lOMoARcPSD| 58933639
Câu 1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu
gì khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam.
Xây dựng bản hoạt động chức năng tái sản xuất giản đơn tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ tổ chức sản xuất và không tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động
xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng bản một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó việc bvốn để tiến hành các
hoạt động xây dựng bản nhằm tái sản xuất giản đơn tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị.
Hoạt động đầu này đòi hỏi vốn lớn chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu phát triển của
đơn vị.
Liên hệ:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam những năm vừa qua đã góp phần
quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản vốn đầu xây dựng cơ bản (XDCB), siết chặt kỷ luật đầu
tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chủ trương tái cơ cấu đầu công được đề cập tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XI được thể chế
hóa bằng một số Luật, Nghị định hướng dẫn trong thời gian từ năm 2014 đến nay (Luật Đầu
công 07 Nghị định hướng dẫn; Luật Xây dựng 04 Nghị định hướng dẫn; Luật Đấu thầu và
02 Nghị định hướng dẫn…).
-Thứ hai, việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định vai
trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế
khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập kế hoạch
vốn đầu đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực
đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ để đầu tư phát
triển không thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng năm góp
phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch Đầu (Báo cáo số 470,472
/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ), tổng số dự án mới năm 2016 giảm 15,6% so với năm
2015, trong khi đó, quy vốn của dự án năm 2012 là 9,54 tỷ đồng/dự án, năm 2013 là 10,68 tỷ
đồng/dự án, năm 2014 là 11,04 tỷ đồng/dự án, năm 2015 tăng 86% so với năm 2012.
-Thứ ba, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước đang giảm dần phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước về khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước cho đầu tư phát
triển.
Đầu của khu vực nhà nước so với GDP giai đoạn 2011 - 2017 mức khoảng 12% nhưng t
trọng trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi. Tỷ trọng đầu tư từ NSNN giảm dần, từ mức 54,1%
lOMoARcPSD| 58933639
năm 2006 xuống còn 48,2% năm 2016, vốn của các DNNN các nguồn vốn khác cũng xu
hướng giảm từ mức 31,4% vào năm 2006 xuống mức 16,3% năm 2016. Bên cạnh đó, hiệu quả
đầu công cũng đang từng bước được cải thiện, chỉ số ICOR khu vực nhà nước giảm dần từ
mức bình quân 9,2 giai đoạn 2006-2010 xuống 8,94 giai đoạn 2011-2014. Câu 2: các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế hội( trang 314) Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu
là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức
chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để
đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động hiệu là Wg(wage) (tiền lương,
tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể
hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm,
thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên ngoài, thuê
lao động nước ngoài ), thì gá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tíng cho cả đời dự án (NNVA) được
tính như sau :
Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án số lao động có việc làm ở các dự án
khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một
số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án
phải thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài
.Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước
ngoài làm việc cho dự án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân hoặc vùng lãnh thổ. Để
xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng
thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dán tạo ra mà nhóm dân cư
hoặc vùng lãnh thổ thu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm dân
lOMoARcPSD| 58933639
hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăngnăm hoạt đông bình thường của dự
án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán
cân thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường
quốc tế
Câu 3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn
nhân lực có liên hệ gì với nhau.
trang 400.( có thể mở trang ni ra rồi tự chém ý sau)
Hoạt động đầu tư marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ mật thiết với nhau.
Sứ mệnh chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng cần
thiết, thái độ làm việc của nhân viên các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn
nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh dựa trên những phân tích môi trường kinh
doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các mục
tiêu kinh doanh, tăng thị phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến
lược marketing thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì nguồn
nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng, các
chính sách tuyển dụng sẽ hướng tới ưu tiên tuyển nhân viên năng động, sáng tạo, ứng viên hiểu
biết rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các năng sáng
tạo, kỹ năng làm việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động hướng dài hạn, khuyến
khích cải tiến sáng tạo v.vv
Chính nhân tố con người tạo ra năng suất hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động
kinh doanh của công ty được nâng cao.Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có thể làm
bật lên vị thế sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Không giống như
những nguồn lực khác, nguồn nhân lực cái tạo dựng nên doanh nghiệp chỉ đạo hướng phát
triển của doanh nghiệp.Nếu được lựa chọn kĩ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa
khoá cho thành công trong kinh doanh, nếu không đó lại cái tiểm ẩn rủi ro lớn nhất.Khi sự
phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi điều này lại cung cấp các cơ sở đầu vào cho
các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách
thức cao hơn
Câu 4: Nguyên tắc quản theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN.
Trang 119
lOMoARcPSD| 58933639
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự kết hợp
với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến
hành hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ
nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ
toàndiện.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn
được kết hợp chặt chẽ với quản theo địa phương. Đó chính sự phối hợp giữa quản theo
chiều dọc của các bộ với quản theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc
cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này những tiềm
năng, thế mạnh của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. dụ: Ngành
khai thác khoáng sản chỉ phát triển được những tỉnh thành tiềm năng về khoáng sản
như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các
tỉnh khác vẫn sự hiện diện của ngành nhưng sphát triển thành thế mạnh thì thật sự
không thể khi ưu thế ngành không phát triển. Do vậy, chỉ quản theo ngành kết
hợp với quản theo địa phương mới thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa
- hội cho nên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn
lãnh thổ cũng mang nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lý ngành, quản lý
theo chức năng với quản lý theo địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ
sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành địa phương. dụ. Tỉnh Quảng Ninh
được thiên nhiên ưu đãi với vịnh Hạ Long cho nên ngành du lịch biển ở đây rất phát triển.
Chính những đặc thù riêng này mà Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tỉnh Quảng Ninh
phải những sự phối hợp để phát triển du lịch phát triển mang nét đặc thù riêng
chỉ ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan
- Trên lãnh thổ một địa phương hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác
nhau. Hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời,
các đơn vị, tổ chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi
toàn quốc. Do đó, nếu tách rời việc quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương đương
nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị,
địa phương làm cho hoạt động của các ngành không phát triển được một cách toàn diện,
không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước và xã hội.
Câu 5: Tác động tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.
Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến Việt Nam:
+ Giúp tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực:
lOMoARcPSD| 58933639
- Thông qua các dự án ODA, nước ta thể nâng cao trình độ KHCN trình độ nhân lực
của mình bằng những hoạt động của các nhà tài trợ.
- Tăng cường hội đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực và thu nhập của đông đảo người dân.
- Các nhà đầu trong nước và người dân có thể được cọ xát, rèn luyện và bồi dưỡng kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng giúp nâng cao trình độ bản than
+ Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Bằng những khoản đầu hay cho vay k hoàn lại của mình, các nước đầu tư đã góp phần
vào việc bổ sung ngân sách nhà nước. Tạo đkiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế xh
- Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, giảm nghèo, chuyển
dịch cấu kinh tế, cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển kinh tế- xh của nước ta. Nguồn
vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chường trình quốc gia có ý nghĩa sâu
rộng như Chương trình dân số và phát triển, tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng trẻ em..
VD: ODA đầu tư các dự án giáo dục như dự án: “ Tăng cường khả năng sãn sàng đi học cho
trẻ mầm non”- Dự án ODA đầu tiên dành cho sphát triển mầm non… + Góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế.
- Các dự án ODA mà các nhà tài trợ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ
tầng, kinh tế thuật, phát triển nhân lực… tạo điều kiện cân đối giữa các ngành trong cả
nước.
Ví dụ: Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao thông lớn trên cả nước đều xây dựng trên nguồn
vốn ODA như: Cầu Bãi Cháy( Quảng Ninh), hầm Kin Liên( HN), cầu Thanh Trì + Mở rộng
đầu tư phát triển và thu hút đầu tư trực tiếp FDI.
- Khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây
chuyền đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong
ngoài nước sẽ nhìn gương các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu
tư của mình, kết quả tổng đầu tư trực tiếp và xã hội tăng lên.
+ Thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế.
- Hiện nay nước ta đang nhận được nguồn vốn ODA từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới.Việc đầu này đã giúp cho mối quan hệ ngoại giao của nước ta nước đầu trở
nên than mật hơn, gắn bó hơn.
VD: Nhật Bản tiếp tục tài trợ 40,946 tỷ JPY vốn ODA cho Dự án của Việt Nam
+ ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư và phát triển
- Trong sự nghiệp công nghệ hóa - hiện đại hóa đất nướ c của các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng, phải đòi hỏi một lượ ng vốn đầu tư vô cùng lớn, mà nếu chỉ
huy động vốn trong nướ c thì không thể đủ, thế việc nhận sự hỗ trợ từ ODAvô cùng
cần thiết.
lOMoARcPSD| 58933639
VD: Sau 20 năm, cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ Việt Nam khoản vốn
ODA lên tới gần 80 tỉ USD. Khoản tiền này được như chất xúc tác góp phần làm thay đổi
bộ mặt nhà nước
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ VN.
Trang 49 Liên
hệ:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực này cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ, nhất các
nước đang phát triển như Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia.
Hiện nay, hoạt động khoa học công nghệ phần lớn được đầu từ ngân sách nhà nước. Điều
này đã được cụ thể hóa nét Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Bình quân hàng
năm, đầu ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ với mức kinh phí vào
khoảng 1,4 - 1,85% tổng chi ngân sách nhà nước, chiếm từ 0,4 đến 0,6 GDP.
Đầu từ ngân sách nhà nước cho khoa học và ng nghệ từ năm 2006 đến năm 2015 đều có xu
hướng tăng: Năm 2006 5.429 tỷ đồng, đến năm 2015 đạt 17.390 tỷ đồng, qua đó cho thấy sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Trong tổng đầu quốc gia cho nghiên cứu phát triển khoa học ng nghệ 13.390,6 tỷ
đồng thì đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm hơn một nửa: 7.591,6 tỷ đồng (tương đương 56,7%),
trong khi nguồn đầu tư từ doanh nghiệp là 5.597,3 tỷ đồng đạt 41,8%, còn lại chỉ 201,7 tỷ đồng
(tương đương 1,5%) là từ nguồn vốn nước ngoài.
Nhìn chung, đầu tư nhà nước cho khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng, và trong
tổng đầu cho khoa học công nghệ chủ yếu đầu tập trung vào: (i) Đầu cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, các nhiệm vụ Nhà nước 50%; (ii) Con người chiếm 25%;
(iii) Đầu tư để hỗ trợ đề tài cấp Bộ, ngành 15%; Đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất chiếm 15%.
Và đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ được phân cấp: Ngân sách
trung ương thường chiếm tỷ trọng từ 70-75% ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng 25- 30%
(theo báo cáo của Bộ Khoa học và công nghệ).
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt năm
(Trang 51,52)
Liên hệ Việt Nam:
Tích cực:
Với sự phát triển ,đầu tư của khoa học kĩ thuật và những nghiên cứu mới giúp chúng ta tìm ra được
các giải pháp nhằm hạn chế sự thay đổi của môi trường. Chúng ta đã biết cách đầu tư vào các công
trình xây dựng, tận dụng các dạng năng lượng tự nhiên mới thay thế cho các năng lượng truyền
thống như: năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, điều này góp phần hạn chế việc khai thác sử dụng
các năng lượng cũ, giảm sự phát thải các chất khí gây hiệu ứng nhà kính.
lOMoARcPSD| 58933639
các chính sách đầu cho hoạt động bảo vệ phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Nghiên
cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm. Một diện tích rừng bị mất trước kia
nay đang được phục hồi dần dần,tuy các diện ch rừng trồng lại không nhiều giá trị như rừng
nguyên sinh, song cũng góp một phần vào việc phục hồi dần dần chất lượng của môi trường
hiện nay.
Tiêu cực: một số doanh nghiệp FDI đã gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm biến đổi hệ
sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, an sinh hội trên địa bàn và gây bức xúc trong
luận nhân dân. Người ta đã đề cập rất nhiều về FDI “chưa sạch” tại Việt Nam liên quan đến vấn
đề xử lý nước thải, các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư
trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh
học, tài nguyên nước, thuỷ sản, biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông… Điểm lại
hoạt động của nguồn vốn FDI trong thời gian qua cho thấy một số điểm đen như sự việc Công ty
Vedan phá hoại môi trường Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm dụ điển hình để phân tích về
trách nhiệm hội của các doanh nghiệp. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc
trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm của Vedan được cho một cách tiết kiệm để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường. Tiếp sau vụ Vedan, quan
chức năng của Việt Nam lại phát hiện thêm một Vedan thứ 2 đó là Miwon sản xuất bột ngọt tại
Việt Trì (Phú Thọ), mỗi ngày xả tới 900 m3 nước thải chưa xử lý ra sông Hồng. Và gần đây nhất,
đường ống xả thải của Công ty Formosa Tĩnh thuộc Tập đoàn Formosa (Đài Loan) với công
suất xả thải 12.000m3/1 ngày đêm chứa độc tố phê-non, xy-a-nua,… kết hợp hy-đrô-xít sắt, tạo
thành một dạng phức hỗn hợp (mixel) quá tiêu chuẩn cho phép đã làm khoảng 80 tấn hải sản chết
hàng loạt dọc bờ biển 4 tỉnh Bắc miền Trung từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
– Huế, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về kinh tế – xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất, đời sống, tư tưởng của nhân dân
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Liên hệ việt nam
(Trang 425)
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu
kỳ sản xuất. Các loại TSCĐ đều giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá thành sản phẩm xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí bản trong tổng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức
quá trình sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ
khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy móc thiết bị sản
xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho
các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
lOMoARcPSD| 58933639
TSCĐ còn chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa sự chuyên môn hóa công
nghệ căn cứ trên sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm tính chuyên
nghiệp của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa TSCĐ thể hiện thế mạnh, tiềm lực của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh của thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó
lợi thế về chi phí tính khác biệt của sản phẩm. TSđược sử dụng có hiệu quả làm cho khối
lượng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB( máy móc thiết bị)
công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Câu 9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu
quả kinh tế - xã hội:
- Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng
góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu.
- Mức tiết kiện ngoại lệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu.
- Mức thu nhập (hay tiền lương tăng thêm của người lao động) tăng thêm so với vốn đầu
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
+ Xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm trong
kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu trong kỳ hạn nghiên cứu của doanh
nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu.
- Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của
doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58933639
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra
số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu.
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên
hệ .(Trang 106)
+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách
+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái
+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ đảm bảo kinh doanh lành
mạnh,chống tham nhũng
Liên hệ
Ổn định tăng trưởng kinh tế năm 2018 đem lại những mặt tích cực: tăng trưởng GDP
mức cao kỷ lục (7,08%); lạm phát được kiểm soát trong ngưỡng mục tiêu (3,54%) trong bối cảnh
CSTT có xu hướng thắt chặt dần (tín dụng tăng ~14%); tỷ giá hối đoái được giữ vững (USD/VND
tăng ~2,8%); lãi suất giảm phù hợp với diễn biến lạm phát cán cân ngân sách ghi nhận thặng
sau nhiều năm thâm hụt ,tổng thu NSNN vượt dự toán 5,9%, góp phần làm giảm bội chi NSNN
xuống còn 3,48% GDP, nợ công còn 61,2% GDP tạo điều kiện môi trường kinh doanh được cải
thiện, tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, trong khi lạm phát được
duy trì mức ổn định so với c nền kinh tế mới nổi khác, qua đó thu hút dòng vốn đầu nước
ngoài mạnh mẽ…
Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện với kết quả xếp hạng
môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, từ thứ 82 lên thứ 68/190; năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc, từ
thứ 60 lên thứ 55/137 quốc gia, vùng lãnh thổ; đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt
Nam được nâng lên, từ ổn định” lên “tích cực”. Quyết tâm đổi mới của Việt Nam những kết
quả quan trọng đạt được đã tạo không khí phấn khởi trong đầu tư kinh doanh và toàn xã hội, củng
cố niềm tin nhà đầu cộng đồng doanh nghiệp. Việc tổ chức thành công Năm APEC 2017
cũng đã góp phần quan trọng nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
,
Câu 11 : Tại sao nói đầu phát triển mang tính rủi ro? đòi hỏi phải ngtắc nào khi
quản lí. Những rủi ro nào có thể xảy ra?
(Trang 22-24) + trang 15 đề cương
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú
hút nó. Liên hệ VN
Vốn đầu được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn : Thực chất của mối quan
hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng đảm
bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong
nước thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng phát triển càng cao
cũng sẽ là tín hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các nhà đầu trong nước, họ hiểu rất về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, hội
của đất nước mình, họ sẽ quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho các
lOMoARcPSD| 58933639
nhà đầu tư trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì
sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu trong nước đầu tư tích cực, việc thu hút vốn đầu trong nước
sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước, xem
đây là nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước
đó như thế nào. Họ sẽ t đến rất nhiều yếu tố mô của nền kinh tế tổng quát nhất tốc độ
phát triển của nền kinh tế đó, tình hình kinh tế xã hội. Thường c nhà đầu sẽ chú ý tới những
nước những điều kiện thuận lợi cho đầu như sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật,
năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước tiên
sở hạ tầng của hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo. trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện,
thông thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà cơ sở hạ tầng
nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh hoanh
đầu tư thành công khi các điều kiện vĩ mô và vi mô đều thuận lợi.
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt
hiệu quả, bởi nhu cầu về vốn hiện nay các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước
nào cho vay không hay cho vay mà khả năng trả nợ của nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi
thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng trưởng
hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước đi
vat, khi niềm tin vào khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu hoặc cho nước đó vay
tiền, do vậy chúng ta sẽ thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn từ bên ngoài.
Liên hệ VN
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực
và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu nước ngoài.
Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong
Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn
26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu
nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu phát
triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng?
Lấy ví dụ một dự án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan
trọng. Liên hệ VN ( trang 23 của bản ni)
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất phát từ khái niệm, ta biết đầu sự hi sinh nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động nào
đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. xét về mặt tài chính, kết quả có
lợi ở đây chính là lợi nhuận. còn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được
lOMoARcPSD| 58933639
duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. như vậy, hoạt động đầu hay nâng cao
khả năng cạnh tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu nhiệm lợi nhuận.
Song để đứng vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải làm gì? tất nhiên họ phải sử dụng
các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác phải bỏ tiền ra đnâng cấp máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ quản công nhân, hay để mua
thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh… nghĩa là doanh nghiệp tiến hành “đầu tư”. như
vậy, đầu gắn liền với hiệu quả đầu điều kiện tiên quyết của việc tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản phẩm và do đó sản phẩm
sẽ kém cạnh tranh hơn. quan điểm này đặc biệt chi phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết
định đầu tư hiện đại hoá công nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng vốn rất
lớn. song ngày nay, khi người tiêu dùng không bận tâm nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp cạnh
tranh về giá lại trở nên nghèo nàn, họ muốn hưởng lợi ích cao hơn mà do đó sẵn sàng mua hàng
mức giá cao. thế, đổi mới thiết bđể nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu bao
nhằm thoả mãn khách hàng, đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm,
giảm các chi phí kiểm tra, tiết kiệm đáng kchi phí sản xuất cho doanh nghiệp. mặt khác, tăng
năng suất lao động- biện pháp bản để hạ giá thành- chỉ thể được nhờ hiện đại hoá máy
móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa học và đội ngũ công nhân lành nghề.
mặc dù vậy, các hoạt động đầu nêu trên phải mất một thời gian dài mới phát huy tác dụng của
nó. trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt, các doanh
nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. khi đó, họ sử dụng
các công cụ nhạy cảm hơn với thị trường như: hạ giá bán, khuyến mãi, tặng quà cho đại lý và các
nhà phân phối, chấp nhận thanh toán chậm, tài trhay quảng cáo rầm rộ để người tiêu dùng biết
đến và ưa thích sản phẩm của mình… trong trường hợp giá bán không đổi thì tăng chi phí cho các
chiến dịch xúc tiến bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi nhuận. tuy nhiên, nếu
xét từ góc độ hiệu quả của việc tiêu tốn các chi phí này ngoài việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá,
chúng còn tác dụng giao tiếp khuyếch trương- tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong hội
cộng với niềm tin từ khách hàng vào chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp lý…sẽ làm nổi
danh thương hiệu, gia tăng uy tín của doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp tới vị trí cao hơn trên thương
trường. ràng, lúc đó doanh nghiệp thể nhờ vào uy tín vị thế của mình thu lợi nhuận
nhiều hơn mức trung bình của ngành. nói khác đi, việc chi dùng vốn hợp lý vào các hoạt động trên
là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào tài sản “vô hình” mang tầm chiến lược mà để
cạnh tranh – bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có.
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân.
Sau 20 năm tiếp cận dòng vốn ODA lớn tương đối ổn định từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế, tỷ trọng vốn ODA trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam đang giảm dần và hiện chiếm
chưa đến 2% GDP. Tuy nhiên, các quan hoạch định chính sách bắt đầu cảnh báo: Bên cạnh
những mặt tích cực, ODA vốn vay ưu đãi cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định, nếu không
cân nhắc kỹ có thể rơi vào bẫy “ODA và vay ưu đãi”.
lOMoARcPSD| 58933639
- Luôn tiềm ẩn nguy làm gia tăng nợ nước ngoài gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài
ODA mang yếu tố chính trị, viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài các
nhà viện trợ sẽ lợi về mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nước nghèo phát triển. ODA
còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
Ví dụ: Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỉ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng thêm 17 tỉ USD
Sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng thêm 32 tỉ USD( 34-50% GDP)
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính
chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xh, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn
vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian dài gian lại lâm
vào tình trạng nợ nần do không khả năng trả nợ vốn ODA không được đầu trực
tiếp cho sản xuất, nhất cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất
khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với
các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
- ODA làm gia tăng lạm phát: Nợ dẫn đến vay nợ mới nên dẫn đến việc tăng nợ vì tăng vay.
Vòng xoáy này sẽ dẫn đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát
Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ ngốn
hết các khoản chi ngân sách cho phát triển vàổn định hội , làm căng thẳng them trạng
thái khát vốn, hỗn loạn xã hội Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo
lạm phát của Việt Nam năm 2013 lã 8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
Nguyên nhân: - Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng 0 nên không thúc đẩy hiệu quả việc
sử dụng nguồn vốn này. Thường mang tính chất trông chờ, lại. Hiệu quả đầu không
cao.
- Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát, những điều kiện kiện nhất định của nhà
tài trợ. dụ như nguồn vốn đầu này chỉ được đầu vào dự án này, hoặc khoản mục
này mà không được đầu tư vào dự án khác theo quy định, sự kiểm định của nước tài trợ.
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN.
Nước đầu tư:
+ Tích cực:
- Chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Theo MacDougall-Kemp: chênh lệch năng
suất cận biên của vốn Thừa vốn Năng suất cận biên vốn thấp Thiếu vốn Năng suất cận biên
vốn cao Vốn Thông qua FDI TÍCH CỰC
- Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận
- Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa -
Khai thác nguồn tài nguyên nhân công giá rẻ và những lợi thế khác. - Tranh
thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư.
+ Tác động tiêu cực
- Khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ
lOMoARcPSD| 58933639
- Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế
- Việc làm và lao động trong nước
- Nguy cơ bắt chước, ăn cắp công nghệ, sản phẩm 2. Tác động của FDI đối với nước đầu tư
Nước nhận đầu tư:
+ Tác động tích cực:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
- Góp phần phát triển công nghệ
- Nâng cao chất lượng lao động
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư+ Tác động tiêu cực:
- Chuyển giao công nghệ
- Phụ thuộc kinh tế vào nước chủ đầu tư
- Sự xuất hiện doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt
- Tác động đến cán cân thanh toán
- Nhiều doanh nghiệp FDI trốn thế tại nước nhận đầu tư, chủ yếu qua chuyển giá.
- Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng nhận được FDI Liên
hệ Việt Nam:
Tuy nhiên, nhìn lại quá trình hơn 20 năm, bên cạnh những thành công to lớn rất đáng trân trọng,
Việt Nam cũng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn và yếu kém, cũng như từ đó cảm
nhận sâu sắc hơn bao giờ hết NHỮNG TÁC ĐỘNG 2 MẶT CỦA FDI trước yêu cầu phát triển
bền vững và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn phát triển mới, mà nổi bật là:
Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội, nhưng còn nhiều hạn chế về chất lượng tăng trưởng
Vốn FDI là nguồn bổ sung vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn, nhất trong giai đoạn khởi động
nền kinh tế. Những năm gần đây, vốn FDI thực hiện ở Việt Nam đã đạt mức trên 10 tỷ USD (với
số vốn bên ngoài chuyển vào trên 8 tỷ$) con số lớn, chiếm khoảng ¼ tổng vốn đầu cả nước
và tạo ra đến 45% giá trị sản lượng sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, các nguồn vốn này thường
đầu mới được dành cho đầu tư các dự án thuộc loại “gia công”, tỷ lệ giá trị gia tăng của khu vực
FDI trong công nghiệp lại chỉ đạt 40% MVA, chưa tạo nên hiệu quả vượt trội tương ứng, trong khi
Khu vực kinh tế Nhà nước tạo ra 18,5% giá trị sản lượng công nghiệp (giá thực tế), nhưng đã tạo
ra tới 28% giá trị gia tăng ngành công nghiệp. Đó do nhiều DNNN đã nắm các lĩnh vực công
nghiệp quan trọng và có hiệu quả khá cao như dầu khí, điện, than, xi măng.
Mở rộng xuất khẩu, những cũng làm tăng dòng nhập siêu
Các doanh nghiệp FDI đã tạo nên giá trị xuất khẩu lớn (kể hay không kể dầu khí), chiếm trên dưới
50% giá trị xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, nếu xét kỹ, các doanh nghiệp FDI mới tạo ra được nhiều
bán thành phẩm, như lắp ráp máy tính, trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đồng thời, các doanh
nghiệp FDI ngày càng hướng vào khai thác thị trường gần 100 triệu dân có dung lượng đang ngày
lOMoARcPSD| 58933639
càng mở rộng của Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng góp phần vào việc tăng
nhập siêu, do cơ chế “gia công” còn lớn, tỷ lệ “nội địa hóa” như với công nghiệp ô tô còn thấp
Tăng đóng góp tài chính quốc gia, nhưng còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn tránh nghĩa vụ tài chính
và tạo cạnh tranh không lành mạnh
Các doanh nghiệp FDI đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà nước xét về tổng thể.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy tới 50% doanh nghiệp FDI liên tục khai kinh doanh bị lỗ,
phần lớn các liên doanh đã chuyển sang hình thức đầu 100% vốn nước ngoài hiện tượng
không bình thường, cho thấy hiện tượng lạm dụng chính sách ưu đãi chế “chuyển giá”,
gây thiệt hại cho NSNN tình trạng kinh doanh thiếu minh bạch, cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp
Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên khai thác lãng phí tài nguyên
thiên nhiên
Trong quá trình kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp FDI đã chú trọng khai thác nhiều tài
nguyên tự nhiên (nhất là tài nguyên không tái tạo như khai thác mỏ khoáng sản), gây tàn phá môi
trường tự nhiên. Bài học của doanh nghiệp Vedan cũng chỉ là một ví dụ mới nhất, mà hệ quả chưa
nhìn thấy hồi kết. Đó chưa kể ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm bụi, v.v... thậm chí phá
hoại đa dạng sinh học cũng cần được quản lý chặt chẽ.
Tăng áp lực cạnh tranh , nhưng chưa có nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ kinh nghiệm
quản lý
Chấp nhận cạnh tranh trên thị trường sân nhà trong khi thu hút vốn FDI, nhiều nhà hoạch định
chính sách, nhiều ngành địa phương hy vọng, cùng với tăng nguồn vốn, mở mang thị trường,
các doanh nghiệp FDI stiến hành chuyển giao công nghệ kỹ năng quản cho người Việt
Nam. Tuy nhiên thành quả trong lĩnh vực này rất khiêm tốn. Do cách thức sản xuất theo công đoạn
trong mạng lưới toàn cầu, nhà đầu còn giữ phần lớn quyết công nghệ, nên việc chuyển
giao công nghệ rất ít việc truyền bá kinh nghiệm quả cũng gần như không Câu 18:
Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các chương trình và dự án ODA để các
dự án này đạt tỷ lệ giải ngân cao và nhanh nhất.
Thứ hai, đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, nguồn vốn vay
ODA không hoàn lại nguồn vốn vay ưu đãi thấp cho Việt Nam sẽ giảm. Tình hình này đòi
hỏi Việt Nam cần tăng cường năng lực cải tiến mạnh mẽ trong thực hiện dự án ODA, sử dụng
tập trung hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội quy mô lớn và tạo ra tác động lan tỏa đối
với sự phát triển chung của cả nước.
Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản lý dự án ODA trên
sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ, nhất đối với các thủ tục: Đấu thầu
mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án…
Thứ tư, cần có những chính sách thể chế phù hợp để tạo môi trường cho các hình viện trợ
mới. Trong đó, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và các tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, cần
lOMoARcPSD| 58933639
hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ tiếp cận mô hình viện trợ mới, để nâng cao hiệu quả sử dụng,
giảm bớt các thủ tục và góp phần cải thiện các hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế.
Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu khi sử dụng vốn ODA và nâng cao công tác giám sát,
theo dõi và đánh giá dự án; đồng thời, nâng cao năng lực và nhận thức cho đội ngũ tham gia quản
lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Bản chất ODA vẫn là khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, cho nên
cần loại bỏ tưởng “xinODA trong một bộ phận cán bộ các cấp, đã dẫn đến chưa quan tâm
đầy đủ đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Thứ sáu, cần nghiên cứu kế hoạch và chiến lược giảm dần nguồn vốn ODA, đặc biệt là vốn ODA
có điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu nước ngoài khác như FDI. Với
cách làm này, Việt Nam không chỉ duy trì được sự gia tăng của tổng vốn đầu tư còn cải thiện
được hiệu quả của tất cả các nguồn vốn, bao gồm cả vốn ODA.
Câu 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:
Tăng trưởng nhanh và ổn định
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, một trong những khu vực tế phát triển và năng động nhất
thế giới hiện nay. Đặc biệt, với hơn 3.000 km bờ biển nằm ngay cửa ngõ của khu vực, Việt Nam
nhiều thuận lợi trong việc xây dựng phát triển các cảng nước u như giao thương toàn
cầu.
Khí hậu nhiệt đới với hai miền khí hậu khác nhau và các mùa rõ rệt cũng cho Việt Nam nhiều lợi
thế trong việc phát triển nông nghiệp, trở thành một nguồn cung cấp nông-lâm-thủy hải sản
tương đối trọng điểm cho khu vực và thế giới.
Mặc dù liên tục phải đối mặt với những bất ổn và thách thức khi kinh tế thế giới trải qua giai đoạn
suy thoái khoảng 10 năm gần đây, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
trên 6%/năm. Chính phủ Việt Nam tự tin đặt ra mục tiêu trở thành nước thu nhập trung bình
cao vào năm 2035, và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn sắp tới là 7%.
Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định qua nhiều năm luôn là một điểm hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng
thời giúp Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh trong cuộc đua thu hút vốn đầu tư so với các nước
khác trong khu vực.
Bên cạnh các thành tựu về kinh tế, Việt Nam cũng rất thành công trong việc duy trì sự ổn định các
chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Tỷ lệ lạm phát những năm gần đây được kiểm soát tốt ở mức dưới 5%.
Tỷ giá ngoại hối luôn được duy trì mức ổn định, không những biến động bất thường ảnh
hưởng đến kinh tế. Tăng trưởng tín dụng cũng được kiểm soát chặt chẽ.
Sự gia tăng nhanh của tầng lớp trung lưu trong những năm qua cũng một điểm quan trọng góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt ngành tiêu dùng bán lẻ, họ lực lượng tiêu
dùng hùng hậu có trình độ và nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây cũng là động lực chính
trong việc biến thị trường tiêu dùng nội địa Việt Nam thành một trong những thị trường hấp dẫn
nhất hiện nay.
lOMoARcPSD| 58933639
Dân số Việt Nam đến nay đã gần tới cột mốc 100 triệu dân, đứng thứ 14 trên thế giới, với khoảng
60% trong độ tuổi dưới 35. Đây là nguồn lao động trẻ, khỏe, năng động, có tiềm năng và khả năng
tiếp thu kiến thức tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế tri thức, đặc biệt khi cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ.
Việt Nam đã ký kết rất nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, như
Hiệp định Thương mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (hiệu lực vào năm
2018), trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tham gia Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC),... và đang tiếp tục tham gia đàm phán trong nhiều thỏa thuận thương mại
khác.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các
nguyên tắc này trong công tác quản đầu tư. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam Trong công
tác quản lý đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội.
Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế hội:thể hiện
trong việc xác định cơ chế pháp đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu theo các địa phương, vùng lãnh
thổ, thành phần kinh tế đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- chế quản đầu tư: sản phẩm chủ quan của chủ thể quản trên cơ sở nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó
là công cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản
lý và phương pháp quản lý.
- cấu đầu tư: CCĐT một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu cũng như giữa các yếu tố tổng thể các
mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
- cấu đầu hợp lý: CCĐT hợp CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các
điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - hội của từng sở, ngành, vùng toàn nền kinh tế, tác động tích cực đến
việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác
và sử dụng hợp các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh
tế, chính trị của thế giới và khu vực.
-Chuyển dịch cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với
môi trường mục tiêu phát triển gọi chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao
gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách
áp dụng. Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều
chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định
của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
*Nguyên tắc được thể hiện:
lOMoARcPSD| 58933639
- Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu
pt KTXH trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.
-Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính
sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
-Thể hiện việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế cân bằng hội, giữa phát
triển kinh tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế
trong đầu tư.
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô
và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu
hiện tập trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra
sự kết hợp hài hòa mới tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt
giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị * Thực tiễn ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, chính trị kinh tế không thể tách rời nhau chính sách của Đảng sỏ
của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp,
phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ
trương đã đặt ra.
- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc
thực hiện KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính
trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế
và tình hình chính trị của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của
nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Quản hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo nguyên
tắc dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất
từ một trung tâm đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư.
*Biểu hiện của nguyên tắc tập trung:
- Xây dựng thực hiện c kế hoạch đầu tư, thực thi các chính ch và hệ thống luật pháp có liên
quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình thực
hiện quản lý hoạt động đâug tư
lOMoARcPSD| 58933639
- Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chủ
thếtham gia quá trình đầu tư.
-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
- Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng hầu hết các khâu công
việc
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư
Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong
mô). Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược pt
KTXH.Nguyên tắc này được áp dụng khắc phục được tình trạng đầu trách nhiệm, hiệu quả
đầu cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sang tạo
*Thực tiễn ở Việt Nam:Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn
bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi
tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
* Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ sự
kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó là chuyên môn hóa theo ngành phân
bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.
*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
-Chịu trách nhiệm quản về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương ko
phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.
-Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch
chính ch phát triển kinh tế trên địa bàn, quản co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời
sống an ninh trật tự xã hội
*Chức năng các cơ quan quản lý ngành
-Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật
của ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay ggiaj phương hay các
thành phần kinh tế
-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn
ngành. Ban hành những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm
kỹ thuật, đồng thời các cơ quan này cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động
đầu tư thuộc ngành.
*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
lOMoARcPSD| 58933639
+Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham
khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt.
+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia điều kiện cần phải để tạo nên
tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó.
+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định
quản lý.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Kết quả trực tiếp của đầu các công trình, tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các
doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, và cùng chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ cấu đầu tư nhất định . Các doanh nghiệp
đóng trên địa phương chịu sự quản của UBND các cấp nên chúng mối quan hệ về mặt đời
sống xã hội. Chúng cấn phải kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành UBND địa phương
để khai thác lợi thế của địa phương, vùng lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
* Thực tiễn tại Việt Nam: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều
thành tựu trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực
sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn
nhiều quy hoạch không hợp lý ...
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ich trong đầu tư
*Đầu tư tạo ra lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và hội, lợi ích Nhà nước, lợi
ích tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp....
*Biểu hiện của nguyên tắc này :
Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tưm
chủ thầu.... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa
thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thầu.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này:
-Trong công tác quản đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện được đạt hiệu
quả kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những
lợi ích đó có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa
Tuy nhiên với một số hoạt động đầu trong môi trường đầu nhất định, lợi ích của NN
XH bị xâm phạm, do vậy cần những chính sách, quy chế biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu
cực.
5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
*Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư:
lOMoARcPSD| 58933639
-Tiết kiệm được hiểu tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, tiết kiệm thời gian, TK lao động đảm bảo đầu trọng tâm trọng điểm, đầu đồng
bộ.
-Hiệu quả: Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt
được hiệu quả đã dự kiến.'
-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu thì lợi nhuận lớn nhất, đối với NN thì mức
đóng góp cho NS lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động,
bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.
*Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.
*Thực tiến tại VN:
-Nước ta còn nh trạng thất thoát lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu không trọng tâm trọng
điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả...
-Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN:
+ Qui hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
+ Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
+ Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
+ Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giá trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA
hoàn thành.
6. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý NN về ĐT.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
-Các quan NN thực hiện quản ĐT phải nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống luật pháp mà không
được quản lý một cách chủ quan, tùy tiện.
-Phải XD và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.
-Phải GD PL cho người dân.
- Xử lý một cách nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu
gì khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động
xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị.
Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Liên hệ:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam những năm vừa qua đã góp phần
quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), siết chặt kỷ luật đầu
tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chủ trương tái cơ cấu đầu tư công được đề cập tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XI và được thể chế
hóa bằng một số Luật, Nghị định hướng dẫn trong thời gian từ năm 2014 đến nay (Luật Đầu tư
công và 07 Nghị định hướng dẫn; Luật Xây dựng và 04 Nghị định hướng dẫn; Luật Đấu thầu và
02 Nghị định hướng dẫn…).
-Thứ hai, việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định vai
trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế
khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập kế hoạch
vốn đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực
đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ để đầu tư phát
triển không thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng năm góp
phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo số 470,472
/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ), tổng số dự án mới năm 2016 giảm 15,6% so với năm
2015, trong khi đó, quy mô vốn của dự án năm 2012 là 9,54 tỷ đồng/dự án, năm 2013 là 10,68 tỷ
đồng/dự án, năm 2014 là 11,04 tỷ đồng/dự án, năm 2015 tăng 86% so với năm 2012.
-Thứ ba, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước đang giảm dần phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước về khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển.
Đầu tư của khu vực nhà nước so với GDP giai đoạn 2011 - 2017 ở mức khoảng 12% nhưng tỷ
trọng trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi. Tỷ trọng đầu tư từ NSNN giảm dần, từ mức 54,1% lOMoAR cPSD| 58933639
năm 2006 xuống còn 48,2% năm 2016, vốn của các DNNN và các nguồn vốn khác cũng có xu
hướng giảm từ mức 31,4% vào năm 2006 xuống mức 16,3% năm 2016. Bên cạnh đó, hiệu quả
đầu tư công cũng đang từng bước được cải thiện, chỉ số ICOR khu vực nhà nước giảm dần từ
mức bình quân 9,2 giai đoạn 2006-2010 xuống 8,94 giai đoạn 2011-2014. Câu 2: các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314)
Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu
là NVA (Net value added):

Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức
chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để
đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg(wage) (tiền lương,
tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể
hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm,
thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên ngoài, thuê
lao động nước ngoài ), thì gá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau : Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án
khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một
số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án
mà phải thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài
.Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước
ngoài làm việc cho dự án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. Để
xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng
thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư
hoặc vùng lãnh thổ thu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư lOMoAR cPSD| 58933639
hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán
cân thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường quốc tế
Câu 3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn
nhân lực có liên hệ gì với nhau.
trang 400.( có thể mở trang ni ra rồi tự chém ý sau)
Hoạt động đầu tư marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ mật thiết với nhau.
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng cần
thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn
nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh dựa trên những phân tích môi trường kinh
doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các mục
tiêu kinh doanh, tăng thị phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến
lược marketing thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì nguồn
nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng, các
chính sách tuyển dụng sẽ hướng tới ưu tiên tuyển nhân viên năng động, sáng tạo, ứng viên hiểu
biết rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các kĩ năng sáng
tạo, kỹ năng làm việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động có hướng dài hạn, khuyến
khích cải tiến sáng tạo v.vv
Chính nhân tố con người tạo ra năng suất và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động
kinh doanh của công ty được nâng cao.Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có thể làm
bật lên vị thế và sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Không giống như
những nguồn lực khác, nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng phát
triển của doanh nghiệp.Nếu được lựa chọn kĩ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa
khoá cho thành công trong kinh doanh, nếu không đó lại là cái tiểm ẩn rủi ro lớn nhất.Khi sự
phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này lại cung cấp các cơ sở đầu vào cho
các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn
Câu 4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN. Trang 119 lOMoAR cPSD| 58933639
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự kết hợp
với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến
hành hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ
nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ và toàndiện.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn
được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo
chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công
trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc
cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này là những tiềm
năng, thế mạnh của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. Ví dụ: Ngành
khai thác khoáng sản chỉ phát triển được ở những tỉnh thành có tiềm năng về khoáng sản
như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các
tỉnh khác vẫn có sự hiện diện của ngành nhưng sự phát triển thành thế mạnh thì thật sự
không thể khi mà ưu thế ngành không phát triển. Do vậy, chỉ có quản lý theo ngành kết
hợp với quản lý theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa
- xã hội cho nên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn
lãnh thổ cũng mang nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lý ngành, quản lý
theo chức năng với quản lý theo địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ
sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành ở địa phương. Ví dụ. Tỉnh Quảng Ninh
được thiên nhiên ưu đãi với vịnh Hạ Long cho nên ngành du lịch biển ở đây rất phát triển.
Chính vì những đặc thù riêng này mà Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tỉnh Quảng Ninh
phải có những sự phối hợp để phát triển du lịch phát triển và mang nét đặc thù riêng mà
chỉ ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan
- Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác
nhau. Hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời,
các đơn vị, tổ chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi
toàn quốc. Do đó, nếu tách rời việc quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương đương
nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị,
địa phương làm cho hoạt động của các ngành không phát triển được một cách toàn diện,
không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước và xã hội.
Câu 5: Tác động tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.
Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến Việt Nam:
+ Giúp tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: lOMoAR cPSD| 58933639
- Thông qua các dự án ODA, nước ta có thể nâng cao trình độ KHCN và trình độ nhân lực
của mình bằng những hoạt động của các nhà tài trợ.
- Tăng cường cơ hội và đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực và thu nhập của đông đảo người dân.
- Các nhà đầu tư trong nước và người dân có thể được cọ xát, rèn luyện và bồi dưỡng kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng giúp nâng cao trình độ bản than
+ Thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Bằng những khoản đầu tư hay cho vay k hoàn lại của mình, các nước đầu tư đã góp phần
vào việc bổ sung ngân sách nhà nước. Tạo đkiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế xh
- Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, giảm nghèo, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển kinh tế- xh của nước ta. Nguồn
vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chường trình quốc gia có ý nghĩa sâu
rộng như Chương trình dân số và phát triển, tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng trẻ em..
VD: ODA đầu tư các dự án giáo dục như dự án: “ Tăng cường khả năng sãn sàng đi học cho
trẻ mầm non”- Dự án ODA đầu tiên dành cho sự phát triển mầm non… + Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
- Các dự án ODA mà các nhà tài trợ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ
tầng, kinh tế kĩ thuật, phát triển nhân lực… tạo điều kiện cân đối giữa các ngành trong cả nước.
Ví dụ: Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao thông lớn trên cả nước đều xây dựng trên nguồn
vốn ODA như: Cầu Bãi Cháy( Quảng Ninh), hầm Kin Liên( HN), cầu Thanh Trì + Mở rộng
đầu tư phát triển và thu hút đầu tư trực tiếp FDI.
- Khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây
chuyền đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước sẽ nhìn gương các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu
tư của mình, kết quả tổng đầu tư trực tiếp và xã hội tăng lên.
+ Thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế.
- Hiện nay nước ta đang nhận được nguồn vốn ODA từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới.Việc đầu tư này đã giúp cho mối quan hệ ngoại giao của nước ta và nước đầu tư trở
nên than mật hơn, gắn bó hơn.
VD: Nhật Bản tiếp tục tài trợ 40,946 tỷ JPY vốn ODA cho Dự án của Việt Nam
+ ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư và phát triển
- Trong sự nghiệp công nghệ hóa - hiện đại hóa đất nướ c của các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng, phải đòi hỏi một lượ ng vốn đầu tư vô cùng lớn, mà nếu chỉ
huy động vốn trong nướ c thì không thể đủ, vì thế việc nhận sự hỗ trợ từ ODA là vô cùng cần thiết. lOMoAR cPSD| 58933639
VD: Sau 20 năm, cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ Việt Nam khoản vốn
ODA lên tới gần 80 tỉ USD. Khoản tiền này được ví như chất xúc tác góp phần làm thay đổi bộ mặt nhà nước
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ VN. Trang 49 Liên hệ:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực này cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ, nhất là ở các
nước đang phát triển như Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia.
Hiện nay, hoạt động khoa học và công nghệ phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Điều
này đã được cụ thể hóa rõ nét ở Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Bình quân hàng
năm, đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ với mức kinh phí vào
khoảng 1,4 - 1,85% tổng chi ngân sách nhà nước, chiếm từ 0,4 đến 0,6 GDP.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ từ năm 2006 đến năm 2015 đều có xu
hướng tăng: Năm 2006 là 5.429 tỷ đồng, đến năm 2015 đạt 17.390 tỷ đồng, qua đó cho thấy sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Trong tổng đầu tư quốc gia cho nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ là 13.390,6 tỷ
đồng thì đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm hơn một nửa: 7.591,6 tỷ đồng (tương đương 56,7%),
trong khi nguồn đầu tư từ doanh nghiệp là 5.597,3 tỷ đồng đạt 41,8%, còn lại chỉ có 201,7 tỷ đồng
(tương đương 1,5%) là từ nguồn vốn nước ngoài.
Nhìn chung, đầu tư nhà nước cho khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng, và trong
tổng đầu tư cho khoa học và công nghệ chủ yếu đầu tư tập trung vào: (i) Đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, các nhiệm vụ Nhà nước 50%; (ii) Con người chiếm 25%;
(iii) Đầu tư để hỗ trợ đề tài cấp Bộ, ngành 15%; Đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất chiếm 15%.
Và đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ được phân cấp: Ngân sách
trung ương thường chiếm tỷ trọng từ 70-75% và ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng 25- 30%
(theo báo cáo của Bộ Khoa học và công nghệ).
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt năm (Trang 51,52) Liên hệ Việt Nam: Tích cực:
Với sự phát triển ,đầu tư của khoa học kĩ thuật và những nghiên cứu mới giúp chúng ta tìm ra được
các giải pháp nhằm hạn chế sự thay đổi của môi trường. Chúng ta đã biết cách đầu tư vào các công
trình xây dựng, tận dụng các dạng năng lượng tự nhiên mới thay thế cho các năng lượng truyền
thống như: năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, điều này góp phần hạn chế việc khai thác sử dụng
các năng lượng cũ, giảm sự phát thải các chất khí gây hiệu ứng nhà kính. lOMoAR cPSD| 58933639
Có các chính sách đầu tư cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Nghiên
cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm. Một diện tích rừng bị mất trước kia
nay đang được phục hồi dần dần,tuy các diện tích rừng trồng lại không có nhiều giá trị như rừng
nguyên sinh, song nó cũng góp một phần vào việc phục hồi dần dần chất lượng của môi trường hiện nay.
Tiêu cực: một số doanh nghiệp FDI đã gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm biến đổi hệ
sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn và gây bức xúc trong dư
luận nhân dân. Người ta đã đề cập rất nhiều về FDI “chưa sạch” tại Việt Nam liên quan đến vấn
đề xử lý nước thải, các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư
trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh
học, tài nguyên nước, thuỷ sản, biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông… Điểm lại
hoạt động của nguồn vốn FDI trong thời gian qua cho thấy một số điểm đen như sự việc Công ty
Vedan phá hoại môi trường Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm ví dụ điển hình để phân tích về
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc
trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường. Tiếp sau vụ Vedan, cơ quan
chức năng của Việt Nam lại phát hiện thêm một Vedan thứ 2 đó là Miwon – sản xuất bột ngọt tại
Việt Trì (Phú Thọ), mỗi ngày xả tới 900 m3 nước thải chưa xử lý ra sông Hồng. Và gần đây nhất,
đường ống xả thải của Công ty Formosa Hà Tĩnh thuộc Tập đoàn Formosa (Đài Loan) với công
suất xả thải 12.000m3/1 ngày đêm chứa độc tố phê-non, xy-a-nua,… kết hợp hy-đrô-xít sắt, tạo
thành một dạng phức hỗn hợp (mixel) quá tiêu chuẩn cho phép đã làm khoảng 80 tấn hải sản chết
hàng loạt dọc bờ biển 4 tỉnh Bắc miền Trung từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
– Huế, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về kinh tế – xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất, đời sống, tư tưởng của nhân dân
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Liên hệ việt nam (Trang 425)
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu
kỳ sản xuất. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá thành sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí cơ bản trong tổng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức
quá trình sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ
khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy móc thiết bị sản
xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho
các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường lOMoAR cPSD| 58933639
TSCĐ còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa và sự chuyên môn hóa công
nghệ mà căn cứ trên cơ sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm và tính chuyên
nghiệp của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa TSCĐ thể hiện thế mạnh, tiềm lực của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh của thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có
lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối
lượng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB( máy móc thiết bị) có
công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Câu 9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu
quả kinh tế - xã hội: -
Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng
góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu. -
Mức tiết kiện ngoại lệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu. -
Mức thu nhập (hay tiền lương tăng thêm của người lao động) tăng thêm so với vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
+ Xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm trong
kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư trong kỳ hạn nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu. -
Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra
số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu.
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ .(Trang 106)
+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách
+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái
+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,chống tham nhũng Liên hệ
Ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô năm 2018 đem lại những mặt tích cực: tăng trưởng GDP ở
mức cao kỷ lục (7,08%); lạm phát được kiểm soát trong ngưỡng mục tiêu (3,54%) trong bối cảnh
CSTT có xu hướng thắt chặt dần (tín dụng tăng ~14%); tỷ giá hối đoái được giữ vững (USD/VND
tăng ~2,8%); lãi suất có giảm phù hợp với diễn biến lạm phát và cán cân ngân sách ghi nhận thặng
dư sau nhiều năm thâm hụt ,tổng thu NSNN vượt dự toán 5,9%, góp phần làm giảm bội chi NSNN
xuống còn 3,48% GDP, nợ công còn 61,2% GDP tạo điều kiện môi trường kinh doanh được cải
thiện, tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, trong khi lạm phát được
duy trì ở mức ổn định so với các nền kinh tế mới nổi khác, qua đó thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ…
Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện với kết quả xếp hạng
môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, từ thứ 82 lên thứ 68/190; năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc, từ
thứ 60 lên thứ 55/137 quốc gia, vùng lãnh thổ; đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt
Nam được nâng lên, từ “ổn định” lên “tích cực”. Quyết tâm đổi mới của Việt Nam và những kết
quả quan trọng đạt được đã tạo không khí phấn khởi trong đầu tư kinh doanh và toàn xã hội, củng
cố niềm tin nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp. Việc tổ chức thành công Năm APEC 2017
cũng đã góp phần quan trọng nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. ,
Câu 11 : Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi
quản lí. Những rủi ro nào có thể xảy ra?
(Trang 22-24) + trang 15 đề cương
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú
hút nó. Liên hệ VN
Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn : Thực chất của mối quan
hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng đảm
bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong
nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao
cũng sẽ là tín hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, xã hội
của đất nước mình, và họ sẽ có quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho các lOMoAR cPSD| 58933639
nhà đầu tư trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì
sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư tích cực, việc thu hút vốn đầu tư trong nước
sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước, xem
đây là nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước
đó như thế nào. Họ sẽ xét đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc độ
phát triển của nền kinh tế đó, tình hình kinh tế xã hội. Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những
nước mà có những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật,
năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước tiên
là cơ sở hạ tầng của xã hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo. trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện,
thông thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà cơ sở hạ tầng
nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh hoanh
đầu tư thành công khi các điều kiện vĩ mô và vi mô đều thuận lợi.
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt
hiệu quả, bởi vì nhu cầu về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước
nào cho vay không hay là cho vay mà khả năng trả nợ của nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi
thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng trưởng và
hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước đi
vat, khi niềm tin vào khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu tư hoặc cho nước đó vay
tiền, do vậy chúng ta sẽ thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Liên hệ VN
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu vực
và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong
Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn
26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu
tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát
triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng?
Lấy ví dụ một dự án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan
trọng. Liên hệ VN ( trang 23 của bản ni)
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất phát từ khái niệm, ta biết đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động nào
đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. xét về mặt tài chính, kết quả có
lợi ở đây chính là lợi nhuận. còn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được và lOMoAR cPSD| 58933639
duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. như vậy, hoạt động đầu tư hay nâng cao
khả năng cạnh tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu nhiệm lợi nhuận.
Song để đứng vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải làm gì? tất nhiên họ phải sử dụng
các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác là phải bỏ tiền ra để nâng cấp máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ quản lý và công nhân, hay để mua
thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh… nghĩa là doanh nghiệp tiến hành “đầu tư”. như
vậy, đầu tư và gắn liền với nó là hiệu quả đầu tư là điều kiện tiên quyết của việc tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản phẩm và do đó sản phẩm
sẽ kém cạnh tranh hơn. quan điểm này đặc biệt chi phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết
định đầu tư hiện đại hoá công nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng vốn rất
lớn. song ngày nay, khi người tiêu dùng không bận tâm nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp cạnh
tranh về giá lại trở nên nghèo nàn, họ muốn hưởng lợi ích cao hơn mà do đó sẵn sàng mua hàng ở
mức giá cao. vì thế, đổi mới thiết bị là để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì
nhằm thoả mãn khách hàng, đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm,
giảm các chi phí kiểm tra, tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. mặt khác, tăng
năng suất lao động- biện pháp cơ bản để hạ giá thành- chỉ có thể có được nhờ hiện đại hoá máy
móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa học và đội ngũ công nhân lành nghề.
mặc dù vậy, các hoạt động đầu tư nêu trên phải mất một thời gian dài mới phát huy tác dụng của
nó. trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt, các doanh
nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. khi đó, họ sử dụng
các công cụ nhạy cảm hơn với thị trường như: hạ giá bán, khuyến mãi, tặng quà cho đại lý và các
nhà phân phối, chấp nhận thanh toán chậm, tài trợ hay quảng cáo rầm rộ để người tiêu dùng biết
đến và ưa thích sản phẩm của mình… trong trường hợp giá bán không đổi thì tăng chi phí cho các
chiến dịch xúc tiến bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi nhuận. tuy nhiên, nếu
xét từ góc độ hiệu quả của việc tiêu tốn các chi phí này ngoài việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá,
chúng còn có tác dụng giao tiếp khuyếch trương- tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong xã hội
cộng với niềm tin từ khách hàng vào chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp lý…sẽ làm nổi
danh thương hiệu, gia tăng uy tín của doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp tới vị trí cao hơn trên thương
trường. rõ ràng, lúc đó doanh nghiệp có thể nhờ vào uy tín và vị thế của mình mà thu lợi nhuận
nhiều hơn mức trung bình của ngành. nói khác đi, việc chi dùng vốn hợp lý vào các hoạt động trên
là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào tài sản “vô hình” mang tầm chiến lược mà để
cạnh tranh – bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có.
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân.
Sau 20 năm tiếp cận dòng vốn ODA lớn và tương đối ổn định từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế, tỷ trọng vốn ODA trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam đang giảm dần và hiện chiếm
chưa đến 2% GDP. Tuy nhiên, các cơ quan hoạch định chính sách bắt đầu cảnh báo: Bên cạnh
những mặt tích cực, ODA và vốn vay ưu đãi cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định, nếu không
cân nhắc kỹ có thể rơi vào bẫy “ODA và vay ưu đãi”. lOMoAR cPSD| 58933639
- Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài
ODA mang yếu tố chính trị, viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài các
nhà viện trợ sẽ có lợi về mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nước nghèo phát triển. ODA
còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
Ví dụ: Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỉ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng thêm 17 tỉ USD
Sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng thêm 32 tỉ USD( 34-50% GDP)
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính
chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xh, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn
vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian dài gian lại lâm
vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất
khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với
các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
- ODA làm gia tăng lạm phát: Nợ dẫn đến vay nợ mới nên dẫn đến việc tăng nợ vì tăng vay.
Vòng xoáy này sẽ dẫn đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát
Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ ngốn
hết các khoản chi ngân sách cho phát triển vàổn định xã hội , làm căng thẳng them trạng
thái khát vốn, hỗn loạn xã hội Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo
lạm phát của Việt Nam năm 2013 lã 8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
 Nguyên nhân: - Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng 0 nên không thúc đẩy hiệu quả việc
sử dụng nguồn vốn này. Thường mang tính chất trông chờ, ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao.
- Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát, những điều kiện kiện nhất định của nhà
tài trợ. Ví dụ như nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục
này mà không được đầu tư vào dự án khác theo quy định, sự kiểm định của nước tài trợ.
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN.  Nước đầu tư: + Tích cực:
- Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Theo MacDougall-Kemp: chênh lệch năng
suất cận biên của vốn Thừa vốn Năng suất cận biên vốn thấp Thiếu vốn Năng suất cận biên
vốn cao Vốn Thông qua FDI TÍCH CỰC
- Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận
- Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa -
Khai thác nguồn tài nguyên nhân công giá rẻ và những lợi thế khác. - Tranh
thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. + Tác động tiêu cực
- Khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ lOMoAR cPSD| 58933639
- Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế
- Việc làm và lao động trong nước
- Nguy cơ bắt chước, ăn cắp công nghệ, sản phẩm 2. Tác động của FDI đối với nước đầu tư
 Nước nhận đầu tư: + Tác động tích cực: -
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế -
Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế -
Góp phần phát triển công nghệ -
Nâng cao chất lượng lao động -
Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động -
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư+ Tác động tiêu cực: - Chuyển giao công nghệ -
Phụ thuộc kinh tế vào nước chủ đầu tư -
Sự xuất hiện doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt -
Tác động đến cán cân thanh toán -
Nhiều doanh nghiệp FDI trốn thế tại nước nhận đầu tư, chủ yếu qua chuyển giá. -
Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên -
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng nhận được FDI Liên hệ Việt Nam:
Tuy nhiên, nhìn lại quá trình hơn 20 năm, bên cạnh những thành công to lớn rất đáng trân trọng,
Việt Nam cũng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn và yếu kém, cũng như từ đó cảm
nhận sâu sắc hơn bao giờ hết NHỮNG TÁC ĐỘNG 2 MẶT CỦA FDI trước yêu cầu phát triển
bền vững và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn phát triển mới, mà nổi bật là:
Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội, nhưng còn nhiều hạn chế về chất lượng tăng trưởng
Vốn FDI là nguồn bổ sung vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn, nhất là trong giai đoạn khởi động
nền kinh tế. Những năm gần đây, vốn FDI thực hiện ở Việt Nam đã đạt mức trên 10 tỷ USD (với
số vốn bên ngoài chuyển vào trên 8 tỷ$) là con số lớn, chiếm khoảng ¼ tổng vốn đầu tư cả nước
và tạo ra đến 45% giá trị sản lượng sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, các nguồn vốn này thường
đầu mới được dành cho đầu tư các dự án thuộc loại “gia công”, tỷ lệ giá trị gia tăng của khu vực
FDI trong công nghiệp lại chỉ đạt 40% MVA, chưa tạo nên hiệu quả vượt trội tương ứng, trong khi
Khu vực kinh tế Nhà nước tạo ra 18,5% giá trị sản lượng công nghiệp (giá thực tế), nhưng đã tạo
ra tới 28% giá trị gia tăng ngành công nghiệp. Đó là do nhiều DNNN đã nắm các lĩnh vực công
nghiệp quan trọng và có hiệu quả khá cao như dầu khí, điện, than, xi măng.
Mở rộng xuất khẩu, những cũng làm tăng dòng nhập siêu
Các doanh nghiệp FDI đã tạo nên giá trị xuất khẩu lớn (kể hay không kể dầu khí), chiếm trên dưới
50% giá trị xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, nếu xét kỹ, các doanh nghiệp FDI mới tạo ra được nhiều
bán thành phẩm, như lắp ráp máy tính, trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đồng thời, các doanh
nghiệp FDI ngày càng hướng vào khai thác thị trường gần 100 triệu dân có dung lượng đang ngày lOMoAR cPSD| 58933639
càng mở rộng của Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng góp phần vào việc tăng
nhập siêu, do cơ chế “gia công” còn lớn, tỷ lệ “nội địa hóa” như với công nghiệp ô tô còn thấp
Tăng đóng góp tài chính quốc gia, nhưng còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn tránh nghĩa vụ tài chính
và tạo cạnh tranh không lành mạnh
Các doanh nghiệp FDI đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà nước xét về tổng thể.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy có tới 50% doanh nghiệp có FDI liên tục khai kinh doanh bị lỗ, và
phần lớn các liên doanh đã chuyển sang hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là hiện tượng
không bình thường, cho thấy có hiện tượng lạm dụng chính sách ưu đãi và cơ chế “chuyển giá”,
gây thiệt hại cho NSNN và tình trạng kinh doanh thiếu minh bạch, cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên
Trong quá trình kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp FDI đã chú trọng khai thác nhiều tài
nguyên tự nhiên (nhất là tài nguyên không tái tạo như khai thác mỏ khoáng sản), gây tàn phá môi
trường tự nhiên. Bài học của doanh nghiệp Vedan cũng chỉ là một ví dụ mới nhất, mà hệ quả chưa
nhìn thấy hồi kết. Đó là chưa kể ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm bụi, v.v... thậm chí phá
hoại đa dạng sinh học cũng cần được quản lý chặt chẽ.
Tăng áp lực cạnh tranh , nhưng chưa có nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Chấp nhận cạnh tranh trên thị trường sân nhà trong khi thu hút vốn FDI, nhiều nhà hoạch định
chính sách, nhiều ngành và địa phương hy vọng, cùng với tăng nguồn vốn, mở mang thị trường,
các doanh nghiệp FDI sẽ tiến hành chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho người Việt
Nam. Tuy nhiên thành quả trong lĩnh vực này rất khiêm tốn. Do cách thức sản xuất theo công đoạn
trong mạng lưới toàn cầu, mà nhà đầu tư còn giữ phần lớn bí quyết công nghệ, nên việc chuyển
giao công nghệ rất ít và việc truyền bá kinh nghiệm quả lý cũng gần như không có gì Câu 18:
Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.

Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các chương trình và dự án ODA để các
dự án này đạt tỷ lệ giải ngân cao và nhanh nhất.
Thứ hai, đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, nguồn vốn vay
ODA không hoàn lại và nguồn vốn vay có ưu đãi thấp cho Việt Nam sẽ giảm. Tình hình này đòi
hỏi Việt Nam cần tăng cường năng lực và cải tiến mạnh mẽ trong thực hiện dự án ODA, sử dụng
tập trung hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội quy mô lớn và tạo ra tác động lan tỏa đối
với sự phát triển chung của cả nước.
Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản lý dự án ODA trên
cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ, nhất là đối với các thủ tục: Đấu thầu
mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án…
Thứ tư, cần có những chính sách và thể chế phù hợp để tạo môi trường cho các mô hình viện trợ
mới. Trong đó, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và các tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, cần lOMoAR cPSD| 58933639
hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ tiếp cận mô hình viện trợ mới, để nâng cao hiệu quả sử dụng,
giảm bớt các thủ tục và góp phần cải thiện các hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế.
Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng vốn ODA và nâng cao công tác giám sát,
theo dõi và đánh giá dự án; đồng thời, nâng cao năng lực và nhận thức cho đội ngũ tham gia quản
lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Bản chất ODA vẫn là khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, cho nên
cần loại bỏ tư tưởng “xin” ODA trong một bộ phận cán bộ ở các cấp, đã dẫn đến chưa quan tâm
đầy đủ đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Thứ sáu, cần nghiên cứu kế hoạch và chiến lược giảm dần nguồn vốn ODA, đặc biệt là vốn ODA
có điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI. Với
cách làm này, Việt Nam không chỉ duy trì được sự gia tăng của tổng vốn đầu tư mà còn cải thiện
được hiệu quả của tất cả các nguồn vốn, bao gồm cả vốn ODA.
Câu 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:
Tăng trưởng nhanh và ổn định
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, một trong những khu vực tế phát triển và năng động nhất
thế giới hiện nay. Đặc biệt, với hơn 3.000 km bờ biển và nằm ngay cửa ngõ của khu vực, Việt Nam
có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển các cảng nước sâu và như giao thương toàn cầu.
Khí hậu nhiệt đới với hai miền khí hậu khác nhau và các mùa rõ rệt cũng cho Việt Nam nhiều lợi
thế trong việc phát triển nông nghiệp, và trở thành một nguồn cung cấp nông-lâm-thủy hải sản
tương đối trọng điểm cho khu vực và thế giới.
Mặc dù liên tục phải đối mặt với những bất ổn và thách thức khi kinh tế thế giới trải qua giai đoạn
suy thoái khoảng 10 năm gần đây, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
trên 6%/năm. Chính phủ Việt Nam tự tin đặt ra mục tiêu trở thành nước có thu nhập trung bình
cao vào năm 2035, và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn sắp tới là 7%.
Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định qua nhiều năm luôn là một điểm hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng
thời giúp Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh trong cuộc đua thu hút vốn đầu tư so với các nước khác trong khu vực.
Bên cạnh các thành tựu về kinh tế, Việt Nam cũng rất thành công trong việc duy trì sự ổn định các
chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Tỷ lệ lạm phát những năm gần đây được kiểm soát tốt ở mức dưới 5%.
Tỷ giá ngoại hối luôn được duy trì ở mức ổn định, không có những biến động bất thường ảnh
hưởng đến kinh tế. Tăng trưởng tín dụng cũng được kiểm soát chặt chẽ.
Sự gia tăng nhanh của tầng lớp trung lưu trong những năm qua cũng là một điểm quan trọng góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ngành tiêu dùng và bán lẻ, vì họ là lực lượng tiêu
dùng hùng hậu có trình độ và nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây cũng là động lực chính
trong việc biến thị trường tiêu dùng nội địa Việt Nam thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất hiện nay. lOMoAR cPSD| 58933639
Dân số Việt Nam đến nay đã gần tới cột mốc 100 triệu dân, đứng thứ 14 trên thế giới, với khoảng
60% trong độ tuổi dưới 35. Đây là nguồn lao động trẻ, khỏe, năng động, có tiềm năng và khả năng
tiếp thu kiến thức tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế tri thức, đặc biệt khi cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ.
Việt Nam đã ký kết rất nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, như
Hiệp định Thương mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (hiệu lực vào năm
2018), trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tham gia Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC),... và đang tiếp tục tham gia đàm phán trong nhiều thỏa thuận thương mại khác.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các
nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam Trong công
tác quản lý đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội.
Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội:thể hiện
trong việc xác định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh
thổ, thành phần kinh tế đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. -
Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó
là công cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản
lý và phương pháp quản lý. -
Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các
mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội. -
Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các
điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến
việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh
tế, chính trị của thế giới và khu vực.
-Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với
môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao
gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách
áp dụng. Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều
chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định
của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
*Nguyên tắc được thể hiện: lOMoAR cPSD| 58933639 -
Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu
pt KTXH trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.
-Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính
sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
-Thể hiện ở việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cân bằng xã hội, giữa phát
triển kinh tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô
và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu
hiện tập trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra
sự kết hợp hài hòa mới tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt
giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị * Thực tiễn ở Việt Nam: -
Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sỏ
của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT. -
Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp,
phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra. -
Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã đặt ra. -
Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính
trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế
và tình hình chính trị của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của
nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo nguyên
tắc dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất
từ một trung tâm đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư.
*Biểu hiện của nguyên tắc tập trung:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách và hệ thống luật pháp có liên
quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình thực
hiện quản lý hoạt động đâug tư lOMoAR cPSD| 58933639
- Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chủ
thếtham gia quá trình đầu tư.
-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
- Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu công việc
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư
Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong
vĩ mô). Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược pt
KTXH.Nguyên tắc này được áp dụng khắc phục được tình trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả
đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sang tạo
*Thực tiễn ở Việt Nam:Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn
bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi
tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
* Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ sự
kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó là chuyên môn hóa theo ngành và phân
bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.
*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
-Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương ko
phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.
-Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch
và chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời
sống an ninh trật tự xã hội
*Chức năng các cơ quan quản lý ngành
-Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật
của ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay ggiaj phương hay các thành phần kinh tế
-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn
ngành. Ban hành những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm
kỹ thuật, đồng thời các cơ quan này cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.
*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau: lOMoAR cPSD| 58933639
+Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham
khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt.
+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải có để tạo nên
tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó.
+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định quản lý.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Kết quả trực tiếp của đầu tư là các công trình, tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các
doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, và cùng chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ cấu đầu tư nhất định . Các doanh nghiệp
đóng trên địa phương chịu sự quản lý của UBND các cấp nên chúng có mối quan hệ về mặt đời
sống xã hội. Chúng cấn phải kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành và UBND địa phương
để khai thác lợi thế của địa phương, vùng lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
* Thực tiễn tại Việt Nam: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều
thành tựu trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực
sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn
nhiều quy hoạch không hợp lý ...
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ich trong đầu tư
*Đầu tư tạo ra lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi
ích tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp....
*Biểu hiện của nguyên tắc này :
Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tưm
chủ thầu.... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa
thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thầu.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này:
-Trong công tác quản lý đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện được và đạt hiệu
quả kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những
lợi ích đó có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa
Tuy nhiên với một số hoạt động đầu tư và trong môi trường đầu tư nhất định, lợi ích của NN và
XH bị xâm phạm, do vậy cần có những chính sách, quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
*Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư: lOMoAR cPSD| 58933639
-Tiết kiệm được hiểu là tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, tiết kiệm thời gian, TK lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ.
-Hiệu quả: Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt
được hiệu quả đã dự kiến.'
-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuận là lớn nhất, đối với NN thì mức
đóng góp cho NS là lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động,
bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.
*Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn. *Thực tiến tại VN:
-Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng
điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả...
-Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN:
+ Qui hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
+ Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
+ Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
+ Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giá trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA hoàn thành.
6. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý NN về ĐT.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
-Các cơ quan NN thực hiện quản lý ĐT phải nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống luật pháp mà không
được quản lý một cách chủ quan, tùy tiện.
-Phải XD và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.
-Phải GD PL cho người dân.
- Xử lý một cách nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL.