa và sẽ được đền ơn.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Theo bạn, có thể lược bỏ chi tiết: “Người đầy tớ không muốn lấy thêm một cái
thùng bia mới, liền đến gặp ông chủ và kể lại cho ngài nghe sự kỳ lạ của chiếc bình gỗ
nhỏ bé đó. Nhưng sau khi nghe xong, nhà quý tộc vẫn ra lệnh cho người đầy tớ phải đổ
đầy bia vào chiếc bình cho chàng trai như ngài đã hứa” trong văn bản hay không? Vì sao?
Câu 9. Những chi tiết kì ảo xuất hiện trong truyện: chiếc bình gỗ nhỏ bé kì lạ và
chàng trai cùng ngài quý tộc bay lên có ý nghĩa gì?
Câu 10. “Khi ai đã làm việc tốt cho người khác thì người khác không bao giờ quên
ơn”. Từ chi tiết này, bạn nghĩ gì về lòng tốt của con người trong cuộc sống? (Trả lời khoảng 4-5 dòng)
II.LÀM VĂN (4,0 điểm)
Mỗi lần nắng mới hắt bên song
Xao xác gà trưa gáy não nùng;
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng.
Chập chờn sống lại những ngày không.
Tôi nhớ Me tôi thuở thiếu thời,
Lúc Người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ Người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng Me tôi chửa xóa mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè, trước giậu thưa.
(Nắng mới, Lưu Trọng Lư)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận
của bản thân về hình ảnh người mẹ trong bài thơ trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 10. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0.5 2 B 0.5 3 B 0.5 4 C 0.5 5 D 0.5 6 C 0.5 7 D 0.5 8 Không. 1.0
Vì đó là chi tiết thể hiện hành động giữ lời hứa của ngài quý tộc và cứu
được mẹ của chàng trai để sau này chàng trả ơn.
9 Ý nghĩa của những chi tiết kì ảo: tạo nên sức hấp dẫn cho truyện kể, lôi 0.75
cuốn người đọc, người nghe. Thông qua đó, chi tiết kì ảo còn giải
thích, làm rõ các giá trị đạo đức của con người (thần thoại sáng tạo).

10 Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm 0.75
bảo các định hướng sau:
- Lòng tốt: sự lương thiện, phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn
hướng đến mọi người, là một đức tính cao đẹp, quý báu.

- Biểu hiện của người sống có lòng tốt: Sẵn sàng giúp đỡ người khác mà
không ngại khó ngại khổ, không so đo tính toán thiệt hơn.
- Ý nghĩa, vai trò của lòng tốt trong cuộc sống: làm xoa dịu, giảm bớt nỗi
đau, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài 0,25
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
Hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ trên.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể
triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
* Về nội dung:
- Bài thơ trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá khứ và 1.5
hiện tại như một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà thơ.
- Qua hồi ức của nhà thơ, hình ảnh của người mẹ chỉ còn là chút kỷ
niệm nhạt nhòa đọng lại trong tâm hồn non nớt, thơ ngây của đứa trẻ lên mười:
+ Đó là khi mẹ thường mang áo ra phơi để áo thơm mùi nắng sau
những ngày đông rét mướt.
+ Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp thoáng, lung
linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu. Đó có lẽ cũng là hình ảnh đẹp đẽ
nhất, trìu mến thương yêu nhất mà nhà thơ còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí.
- Hình ảnh nét cười đen nhánh sau tay áo gợi hình ảnh người mẹ vừa
lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp, kín đáo trong nụ cười tươi tắn, hiền hậu,
mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
* Nghệ thuật: 0.5 - Thể thơ bảy chữ.
- Từ ngữ giản dị, mang màu sắc của làng quê bắc bộ.
- Ngắt nhịp linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Cách gieo vần độc đáo: vần chân liền và vần chân cách tạo nhạc tính cho bài thơ. 0.5
* Đánh giá chung:
- Hình ảnh người mẹ trong bài thơ mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
- Đó cũng chính là những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về mẹ,
qua đó thể hiện tình yêu mẹ của tác giả
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn 0,5 phong trôi chảy. Tổng điểm 10.0 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 3 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. Đọc hiểu
(6,0 điểm)
NHỚ CON SÔNG QUÊ HƯƠNG (Tế Hanh)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Vẫn trở về lưu luyến bên sông
Nước gương trong soi tóc những hàng
Hình ảnh cô em đôi má ửng hồng... tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Tôi hôm nay sống trong lòng miền Bắc
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng
Sờ lên ngực nghe trái tim thầm nhắc
Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền
Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi? Nam"
Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!
Tôi nhớ không nguôi ánh sáng màu
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ vàng
Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
Tôi quên sao được sắc trời xanh biếc
Sông của miền Nam nước Việt thân yêu Tôi nhớ cả những người không quen biết...
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
Có những trưa tôi đứng dưới hàng cây
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
Bỗng nghe dâng cả một nỗi tràn đầy
Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy
Hình ảnh con sông quê mát rượi
Bầy chim non bơi lội trên sông
Lai láng chảy, lòng tôi như suối tưới
Tôi giơ tay ôm nước vào lòng
Quê hương ơi! lòng tôi cũng như sông
Sông mở nước ôm tôi vào dạ
Tình Bắc Nam chung chảy một dòng
Chúng tôi lớn lên mỗi người mỗi ngả
Không gành thác nào ngăn cản được
Kẻ sớm khuya chài lưới bên sông
Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước
Kẻ cuốc cày mưa nắng ngoài đồng
Tôi sẽ về sông nước của quê hương
Tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến
Tôi sẽ về sông nước của tình thương
Nhưng lòng tôi như mưa nguồn, gió Tháng 6/1956 biển
(Theo https://www.thivien.net)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Đường luật
B. Tự do C. Lục bát D. Song thất lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ? A. Miêu tả B. Biểu cảm
C. Tự sự D. Thuyết minh.
Câu 3. Trong bài thơ, từ nào sau đây là từ láy tượng thanh? A. Lấp loáng B. Ríu rít C. Chập chờn D. Lưu luyến
Câu 4. Ý nào sau đây không đúng với nội dung của bài thơ?
A. Tác giả miêu tả dòng sông quê hương trong tâm tưởng.
B. Tác giả thể hiện tình cảm của mình đối với dòng sông.
C. Tác giả buồn bã, nghẹn ngào khi nghe tin quê hương mình có giặc.
D. Tác giả gửi gắm tình yêu của mình với quê hương, đất nước.
Câu 5. Hình ảnh nào sau đây khiến “tôi cầm súng xa nhà đi kháng chiến” mà lòng
vẫn trở về lưu luyến bên sông”?
A. Bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
B. Mặt nước chập chờn con cá nhảy
C. Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy
D. Cô em đôi má ửng hồng...
Câu 6. Câu thơ “Sông mở nước ôm tôi vào dạ” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. Nhân hóa B. Hoán dụ C. So sánh D. Liệt kê
Câu 7. Cụm từ “soi tóc những hàng tre” trong câu thơ “Nước gương trong soi tóc
những hàng tre” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. Hoán dụ B. Nhân hóa C. So sánh D. Nói quá
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Những kỉ niệm nào gắn với dòng sông tuổi thơ được nhà thơ Tế Hanh nhắc
đến trong bài thơ “Nhớ con sông quê hương”?
Câu 9. Hãy kể tên 1 bài thơ khác của Tế Hanh em đã học cũng nói về tình yêu quê
hương. Ghi lại 1 dòng thơ em ấn tượng nhất trong bài thơ đó.
Câu 10. Tác giả thể hiện cảm xúc, tâm trạng gì qua những câu thơ:
Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mơ ước
Tôi sẽ về sông nước của quê hương
Tôi sẽ về sông nước của tình thương
II. VIẾT (4,0 điểm)
Từ bài thơ “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh, anh/chị có suy nghĩ gì
về tình yêu quê hương ở mỗi người? Hãy trả lời bằng cách viết một bài văn nghị
luận (khoảng 500 chữ). --- HẾT --- HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấmĐáp án - Thang
điểm
này để đánh giá tổng quát bài làm học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn,
thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến
khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải
được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 B 0.5 2 B 0.5 3 B 0.5 4 C 0.5 5 D 0.5 6 A 0.5 7 B 0.5 8 - bơi lội 0.5
- kỉ niệm mối tình đầu - tắm trên sông Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng 02 kỉ niệm trở lên: 0,5 điểm.
+ Học sinh trả lời sai hoặc không trọng tâm: 0,0 điểm 9 Quê hương 1.0
Hs chọn 01 câu thơ bất kì trong bài thơ Quê hương. 10
- Khẳng định tấm lòng thủy chung, sự gắn bó bền chặt của tác giả 1.0
đối với quê hương/con sông quê hương.
- Niềm tin vào ngày trở về, đoàn tụ với quê hương.
- Niềm tin vào ngày đất nước thống nhất. Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời được từ 02 ý: 1,0 điểm
+ Học sinh trả lời đúng 01 ý: 0,5 điểm.
+ Học sinh trả lời sai hoặc không trọng tâm: 0,0 điểm II LÀM VĂN 4.0
Từ bài thơ “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh, anh/chị có
suy nghĩ gì về tình yêu quê hương ở mỗi người? Hãy trả lời bằng
cách viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ
). a.
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài khái quát được vấn đề. b.
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương ở mỗi người 0.5 c.
Triển khai vấn đề nghị luận: 2.5
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng bố cục bài viết
phải rõ ràng, sử dụng linh hoạt các hình thức liên kết văn bản, diễn
đạt mạch lạc, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; những ý kiến đưa ra bàn luận phải xuất phát
từ văn bản thơ ở đề bài và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Giải thích 0,5
- Quê hương: là nơi con người sinh ra và lớn lên.
- Tình yêu quê hương: Tình cảm chân thành, trong sáng, sự gắn bó
sâu nặng mà mỗi người dành cho con người, cảnh vật ở nơi mình sinh ra, lớn lên
=> Tình yêu quê hương trong mỗi người là tình cảm thiêng liêng, tốt
đẹp trong tâm hồn mỗi người.
=> Tình yêu quê hương là cơ sở của tình yêu nước.
2. Phân tích, bàn luận 1,5 * Biểu hiện
- Tình yêu quê hương thể hiện trong tình cảm của mỗi người dành
cho người thân ruột thịt, bạn bè, láng giềng,..
- Tình cảm gắn bó với khung cảnh, sự vật,.. (dòng sông, cánh đồng, bờ tre, ngõ xóm,..)
- Tình yêu quê hương thể hiện qua sự yêu quí những phong tục
truyền thống, giá trị văn hóa đặc sắc,..
- Sự căm thù đối với kẻ thù xâm lược tàn phá quê hương.
* Vai trò của tình yêu quê hương
- Giúp mỗi người sống tốt hơn: không quên nguồn cội, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương đất nước.
- Gắn kết cộng đồng; cống hiến, giúp đỡ, sẻ chia cùng quê hương trong mọi hoàn cảnh.
- Ra sức bảo vệ, giữ gìn và xây dựng quê hương đất nước.
* Hiện trạng tình yêu quê hương trong giới trẻ hiện nay
- Có nhiều tấm gương tốt về tuổi trẻ tình nguyện, xung kích, sáng
tạo, cống hiến sức trẻ góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đưa
đất nước tiến nhanh vào hành trình hội nhập với thế gới.
- Bên cạnh đó vẫn còn những người trẻ tuổi sống thực dụng,vô ơn,
ích kỉ, sa đà vào tệ nạn, trở thành gánh nặng và hiểm họa đối với quê hương đất nước.
3. Bài học nhận thức và hành động.
- Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm tất yếu và quan trọng 0,5
trong mỗi người ở bất kì nơi nào, quốc gia nào.
- Mỗi người cần gìn giữ, bồi dưỡng, vun đắp tình yêu đối với quê
hương để cuộc sống có ý nghĩa, đồng thời góp phần làm cho quê
hương ngày càng giàu đẹp.
- Lên án một bộ phận thiếu ý thức, thờ ơ, vô ơn đối với quê hương;
những người suy nghĩ và hành động gây tổn hại đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc. d.
Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM : 10.0 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 4 MÔN: NGỮ VĂN 10
Câu 1: (4 điểm) Đọc câu chuyện sau:
Chó và Hồ ly là đôi bạn. Chúng thường chơi với nhau. Rồi một ngày, cả hai gặp phải
Thần chết. Thần chết nói: “Trong hai ngươi, chỉ có một người được sống, hai ngươi hãy
oẳn tù tì đi, ai thua sẽ phải chết”. Cuối cùng Hồ ly chết. Chó khóc lóc ôm Hồ Ly đã chết
nằm yên lặng trong lòng. “Đã nói là cả hai sẽ cùng ra búa, tại sao trong khi ta ra kéo thì ngươi lại ra bao?”
(Trích “Những câu chuyện ý nghĩa về cuộc sống”, internet)
Viết một bài luận ngắn, trình bày suy nghĩ của em về một bài học nhân sinh được gợi ra từ câu chuyện trên.
Câu 2: (6 điểm) “Đọc văn là một cách để con người mở rộng chiều kích tồn tại của mình,
sống thêm nhiều cuộc đời khác, thông qua những mối tương giao tinh thần với nhân loại
.”
(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc, NXB Tổng hợp, TPHCM, 2016)
Anh/chị hiểu thế nào là “mở rộng chiều kích tồn tại của mình, sống thêm nhiều cuộc đời
khác
” khi đọc các tác phẩm văn chương? Bằng những trải nghiệm trong quá trình đọc tác
phẩm, anh/chị hãy trình bày câu trả lời của mình. ĐÁP ÁN I. HƯỚNG DẪN CHUNG
Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giám khảo cần chủ động
nắm bắt nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần
linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện
tính sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp
án) nhưng đáp ứng yêu cầu và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.
Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, điểm lẻ tính đến 0,25 điểm.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1 (4.0 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: 0.25
- Nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội rút ra ý nghĩa từ một câu chuyện.
- Bài viết có bố cục đầy đủ 03 phần, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy; hạn
chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Có những cách diễn đạt hay, hấp dẫn, văn phong giàu hình ảnh, cảm xúc.
II.Yêu cầu về nội dung, kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau:
1. Giải thích vấn đề 1.0
- Lựa chọn và hành động của Chó: thoả thuận với Hồ ly cùng ra búa nhưng âm thầm ra
kéo để nhận phần thua, tức nhận cái chết về mình.
- Lựa chọn và hành động của Hồ ly: có hai khả năng:
+ Hồ ly tham sống nên đã không giữ thoả thuận với Chó, nó ra bao nhằm thắng Chó,
dành phần sống về mình.
+ Hồ ly chủ động thay Chó tự chọn cái chết về cho mình bằng cách đi trước Chó hai
bước. Nó ra bao vì biết Chó sẽ ra kéo, bởi nó biết Chó yêu thương mình.
→ Từ câu chuyện trên, học sinh có thể rút ra bài học nhân sinh nào hợp lí. Dưới đây là gợi ý:
+ Nếu hiểu theo nghĩa Hồ ly xấu thì bài học là: Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống lương thiện.
+ Nếu hiểu theo nghĩa Hồ ly tốt thì bài học là: Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống cao thượng.
2. Bàn luận vấn đề: Bài làm đưa ra kiến giải hợp lí, bàn luận thấu đáo là được. 2.5
Dưới đây là gợi ý cho hai bài học nhân sinh:
2.1. Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống lương thiện.
- Lương thiện là nghĩ và làm đúng với đạo làm người.
- Sống lương thiện là cách tốt nhất để làm đẹp tâm hồn, nhân cách.
- Sự lương thiện bao giờ cũng mang lại cho cuộc đời những điều màu nhiệm: thay đổi
số phận, cảm hoá lòng người.
- Mỗi người hãy bảo toàn sự thiện lương, cho dù gặp tình huống xấu nhất. Điều gì thiện,
dù là điều nhỏ nhất, cũng nên làm. Điều gì ác, cho dù điều nhỏ nhất, cũng nên tránh.
- Phê phán những người không giữ được sự thiện lương trong tâm khi đứng trước những lợi ích cá nhân.
- Tuy nhiên, đôi khi con người cũng cần biết linh hoạt, hiểu đúng nghĩa của hai từ
"lương thiện". Đôi khi phải ra tay tiêu trừ cái ác để bảo vệ những kẻ yếu thế bị bắt nạt, trở
thành chỗ dựa cho những người yếu thế cũng là lương thiện.
2.2. Dù ở trong hoàn cảnh nào, hãy cứ sống cao thượng
- Cao thượng là vượt hẳn lên trên những cái tầm thường, nhỏ nhen về phẩm chất và tinh thần.
- Sống cao thượng để "mở rộng chiều kích tồn tại" của tâm hồn, tăng tầm hiểu biết, nảy
nở những ý nghĩ nhân văn đẹp đẽ.
- Sống cao thượng để góp phần thay đổi cuộc sống, xã hội theo hướng tích cực, khơi gợi
lẽ sống đẹp cho người khác.
- Khi trong lòng hướng đến những lẽ sống đẹp và luôn đấu tranh để vượt lên trên cái
tầm thường là đã chạm đến lẽ sống cao thượng.
- Phê phán những kẻ ích kỉ, giả dối, vô đạo đức.
- Sống cao thượng dễ khiến ta bất chấp tất cả, hi sinh luôn bản thân, thậm chí lựa chọn
cái chết. Vì thế, trước khi hành động, phải xem xét sự việc đó, lí tưởng đó có đáng để hi sinh
hay không. Nếu đáng, chẳng hạn vì nghĩa lớn, thì không ngại ngần. Hãy thu xếp ổn thoả các
mối quan hệ quan trọng với bạn, nhất là gia đình, để họ không quá hụt hẫng, mất mát khi bạn buộc phải hi sinh.
3. Bài học nhận thức và hành động 0.25
- Hiểu được sức mạnh của sự lương thiện.
- Hiểu được sức mạnh của sự cao thượng.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm. Câu 2 (6 điểm)
I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: 1.0
Bài viết phải có bố cục đầy đủ; hệ thống luận điểm rõ ràng; biết vận dụng linh hoạt
các thao tác lập luận để làm sáng tỏ luận điểm; kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có
hình ảnh và cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách, sau đây là một số ý cơ bản cần hướng đến.
1. Giải thích ý kiến
- Mở rộng chiều kích tồn tại: mở rộng tầm hiểu biết, nhận thức, khơi dậy những ý
nghĩ, những tình cảm ta chưa có, tiếp nhận những giá trị tinh thần, những luồng tư tưởng 2.0
mới của nhân loại để phá vỡ giới hạn của tâm hồn.
- Sống thêm nhiều cuộc đời khác: cảm nhận trọn vẹn thế giới nội tâm của con người,
đồng cảm với những cuộc đời, những thân phận.
=> Vấn đề lí luận: giá trị, chức năng của văn chương.
2. Bình luận ý kiến 5.0
- Văn học bắt nguồn từ hiện thực đời sống, là cái kho chứa khổng lồ những tri thức về
đời sống xã hội. Từ chất liệu cuộc sống, văn học dễ dàng tái hiện lại quá khứ, một giai
đoạn, một thời đại, một giai cấp, tầng lớp, thậm chí văn học cung cấp những tri thức có
giá trị về lịch sử, kinh tế, quân sự, văn hóa… Nhờ vậy, văn học giúp con người mở rộng
tầm hiểu biết về tri thức của mình.
- Bản chất của văn học là nhận thức và phản ánh đời sống theo quy luật của cái đẹp, tạo
lập những tình cảm đẹp đẽ. Nhà văn không chỉ nói những điều mắt thấy tai nghe mà còn
nói những điều lớn lao, mới mẻ, từ đó nâng lên thành những giá trị phổ quát. Nhờ vậy,
văn học giúp con người dễ tiếp nhận những giá trị tinh thần của nhân loại và dễ khơi gợi
sự đồng cảm từ độc giả.
- Đối tượng và mục tiêu của văn học là con người. Thế giới tình cảm, tư tưởng của con
người luôn được văn học phản ánh bằng một dạng ngôn từ đặc trưng, ngôn từ của cảm
xúc. Trong quá trình đọc, độc giả vừa bị tác động vừa nỗ lực tìm kiếm những giá trị. Vì
thế mà qua văn học, con người bắt gặp nỗi lòng mình cũng như nỗi lòng của người khác
để cùng vui, cùng buồn.
3. Chứng minh: Học sinh chọn một số tác phẩm để làm rõ những ý sau:
- Đọc văn để mở rộng hiểu biết, hiểu biết về tri thức và hiểu biết về tâm hồn, để có
những trải nghiệm mới mẻ về đời sống tinh thần.
- Đọc văn để biết đồng cảm, biết yêu thương, trân trọng những giá trị tinh thần của 3.0 con người. 4. Đánh giá chung
- Khẳng định vai trò quan trọng của văn chương cũng như vai trò của nhà văn trong 1.0
quá trình sáng tạo. Từ đó nhận thức được nhiệm vụ của người đọc trong quá trình trong tiếp nhận văn học.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về kĩ năng và kiến thức để cho điểm. thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 5 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: THƠ DUYÊN
Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.

Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn,
Lần đầu rung động nỗi thương yêu.

Em bước điềm nhiên không vướng chân,
Anh đi lững đững chẳng theo gần.
Vô tâm - nhưng giữa bài thơ dịu,
Anh với em như một cặp vần.
Mây biếc về đâu bay gấp gấp,
Con cò trên ruộng cánh phân vân.
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần.
Ai hay tuy lặng bước thu êm,
Tuy chẳng băng nhân gạ tỏ niềm.

Trông thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy
Lòng anh thôi đã cưới lòng em.
(Thơ duyên, Tuyển tập Xuân Diệu, Tập 1, thơ, NXB Văn học, 1983)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1
. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì? A. Lục bát B. Năm tiếng C. Bảy tiếng D. Song thất lục bát
Câu 2. Màu trời trong khổ thơ thứ nhất là màu gì? A. Màu xanh biếc B. Màu xanh ngọc C. Xanh vàng D. Màu trắng
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ 3: A. So sánh B. Nhân hóa C. Nói quá D. Hoán dụ
Câu 4: Từ "đổ" trong câu thơ "Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá" thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Động từ C. Trạng từ D. Tính từ
Câu 5: Từ "duyên" trong nhan đề "Thơ duyên" có nghĩa là gì?
A. Sự hài hòa của một số nét tế nhị ở con người, tạo nên vẻ hấp dẫn tự nhiên.
B. Nguyên nhân trực tiếp của sự việc.
C. Chỉ sự gặp gỡ vô tình của các cảnh vật xung quanh, từ đó nhắc đến cái duyên
của tình cảm con người.
D. Sự sắp đặt có từ kiếp trước
Câu 6. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Lòng anh thôi đã cưới lòng em"
A. Làm nổi bật sự lãng mạn của tác giả.
B. Tăng cảm xúc cho cả bài thơ
C. Nhấn mạnh ước muốn của tác giả
D. Khẳng định sự hòa hợp hai tấm lòng, hai tâm hồn đến độ trọn vẹn tuyệt đối, sự hòa
hợp trong mức độ cao nhất của cảm nhận về hạnh phúc
Câu 7. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Bức tranh mùa thu đầy thơ mộng
B. Kí ức tuổi thơ tươi đẹp gắn với con đường đi học
C. Kí ức về những ngày đầu của mối tình đầu
D. Vẻ đẹp chiều thu và duyên tình trong sáng thuở ban đầu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu hiệu quả nghệ thuật của từ láy "ríu rít" và liêu xiêu" trong bài thơ
Câu 9. Anh, chị hiểu như thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ:
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn,
Lần đầu rung động nỗi thương yêu.
Câu 10. Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ gợi cho anh, chị suy nghĩ gì?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Trong bài hát Để gió cuốn đi, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết:
Sống trong đời sống cần có một tấm lòng (Để gió cuốn đi,Trịnh Công Sơn)
Anh, chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về quan niệm trên
----------------------------HẾT------------------------------
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn lớp 10
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm,
tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm.
- Đặc biệt trân trọng,khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25điểm
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5
8 Hiệu quả nghệ thuật cuả từ láy “ríu rít”, “liêu 1.0 xiêu” trong bài thơ là:
- Tạo cách diễn đạt sinh động, gợi hình, gợi cảm
- Chỉ sự sóng đôi, hòa hợp, sự hòa điệu của
thiên nhiên tạo nên bức tranh thu thơ mộng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm..
- Học sinh trả lời đạt 1 ý tương đương như đáp
án hoặc có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt : 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời sơ sài,thiếu nội dung và diễn
đạt chưa tốt : 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc
không trả lời: 0,0 điểm.

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án
nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn
hợp lý là chấp nhận được

9 Ý nghĩa 2 câu thơ: 0,75
- Sự cảm thông, một sự hòa hợp tự nhiên của
tâm hồn (lòng ta – ý bạn)
- Khoảnh khắc rung động lần đầu của trái tim
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh nêu được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm.
10 - Học sinh có thể nêu suy nghĩ của bản thân 0,75
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, thuyết phục II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận: quan
niệm của Trịnh Công Sơn "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng".
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận 2.5 điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách,
nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới
đây là một vài gợi ý:
*Giải thích ý nghĩa câu nói
- "Tấm lòng" ở đây là tình cảm thương yêu, quý
mến, là sự chia sẻ, đồng cảm, là những điều tốt
đẹp mà chúng ta dành cho nhau.
→ Câu nói khuyên con người sống cần có một
trái tim biết sẻ chia, yêu thương. *Phân tích
– “Tấm lòng” trong cuộc sống để biết cảm
thông và chia sẻ: trong cuộc sống, khi một niềm
vui được cho đi là chúng ta đang nhân đôi niềm
vui ấy, khi ta chia sớt một nỗi buồn, nỗi buồn ấy sẽ vơi đi.
– “Tấm lòng” trong cuộc sống để tha thứ và
khoan dung: Đây chính là thái độ sống rộng
lượng với người khác (nhất là với những người
gây ra đau khổ cho mình) đối lập với lòng đố kị,
định kiến, thành kiến.
– “Tấm lòng” của con người chính là sự dũng
cảm cũng chính là đức hi sinh của con người.
Đó chính là sức chịu đựng, chấp nhận những
thiệt thòi về mình: Dũng cảm là dám xả thân vì
lí tưởng cao đẹp, dám đương đầu với thử thách,
dám đối diện. Cội nguồn của lòng dũng cảm
chính là dám tin vào những điều tốt đẹp. Dám
tin vào những điều tốt đẹp khiến con người có
thể làm được nhiều điều.
* Mở rộng: phê phán những kẻ sống thiếu “tấm lòng”:
– Sống ích kỷ, nhỏ nhen, chỉ biết lo vun vén cho bản thân.
– Đó là lối sống biểu hiện sự nghèo nàn của tâm hồn.
*Bài học nhận thức và hành động:
– Về nhận thức ta thấy: đây là ca từ thể hiện
một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người trong cuộc sống.
– Về hành động ta cần: Không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện “tấm
lòng” mình cho ý nghĩa, làm việc tốt mỗi ngày;
phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.
c. Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: 0.5
- Khẳng định lại giá trị của quan niệm: Mỗi con
người sống trong xã hội, trong một cộng đồng
chúng ta cần kết nối những tấm lòng với nhau.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài
làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo. Tổng điểm 10.0 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 6 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản:
Bần thần hương huệ thơm đêm
Khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn
Chân nhang lấm láp tro tàn
Xăm xăm bóng mẹ trần gian thưở nào ?
Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu

Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa
Cái cò...sung chát đào chua
Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết những lời mẹ ru
Bao giờ cho tới mùa thu

Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

( Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy, Mẹ và Em, NXB Thanh Hóa, 1987 ) Chọn đáp án đúng:
1/ Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là A.biểu cảm B.miêu tả C.tự sự D.cả 3 ý trên
2/ Văn bản trên thuộc thể thơ: A.Thất ngôn B.Tám chữ C.Lục bát D.Tự do.
3/ Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn thơ:
Bao giờ cho tới mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao

A.Ẩn dụ “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”
B.Hoán dụ “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
C.Nhân hóa “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
D.So sánh “Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm”.
4/ Ý nào không hiểu đúng về câu thơ “ Rối ren tay bí tay bầu ”?
A. Cuộc đời mẹ quanh năm suốt tháng vất vả với biết bao công việc rối ren như dây bầu, dây bí.
B. Cuộc đời mẹ quanh năm suốt tháng tất bật công việc, rối ren như dây bầu, dây bí.
C. Cuộc đời mẹ đông con tay bế, tay bồng vất vả, rối ren như dây bầu, dây bí.
D. Cuộc đời mẹ quanh năm suốt tháng gắn với bao công việc rối ren như dây bầu, dây bí.
5/ Người mẹ được nói đến trong văn bản là:
A.người mẹ xinh đẹp, thướt tha yếm đào B.người mẹ nghèo khổ
C.người mẹ lam lũ, giàu tình thương D.người mẹ đông con.
6/ Bốn dòng thơ đầu cho ta hiểu:
A.Mẹ của tác giả làm lụng cực nhọc. B.Mẹ của tác giả đã qua đời.
C.Tác giả nhớ về người mẹ quá cố. D. Cả 3 ý trên.
7/Ý nào khái quát được nội dung chính của văn bản?
A.Ca ngợi nỗi nhớ của tác giả dành cho mẹ.
B.Ca ngợi mẹ lam lũ mà giàu tình thương.
C.Tình cảm của tác giả về người mẹ quá cố.
D.Nỗi nhớ cảm động của tác giả dành cho người mẹ quá cố.
Trả lời các câu hỏi sau:
8/ Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “đi” trong câu thơ: “Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng
không đi hết những lời mẹ ru
” ?
9/ Từ văn bản, em hãy nhận xét về tâm tư, tình cảm của tác giả dành cho mẹ của mình?
10/ Hãy trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử? II. VIẾT (4 điểm)
Em hãy viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen chây lười học Ngữ văn.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HKI NGỮ VĂN 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 C 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 C 0,5 7 D 0,5 8
“ Đi” trong câu thơ đầu là trải qua, là sống; “Đi” trong câu sau là thấu 0,5 hiểu. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu 1.0
vấn đề: Nỗi nhớ thương và lòng biết ơn chân thành của tác giả đối với người mẹ quá cố.
- Nỗi nhớ thương khi nghĩ về những cực nhọc mà sinh thời mẹ đã trải qua.
- Luôn nghĩ về và biết ơn công lao của mẹ. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
10
Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của nhân loai.Mỗi cá 1,0
nhân phải ý thức được công lao của Mẹ; luôn hiếu kính với Mẹ của
mình và thể hiện tình cảm bằng những việc làm thiết thực. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
II 1 VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề của bài luận: Thuyết phục người khác từ bỏ 0,25
thói quen chây lười học Ngữ văn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề của bài luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề của bài luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tỏ ra hiểu vấn đề:
+ Chây lười học Ngữ văn là một thói quen tiêu cực.
+ Biểu hiện của thói quen chây lười học Ngữ văn.
+ Tác hại của thói quen chây lười học Ngữ văn.
+ Đề xuất hướng khắc phục… Hướng dẫn chấm:
- Lập luận thuyết phục, thực hiện đầy đủ các bước như trên: 2,0 điểm.
- Lập luận chưa đầy đủ hoặc chưa đủ sức thuyết phục: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Lập luận qua loa, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
. - Đánh giá chung: 0,5
+ Thói quen chây lười học Ngữ văn là thói quen tiêu cực cần phải từ bỏ ngay.
+Kêu gọi mọi người cùng tuyên truyền, vận động bạn bè chấm dứt thói
quen sai lầm này vì một cuộc sống tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề của bài luận; có cách 0,5 diễn đạt mới mẻ. I + II 11 10 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 7 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm): Đọc bài thơ sau:

(1) “Có cả cuộc đời rồi bỗng nhớ
(4) SAO CHƯA ĐẾN TÌM NHAU BÈ BẠN?
Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi
Bao năm ròng trọ học thổi cơm chung
Bàn chân nhỏ băng qua đồng, qua ruộng
Hãy ngồi lại thêm một lần so đũa
Tiếng trống trường giục giã những mùa thi. Nghe tiếng cười trai gái rộn quanh mâm.
(2) Vừa mới đấy đã bao năm cách biệt
(5) SAO KHÔNG THỂ CÙNG VỀ THĂM
Bạn bè ơi giờ ở những nơi đâu THẦY CŨ?
Nghe tiếng trống sao chẳng về tụ lại
Ôi cái trống da trâu thay bọc lại bao lần
Trước sân trường ríu rít nắm tay nhau.
Giờ mới biết từng hồi trống ấy
Làm tóc thầy từng sợi bạc rưng rưng.
(3) SAO CHẲNG THỂ MỘT LẦN NHƯ THẾ NỮA?
(6) Có cả cuộc đời rồi sẽ nhớ
Ngồi chung bàn chung ghế như xưa
Những đoạn đường xa lắc tuổi thơ đi.”
Lại hồi hộp ngó bảng đen phấn trắng
Cho mắt nhìn thắm lại chút ngây thơ.
(Tiếng trống trường – Chử Văn Long)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm) A. Tự do B. Bảy chữ C. Tám chữ D. Lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm) A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Thuyết minh
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ viết in hoa? (0,5 điểm) A. Ẩn dụ B. Nhân hóa C. Điệp cấu trúc D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào sau đây nói về sự trôi chảy của thời gian? (0,5 điểm)
A. Tiếng trống trường giục giã những mùa thi.
B. Trước sân trường ríu rít nắm tay nhau.
C. Cho mắt nhìn thắm lại chút ngây thơ.
D. Nghe tiếng cười trai gái rộn quanh mâm.
Câu 5. Dòng nào dưới đây diễn tả đúng tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ
(1) và khổ (2)? (0,5 điểm)
A. Nỗi nhớ về thầy cô và trường lớp
B. Nỗi nhớ về tuổi thơ
C. Nỗi nhớ về tuổi học trò và bạn bè thời cắp sách
D. Nỗi nhớ về mối tình thuở học trò
Câu 6. Dòng nào dưới đây diễn tả đúng tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ
(3), (4)? (0,5 điểm)
A. Nỗi khát khao được sống lại những năm tháng của tuổi học trò
B. Niềm vui mừng khi được thăm lại bạn cũ, trường xưa
C. Nỗi buồn vì phải xa bạn bè, trường lớp
D. Nỗi nhớ khôn nguôi về mối tình đầu
Câu 7. Dòng nào sau đây nói về cảm xúc chủ đạo của bài thơ? (0,5 điểm)
A. Nỗi nhớ về người thầy giáo cũ
B. Nỗi nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ
C. Nỗi nhớ về tuổi học trò và ước mong được sống lại thời tươi đẹp ấy
D. Nỗi nhớ về bạn bè thời cắp sách
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Bạn hiểu thế nào về ý nghĩa của hai dòng thơ: “Giờ mới biết từng hồi trống ấy/
Làm tóc thầy từng sợi bạc rưng rưng”? (0,5 điểm)
Câu 9. Kỉ niệm nào trong bài thơ gây xúc động nhất đối với bạn? Vì sao? (1,0 điểm)
Câu 10. Theo bạn, điều gì là đáng nhớ nhất trong những năm tháng cắp sách tới
trường? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm):
Hiện nay, một số học sinh có thói quen gian lận trong thi cử. Anh ( chị) hãy viết một
bài văn nghị luận ( khoảng 500 chữ) thuyết phục học sinh từ bỏ thói quen đó. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 C 0,5 8
Ý nghĩa của hai dòng thơ: “Giờ mới biết từng hồi trống ấy/ Làm tóc thầy 0,5
từng sợi bạc rưng rưng”:
- Nhận ra sự vất vả, cực nhọc, nhận ra công lao của người thầy năm xưa đối với học trò.
- Sự áy náy, day dứt vì đã không nhận ra điều đó sớm hơn. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
Học sinh tự do lựa chọn một kỉ niệm mà bản thân cho là gây xúc động nhất 1,0
và có lý giải thuyết phục. Gợi ý: Kỉ niệm về bạn bè, về những giờ học,
những bữa cơm chung, kỉ niệm về người thầy giáo cũ…
*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
10
Học sinh tự do trình bày điều mà bản thân cảm thấy đáng nhớ nhất trong 1,0
những năm tháng cắp sách tới trường, miễn là nội dung đưa ra không lạc đề,
xa đề, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Gợi ý: - Nhớ về thầy cô giáo
- Nhớ về một tiết học
- Nhớ về một người bạn v.v… Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trả lời tương đương với một ý đã gợi trong đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm
*Lưu ý:
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Thuyết phục học sinh từ bỏ thói quen gian lận trong thi cử. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài
gợi ý cần hướng tới:
- Biểu hiện của thói quen gian lận trong thi cử ( lén lút đem phao, tài
liệu, sử dụng các thiết bị thông minh để tra cứu, nhìn bài, làm bài hộ nhau…)
- Nguyên nhân của thói quen gian lận trong thi cử ( từ ý thức của học
sinh: ham chơi, lười học…; áp lực từ gia đình, bệnh thành tích…)
- Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen ( hình thành thói quen xấu, không có kiến thức…)
- Đề xuất cách từ bỏ thói quen ( học sinh cần có ý thức học tập, phụ
huynh, nhà trường quan tâm, tiêu diệt căn bệnh thành tích…)
- Dự đoán sự đồng tình , ủng hộ của những người xung quanh khi
người được thuyết phục từ bỏ thói quen gian lận trong thi cử ( bày tỏ
thái độ sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ, cảm thông, chia sẻ của mình…) Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
. - Đánh giá chung: 0,5
+ Khái quát lại vấn đề.
+ Rút ra bài học nhận thức, ứng xử. Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ. I+II 10 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 8 MÔN: NGỮ VĂN 10
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Một viện bảo tàng được lát đá cẩm thạch rất tinh tế và ngay chính giữa sảnh
ngự một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây
đều trầm trồ trước bức tượng cẩm thạch lộng lẫy này.

Đêm nọ, đá cẩm thạch nói với tượng cẩm thạch.
Đá: Này tượng, như thế là không công bằng đâu nhé. Thật là bất công! Tại
sao mọi người tới đây đều giẫm lên tôi trong khi họ ngước mắt ngưỡng mộ cậu?
Tượng: Đá thân mến, cậu có nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ một mỏ đá không?
Đá: Đúng vậy! Chính điều đó lại càng làm tớ thấy bất công hơn. Chúng ta
sinh ra từ một mỏ nhưng lại được đối xử khác nhau. Bất công làm sao!
Tượng: Rồi cậu có còn nhớ ngày mà nhà điêu khắc đẽo cậu nhưng cậu từ
chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình không?
Đá: Đúng thế, tớ vẫn nhớ […].
Tượng: Rồi thì ông ấy quyết định từ bỏ cậu và bắt đầu làm việc trên mình tớ.
Tớ hiểu ngay rằng mình sẽ khác biệt sau những nỗ lực của ông ấy. Tớ không từ
chối các dụng cụ. Thay vào đó, tớ chịu đựng đau đớn khi những dụng cụ đó gọt giũa vào thân mình.
Đá: Ừ…
Tượng: Cậu thân mến, đó là cái giá của mọi thứ trong cuộc sống. Vì cậu
quyết định bỏ cuộc giữa chừng, cậu không thể oán trách vì sao hôm nay người ta lại giẫm lên cậu.
(Bạn chỉ sống có một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr.90,91)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
A. Miêu tả B. Biểu cảm. C. Tự sự D. Nghị luận
Câu 2. Các nhân vật giao tiếp trong câu chuyện là:
A. Tượng cẩm thạch và du khách
B. Đá cẩm thạch và du khách
C. Nhà điêu khắc, tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch.
D. Tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch.
Câu 3. Vì sao đá cẩm thạch cảm thấy bất công?
A. Vì đá ở dưới đất còn tượng ở trên cao.
B. Vì đá không được nhà điêu khắc lựa chọn.
C. Vì mọi người tới đây đều giẫm lên đá trong khi họ ngưỡng mộ tượng.
D. Vì đá thấy mình xấu xí.
Câu 4. Theo văn bản, vì sao nhà điêu khắc từ bỏ đá cẩm thạch?
A. Vì nhận thấy đó là một hòn đá không thể tạo thành hình mà ông muốn.
B. Vì đá cẩm thạch từ chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình
C. Vì đó không phải là hòn đá đẹp để ông lựa chọn.
D. Vì đá cẩm thạch quá cứng, dụng cụ không đẽo gọt được.
Câu 5. Câu nói của tượng cẩm thạch: “cậu có nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ
một mỏ đá không?”
là muốn nhắc đến điều gì?
A. Chúng ta có chung những kỷ niệm.
B. Chúng ta có sự gắn bó.
C. Chúng ta có cùng điểm xuất phát.
D. Chúng ta có cùng mục tiêu.
Câu 6. “Cái giá” của đá cẩm thạch mà tượng cẩm thạch nói đến là gì?
A. Là những khó khăn mà đá cẩm thạch đã phải trải qua.
B. Là những buồn tủi mà đá cẩm thạch phải chịu đựng.
C. Là việc chấp nhận đau đớn và thành công.
D. Là việc bỏ cuộc giữa chừng và chấp nhận thất bại.
Câu 7. Ý nào sau đây nói về ý nghĩa của câu chuyện?
A. Đừng nản lòng trước những khó khăn, trở ngại và thất bại.
B. Nếu không khổ luyện hôm nay, làm sao có được ngày mai huy hoàng.
C. Càng trải qua khó khăn bao nhiêu càng học được nhiều bấy nhiêu để bản
thân trở nên có giá trị.
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 8. Để được mọi người trầm trồ ngưỡng mộ, tượng cẩm thạch đã trải qua điều gì?
Câu 9. Theo em, tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch gợi liên tưởng đến những kiểu
người nào trong cuộc sống?
Câu 10. Thông điệp ý nghĩa mà câu chuyện về đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch mang đến cho em là gì? II.
LÀM VĂN (4.0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận ngắn thuyết phục bạn cùng lớp của em từ bỏ thói
quen vứt rác bừa bãi để góp phần giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
------------------------------------------HẾT------------------------------------------ HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấmĐáp án -
Thang điểm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn
Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm,
khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm
phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 D 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8
Tượng cẩm thạch không từ chối các dụng cụ, chịu đựng đau 0,5
đớn khi những dụng cụ đó gọt giũa vào thân mình. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm
*Lưu ý:
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
9
Tượng cẩm thạch và đá cẩm thạch gợi liên tưởng đến những 1,0 kiểu người:
- Nhân vật đá cẩm thạch: kiểu người lười biếng, không
dám đối mặt với thử thách, không muốn đánh đổi nhưng
lại vẫn muốn bản thân trở nên thành công và tỏa sáng.
- Nhân vật tượng cẩm thạch: kiểu người dũng cảm, dám
đối diện và vượt qua khó khăn, thử thách, đánh đổi để đạt được thành công. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời đúng một ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm
*Lưu ý:
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
10
Gợi ý thông điệp ý nghĩa: 1,0
Nếu muốn thành công, con người phải chấp nhận đánh
đổi, vượt qua thử thách và khó khăn; nếu không chịu
đánh đổi, không dám vượt qua thử thách, chúng ta sẽ
không thể nào thành công và trở thành người có giá trị được. Hướng dẫn chấm:
-Học sinh trả lời tương đương với ý đã gợi trong đáp án: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm
*Lưu ý:
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.
II. Làm văn. (4đ) Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái 0,25điểm quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Thuyết phục một người bạn cùng lớp từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi để
giữ gìn trường lớp sạch đẹp. 0,25điểm Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết. 3điểm
- Sắp xếp các ý theo trật tự:
+ Giải thích về hành vi vứt rác bừa bãi.
+ Trình bày hiện trạng việc vứt rác bữa bãi, không đúng nơi quy định
của HS ở trường, lớp.
+ Dự đoán lập luận của những người có thói quen vứt rác bừa bãi.
+ Nêu lí do để mọi người từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi đó
+ Cách từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi ở HS.
- Khẳng định thông điệp tích cực đến mọi người. Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25điểm
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25điểm
-Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ---------------------------- thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 9 MÔN: NGỮ VĂN 10 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản:
“Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của
người khác. Trong khi người thành công luôn nhìn thấy và học hỏi những đức
tính tốt đẹp của người khác thì kẻ thất bại lại không làm được điều đó. Họ không
muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ
thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày.
Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự
phát triển của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không
thể tận dụng hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự
thành công của người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình”.
(George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng dịch, NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr.,44)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? a. Tự sự b. Nghị luận c. Biểu cảm d. Thuyết minh
Câu 2: Tác giả của đoạn văn bản trên là ai? a. George Matthew Adams b. Thu Hằng c. Ernest Hemingway d. Gabriel Garcia Marquez
Câu 3: Điền từ còn thiếu vào dấu ….. trong câu sau: “Thói đố kị khiến chúng ta
lãng phí thời gian và không thể tận dụng hết ……. để đạt được điều mình mong muốn”. a. Ý chí b. Quyết tâm c. Năng lực d. Khả năng
Câu 4: Nếu bạn để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm
tâm trí ngày qua ngày thì: a. Thỏa mái b. Thành công c. Thất bại d. Mệt mỏi
Câu 5: Để học hỏi được đức tính của người thành công em cần phải có thái độ
như thế nào? a. Không đố kị b. Không ganh tị c. Không ích kỉ d. Không chê bai
Câu 6: Để tận dụng thời gian cho sự thành công của mình thì
chúng ta cần: a. Liên tục học tập b. Không ngừng suy nghĩ
c. Chơi với người thành công
d. Ngưỡng mộ sự thành công của người khác
Câu 7: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích: “Họ không
muốn nhắc đến thành công của người khác, đồng thời luôn tìm cách chê bai, hạ
thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm
trí ngày qua ngày”. a. Phép nối b. Phép thế c. Phép lặp d. Phép liên tưởng
Câu 8: Theo em, vì sao người có tính đố kị thường “không muốn nhắc đến thành
công của người khác”?
Câu 9: Em có đồng ý với ý kiến: “Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ
khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành công của chính mình” không? Vì sao?
Câu 10: Em làm thế nào để sống không đố kị?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Mỗi lần nắng mới hắt bên song
Xao xác gà trưa gáy não nùng;
Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng.
Chập chờn sống lại những ngày không.
Tôi nhớ Me tôi thuở thiếu thời,
Lúc Người còn sống, tôi lên mười;
Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,
Áo đỏ Người đưa trước giậu phơi.
Hình dáng Me tôi chửa xóa mờ
Hãy còn mường tượng lúc vào ra
Nét cười đen nhánh sau tay áo
Trong ánh trưa hè, trước giậu thưa.
(Nắng mới – Trích Tập thơ Tiếng thu -1939, Lưu Trọng Lư)
Thực hiện yêu cầu:
Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm
nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ trên. ------ Hết ------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát
bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm.
- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.5 điểm B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 A 0,5 3 C 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 D 0,5 7 C 0,5 8
Người có tính đố kị thường “không muốn nhắc đến thành 0,5
công của người khác” vì:
- Họ luôn tồn tại sự ganh tị và khi người khác thành công của
người khác họ thường mang cảm giác tự ti.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học
sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
“Ganh tị với sự thành công của người khác sẽ khiến chúng ta 1,0
đánh mất cơ hội thành công của chính mình” Đồng ý với quan điểm của tác giả. Vì:
- Ghanh tị với người khác khiến cho bản thân tốn
nhiều thời gian để khó chịu, mặc cảm, tự ti.
- Đố kị khiến con người ngày càng kém cỏi, lãng phí thời gian
để hoàn thiện bản thân, tích lũy những kiến thức cần thiết cho
sự phát triển của bản thân mình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm. - Học
sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

10 Để sống không đố kị ta cần hiểu : 1,0
- Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người
cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác.
- Hãy cạnh tranh lành mạnh. Hãy cố gắng nỗ lực và coi
đó là động lực vươn lên. Có như thế, mỗi người mới có thể tự
hoàn thiện chính mình, xã hội mới hòa bình, yên ổn.
- Tìm ưu điểm, những điều hay ho của người khác để
khen ngợi, để tán thán.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 02 ý như đáp án: 1.0 điểm.
- Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 0.5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết
phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được
II VIẾT 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết
bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Cảm nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: * Về nội dung:
- Bài thơ trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá
khứ và hiện tại như một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà thơ.
- Qua hồi ức của nhà thơ, hình ảnh của người mẹ chỉ còn là
chút kỷ niệm nhạt nhòa đọng lại trong tâm hồn non nớt, thơ
ngây của đứa trẻ lên mười:
+ Đó là khi mẹ thường mang áo ra phơi để áo thơm mùi nắng
sau những ngày đông rét mướt.
+ Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp
thoáng, lung linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu. Đó có lẽ cũng
là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến thương yêu nhất mà nhà thơ
còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí.
- Hình ảnh nét cười đen nhánh sau tay áo gợi hình ảnh người
mẹ vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp, kín đáo trong nụ cười tươi
tắn, hiền hậu, mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa. * Nghệ thuật: - Thể thơ bảy chữ.
- Từ ngữ giản dị, mang màu sắc của làng quê bắc bộ.
- Ngắt nhịp linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Cách gieo vần độc đáo: vần chân liền và vần chân cách tạo nhạc tính cho bài thơ.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm. -
Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. * Đánh giá chung: 0.5
- Hình ảnh người mẹ trong bài thơ mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa.
- Đó cũng chính là những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về
mẹ, qua đó thể hiện tình yêu mẹ của tác giả Hướng dẫn chấm:
- Trình bày tương đương như đáp án hoặc đúng 2 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều
lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5
cách diễn đạt mới mẻ. I+II 10 thuvienhoclieu.com
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I ĐỀ 10 MÔN: NGỮ VĂN 10
Phần I. Đọc hiểu (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau: ĐÒ LÈN Nguyễn Duy
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
Bom Mỹ giội, nhà bà tôi bay mất
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
bà mò cua, xúc tép ở đồng Quan
dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
(Ánh trăng , NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. A. Biểu cảm. B. Tự sự. C. Nghị luận. D. Thuyết minh.
Câu 2. Đọc bài thơ, anh/ chị liên tưởng đến bài thơ nào đã học sau đây? A. Sang thu (Hữu Thỉnh).
B. Bếp lửa (Bằng Việt).
C. Nói với con (Y Phương).
D. Đồng chí (Chính Hữu).
Câu 3. Dựa vào nội dung bài thơ, hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
A. Khi đi công tác, nhà thơ nghe tin bà mất mà xúc động viết bài thơ này.
B. Trở về quê hương, nhà thơ đứng trước mộ phần của bà mà xúc động viết bài thơ này.
C. Khi nhà thơ tham gia kháng chiến, nhớ về quê hương và người bà của mình và viết bài thơ này.
D. Khi nhà thơ sống và công tác ở thành phố Hồ Chí Minh, ông nhớ về quê hương và người bà của
mình mà viết bài thơ này.
Câu 4. Xác định nhân vật trữ tình của bài thơ. A. Bà. B. Tôi.
C. Tiên, Phật, thánh, thần. D. Cô đồng.
Câu 5. Những kỉ niệm tuổi thơ nào được tác giả nhắc đến trong bài thơ?
A. Câu cá, bắt chim, chơi ô ăn quan, trộm nhãn.
B. Câu cá, bắt chim, chơi ô ăn quan, lên chơi đền Cây Thị.
C. Câu cá, bắt chim, níu váy bà đi chợ, trộm nhãn.
D. Câu cá, bắt chim, hát đồng dao, đi xem lễ đền Sòng.
Câu 6. Những kỉ niệm nào trong kí ức cho thấy tác giả có một tuổi thơ tinh nghịch đáng yêu?
A. Ra cống Na câu cá, níu váy bà đi chợ Bình Lâm.
B. Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật, ăn trộm nhãn chùa Trần.
C. Lên chơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng.
D. Níu váy bà đi chợ, ăn trộm nhãn chùa Trần.
Câu 7. Từ láy thập thững trong câu thơ: “Quán cháo Đồng Giao thập thững những đêm hàn” gợi
hình dung về điều gì sau đây?
A. Hình ảnh người bà đơn độc đi trong đêm tối, gió lạnh.
B. Con đường bà đi chợ trơn trượt, mấp mô.
C. Hình ảnh người bà với sức khỏe yếu ớt mà phải gánh hàng nặng nhọc.
D. Hình ảnh người bà bước cao, bước thấp, mò mẫm trên con đường gồ ghề.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hình ảnh người bà hiện lên trong kí ức của nhà thơ như thế nào?
Câu 9. thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn

Anh/Chị hiểu như thế nào về hai dòng thơ trên?
Câu 10. Bài thơ để lại cho anh/chị bài học gì trong ứng xử với những người thân yêu, ruột thịt?
Phần II. Viết (4,0 điểm) Bà bán rau
Đôi vợ chồng dừng lại trước tín hiệu đèn đỏ. Tín hiệu báo còn 60 giây. Tan tầm mọi
người mệt mỏi chen nhau để nhanh chóng về nhà. Anh chồng nhìn ngang, nhìn dọc giết thời gian.
Cô vợ ngồi sau cằn nhằn: “Lại kẹt xe!”.

Bất chợt trong mớ âm thanh ồn ào, anh chồng nghe một giọng nói yếu ớt vang lên ngay
cạnh mình. Anh nhìn lại. Là một bà lão bê giỏ rau muống. “Cô chú mua giùm tôi ít rau để tôi có
tiền đi xe buýt về”.

Cô vợ bĩu môi: “Rau vừa già vừa héo thế mang về cho lợn ăn à?”.
Anh chồng thoáng lặng đi, nhẹ nhàng: “Bà cho con mua hết số rau này nhé!”. Trên

đường về, cô vợ liên tục cằn nhằn.
Vào đến nhà, anh chồng kéo cô vợ đến trước bàn thờ, nói to: “Vì ngày xưa mẹ cũng bán
rau như thế để nuôi anh được như hôm nay”.
(Trần Trà My - https://www.phunuonline.com.vn , 12/06/2017)
Phân tích nhân vật người chồng trong câu chuyện trên. ----Hết----
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 B 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8
Hình ảnh người bà hiện lên trong kí ức của nhà thơ : 1,0
- Vất vả, tần tảo, lam lũ;
- Giàu tình yêu thương và đức hy sinh. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm.

- Học sinh chỉ trả lời một trong hai ý 0,5 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn
đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
9
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết 0,5
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn Hiểu hai dòng thơ trên:
- Trong cái ác liệt của chiến tranh, người cháu không tìm thấy chỗ dựa
tinh thần ở thánh Phật. Sự bình yên được níu giữ lại bằng hình ảnh
kiên cường, bình thản của người bà.
- Trong tâm thức người cháu, bà bé nhỏ, đời thường mà vĩ đại. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 10
Bài học trong ứng xử với những người thân yêu, ruột thịt được gợi ra 1,0 từ văn bản thơ:
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau miễn là suy nghĩ tích
cực, hợp lí, thuyết phục. Giám khảo cần linh hoạt khi chấm. Sau đây là một số gợi ý :
- Yêu thương, kính trọng, biết ơn.
- Những người thân yêu, ruột thịt chỉ sống với ta một quãng ngắn trong
đời. Vì vậy sống làm sao để không phải ân hận, day dứt. … Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt tốt : 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp, thuyết phục, diễn đạt chưa tốt : 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời : 0,0 điểm.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Nhân vật người chồng trong câu chuyện Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2,0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Người chồng trong câu chuyện là người biết quan tâm, đồng cảm sẻ
chia với những người xung quanh.
- Người chồng trong câu chuyện là người con hiếu thảo. Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. - Đánh giá chung: 0,5
+ Nội dung : Nhân vật để lại cho người đọc một ấn tượng tốt đẹp về
cách ứng xử nhân ái giữa con người và con người trong đời sống, đặc
biệt là lòng biết ơn sâu sắc công dưỡng dục của mẹ cha.
+ Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản mà được tổ chức hợp lí, ngôn ngữ
kể chuyện gần gũi, khắc họa nhân vật chân thật,… Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Trình bày được 1 ý; 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5 diễn đạt mới mẻ. I + II 10,0