22300327-Phạm Minh Mẫn - Tiểu luận giữa kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

22300327-Phạm Minh Mẫn - Tiểu luận giữa kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Môn:
Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
18 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

22300327-Phạm Minh Mẫn - Tiểu luận giữa kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

22300327-Phạm Minh Mẫn - Tiểu luận giữa kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

41 21 lượt tải Tải xuống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
AFFILIATE MARKETING NHẬP MÔN
PHẠM MINH MẪN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2023
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
AFFILIATE MARKETING NHẬP MÔN
TÊN HỌC VIÊN: PHẠM MINH MẪN
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: MBA520SV01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: [TS. ĐOÀN MINH CHÂU]
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 25.06.2023
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACCESSTRADE VIỆT NAM................................. ............................5
CHƯƠNG 2. AFFILIATE MARKETING............................................................ .................................7
CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG CỦA SOCIAL MARKETING......................................................... ......14
CHƯƠNG 4. AFFILIATE LÀ CON ĐƯỜNG DÀI VÀ BỀN VỮNG.................................................17
CHƯƠNG 5. ỨNG DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP..................................................... ....................18
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tổng quan Access Trade
Hình 2. Kết quả triển khai cho thương hiệu coffee của Access Trade
Hình 3. Các thương hiệu giả dạng
Hình 4. Hành trình khách hàng mới
Hình 5. Bẫy Digital
Hình 6. Mô hình affiliate tại Access Trade
Hình 7. Các loại hình truyền tải thông tin
Hình 8. Hành trình Social Marketing
Hình 9. Các nền tảng social marketing
Hình 10. Access KOC
Hình 11. Quy trình bán hàng của advertiser
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACCESSTRADE VIỆT NAM
1. Tổng quan về Access Trade
Hình 1. Tổng quan Access Trade
Access Trade đơn vị liên doanh giữa MOG Việt Nam Interspace tại Nhật Bản.
Interspace đã hoạt động hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực affiliate marketing.
Hiện tại Access Tradeplatform được tạo ra giữa hai đơn vị này. Access Trade đã có
mặt trên 6 quốc gia bao gồm Thái Lan, Malysia, Singapore, Indonesia, Việt Nam
công ty mẹ nằm tại Nhật Bản. Tại thị trường Việt Nam, Access Trade đã có hơn 8 năm
kinh nghiệm với thị trường đối tác chiến lược lên đến 1,000 đơn vị, và số lượng người
dùng đang tham gia trong hệ thống tương đương 2 triệu người.
Sơ bộ về các dịch vụ Access Trade đang cung cấp, affiliate đang đóng vai trò là giá trị
cốt lõi của platform. Ngoài ra Access Trade còn các dịch vụ đi cùng khác như
Finance, Mobile, KOC, và D2C.
Hơn 1,000 đối tác đang hợp tác với Access Trade đến từ nhiều lĩnh vực như ngân
hàng, tài chính, bảo hiểm, e-commerce, giáo dục, du lịch, fitness, game, app, và những
ngành nhỏ lẻ khác. Trong đó, đặc thù e-commerce đang được mọi người đánh giá
nhiều nhất.
Access Trade đang đơn vị được nhiều đối tác lựa chọn. Đầu tiên, Access Trade
hệ thống tracking real time, đội ngũ optimizer hỗ trợ nhiệt tình chi tiết giúp cho
khách hàng thể quản chiến dịch hiệu quả kể cả cho những người không kiến
thức về affiliate. Access Trade sẽ chi trả cho người dùng trên các hoạt động thành
5
công, sẽ chỉ chi trả cho người dùng khi những hành động đúng với nguyện vọng
của các đơn vị hợp tác. Thêm vào đó, Access Trade cũng sẽ những báo cáo hàng
tháng gửi ra cho các đơn vị nhằm đầy đủ thông tin để thể đưa ra những chiến
lược cải thiện các chiến dịch của mình. Access Trade được thừa hưởng từ các bài học
kinh nghiệm trên 23 năm của công ty mẹ, cùng với hệ thống tốt nhất đã được kiểm
chứng trên thị trường Nhật Bản. Cuối cùng, khách hàng được tiếp cận qua tất cả các
kênh tương tác. Access Trade cũng đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá, được
xếp hạng là top 1 e commerce affiliate platform, và top 5 appstyler performance index
vào năm 2021, top 3 mobile ad network tracking, top 1 banking mobile app campaign
bởi MMA, và các giải Sao Khuê 2022.
2. Những con số ấn tượng tại Access Trade
Hình 2. Kết quả triển khai cho thương hiệu coffee của Access Trade
Access Trade đã thực hiện hình Cost Per Voucher cho một thương hiệu coffee
nhằm tăng số lượng người online đến offline. Nhãn hàng coffer này tung ra rất nhiều
voucher cho Access Trade, người dùng sẽ vào trang landing page của Access Trade và
lấy các voucher đó. Voucher đó người dùng lưu lại trên điện thoại đến cửa hàng
coffee sử dụng voucher đó thì lập tức bạn publisher làm affiliate được hưởng hoa
hồng. Kết quả đạt được Access Trade đã giúp cho nhãn hàng 1.3 triệu lượt lấy
voucher và 30% người dùng đến và sử dụng voucher.
Một thành công khác về việc bán điện thoại. Trong vòng 1 năm đã xây dựng được
800,000 traffic trong một tháng, 5,000 đơn, bán được 30 tỷ đồng mỗi tháng. Hoặc
nhãn hàng Mom & Baby cũng đã xây dựng thành công sau 1 năm, mỗi tháng nhãn
hàng 125,000 traffic, 15,000 đơn, bán được 7 tỷ đồng. Trong ngành hàng
FMCG, cũng đã xây dựng được mỗi tháng 20,000 traffic, 2,000 đơn, bán được
6
500 triệu đồng. Tính đến ngày 12/12/2022, trong 1 ngày, Access Trade đã chạy được
123 tỷ doanh số cho các trang thương mại điện tử, với số lượng sản phẩm bán được
520,000, tỷ lệ chuyển đổi lớn hơn 43%.
CHƯƠNG 2. AFFILIATE MARKETING
1. Thực tế Marketing hiện nay
Trước đây vào giai đoạn 2010, khi chạy marketing thì các doanh nghiệp luôn có lên kế
hoạch cho một khoản về digital marketing. Tại thời điểm đó, các banner trên bài báo,
trên trang phim hay trên các trang web trở thành thứ rất tuyệt vời đối với tất cả các
marketer. Tuy nhiên, ngay thời điểm hiện tại, trên các banner được đăng tải lên trang
báo lơn nhất Việt Nam hiện tại thì số lượng người dùng click vào trang banner để đi
đến trang đích cần mua hàng chỉ có 0.05%, trong khi đó năm 2010 tỷ lệ đó 15%, giảm
đi 1,500 lần so với trước đây. Việc này chứng minh cho hiệu quả đăng quảng cáo trên
các trang báo lớn đã không còn hấp dẫn như trước đây và rất đáng báo động. Hiện nay
làm marketing đã trở nên rất khó khăn, và không còn dễ như trước đây.
Cách đây một năm, Iphone 13 đã trở thành hot trend tại thị trường. Người tiêu dùng
sẵn sàng chi trả khoản tiền lớn, đi sếp hàng, thậm chí đi ra nước ngoài để săn đón
những chiếc Iphone 13 đầu tiên. Tuy nhiên, sau 1 năm thì Iphone 14 ra đời, và những
người đã Iphone 13 cũng sẵn sàng đánh đổi để thể sở hữu được những chiếc
Iphone 14 này. Sự việc cũng sẽ xảy ra tương tự đối với Iphone 15, 16 các dòng sau
này. Vậy thì tại sao người dùng lại sẵn sàng săn đón những món hàng đắt đỏ và có khả
năng lạc hậu trong thời gian ngắn? Đó do sựvới những thứ đó mới lạ của
người dùng. Tuy nhiên, sự ham muốn này theo thời gian cũng sẽ giảm dần.
Sự giảm dần này do người dùng đã trải nghiệm với sản phẩm cũng đã những
kinh nghiệm sau khi trải nghiệm, cho dù sản phẩm thuộc những thương hiệu nổi tiếng,
triển khai nhiều chiến dịch rất lớn trên thị trường. Vậy, cuộc chiến marketing hiện nay
là cuộc đua giữa các công nghệ Marketing và những xu hướng “né” quảng cáo đã biết
rồi của người dùng, những quảng cáo mà người dùng nhận thức được đó là quảng cáo.
Ví dụ như khi thấy quảng cáo xuất hiện trên các trang phim, hoặc trang web hiện nay
thì xu hướng người dùng sẽ tắt không chú ý đến nội dung. Tất cả các người dùng
7
trên online hiện nay đều đang quảng cáo. Cuộc chiến marketing hiện nay cuộc
chiến cực kỳ khó so với trước đây.
Hình 3. Các thương hiệu giả dạng
Một thực tế khác đang diễn ra ngày nay là khi người dùng mua một sản phẩm của một
thương hiệu uy tín thì có rất nhiều sản phẩm của các thương hiệu khác có mẫu mã, bao
bì, thiết kế logo xuất hiện gần như giống với thương hiệu gốc, với giá thành cạnh
tranh hơn. Người dùng sẽ rất khó để phân biệt chọn lựa những sản phẩm không
nguồn gốc với sản phẩm chính hãng. Việc đầu tiên doanh nghiệp ra thị trường làm
tốt như thế nào đi nữa, thì cũng không chứng minh được doanh nghiệp đó sẽ tồn tại
độc quyền mãi mãi, bởi ngay lập tức sẽ sản phẩm giống y hệt xuất hiện. Điều
này cũng xảy ra tương tự trong ngành marketing. Nếu như marketer những nội
dung marketing rất hay và đăng lên các trang mạng xã hội, thì chỉ trong thời gian ngắn
sẽ xuất hiện các nội dung tương tự, thậm chí nhiều tương tác hơn. Đặc biệt hơn,
vấn đề này tại thị trường Việt Nam hiện tại vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Cuối cùng là câu chuyện chạy quảng cáo. Cơ chế chạy tính toán chi phí của Facebook
và Google hiện nay làchế RTB ( real time bidding), cơ chế trả tiền đấu thầu liên
tiếp diễn ra trong thời gian thực. dụ, với từ khóa “thời trang”, hôm nay facebook
tính chi phí 5,000 đồng trên lượt click, nhưng ngày mai thể lên 6,000 đồng, ngày
mốt thể lên 10,000 đồng, càng ngày càng tăng lên. Việc tăng lên này do cơ chế
đấu thầu của facebook, doanh nghiêp nào chi trả cho từ khóa này cao nhất thì doanh
nghiệp đó được quyền chạy thuật toán nhiều nhất, hiển thị nhiều nhất, tối ưu nhất.
đây là chế rất khủng khiếp đã khiến cho việc marketing ngày nay khó như thế nào,
trở thành rào cản đặc thù cho các doanh nghiệp SME khi định hướng chạy theo
8
facebook. Cuộc chơi marketing hình chung đã trở thành cuộc chơi về tiền của các
ông lớn trong ngành. Lúc này, việc bỏ ra nhiều tiền hơn chưa chắc sẽ đem lại hiệu quả
nhiều hơn.
Tóm lại, marketing ngày nay đang trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với trước đây.
Hiệu quả marketing đang giảm dần, hứng thú của người dùng cũng giảm
dần, người tiêu dùng đang dần “né” tránh các quảng cáo trên nền tảng online. Bên
cạnh đó, thị trường càng ngày càng cạnh tranh và sự tham lam của các nền tảng quảng
cáo trực tuyến càng ngàyng lớn. Hôm qua nếu đã anh hùng, đã làm tốt, nhưng
hôm nay các nền tảng thay đổi, thị trường thay đổi, và nhu cầu thay đổi thì chưa chắc
vẫn còn là anh hùng.
2. Hành trình trải nghiệm khách hàng mới
Đối mặt với những khó khăn trên thì affiliate bắt đầu xuất hiện để giải quyết các bài
toán trên. Đầu tiên, affiliate đưa ra khái niệm về hành trình trải nghiệm khách hàng
mới.
Hình 4. Hành trình khách hàng mới
Tiktok ngày nay làm việc rất khủng khiếp bằng việc biến tất c người dùng họ
đang sở hữu trở thành những người luôn liên tục tạo ra những nội dung mới trên nền
tảng của họ không phải chi trả chi phí nào. Để làm được điều này, Tiktok bắt đầu
đi từ những trải nghiệm của người dùng. Đầu tiên, họ cho người dùng tiếp cận với
những việc rất hứng thú, sau đó, hành trình tiếp theo của họ là khám phá và đánh giá,
và việc này trở thành một vòng lặp. Và trong vòng lặp này, bất kỳ điểm chạm nào của
người dùng đến với sản phẩm thì họ đều thể tiếp thị mua hàng ngay tại điểm chạm
9
đó. Hiện tại, trên Tiktok cũng đang diễn ra vấn đề người dùng không biết về các sản
phẩm cũng khi tham gia các livestream, nhưng cuối cùng họ vẫn chốt đơn trên các
livestream đó chỉ thông qua đánh giá của các bạn KOC và KOL.
Tuy nhiên, hành vi khách hàng này hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào yếu tố tham khảo
từ người thân, người bạn hoặc chuyên gia trong ngành. “71% khách hàng ra quyết
định ảnh hưởng bởi “Lời khuyên” “Tư vấn” “Đề xuất” từ Bạn bè, Chuyên gia” [Harris
Interactive,2010]. Vậy ngày nay trong hành trình digital marketing đang diễn ra những
gì?
3. Bẫy Digital
Hình 5. Bẫy Digital
Vậy thì tại sao gọi là “bẫy” digital? Tại mọi điểm chạm của người dùng từ lúc họ được
nghe đến, được biết đến, sau đó họ đi tìm kiếm, so sánh giá, hỏi người thân, bạn bè,
hoặc kiểm tra trên các cộng đồng facebook những người đã dùng trước đây để đọc
đánh giá, hoặc hỏi thêm các chuyên gia về sản phẩm. Người dùng không nhất thiết
phải mua hàng tại cuối hành trình họ thể mua hàng tại các điểm chạm trên. Tại
mỗi điểm chạm, nếu như marketer làm tốt việc quảng cáo thì họ đều thể hướng
khách hàng đến mua sản phẩm của mình. Tại những điểm chạm này sẽ những
người hỗ trợ truyền tải thông tin sản phẩm đến người dùng cho marketer không
phải mất chi phí nào, hoặc phí rất nhỏ. Nội dung này được truyền tải nhiều lần và dẫn
dắt quá trình hình thành trong ý thức lựa chọn sự quen thuộc, hoặc người dùng tin
tưởng đó là sự lựa chọn đúng của mình. Lúc này, affiliate marketing ra đời.
4. Affiliate Marketing
10
hình bản của affiliate khi người dùng cần mua sản phẩm nào đó trên mạng,
họ sẽ vào các trang tìm mã giảm giá. Khi người dùng chọn vào mã giảm giá trên trang
web cung cấp giảm giá, họ sẽ được dẫn qua trang mua hàng. Một khi người dùng
mua hàng bằng giảm giá đó, thì một phần hoa hồng được trả cho chủ của trang
web cung cấp giảm giá. Trong affiliate 3 chủ thể chính. Đầu tiên đó những
người sản phẩm dịch vụ muốn truyền tải đến người dùng, hay còn được gọi
advertiser. Người thứ 2 những người biết cách bán sản phẩm đó, biết điều hướng
người tiêu dùng, hay còn gọi là affiliater hoặc publisher. Cuối cùngnền tảng giữa
kết nối giữa 2 chủ thể trên nhằm thể hiện minh bạch sự hợp tác giữa 2 chủ thể đó.
Hình 6. Mô hình affiliate tại Access Trade
Access Trade đang đơn vị cung cấp platform để kết nối 2 chủ thể advertiser
publisher. Đây chu trình khép kín cho publisher Access Trade thể truyền tải
thông điệp sản phẩm đến mục tiêu người dùng. Người dùng mua hàng thành công thì
advertiser sẽ trả lại chi phí cho Access Trade. Access Trade sẽ trả lại chi phí cho
publisher và trở thành vòng chu trình khép kín.
Tuy nhiên affiliate marketing không chỉ đơn giản câu chuyện đi bán kiếm tiền
hoa hồng. Bài toán đặt ra tại sao doanh nghiệp vừa phải trả chi phí cho marketing
inhouse vừa phải trả cho affiliate? Marketing inhouse khi chạy nhiều kênh như
facebook, youtube, e-commerce hoặc tiktok đều cần phải lực lượng nhân sự đông
đảo và kỷ năng của từng kênh, chi phí thường sẽ không rẻ trên thị trường. Vậy thì
cái khó khăn nhất cho những doanh nghiệp đang đi theo hình thức marketing inhouse
như trên sẽ bài toán rất lớn về mặt chi phí. Affiliate marketing đang giúp cho doanh
nghiệp sử dụng rất nhiều nguồn lực từ bên ngoài, đa kênh với chi phí rẻ hơn rất nhiều,
chỉ trả hoa hồng cho đội ngũ này khi nào họ đạt được mục đíchdoanh nghiệp đưa
11
ra. Doanh nghiệp dùng tất cả hiệu quả lớn nhất từ nguồn lực bên ngoài mà không phải
tốn quá nhiều công sức chi phí. Theo như Chris Sanderson, affiliate marketing
“nghệ thuật quảng sản phẩm của doanh nghiệp tốt hơn cái cách doanh nghiệp
ấy tự quảng bá, và kiếm lợi nhuận từ nó. Nếu như vận dụng đúng bản chất thì affiliate
sự kết hợp giữa partnership performance. Nghĩa sự kết hợp giữa hiệu quả đặt
ra và sự kết nối giữa publisher hoặc các agency mà nếu như doanh nghiệp tự đi làm thì
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Affiliate marketing không phải là kênh bán mà là hình thức
marketing bao trùm toàn bộ các kênh marketing người làm affiliate được phép sử
dụng, một nền tảng thể hỗ trợ hết tất cả mọi thứ, trên tất cả các nền tảng như
facebook, SEM, SEO, tiktoker, youtuber, kol,… thể bao trùm tất cả hỗ trợ cho
publisher.
Tóm lại, về mặt định nghĩa, affiliate marketing hoạt động khi hiệu quả thì mới
được trả chi phí. Advertiser sẽ chỉ trả chi phí cho thứ họ mong muốn và không phải trả
chi phí trước để dùng những hoạt động như facebook google. Publisher cần xác
định được các hành động mong muốn và các tiêu chuẩn để đạt được các hành động đó
một cách tiêu chuẩn. Một số dụ về hình tính phí cho các publisher như
CPS( cost per sale) hay PPS( pay per sale) chỉ trả hoa hồng khi bán thành công sản
phẩm, hay CPL ( cost per lead), CPC( cost per click), CPI( cost per install), CPR( cost
per register, PPC( pay per call), CPP ( cost per post), hoặc CPV( cost per voucher
chi trả hoa hồng khi có người dùng sử dụng voucher thành công)
5. MỘT SỐ LOẠI HÌNH TRUYỀN TẢI THÔNG TIN ĐẾN NGƯỜI DÙNG
Hình 7. Các loại hình truyền tải thông tin
12
Review website: hình thức dùng website để truyền tải nội dung review các sản
phẩm trên website. Xây dựng niềm tin từ website thật thông qua người dùng khác.
Dựa trên hành vi người dùng, thường tìm kiếm thông tin về sản phẩm, thông qua các
kiến thức của người dùng khác chia sẻ trên forum, blog, website review để đưa ra
quyết định mua hàng. Các link affiliate được đặt rải rác trong các bài viết trên website
và kích thích người dùng click vào để đạt được mục đích chính của các publisher. Các
publisher thường sử dụng loại hình này cho các ngành như Tài chính, e-com, sắc đẹp,
công nghệ, du lịch, thời trang, mẹ và bé.
Specialized website: là hình thức tương tự review website, nhưng đây trang chuyên
về lĩnh vực, chủ đề người dùng cần tìm kiếm, đánh vào từng ngách cụ thể.
Publisher sẽ dựa trên hành vi của người dùng muốn tìm kiếm thông tin sản phẩm từ
những trang uy tín trước khi quyết định mua hàng.
Compare website: hình thức website so sánh về giá chất lượng sản phẩm từ các
thương hiệu khác nhau. Publisher sẽ dựa trên hành vi người dùng tìm kiếm nơi bán có
giá và chất lượng tốt nhất giữa những đơn vị cung cấp khác nhau.
Cashback website: hình thức website nhận hoàn tiền hoặc tích điểm khi mua hàng
qua website, tập trung vào hành vi tìm kiếm giảm giá, muốn mua hàng được hoàn
tiền từ người dùng, chủ yếu các trang e-commerce. Đây một trong những khí
hạng nặng của những sàn thương mại điện tử. chế của những trang này sàn
thương mại điện tử sẽ trả hoa hồng cho publisher nếu họ bán được sản phẩm,
publisher sẽ trích nhỏ hoa hồng đó ra hoàn lại tiền cho người dùng nếu họ mua sản
phẩm từ publisher.
Coupon website: hình thức website tổng hợp khuyến mãi giảm giá từ thương
hiệu để thúc đẩy mua hàng, tập trung vào hành vi tìm kiếm khuyến mãi, giảm giá của
khách hàng trước khi mua sắm.
Paid traffic: là hình thức tiếp cận, re-marketing để nhắc nhở về nhu cầu mua sắm của
họ, sử dụng Google ads, Facebook ads, SEM, keyword, re-marketing để tiếp cận
khách hàng dựa trên hành vi của họ.
Data segment: hình thức sử dụng dữ liệu thu thập được cho những đối tác dựa trên
nguồn dữ liệu chính. Ví dụ như đăng nhập vào wifi tại sân bay cần cung cấp thông tin
13
tên và tuổi, việc đã điền các mẫu biểu này nghĩa là dữ liệu đã được sân bay chuyển
đi đến các doanh nghiệp đối tác để chào mời sản phẩm sau này.
Chat bot: hình thức bán hàng trên các nền tảng chat với người dùng và hệ thống sẽ
tư vấn với người dùng với các nội dung động đã được thiết lập trước đó.
Mega traffic website: là hình thức trên các nền tảng website lớn, có uy tín, và có lượng
truy cập rất lớn hàng ngày như các trang báo vnexpresss, kenh14, dantri, hoặc
vietnamnet. Những trang này đều có thể làm publisher và đều những trang affiliate
đặt trên này nhằm kéo lượng traffic lớn vào trang.
các hình thức khác như Display ads, Email marketing, KOC/KOLs. Vậy hiện
tại KOC và KOL được hiểu như thế nào trong social marketing?
CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG CỦA SOCIAL MARKETING
1. KOC
KOC ( key opinion consumer) những người sức ảnh hưởng trên mạng hội và
trải nghiệm thực tế về sản phẩm, không chỉ giúp lan tỏa thương hiệu còn tác
động trực tiếp đến quyết định mua hàng của người dùng, tăng doanh thu hiệu quả.
dụ như một người bán ngoài chợ livestream về việc bán của người đó, trên
livestream đó 100 người xem, trong đó, người bán thành lập một cái shop bán
các mặt hàng như dầu gội, dây buộc tóc,…và lúc này, người bán cá đang có một lượng
fan trên tiktok, dù số lượng nhỏ nhưng họ đang thực hiện việc mua hàng thông qua cái
livestream, thì người bán cá đó trở thành KOC. Vậy thì, ai cũng có thể trở thành KOC
chỉ cần người đó người đang ảnh hưởng đến một đối tượng người dùng nào đó
thúc đẩy tạo ra một cái chuyển đổi. KOL cũng một dạng của KOC, nhưng với
lượng người dùng lớn chi phí cao, tuy nhiên, về mặt chuyển đổi thì rất khó thể
đo lường và so sánh được.
14
Hình 8. Hành trình Social Marketing
Hành trình làm về social marketing gồm các bước bản như awareness, appeal,
asking, action và advocation. Trong tất cả các bước trong hành trình này đều xuất hiện
các bạn KOC.
Hình 9. Các nền tảng social marketing
Hiện nay rất nhiều nền tảng mạng xã hội thể làm được rất nhiều hành động như
Facebook Youtube, Instagram, đặc biệt Tiktok. Tiktok hiện nay đã tiktok
shop, thể làm rất nhiều thứ trên đó như livestream, bán hàng sắp tới thể ra
mắt thị trường Tiktok food. Facebook Youtube cho người dùng làm từ story, đến
bài đăng, hay các đoạn clip real moment, video input đều thể gắn affiliate link
trong đó.
15
Hình 10. Access KOC
KOC cũng một nền tảng khác của Access Trade, họ sẽ giúp truyền tải thông tin của
các doanh nghiệp đến với khách hàng. Và khi họ bấm mua hàng thì sẽ tạo một chuyển
đổi đến doanh nghiệp, và doanh nghiệp sẽ chi trả hoa hồng cho Access Trade, KOC sẽ
được nhận hoa hồng thông qua Access Trade. hình tính phí linh hoạt đa
dạng trên nền tảng Access Trade cho các KOC.
dụ điển hình cho việc sử dụng KOC KOL bán hàng Trung Quốc, với cuộc
cạnh tranh bất cân sức với 1 KOC tênGia Kỳ 1 KOL rất nổi tiếng Jack Ma,
ông chủ của tập đoàn Alibaba. Cả hai cùng thi nhau livestream bán son. Kết quả
cuối cùng thì Gia Kỳ đã bán được s lượng son khủng khiếp trong thời điểm
livestream, doanh thu lên đến 10,000 tỷ đồng. Lúc này cho thấy việc cần thiết khi
booking KOC hay sử dụng KOL nổi tiếng? KOC chỉ cần người chân thực nhất, hiểu
sản phẩm của doanh nghiệp nhất, sẵn sàng làm việc bán hàng cho doanh nghiệp thì đó
là một trong những vũ khí nặng để tiếp cận người dùng.
2. CASE STUDY
Tại Trung Quốc, KOC Becky Li đã bán được 100 chiếc xe ô tô chỉ trong 5 tiếng
livestream. Còn tại Việt Nam có các KOC rất thành công như Ông giáo Review, Call
me Duy, hay Gia Bao Nguyen.
16
CHƯƠNG 4. AFFILIATE LÀ CON ĐƯỜNG DÀI VÀ BỀN VỮNG, VÀ HIỆU
QUẢ TĂNG DẦN THEO THỜI GIAN
1. Với Advertiser
Hình 11. Quy trình bán hàng của advertiser
Đối với advertiser như Lazada thì ban đầu họ vẫn phải dùng Ads, vẫn phải chạy truyền
thông để người tiêu dùng có thể nhận diện thương hiệu. Và trong lúc làm ads thì họ
bắt đầu đưa các công cụ để kéo traffic về rất nhiều, sử dụng rất nhiều chương trình
khuyến mãi, sell-off. Và khi người dùng tăng giá trị nguồn lực bên trong thì cần thêm
nguồn lực bên ngoài là các publisher, giúp advertiser đổ rất nhiều traffic vào. Sau đó,
sẽ có những chiến dịch mua hàng để người dùng chốt đơn và tiếp tục giữ người dùng
lại bằng cách remarketing. Remarketing sẽ có những cách thức như là các chương
trình “member get member”, nghĩa là người dùng giới thiệu người dùng khác vào mua
hàng thì người dùng giới thiệu đó sẽ được một voucher mua sắm cho lần tiếp theo.
2. Với Publisher
Đối với publisher thì cũng là một con đường rất dài, cần phải biết có thế mạnh gì
trong việc quảng cáo như website, KOC, báo, hay mega traffic website. Publisher cần
lựa chọn kỹ và rất vững, và đã lựa chọn rồi thì phải quyết tâm đi đến cách làm đó một
cách đúng đắn. Khi sở hữu một kênh rồi thi cần phải tiếp tục tối ưu, thay đổi cách thức
tiếp cận của mình, bởi vì marketing rất khó khăn, ngày hôm nay sẽ không giống như
ngày hôm qua. Cuối cùng là phải gia tăng traffic của mình bằng đa kênh. Ngày hôm
17
nay đang sử dụng Tiktok, nhưng ngày mai liệu rằng Tiktok còn như hôm nay hay sẽ
có một phương tiện khác thay thế?
CHƯƠNG 5. ỨNG DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tài Chính Bưu điện là công ty tài chính lâu
đời tại Việt Nam. Công ty vừa mới được mua lại bởi ngân hàng SeABank vào năm 2018 và
trong quá trình hoạt động. Hiện tại các sản phẩm chính của công ty là cho vay tiêu dùng với
dòng sản phẩm chính là tiền mặt. Khách hàng có thể đến vay tại công ty chỉ với quy trình và
hồ sơ đơn giản. Chỉ với căn cước công dân và một vài thông tin về bảo hiểm xã hội, khách
hàng đã có cơ hội vay khoản vay lên đến 100 triệu đồng. Các kênh bán hàng hiện tại của công
ty bao gồm bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, và bán hàng qua đối tác thức ba.
Hiện tại, các kênh digital marketing, đặc biệt là affiliate chưa có phát triển mạnh tại công ty.
Đa phần, affiliate đang diễn ra trên một đối tác thứ ba. Đối tác này có nền tảng mobile app và
có số lượng người dùng lên đến 2 triệu người. Những người này như là cộng tác viên và sẽ
được nhận hoa hồng nếu như khách hàng giải ngân thành công. Tuy nhiên, chi phí hiện tại
cho đối tác này đang cao và cũng chưa thể hiện rõ vai trò của affiliate. Do đó, việc có thể xây
dựng cộng đồng affiliate riêng cho công ty bằng chính platform mobile app hay website của
công ty là một điểm sáng tạo trong quy trình bán hàng của công ty. Mô hình này có thể đem
đến cho công ty nhiều khách hàng với chi phí tiết kiệm hơn rất nhiều giống như Access Trade
đã và đang làm cho các công ty tài chính khác như Mcredit, FE credit, Home credit, hay
Mirae Asset.
18
| 1/18

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
AFFILIATE MARKETING NHẬP MÔN PHẠM MINH MẪN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2023 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
AFFILIATE MARKETING NHẬP MÔN
TÊN HỌC VIÊN: PHẠM MINH MẪN
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: MBA520SV01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: [TS. ĐOÀN MINH CHÂU]
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 25.06.2023 2 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACCESSTRADE VIỆT NAM.............................................................5
CHƯƠNG 2. AFFILIATE MARKETING.............................................................................................7
CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG CỦA SOCIAL MARKETING...............................................................14
CHƯƠNG 4. AFFILIATE LÀ CON ĐƯỜNG DÀI VÀ BỀN VỮNG.................................................17
CHƯƠNG 5. ỨNG DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP.........................................................................18 3 DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tổng quan Access Trade
Hình 2. Kết quả triển khai cho thương hiệu coffee của Access Trade
Hình 3. Các thương hiệu giả dạng

Hình 4. Hành trình khách hàng mới Hình 5. Bẫy Digital
Hình 6. Mô hình affiliate tại Access Trade
Hình 7. Các loại hình truyền tải thông tin
Hình 8. Hành trình Social Marketing
Hình 9. Các nền tảng social marketing Hình 10. Access KOC
Hình 11. Quy trình bán hàng của advertiser
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ACCESSTRADE VIỆT NAM
1. Tổng quan về Access Trade
Hình 1. Tổng quan Access Trade
Access Trade là đơn vị liên doanh giữa MOG Việt Nam và Interspace tại Nhật Bản.
Interspace đã hoạt động hơn 23 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực affiliate marketing.
Hiện tại Access Trade là platform được tạo ra giữa hai đơn vị này. Access Trade đã có
mặt trên 6 quốc gia bao gồm Thái Lan, Malysia, Singapore, Indonesia, Việt Nam và
công ty mẹ nằm tại Nhật Bản. Tại thị trường Việt Nam, Access Trade đã có hơn 8 năm
kinh nghiệm với thị trường đối tác chiến lược lên đến 1,000 đơn vị, và số lượng người
dùng đang tham gia trong hệ thống tương đương 2 triệu người.
Sơ bộ về các dịch vụ Access Trade đang cung cấp, affiliate đang đóng vai trò là giá trị
cốt lõi của platform. Ngoài ra Access Trade còn có các dịch vụ đi cùng khác như Finance, Mobile, KOC, và D2C.
Hơn 1,000 đối tác đang hợp tác với Access Trade đến từ nhiều lĩnh vực như ngân
hàng, tài chính, bảo hiểm, e-commerce, giáo dục, du lịch, fitness, game, app, và những
ngành nhỏ lẻ khác. Trong đó, đặc thù là e-commerce đang được mọi người đánh giá nhiều nhất.
Access Trade đang là đơn vị được nhiều đối tác lựa chọn. Đầu tiên, Access Trade có
hệ thống tracking real time, đội ngũ optimizer hỗ trợ nhiệt tình và chi tiết giúp cho
khách hàng có thể quản lý chiến dịch hiệu quả kể cả cho những người không có kiến
thức về affiliate. Access Trade sẽ chi trả cho người dùng trên các hoạt động thành 5
công, sẽ chỉ chi trả cho người dùng khi có những hành động đúng với nguyện vọng
của các đơn vị hợp tác. Thêm vào đó, Access Trade cũng sẽ có những báo cáo hàng
tháng gửi ra cho các đơn vị nhằm có đầy đủ thông tin để có thể đưa ra những chiến
lược cải thiện các chiến dịch của mình. Access Trade được thừa hưởng từ các bài học
kinh nghiệm trên 23 năm của công ty mẹ, cùng với hệ thống tốt nhất đã được kiểm
chứng trên thị trường Nhật Bản. Cuối cùng, khách hàng được tiếp cận qua tất cả các
kênh tương tác. Access Trade cũng đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá, được
xếp hạng là top 1 e commerce affiliate platform, và top 5 appstyler performance index
vào năm 2021, top 3 mobile ad network tracking, top 1 banking mobile app campaign
bởi MMA, và các giải Sao Khuê 2022.
2. Những con số ấn tượng tại Access Trade
Hình 2. Kết quả triển khai cho thương hiệu coffee của Access Trade
Access Trade đã thực hiện mô hình Cost Per Voucher cho một thương hiệu coffee
nhằm tăng số lượng người online đến offline. Nhãn hàng coffer này tung ra rất nhiều
voucher cho Access Trade, người dùng sẽ vào trang landing page của Access Trade và
lấy các voucher đó. Voucher đó người dùng lưu lại trên điện thoại và đến cửa hàng
coffee sử dụng voucher đó thì lập tức bạn publisher làm affiliate được hưởng hoa
hồng. Kết quả đạt được Access Trade đã giúp cho nhãn hàng có 1.3 triệu lượt lấy
voucher và 30% người dùng đến và sử dụng voucher.
Một thành công khác là về việc bán điện thoại. Trong vòng 1 năm đã xây dựng được
800,000 traffic trong một tháng, 5,000 đơn, và bán được 30 tỷ đồng mỗi tháng. Hoặc
nhãn hàng Mom & Baby cũng đã xây dựng thành công sau 1 năm, mỗi tháng nhãn
hàng có 125,000 traffic, 15,000 đơn, và bán được 7 tỷ đồng. Trong ngành hàng
FMCG, cũng đã xây dựng được mỗi tháng có 20,000 traffic, 2,000 đơn, và bán được 6
500 triệu đồng. Tính đến ngày 12/12/2022, trong 1 ngày, Access Trade đã chạy được
123 tỷ doanh số cho các trang thương mại điện tử, với số lượng sản phẩm bán được là
520,000, tỷ lệ chuyển đổi lớn hơn 43%.
CHƯƠNG 2. AFFILIATE MARKETING
1. Thực tế Marketing hiện nay
Trước đây vào giai đoạn 2010, khi chạy marketing thì các doanh nghiệp luôn có lên kế
hoạch cho một khoản về digital marketing. Tại thời điểm đó, các banner trên bài báo,
trên trang phim hay trên các trang web trở thành thứ rất là tuyệt vời đối với tất cả các
marketer. Tuy nhiên, ngay thời điểm hiện tại, trên các banner được đăng tải lên trang
báo lơn nhất Việt Nam hiện tại thì số lượng người dùng click vào trang banner để đi
đến trang đích cần mua hàng chỉ có 0.05%, trong khi đó năm 2010 tỷ lệ đó 15%, giảm
đi 1,500 lần so với trước đây. Việc này chứng minh cho hiệu quả đăng quảng cáo trên
các trang báo lớn đã không còn hấp dẫn như trước đây và rất đáng báo động. Hiện nay
làm marketing đã trở nên rất khó khăn, và không còn dễ như trước đây.
Cách đây một năm, Iphone 13 đã trở thành hot trend tại thị trường. Người tiêu dùng
sẵn sàng chi trả khoản tiền lớn, và đi sếp hàng, thậm chí đi ra nước ngoài để săn đón
những chiếc Iphone 13 đầu tiên. Tuy nhiên, sau 1 năm thì Iphone 14 ra đời, và những
người đã có Iphone 13 cũng sẵn sàng đánh đổi để có thể sở hữu được những chiếc
Iphone 14 này. Sự việc cũng sẽ xảy ra tương tự đối với Iphone 15, 16 và các dòng sau
này. Vậy thì tại sao người dùng lại sẵn sàng săn đón những món hàng đắt đỏ và có khả
năng lạc hậu trong thời gian ngắn? Đó là do sự tò mò với những thứ gì đó mới lạ của
người dùng. Tuy nhiên, sự tò mò và ham muốn này theo thời gian cũng sẽ giảm dần.
Sự giảm dần này do người dùng đã trải nghiệm với sản phẩm và cũng đã có những
kinh nghiệm sau khi trải nghiệm, cho dù sản phẩm thuộc những thương hiệu nổi tiếng,
triển khai nhiều chiến dịch rất lớn trên thị trường. Vậy, cuộc chiến marketing hiện nay
là cuộc đua giữa các công nghệ Marketing và những xu hướng “né” quảng cáo đã biết
rồi của người dùng, những quảng cáo mà người dùng nhận thức được đó là quảng cáo.
Ví dụ như khi thấy quảng cáo xuất hiện trên các trang phim, hoặc trang web hiện nay
thì xu hướng người dùng sẽ tắt và không chú ý đến nội dung. Tất cả các người dùng 7
trên online hiện nay đều đang né quảng cáo. Cuộc chiến marketing hiện nay là cuộc
chiến cực kỳ khó so với trước đây.
Hình 3. Các thương hiệu giả dạng
Một thực tế khác đang diễn ra ngày nay là khi người dùng mua một sản phẩm của một
thương hiệu uy tín thì có rất nhiều sản phẩm của các thương hiệu khác có mẫu mã, bao
bì, thiết kế và logo xuất hiện gần như giống với thương hiệu gốc, với giá thành cạnh
tranh hơn. Người dùng sẽ rất khó để phân biệt và chọn lựa những sản phẩm không
nguồn gốc với sản phẩm chính hãng. Việc đầu tiên doanh nghiệp ra thị trường và làm
tốt như thế nào đi nữa, thì cũng không chứng minh được doanh nghiệp đó sẽ tồn tại
độc quyền mãi mãi, bởi vì ngay lập tức sẽ có sản phẩm giống y hệt xuất hiện. Điều
này cũng xảy ra tương tự trong ngành marketing. Nếu như marketer có những nội
dung marketing rất hay và đăng lên các trang mạng xã hội, thì chỉ trong thời gian ngắn
sẽ xuất hiện các nội dung tương tự, thậm chí có nhiều tương tác hơn. Đặc biệt hơn,
vấn đề này tại thị trường Việt Nam hiện tại vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Cuối cùng là câu chuyện chạy quảng cáo. Cơ chế chạy tính toán chi phí của Facebook
và Google hiện nay là cơ chế RTB ( real time bidding), là cơ chế trả tiền đấu thầu liên
tiếp diễn ra trong thời gian thực. Ví dụ, với từ khóa “thời trang”, hôm nay facebook
tính chi phí 5,000 đồng trên lượt click, nhưng ngày mai có thể lên 6,000 đồng, ngày
mốt có thể lên 10,000 đồng, và càng ngày càng tăng lên. Việc tăng lên này do cơ chế
đấu thầu của facebook, doanh nghiêp nào chi trả cho từ khóa này cao nhất thì doanh
nghiệp đó được quyền chạy thuật toán nhiều nhất, hiển thị nhiều nhất, tối ưu nhất. Và
đây là cơ chế rất khủng khiếp đã khiến cho việc marketing ngày nay khó như thế nào,
trở thành rào cản đặc thù cho các doanh nghiệp SME khi định hướng chạy theo 8
facebook. Cuộc chơi marketing vô hình chung đã trở thành cuộc chơi về tiền của các
ông lớn trong ngành. Lúc này, việc bỏ ra nhiều tiền hơn chưa chắc sẽ đem lại hiệu quả nhiều hơn.
Tóm lại, marketing ngày nay đang trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với trước đây.
Hiệu quả marketing đang giảm dần, hứng thú và tò mò của người dùng cũng giảm
dần, người tiêu dùng đang dần “né” tránh các quảng cáo trên nền tảng online. Bên
cạnh đó, thị trường càng ngày càng cạnh tranh và sự tham lam của các nền tảng quảng
cáo trực tuyến càng ngày càng lớn. Hôm qua nếu đã là anh hùng, đã làm tốt, nhưng
hôm nay các nền tảng thay đổi, thị trường thay đổi, và nhu cầu thay đổi thì chưa chắc vẫn còn là anh hùng.
2. Hành trình trải nghiệm khách hàng mới
Đối mặt với những khó khăn trên thì affiliate bắt đầu xuất hiện để giải quyết các bài
toán trên. Đầu tiên, affiliate đưa ra khái niệm về hành trình trải nghiệm khách hàng mới.
Hình 4. Hành trình khách hàng mới
Tiktok ngày nay làm việc rất khủng khiếp bằng việc biến tất cả người dùng mà họ
đang sở hữu trở thành những người luôn liên tục tạo ra những nội dung mới trên nền
tảng của họ mà không phải chi trả chi phí nào. Để làm được điều này, Tiktok bắt đầu
đi từ những trải nghiệm của người dùng. Đầu tiên, họ cho người dùng tiếp cận với
những việc rất hứng thú, sau đó, hành trình tiếp theo của họ là khám phá và đánh giá,
và việc này trở thành một vòng lặp. Và trong vòng lặp này, bất kỳ điểm chạm nào của
người dùng đến với sản phẩm thì họ đều có thể tiếp thị mua hàng ngay tại điểm chạm 9
đó. Hiện tại, trên Tiktok cũng đang diễn ra vấn đề người dùng không biết về các sản
phẩm cũng khi tham gia các livestream, nhưng cuối cùng họ vẫn chốt đơn trên các
livestream đó chỉ thông qua đánh giá của các bạn KOC và KOL.
Tuy nhiên, hành vi khách hàng này hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào yếu tố tham khảo
từ người thân, người bạn hoặc chuyên gia trong ngành. “71% khách hàng ra quyết
định ảnh hưởng bởi “Lời khuyên” “Tư vấn” “Đề xuất” từ Bạn bè, Chuyên gia” [Harris
Interactive,2010]. Vậy ngày nay trong hành trình digital marketing đang diễn ra những gì? 3. Bẫy Digital Hình 5. Bẫy Digital
Vậy thì tại sao gọi là “bẫy” digital? Tại mọi điểm chạm của người dùng từ lúc họ được
nghe đến, được biết đến, sau đó họ đi tìm kiếm, so sánh giá, hỏi người thân, bạn bè,
hoặc kiểm tra trên các cộng đồng facebook những người đã dùng trước đây để đọc
đánh giá, hoặc hỏi thêm các chuyên gia về sản phẩm. Người dùng không nhất thiết
phải mua hàng tại cuối hành trình mà họ có thể mua hàng tại các điểm chạm trên. Tại
mỗi điểm chạm, nếu như marketer làm tốt việc quảng cáo thì họ đều có thể hướng
khách hàng đến mua sản phẩm của mình. Tại những điểm chạm này sẽ có những
người hỗ trợ truyền tải thông tin sản phẩm đến người dùng cho marketer mà không
phải mất chi phí nào, hoặc phí rất nhỏ. Nội dung này được truyền tải nhiều lần và dẫn
dắt quá trình hình thành trong ý thức lựa chọn sự quen thuộc, hoặc người dùng tin
tưởng đó là sự lựa chọn đúng của mình. Lúc này, affiliate marketing ra đời. 4. Affiliate Marketing 10
Mô hình cơ bản của affiliate là khi người dùng cần mua sản phẩm nào đó trên mạng,
họ sẽ vào các trang tìm mã giảm giá. Khi người dùng chọn vào mã giảm giá trên trang
web cung cấp mã giảm giá, họ sẽ được dẫn qua trang mua hàng. Một khi người dùng
mua hàng bằng mã giảm giá đó, thì một phần hoa hồng được trả cho chủ của trang
web cung cấp mã giảm giá. Trong affiliate có 3 chủ thể chính. Đầu tiên đó là những
người có sản phẩm dịch vụ muốn truyền tải đến người dùng, hay còn được gọi là
advertiser. Người thứ 2 là những người biết cách bán sản phẩm đó, biết điều hướng
người tiêu dùng, hay còn gọi là affiliater hoặc publisher. Cuối cùng là nền tảng ở giữa
kết nối giữa 2 chủ thể trên nhằm thể hiện minh bạch sự hợp tác giữa 2 chủ thể đó.
Hình 6. Mô hình affiliate tại Access Trade
Access Trade đang là đơn vị cung cấp platform để kết nối 2 chủ thể advertiser và
publisher. Đây là chu trình khép kín cho publisher ở Access Trade có thể truyền tải
thông điệp sản phẩm đến mục tiêu người dùng. Người dùng mua hàng thành công thì
advertiser sẽ trả lại chi phí cho Access Trade. Access Trade sẽ trả lại chi phí cho
publisher và trở thành vòng chu trình khép kín.
Tuy nhiên affiliate marketing không chỉ đơn giản là câu chuyện đi bán và kiếm tiền
hoa hồng. Bài toán đặt ra là tại sao doanh nghiệp vừa phải trả chi phí cho marketing
inhouse vừa phải trả cho affiliate? Marketing inhouse khi chạy nhiều kênh như
facebook, youtube, e-commerce hoặc tiktok đều cần phải có lực lượng nhân sự đông
đảo và có kỷ năng của từng kênh, chi phí thường sẽ không rẻ trên thị trường. Vậy thì
cái khó khăn nhất cho những doanh nghiệp đang đi theo hình thức marketing inhouse
như trên sẽ là bài toán rất lớn về mặt chi phí. Affiliate marketing đang giúp cho doanh
nghiệp sử dụng rất nhiều nguồn lực từ bên ngoài, đa kênh với chi phí rẻ hơn rất nhiều,
chỉ trả hoa hồng cho đội ngũ này khi nào họ đạt được mục đích mà doanh nghiệp đưa 11
ra. Doanh nghiệp dùng tất cả hiệu quả lớn nhất từ nguồn lực bên ngoài mà không phải
tốn quá nhiều công sức và chi phí. Theo như Chris Sanderson, affiliate marketing là
“nghệ thuật quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp tốt hơn cái cách mà doanh nghiệp
ấy tự quảng bá, và kiếm lợi nhuận từ nó. Nếu như vận dụng đúng bản chất thì affiliate
là sự kết hợp giữa partnership và performance. Nghĩa là sự kết hợp giữa hiệu quả đặt
ra và sự kết nối giữa publisher hoặc các agency mà nếu như doanh nghiệp tự đi làm thì
sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Affiliate marketing không phải là kênh bán mà là hình thức
marketing bao trùm toàn bộ các kênh marketing mà người làm affiliate được phép sử
dụng, một nền tảng có thể hỗ trợ hết tất cả mọi thứ, trên tất cả các nền tảng như
facebook, SEM, SEO, tiktoker, youtuber, kol,… có thể bao trùm tất cả và hỗ trợ cho publisher.
Tóm lại, về mặt định nghĩa, affiliate marketing là hoạt động khi có hiệu quả thì mới
được trả chi phí. Advertiser sẽ chỉ trả chi phí cho thứ họ mong muốn và không phải trả
chi phí trước để dùng những hoạt động như facebook và google. Publisher cần xác
định được các hành động mong muốn và các tiêu chuẩn để đạt được các hành động đó
một cách tiêu chuẩn. Một số ví dụ về mô hình tính phí cho các publisher như
CPS( cost per sale) hay PPS( pay per sale) chỉ trả hoa hồng khi bán thành công sản
phẩm, hay CPL ( cost per lead), CPC( cost per click), CPI( cost per install), CPR( cost
per register, PPC( pay per call), CPP ( cost per post), hoặc CPV( cost per voucher –
chi trả hoa hồng khi có người dùng sử dụng voucher thành công)
5. MỘT SỐ LOẠI HÌNH TRUYỀN TẢI THÔNG TIN ĐẾN NGƯỜI DÙNG
Hình 7. Các loại hình truyền tải thông tin 12
Review website: là hình thức dùng website để truyền tải nội dung và review các sản
phẩm trên website. Xây dựng niềm tin từ website thật thông qua người dùng khác.
Dựa trên hành vi người dùng, thường tìm kiếm thông tin về sản phẩm, thông qua các
kiến thức của người dùng khác chia sẻ trên forum, blog, website review để đưa ra
quyết định mua hàng. Các link affiliate được đặt rải rác trong các bài viết trên website
và kích thích người dùng click vào để đạt được mục đích chính của các publisher. Các
publisher thường sử dụng loại hình này cho các ngành như Tài chính, e-com, sắc đẹp,
công nghệ, du lịch, thời trang, mẹ và bé.
Specialized website: là hình thức tương tự review website, nhưng đây là trang chuyên
về lĩnh vực, chủ đề mà người dùng cần tìm kiếm, đánh vào từng ngách cụ thể.
Publisher sẽ dựa trên hành vi của người dùng muốn tìm kiếm thông tin sản phẩm từ
những trang uy tín trước khi quyết định mua hàng.
Compare website: là hình thức website so sánh về giá và chất lượng sản phẩm từ các
thương hiệu khác nhau. Publisher sẽ dựa trên hành vi người dùng tìm kiếm nơi bán có
giá và chất lượng tốt nhất giữa những đơn vị cung cấp khác nhau.
Cashback website: là hình thức website nhận hoàn tiền hoặc tích điểm khi mua hàng
qua website, tập trung vào hành vi tìm kiếm mã giảm giá, muốn mua hàng được hoàn
tiền từ người dùng, chủ yếu là các trang e-commerce. Đây là một trong những vũ khí
hạng nặng của những sàn thương mại điện tử. Cơ chế của những trang này là sàn
thương mại điện tử sẽ trả hoa hồng cho publisher nếu họ bán được sản phẩm,
publisher sẽ trích nhỏ hoa hồng đó ra và hoàn lại tiền cho người dùng nếu họ mua sản phẩm từ publisher.
Coupon website: là hình thức website tổng hợp khuyến mãi và giảm giá từ thương
hiệu để thúc đẩy mua hàng, tập trung vào hành vi tìm kiếm khuyến mãi, giảm giá của
khách hàng trước khi mua sắm.
Paid traffic: là hình thức tiếp cận, re-marketing để nhắc nhở về nhu cầu mua sắm của
họ, sử dụng Google ads, Facebook ads, SEM, keyword, re-marketing để tiếp cận
khách hàng dựa trên hành vi của họ.
Data segment: là hình thức sử dụng dữ liệu thu thập được cho những đối tác dựa trên
nguồn dữ liệu chính. Ví dụ như đăng nhập vào wifi tại sân bay cần cung cấp thông tin 13
tên và tuổi, và việc đã điền các mẫu biểu này nghĩa là dữ liệu đã được sân bay chuyển
đi đến các doanh nghiệp đối tác để chào mời sản phẩm sau này.
Chat bot: là hình thức bán hàng trên các nền tảng chat với người dùng và hệ thống sẽ
tư vấn với người dùng với các nội dung động đã được thiết lập trước đó.
Mega traffic website: là hình thức trên các nền tảng website lớn, có uy tín, và có lượng
truy cập rất lớn hàng ngày như các trang báo vnexpresss, kenh14, dantri, hoặc
vietnamnet. Những trang này đều có thể làm publisher và đều có những trang affiliate
đặt trên này nhằm kéo lượng traffic lớn vào trang.
Và các hình thức khác như Display ads, Email marketing, và KOC/KOLs. Vậy hiện
tại KOC và KOL được hiểu như thế nào trong social marketing?
CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG CỦA SOCIAL MARKETING 1. KOC
KOC ( key opinion consumer) là những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội và
có trải nghiệm thực tế về sản phẩm, không chỉ giúp lan tỏa thương hiệu mà còn tác
động trực tiếp đến quyết định mua hàng của người dùng, tăng doanh thu hiệu quả. Ví
dụ như một người bán cá ngoài chợ livestream về việc bán cá của người đó, và trên
livestream đó có 100 người xem, trong đó, người bán cá thành lập một cái shop bán
các mặt hàng như dầu gội, dây buộc tóc,…và lúc này, người bán cá đang có một lượng
fan trên tiktok, dù số lượng nhỏ nhưng họ đang thực hiện việc mua hàng thông qua cái
livestream, thì người bán cá đó trở thành KOC. Vậy thì, ai cũng có thể trở thành KOC
chỉ cần người đó là người đang có ảnh hưởng đến một đối tượng người dùng nào đó
và thúc đẩy tạo ra một cái chuyển đổi. KOL cũng là một dạng của KOC, nhưng với
lượng người dùng lớn và chi phí cao, tuy nhiên, về mặt chuyển đổi thì rất khó có thể
đo lường và so sánh được. 14
Hình 8. Hành trình Social Marketing
Hành trình làm về social marketing gồm các bước cơ bản như awareness, appeal,
asking, action và advocation. Trong tất cả các bước trong hành trình này đều xuất hiện các bạn KOC.
Hình 9. Các nền tảng social marketing
Hiện nay có rất nhiều nền tảng mạng xã hội có thể làm được rất nhiều hành động như
Facebook Youtube, Instagram, và đặc biệt là Tiktok. Tiktok hiện nay đã có tiktok
shop, có thể làm rất nhiều thứ trên đó như livestream, bán hàng và sắp tới có thể ra
mắt thị trường Tiktok food. Facebook và Youtube cho người dùng làm từ story, đến
bài đăng, hay các đoạn clip real moment, video input đều có thể gắn affiliate link trong đó. 15 Hình 10. Access KOC
KOC cũng là một nền tảng khác của Access Trade, họ sẽ giúp truyền tải thông tin của
các doanh nghiệp đến với khách hàng. Và khi họ bấm mua hàng thì sẽ tạo một chuyển
đổi đến doanh nghiệp, và doanh nghiệp sẽ chi trả hoa hồng cho Access Trade, KOC sẽ
được nhận hoa hồng thông qua Access Trade. Và mô hình tính phí linh hoạt và đa
dạng trên nền tảng Access Trade cho các KOC.
Ví dụ điển hình cho việc sử dụng KOC và KOL bán hàng ở Trung Quốc, với cuộc
cạnh tranh bất cân sức với 1 KOC tên Lý Gia Kỳ và 1 KOL rất nổi tiếng là Jack Ma,
ông chủ của tập đoàn Alibaba. Cả hai cùng thi nhau livestream và bán son. Kết quả
cuối cùng thì Lý Gia Kỳ đã bán được số lượng son khủng khiếp trong thời điểm
livestream, doanh thu lên đến 10,000 tỷ đồng. Lúc này cho thấy việc cần thiết khi
booking KOC hay sử dụng KOL nổi tiếng? KOC chỉ cần người chân thực nhất, hiểu
sản phẩm của doanh nghiệp nhất, sẵn sàng làm việc bán hàng cho doanh nghiệp thì đó
là một trong những vũ khí nặng để tiếp cận người dùng. 2. CASE STUDY
Tại Trung Quốc, KOC Becky Li đã bán được 100 chiếc xe ô tô chỉ trong 5 tiếng
livestream. Còn tại Việt Nam có các KOC rất thành công như Ông giáo Review, Call me Duy, hay Gia Bao Nguyen. 16
CHƯƠNG 4. AFFILIATE LÀ CON ĐƯỜNG DÀI VÀ BỀN VỮNG, VÀ HIỆU
QUẢ TĂNG DẦN THEO THỜI GIAN
1. Với Advertiser
Hình 11. Quy trình bán hàng của advertiser
Đối với advertiser như Lazada thì ban đầu họ vẫn phải dùng Ads, vẫn phải chạy truyền
thông để người tiêu dùng có thể nhận diện thương hiệu. Và trong lúc làm ads thì họ
bắt đầu đưa các công cụ để kéo traffic về rất nhiều, sử dụng rất nhiều chương trình
khuyến mãi, sell-off. Và khi người dùng tăng giá trị nguồn lực bên trong thì cần thêm
nguồn lực bên ngoài là các publisher, giúp advertiser đổ rất nhiều traffic vào. Sau đó,
sẽ có những chiến dịch mua hàng để người dùng chốt đơn và tiếp tục giữ người dùng
lại bằng cách remarketing. Remarketing sẽ có những cách thức như là các chương
trình “member get member”, nghĩa là người dùng giới thiệu người dùng khác vào mua
hàng thì người dùng giới thiệu đó sẽ được một voucher mua sắm cho lần tiếp theo. 2. Với Publisher
Đối với publisher thì cũng là một con đường rất dài, cần phải biết có thế mạnh gì
trong việc quảng cáo như website, KOC, báo, hay mega traffic website. Publisher cần
lựa chọn kỹ và rất vững, và đã lựa chọn rồi thì phải quyết tâm đi đến cách làm đó một
cách đúng đắn. Khi sở hữu một kênh rồi thi cần phải tiếp tục tối ưu, thay đổi cách thức
tiếp cận của mình, bởi vì marketing rất khó khăn, ngày hôm nay sẽ không giống như
ngày hôm qua. Cuối cùng là phải gia tăng traffic của mình bằng đa kênh. Ngày hôm 17
nay đang sử dụng Tiktok, nhưng ngày mai liệu rằng Tiktok còn như hôm nay hay sẽ
có một phương tiện khác thay thế?
CHƯƠNG 5. ỨNG DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tài Chính Bưu điện là công ty tài chính lâu
đời tại Việt Nam. Công ty vừa mới được mua lại bởi ngân hàng SeABank vào năm 2018 và
trong quá trình hoạt động. Hiện tại các sản phẩm chính của công ty là cho vay tiêu dùng với
dòng sản phẩm chính là tiền mặt. Khách hàng có thể đến vay tại công ty chỉ với quy trình và
hồ sơ đơn giản. Chỉ với căn cước công dân và một vài thông tin về bảo hiểm xã hội, khách
hàng đã có cơ hội vay khoản vay lên đến 100 triệu đồng. Các kênh bán hàng hiện tại của công
ty bao gồm bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, và bán hàng qua đối tác thức ba.
Hiện tại, các kênh digital marketing, đặc biệt là affiliate chưa có phát triển mạnh tại công ty.
Đa phần, affiliate đang diễn ra trên một đối tác thứ ba. Đối tác này có nền tảng mobile app và
có số lượng người dùng lên đến 2 triệu người. Những người này như là cộng tác viên và sẽ
được nhận hoa hồng nếu như khách hàng giải ngân thành công. Tuy nhiên, chi phí hiện tại
cho đối tác này đang cao và cũng chưa thể hiện rõ vai trò của affiliate. Do đó, việc có thể xây
dựng cộng đồng affiliate riêng cho công ty bằng chính platform mobile app hay website của
công ty là một điểm sáng tạo trong quy trình bán hàng của công ty. Mô hình này có thể đem
đến cho công ty nhiều khách hàng với chi phí tiết kiệm hơn rất nhiều giống như Access Trade
đã và đang làm cho các công ty tài chính khác như Mcredit, FE credit, Home credit, hay Mirae Asset. 18