25 câu hỏi đề cương ôn tập môn triết học Mác Lê-nin | Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vật chất. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác Lê-nin (UEF)
Trường: Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vật chất.
- Triết học cổ đại (Đông - Tây)
- Triết học thế kỷ XVII - XVIII
- Quan điểm của C.Mác-Ph.Ăngghen: Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan
độc lập với ý thức của con người. Phương thức tồn tại của vật chất là vận động, không gian, thời
gian. Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
- V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. - Đăc trưng định nghĩa
Một là, vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.
Vật chất vận động theo những quy luật vốn có của nó.
Hai là, vật chất là cái có thể nhận thức được
Vật chất tồn tại khách quan nhưng không phải vô hình, thần bí mà vật chất luôn biểu
hiện thành các sự vật hiện thượng cụ thể để con người có thể nhận thức được.
Về nguyên tắc: Chỉ có những cái con người chưa biết chứ không có những cái con người không thể không biết.
Ba là, vật chất là nguồn gốc, nguyên nhân, nội dung nảy sinh ra ý thức.
Không có vật chất thì không có ý thức
Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
Định nghĩa về vật chất của Lênin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học
Định nghĩa về vật chất của Lênin đã cổ vũ, động viên các nhà khoa học có niềm tin để
tiếp tục nghiên cứu tìm ra những kết cấu, thuộc tính của thế giới vật chất.
- Vai trò vật chất đối với ý thức.
Vật chất suy cho cùng quyết định ý thức Biểu hiện:
Vật chất là cái có trước ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, độc lập với ý thức.
Ý thức là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất, là sản phẩm của vật chất.
Vật chất là nội dung, nguồn gốc, nguyên nhân nảy sinh ra ý thức. Không có cái bị phản
ánh là vật chất thì cũng không có cái phản ánh là ý thức.
Vật chất quyết định ý thức trong đời sống xã hội biểu hiện: kinh tế quyết định chính trị,
văn hóa; tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Sức mạnh tinh thần suy cho cùng cũng phải chịu sự quy định bởi yếu tố vật chất.
Ví dụ: Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trong thi đấu thể thao
2. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên
Trong nhận thức và cải tạo thực tiễn phải có quan điểm khách quan
Mọi mục tiêu đặt ra đều phải xuất phát từ những tiền đề vật chất.
Phải luôn tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan
Mỗi khi con người làm trái quy luật, con người sẽ phải trả giá. Con người là chủ thể
sáng tạo nhưng không thể tùy tiện làm theo ý muốn chủ quan của mình.
Cần chống CNDT dưới mọi hình thức: CNDT khách quan, CNDT chủ quan
Câu 2. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về ý thức.
* Nguồn gốc tự nhiên
Não người: Là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, có cấu trúc phức tạp và tinh vi.
Não người là khí quan (cơ quan) vật chất của ý thức.
Não người là nơi diễn ra hoạt động của ý thức
Để ý thức được diễn ra một cách bình thường thì trước hết bộ não người phải được hoạt động bình thường.
Thế giới vật chất gắn với thuộc tính phản ánh Phản ánh vật lý
Phản ánh sinh vật ở cấp độ thấp (phản xạ không điều kiện).
Phản ánh sinh vật ở cấp độ cao. (phản xạ có điều kiện). Phản ánh ý thức
Phản ánh ý thức là đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người mang tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và có mục đích.
* Nguồn gốc xã hội.
Lao động: Là quá trình con người chế tạo công cụ lao động và sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất. Đây cũng là quá trình giúp năng lực nhận thức
của con người không ngừng nâng lên.
Ngôn ngữ: Tiếng nói, Chữ viết
Qúa trình lao động buộc con người cần phải trao đổi thông tin cho nhau. Ngôn ngữ ra đời.
Trước hết là lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Đó là hai sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển
thành bộ óc của con người. (Ph.Ăngghen)
Lưu ý: Cả hoạt động lao động và ngôn ngữ phải được hình thành và phát triển trong quá trình giao tiếp xã hội.
* Bản chất ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan, biểu hiện:
Thứ nhất, phản ánh ý thức mang tính tích cực, chủ động, thể hiện:
Con người luôn biết tìm mọi cách để vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống để tồn tại.
Thứ hai, phản ánh ý thức mang tính sáng tạo.
Nhờ có sự sáng tạo con người đã tạo ra một “Thiên nhiên thứ hai”
“.Ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn sáng tạo thế giới khách quan”
Thứ ba, phản ánh ý thức mang tính mục đích
VD: Loài vật xây tổ theo bản năng, còn hoạt động ý thức của con người có tính mục đích
trong việc tạo ra các công trình kiến trúc.
- Vai trò ý thức đối với vật chất.
Nói đến ý thức thực chất là nói đến vai trò nhân tố chủ quan của con người bởi vì ý thức là ý thức của con người
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sẽ thúc đẩy hiện thực khách quan phát
triển. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì sẽ làm hiện thực khách quan bị kiềm hãm.
Nhờ có ý thức đã làm cho các hoạt động của con người ngày càng trở nên là NGƯỜI hơn.
Hành vi của con người có văn hóa hơn VD: Hành vi ăn.
2. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.
Làm thế nào để phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của con người?
Thứ nhất, bản thân từng chủ thể tự nhận thức được việc cần thiết phải luôn phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo.
Thứ hai, phải có cơ chế chính sách thích hợp: động viên, khen thưởng kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần.
Thứ ba, cần mở rộng và không ngừng phát huy dân chủ.
Câu 3. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.
1. Trình bày khái quát quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vật chất và ý thức.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
2.1. Vật chất suy cho cùng quyết định ý thức:
- Vật chất là cái có trước ý thức, không phụ thuộc vào ý thức, độc lập với ý thức.
- Ý thức là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất, là sản phẩm của vật chất.
- Vật chất là nội dung, nguồn gốc, nguyên nhân nảy sinh ra ý thức. Không có cái bị phản
ánh là vật chất thì cũng không có cái phản ánh là ý thức.
2.2. Vai trò của ý thức đối với vật chất:
- Nói đến ý thức là nói đến vai trò nhân tố chủ quan của con người bởi vì ý thức là ý thức của con người
- Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sẽ thúc đẩy hiện thực khách quan
phát triển. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì sẽ làm hiện thực khách quan bị kìm hãm.
- Nhờ có ý thức, con người ngày càng khám phá, chinh phục, cải tạo thế giới khoa học
không ngừng phát triển làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt hơn.
- Nhờ có ý thức đã làm cho các hoạt động của con người ngày càng trở nên là Người hơn.
* Làm như thế nào để phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của con người?
- Bản thân từng chủ thể tự nhận thức được việc cần thiết phải phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo
- Phải có cơ chế, chính sách thích hợp, động viên, khen thưởng kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Cần mở rộng và không ngừng phát huy dân chủ.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên
- Trong nhận thức và cải tạo thực tiễn phải có quan điểm khách quan:
+ Mọi mục tiêu đặt ra phải xuất phát từ những tiền đề vật chất
+ Phải luôn tôn trọng các quy luật khách quan
- Cần chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức (Bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí)
Câu 4. Đồng chí hãy trình bày nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến.
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Quan niệm siêu hình: Các sự vật trong thế giới không phụ thuộc vào nhau, không tác
động qua lại hay chuyển hóa lẫn nhau.
- Chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận giữa các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ phổ biến
nhưng họ cho rằng nguồn gốc của nó là ở các lực lượng siêu tự nhiên cảm giác hay ý niệm tuyệt đối sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Thế giới là một chỉnh thể thống nhất, có mối liên hệ mật thiết với nhau
+ Liên hệ là sự phụ thuộc lẫn nhau, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng.
+ Tính chất mối liên hệ: Tính khách quan, Tính phổ biến, Tính đa dạng, muôn màu, muôn vẻ.
1. Ý nghĩa phương pháp luận.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Khi xem xét một sự
vật hiện tượng phải xem xét tất cả các mối quan hệ của chúng với các sự vật, hiện tượng khác.
Nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm. Chống phiến diện, chiết trung, ngụy biện.
Câu 5. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về nội
dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất và ngược lại.
1. Các khái niệm về chất và lượng
+ Chất là gì? Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là tổng hợp các thuộc tính để phân biệt sự vật này với sự vật khác.
Chất là cơ sở để phân biệt giữa sự vật này với sự vật khác
+ Lượng là gì? Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.
Lượng chưa đủ cơ sở để phân biệt giữa sự vật này với sự vật khác.
2. Nội dung quy luật
- Mọi sự vật hiện tượng đều là thể thống nhất của hai mặt lượng và chất;
- Sự thay đổi của sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, nhưng
không phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Những biến đổi về lượng hoặc tăng hoặc giảm đến một mức độ nhất định thì chuyển hóa
thành sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng;
+ Độ: Là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi.
+ Điểm nút: Là điểm mà đến đó SV biến đổi về lượng sẽ làm cho sự vật, hiện tương thay đổi về chất.
- Những biến đổi về chất cũng tác động quy định đối với sự biến đổi về lượng. Cụ thể là
khi chất mới ra đời, sẽ tạo điều kiện cho sự vật mới ra đời và lượng của sự vật mới ngày càng
biến đổi và phát triển;
- Như vậy, cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự
biến đổi về chất và ngược lại. Cứ thế quá trình tác động biện chứng giữa hay mặt lượng và chất
làm cho sự vật hiện tượng không ngừng phát triển. Trong xã hội biến đổi về lượng gọi là tiến
hóa, biến đổi về chất gọi là biến đổi về chất gọi là bước nhảy.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết tạo điều kiện, chủ động tích lũy đầy đủ về lượng để
tác động cho sự vật hiện tượng biến đổi về chất;
- Cần k/phục cả hai k/hướng “tả” khuynh và “hữu” khuynh trong hoạt động thực tiễn;
+ Tả khuynh: Tư tưởng nôn nóng, vội vàng (không chú ý tích lũy về lượng).
+ Hữu khuynh: Tư tưởng ngại khó sợ sệt, không dám thực hiện bước nhảy (không dám thay đổi về chất).
- Muốn giữ cho sự vật hiện tượng còn là nó phải nhận thức cho được giới hạn độ của nó
và giữ cho sự thay đổi về lượng không vượt quá giới hạn độ cho phép.
Câu 6. Đồng chí hãy trình bày nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm
trù nguyên nhân - kết quả.
1. Các khái niệm.
- Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra những biến đổi nào đó.
- Kết quả: Là phạm trù chỉ sự ra đời của một sự vật, hiện tượng hay quá trình do những sự tác động nào đó.
- Ví dụ: Khai thác rừng bừa bãi, chất thải trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sinh
hoạt... (NN) ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu (KQ)
2. Nội dung quy luật:
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào ra đời cũng do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra nó;
Một kết quả có thể được tạo ra từ nhiều nguyên nhân (BĐKH do nhiều NN khác nhau); Một
nguyên nhân có thể tạo ra nhiều kết quả (Không học —►Thiếu hiểu biết—►Không việc làm Nghèo đói —►TNXH) - Phân loại nguyên nhân:
NN chủ yếu - thứ yếu; NN trực tiếp - gián tiếp; NN bên trong - bên ngoài
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Muốn hiểu đúng bản chất của sự vật, hiện tượng phải đi tìm nguyên nhân sinh ra nó.
- Phải xác định đúng từng nguyên nhân đề có tác động thúc đẩy nguyên nhân đưa đến kết
quả tốt và hạn chế nguyên nhân tạo ra kết quả xấu.
Câu 7. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về mối
quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên.
1. Trình bày khái quát quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về lý luận và thực tiễn.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn
2.1. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, lý luận
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra đúng, sai của nhận thức, lý luận.
2.2. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
- Lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận khoa học là kim chỉ nam cho thực tiễn.
- Lý luận khoa học định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
- Lý luận giúp cho hoạt động thực tiễn có sự chủ động, tự giác; hạn chế sự mò mẫm, vòng vo, tự phát.
- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng, biến
thành niềm tin và tạo thành phong trào của quần chúng
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm thực tiễn.
- Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
- Mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện phương châm “Nói đi đôi với làm”
“Nói ít làm nhiều” tránh “nói một đàng, làm một nẽo”.
Câu 8. Lực lượng sản xuất là gì? Làm như thế nào phát triển ử Bến tre hiên nay?
1. Khái niệm và cấu trúc LLSX
- Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động.
- Cấu trúc lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
(TLSX bao gồm: Công cụ lao động, đối tượng lao động, kết cấu hạ tầng KT-XH, KH và CN),
(người lao động bao gồm: Thể lực, trí lực)
Trong cấu trúc của lực lượng sản xuất gồm hai yếu tố tư liệu sản xuất và người lao động
thì yếu tố người lao động giữ vai trò quyết định.
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất đối với QHSX
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất ở trình độ nào thì quan hệ sản xuất cũng ở trình độ đó.
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi và phát triển thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng
phải thay đổi theo cho phù hợp.
3. Làm như thế nào phát triển theo phát triển LLSX ở Bến Tre
Cơ chế, giải pháp phát triển lực lượng sản xuất ở Bến tre hiện nay: Tập trung đầu tư, xây
dựng, phát triển lực lượng sản xuất trên tất cả các yếu tố:
- Tư liệu sản xuất: Công cụ lao động, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khoa học và công
nghệ phát triển vượt bậc. (Hai Trung tâm ứng dụng công nghệ cao của hai Sở Khoa học công
nghệ và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Phát triển khoa học công nghệ và khuyến
khích đổi mới, sáng tạo.Đây4àì độngalực then chốt để^ăngSănìdUấClBP động và cải thiện năng
lực cạnh tranh, nhất là các ngành mà chúng ta có sản phẩm có thế mạnh như nông nghiệp và thủy sản.
- Người lao động: Thể chất, sức khỏe, trình độ, năng lực. (Nghị quyết số 04 Tỉnh ủy). Phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thực thi, chất lượng công vụ, phối hợp đồng bộ - hiệu
quả: tạo sự đồng thuận - quyết tâm hành động - tạo sự phát triển....Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
sức đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, nhất là cán bộ quản lý, điều hành đúng tầm, cán
bộ là khâu “then chốt” của “then chốt”.
- Nguồn lao động, phải phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ đáp ứng được cho
giai đoạn phát triển mới, không chỉ nhìn ở tỉnh mà phải nhìn rộng ra bên ngoài đối với các yếu tố
tương ứng về năng lực, sức khỏe, kỷ năng làm việc.
- Tiếp tục vận dụng, phát huy phương châm “Hai chân, Ba mũi” trong ĐKM
Câu 9. Thực chất của đấu tranh giai cấp? Vấn đề đấu tranh giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
1. Định nghĩa đấu tranh giai cấp của V.I.Lênin.
“Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận
khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
2. Tất yếu khách quan:
- Trong TKQĐ lên CNXH, vẫn còn tồn tại nhiều giai cấp
- Lực lượng phản cách mạng bên trong, ngoài vẫn còn sức mạnh về kinh tế, có ý chí
phục hồi địa vị thống trị
- Những tàn dư của xã hội cũ cản trở con đường đi lên CNXH ở nước ta
- Đang diễn ra gay go và phức tạp - Trong điều kiện mới.
- Đấu tranh bằng nhiều hình thức mới.
+ Thực chất đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là:
Đấu tranh giữa hai khuynh hướng: Tự phát tư bản chủ nghĩa và các thế lực thù địch với
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Nội dung của đấu tranh giai cấp hiện nay ở nước ta:
* Nội dung cơ bản của đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh giữa hai
con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
* Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay ở nước ta gồm 5 nội dung:
- Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công.
- Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
- Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hành động chống phá của các thế lực thù địch.
- Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh,
nhân dân hạnh phúc.
Câu 10. Trình bày tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội? Ý
nghĩa đối với việc xây dựng ý thức xã hội mới ử Việt Nam hiện nay?
1. Ý thức xã hội là gì?
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng... của những cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội của họ và
phản ánh tồn tại xã hội đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội • • ĩ CJ • • •
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Xã hội cũ mất đi, xã hội mới hình thành và không ngừng phát triển nhưng ý thức xã hội
cũ vẫn tồn tại dai dẳng
- Tính lạc hậu của ý thức xã hội biểu hiện rõ nhất ở tâm lý xã hội nó mang tính bền vững và bảo thủ
- Nguyên nhân của vấn đề trên do: Tính bảo thủ; sức mạnh của thói quen, sức ỳ tâm lý;
do lực lượng phản động cố tình duy trì bảo vệ chúng vì lợi ích cá nhân họ.
* Ý thức xã hội có thể có tính vượt trước tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội nếu phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội thì có thể phản
ánh vượt trước tồn tại xã hội.
- Phản ánh vượt trước có cơ sở và không có cơ sở của ý thức xã hội
* Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
- Do có sự kế thừa trong sự phát triển của nó mà không thể giải thích ý thức xã hội đơn
thuần từ tồn tại xã hội.
- Ý nghĩa của vấn đề là trong xây dựng nền văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa và vận
dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phải có sự kế thừa.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
- Các hình thái ý thức xã hội có sự tác động lẫn nhau
- Do điều kiện lịch sử cụ thể mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái ý thức xã hội
nào đó nổi trội và đóng vai trò chi phối các hình thái ý thức xã hội khác
* Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
- Tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
- Tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
- Mức độ, tính chấtivà hậu quả itác f độngi của ý thứcixãlhội đốivớiltồn tại xã hội 1
3. Việc xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam hiện nay
Một là, ý thức xã hội mới không hình thành một cách tự phát mà hình thành một cách tự
giác, lâu dài dưới sự lãnh đạo của Đảng, với sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân.
Hai là, ý thức xã hội mới là kết quả của sự kế thừa toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư
tưởng dân tộc và nhân loại, đồng thời đấu tranh không khoan nhượng với những ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ.
Ba là, hình thành ý thức xã hội mới phải gắn liền với phát triển kinh tế, củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Câu 11. Đồng chí hãy trình bày ưu thế của sản xuất hàng hóa? Liên hệ tình hình sản
xuất hàng hóa ử Bến Tre hiện nay.
1. Sản xuất hàng hóa.
- Sản xuất tự cung, tự cấp (Kinh tế tự nhiên)
- Sản xuất hàng hóa (Kinh tế hàng hóa)
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
- Có sự phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
- Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những chủ thể sản xuất độc lập nhất định
(điều kiện đủ). Sự tách biệt này do quan hệ sở hữu về TLSX quy định.
3. Ưu thế của sản xuất hàng hóa. Có liên hệ đến sản xuất hàng hóa ở Bến Tre
- Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỷ thuật của từng người, từng cơ sở
cũng như của từng vùng, từng địa phương và của mỗi quốc gia.
- Tạo điều kiện ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén tính toán, cải tiến kỷ thaut65, hợp lý
hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Sản xuất hàng hóa phát triển trở thành một trong những điều kiện để nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi người dân.
Câu 12. Đồng chí hãy trình bày quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Từ đó chỉ rõ
nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và bản chất của chủ nghĩa tư bản.
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa có hai đặc điểm:
+ Thứ nhất, người công nhân phải làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
+ Thứ hai, toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản.
- Ví dụ: Bài toán sản xuất sợi: Giả định:
P Để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10USD; 1
P Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 4 giờ và hao mòn máy móc là 2USD;
PGiá trị sức lao động trong một ngày là 3USD và ngày lao động là 8 giờ; trong một giờ lao
động, người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,75USD;
PGiả định trong quá trình sản xuất, sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 8 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì:
+ Chi phí sản xuất: Tiền mua bông: 20kg bông = 20USD Tiền hao mòn máy móc = 4USD Tiền mua SLĐ trong 1 ngày = 3USD Tổng công: = 27USD
+ Giá trị sản phẩm mới:
Giá trị của bông chuyển vào sợi = 20USD
Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi = 4USD
Giá trị mới do LĐ của công nhân tạo ra trong 8 giờ LĐ: 0,75USDx8 giờ =6USD Tổng cộng: = 30USD
Như vậy: 27USD ứng trước đã chuyển hoá thành 30USD, đã đem lại một giá trị thặng dư là 3USD.
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm
thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản.
2. Từ đó chỉ rõ nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và bản chất của Chủ nghĩa tư bản:
Như vậy, giá trị thặng dư là lao động không công của công nhân làm thuê, thể hiện bản
chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư ta hiểu được: Bản chất của tư bản không
phải là tiền, không phải là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn.Tư bản là giá trị
mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Đó là một quan hệ sản xuất xã hội,
quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê dưới hình thức giá trị thặng dư.
Tư bản là phạm trù lịch sử gắn liền với chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
bóc lột lao động làm thuê
Câu 13. Đồng chí hãy so sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Ý nghĩa r
của việc nghiên cứu vấn đề trên?
1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá
trị sức lao động không đổi.
- Những biện pháp chủ yếu để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ Kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu.
+ Tăng cường độ lao động.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, nhờ kéo dài thời gian lao động thặng dư, trong khi ngày lao động có thể không đổi
hoặc thậm chí rút ngắn.
- Những biện pháp chủ yếu để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối: hạ thấp giá trị sức lao
động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải tìm cách hạ giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái
sản xuất sức lao động thông qua các biện pháp tăng năng suất lao động trong những ngành sản
xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sinh hoạt và trong những ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt.
* Những điểm giống và khác nhau giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối - Giống nhau:
+ Cả hai phương pháp đều có thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, thời
gian lao động thặng dư được kéo dài ra (hay tăng lên); giá trị, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động, tư bản bất biến, tư bản khả biến...
+ Trình độ nhất định về năng suất lao động.
+ Cả hai giá trị thặng dư thu được đều là giá trị do lao động công nhân tạo ra, dư ra ngoài giá trị sức lao động. - Khác nhau:
Phương pháp SX GTTD tuyệt đối
Phương pháp SX GTTD tương đối
- Kéo dài ngày lao động, trong khi năng suất lao
- Rút ngắn thời gian lao động tất yếu, hạ
động, giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu thấp giá trị hàng hóa sức lao động. không đổi.
- Thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, sử dụng
- Trong giai đoạn cao của chủ nghĩa tư bản,
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng chiếm ưu thế.
dư tương đối chiếm ưu thế.
Trong thực tế các nhà tư bản kết hợp cả 2 phương pháp
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Nghiên cứu các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ta hiểu được những thủ đoạn bóc
lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm thuê trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Ngày
nay, các phương pháp đó vẫn được áp dụng trong các nước tư bản chủ nghĩa. )
- Đối với Việt Nam, nếu gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa thì các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư nói trên có ý nghĩa quyết định việc tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã
hội, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Câu 14. Trình bày nội dung, hình thức biểu hiện và chức năng của quy luật giá trị?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
1. Nội dung, hình thức biểu hiện và chức năng của quy luật giá trị
a. Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.( Ở đâu có
trao đổi, sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị)
- Quy luật giá trị yêu cầu: sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó,
tức là hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Trong sản xuất: người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình nhỏ hơn
hoặc bằng với mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi: thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
b. Cơ chế tác động của quy luật giá trị
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá cả thông qua sự
biến đổi của quan hệ cung - cầu về hàng hóa trên thị trường.
Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và độc quyền thì xảy ra ba trường hợp:
+ Cung = cầu Giá cả = giá trị + Cung < cầu Giá cả > giá trị + Cung > cầu Giá cả < giá trị
Xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị
c. Chức năng, tác dụng của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất: thu hút vốn (tư liệu sản xuất và sức lao động) vào các ngành sản xuất
khác nhau tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Điều tiết lưu thông: thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
- Kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Những tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người
nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Những tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay có ý
nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn:
+ Trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa: hình thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy
giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu hao về vật tư và sức lao động để sản xuất hàng hóa,
đó là nguyên tắc hình thành mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất
với nền kinh tế. Ngoài ra còn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến
kỹ thuật, tăng cường quản lý, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết sản xuất và
lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối.
Nhà nước ta vận dụng quy luật giá trị để tác động vào những mục đích nhất định nhằm
điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như việc điều chỉnh giá cả xăng dầu, lương
thực, đất đai, ... để giữ vững định hướng XHCN.
- Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực còn dẫn đến sự phân hóa xã
hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực
của qui luật giá trị: vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp, trên cơ sở khoa
học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã hội thông qua các chính sách xã hội
như xóa đói giảm nghèo, gia đình có công cách mạng, xây nhà tình thương, trợ cấp những cán bộ
công chức có bậc lương thấp .
Câu 15. Đồng chí hãy trình bày quan điểm của của CNMLN, TT HCM và Đảng
Cộng sản Việt Nam về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1. CNMLN, TT HCM về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- C.Mác: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ
chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản ”
- V.I.Lênin: “Về lý luân, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa công sản, có môt thời kỳ quá đô nhất định. Thời kỳ đó không thể không bao gồm những
đăc điểm hoăc đăc trưng của hai kết cấu kinh tế xã hôi ấy. Thời kỳ quá đô ấy không thể nào lại
không phải là môt thời kỳ đấu tranh giữa chủ nghĩa tư bản đang giãy chết và chủ nghĩa công sản
đang phát sinh, hay nói môt cách khác, giữa chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu
diêt hẳn, và chủ nghĩa công sản đã phát sinh nhưng vcn còn non yếu”.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường
khác nhau... Có nước thì đi thẳng lên con đường chủ nghĩa xã hội,... có nước thì phải kinh qua
chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội ”.
“Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. 1
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta trong suốt
quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng định con đường đi lên của đất nước là quá độ lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
- Bước đi trong quá trình đi lên CNXH phù hợp với xu thế mới của thế giới và hòan cảnh
đặc thù của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đảng ta đã khẳng định qua các kỳ ĐHĐBTQ lần thứ VI,VII, IX, XI:
- Ngày nay đã có những điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH ở nước.
- Từ CNTB lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài
của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện CT, KT, XH của mỗi nước.
- TKQĐ ở nước ta, do tiến thẳng lên CNXH từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn
phát triển TBCN, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn.
- TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu
một chế độ xã hội mới cả về LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng.
- TKQĐ là thời kỳ đấu tranh giai cấp phức tạp, đấu tranh giữa hai con đường XHCN và
TBCN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giải quyết vấn đề “ai thắng ai”,... * ĐHĐBTQ lần thứ XII:
- Đi lên CNXH là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những khuyết điểm,
sai lầm trong quá trình xây dựng CNXH, nhưng không quan niệm những lệch lạc đó là khuyết tật
của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là tất cả, phủ định thành tựu, từ đó dao động về mục tiêu và con đường đi lên CNXH.
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện
có kết quả bằng những quan niệm đúng đắn về CNXH, bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. * ĐĐBTQ lần thứ IX:
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ CNTB, đặc biệt về Kh&CN, để phát triển nhanh
LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Bổ sung phát triển năm 2011) khẳng định:
- Tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên CNXH với nhận thực và tư duy mới đúng
đắn, phù hợp thực tiễn VN.
- Mặc dù hiện tại, CNTB còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là chế độ áp
bức, bóc lột và bất công 1
- Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của CNTB, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN chẳng những không giải quyết
được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
- Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra.
Câu 16. Đồng chí hãy trình bày đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ử Việt Nam.
1. Về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam.
Việt Nam có điểm xuất phát từ trình độ phát triển thấp, song bỏ qua chế độ TBCN. Do đó,
cần vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử của dân tộc
2. Thực chất của quá độ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thực chất của bỏ qua chế độ TBCN
Bỏ qua: Sự thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN
Tiếp thu và kế thừa: Những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc
biệt là về KH-CN phát triển LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Sử dụng các hình thức KTQĐ.
Vận dụng cách QLKT phù hợp.
Câu 17. Đồng chí hãy trình bày những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ử Việt Nam.
1. Phát triển LLSX thông qua CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.
CNH, HĐH là quy luật kinh tế và là con đường xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho
CNXH nên được xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ ở Việt Nam.
+ Thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường.
+ Xây dựng CCKT hợp lý hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ CN, NN, DV.
+ Coi trọng phát triển các Ngành CN nặng, CN chế tạo có tính nền tảng và các ngành CN có tính lợi thế.
- Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao
gắn với CN chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm hài hòa giữa các vùng, miền.
- Thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng có nhiều khó khăn. 1
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực HNKT QT.
2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới thông qua phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Đáp ứng yêu cầu của quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Phát triển nền KTTT định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT, nhiều
hình thức tổ chức KD và hình thức phân phối.
- Các TPKT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh
tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- KT tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
- KT nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- KT tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- KT có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa
dạng ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây
dựng, phát triển vừa tuân theo quy luật KTTT, vừa bảo đảm tính định hướng XHCN.
- Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng TLSX và quyền quản lý
của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.
- Đa dạng hóa các hình thức phân phối, trong đó, phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu. ĐHĐBTQ lần thứ XII:
- Mọi doanh nghiệp thuộc các TPKT đều phải hoạt động theo CCTT, bình đẳng và cạnh
tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở
thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: DNNN tập trung vào
những lĩnh vực theo chốt, thiết yếu; đẩy mạnh cổ phần hóa, bán vốn lại những doanh nghiệp mà
Nhà nước không cần nắm hoặc giữ cổ phần chi phối.
-Tiếp tục đổi mới ND và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, KT HTX; đẩy mạnh
liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường.
- Khuyến khích phát triển các loại hình DN, các hình thức tổ chức SXKD và sở hữu hỗn hợp, nhất là các DN CP.
- Hoàn thiện cơ chế, CS khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh KTTN ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực kinh tế trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế,
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chú trọng chuyển giao công
nghệ, trình độ quản lý và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1
- Chủ động lựa chọn và ưu đãi đối với các dự án đầu tư nước ngoài có trình độ quản lý và
công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi gía trị toàn cầu, có liên kết với doanh nghiệp trong nước”.
- Tách bạch nhiệm vụ SXKD và nhiệm vụ chính trị, công ích.
- Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản lý nàh nước,
chức năng quản trị KD của DNNN;
- Sớm xóa bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của các bộ, UBND đối với vốn, tài
sản nhà nước tại các DN.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực quản trị, quản lý
DNNN phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Phương hướng
+ Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ abn3 của
luật pháp QT, bình đẳng cùng có lợi.
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển.
+ Đa dạng, đa phương háo trong quan hệ đối ngoại. Chủ động và tích cực HNQT.
+ VN là bạn, là đối tác tin cậy là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế.
'+ Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước,
nâng cao đời sống nhân dân.
+ Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và tao2n
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.
+ Nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên thế giới. Nhiệm vụ:
+ Tiếp tục đưa các MQH hợp tác đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
đối ngoại đa phương, chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, đinh hình các thể chế đa phương.
+ Triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
Câu 18. Đồng chí hãy trình bày những đổi mới tư duy về mô hình chủ nghĩa xã hội
và kinh tế ử Việt Nam trước và sau 1986
1. Những đổi mới tư duy về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
* Trước đổi mới (trước 1986)
- Một hạn chế trong tư duy về biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam cũng tương tự như
V.I.Lênin vạch ra là “ đem CNTB đối lập một cách trừu tượng với CNXH” 1 - Công bằng xã hội
Thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam chỉ ra rằng, nếu coi công bằng xã hội là tiêu chí
hàng đầu của CNXH thì rất có thể hướng tư duy sẽ tập trung vào ngăn chặn bất công, bóc lột
Bởi vậy, việc tổ chức xã hội sẽ tập trung cho triệt tiêu những nguyên nhân kinh tế của sự
bất công, sẽ không thừa nhận các TPKT ngoài XHCN như kinh tế tư nhân, kinh tế sản xuất nhỏ...
Hiển nhiên là nhiều nguồn lực của xã hội sẽ bị ngăn chặn hoặc buộc phải nằm yên vì “ngăn sông, cấm chợ”...
* Đổi mới hiện nay.
- CNXH là phát triển SX, là tạo điều kiện mới “để tăng nhanh sức sản xuất lên” thì
hướng của tư duy sẽ tập trung vào khuyến khích mọi TPKT đều được tạo cơ hội phát triển.
- Tạo ra cơ sở vật chất cho công bằng trong sự đầy đủ, giàu có, CNXH ở Việt Nam trước
hết là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Có nghĩa là người dân được tư do
làm ăn, làm giàu hợp pháp (ở trình độ hiện nay phổ biện là KT tư nhân)
- Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH vì hạnh phúc nhân dân, Nhà nước kiến tạo thể chế cho
nhân dân làm giàu trong nền KTTT định hướng XHCN. Đây là quan niệm rất “Đúng quy luật,
thuận lòng dân và hợp thời đại”
2. Những đổi mới tư duy về kinh tế ở Việt Nam trước và sau 1986.
* Trước đổi mới (trước 1986)
- Vấn đề lớn trong tư duy cũ là chưa phân định rõ sở hữu tư nhân với sở hữu TBCN,
KTTT với tư cách là một trình độ của SX HH với KTTT là đặc trưng của KT TBCN.
- Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hóa, hành chính, tập trung, quan liêu,
bao cấp với hai thành phần kinh tế, không chấp nhận SX HH, KTTT.
- SX mà không chú ý đến hiệu quả kinh tế, trao đổi sản phẩm không ngang giá, “mua
như cướp, bán như cho” lưu thông trì trệ mà lại “ngăn sông, cấm chợ”...
- Việc nhấn mạnh quá mức vai trò của công hữu về TLSX mà không coi trọng đúng mức
các mặt tổ chức, quản lý sản xuất, phân phối lợi ích, nhất là lợi ích chính đáng của người lao
động, đã làm hạn chế, thậm chí triệt tiêu động lực phát triển SX và tăng NSLĐ.
- Do chưa nhân thức đúng đắn về quan hệ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích
xã hội khiến cho nhấn mạnh siêu hình về tập thể, cộng đồng mà quên mất con người cụ thể. Nhân
tố con người ở giai đoạn này cũng vì thế mà không được phát huy đầy đủ. * Đổi mới hiện nay
- SX HH là thành tựu đạt được của nhân loại dưới CNTB.
- Vận dụng KTTT vào quá trình sản xuất, trao đổi và tiêu dùng là bước tiến lớn lao và có
thể xem là tiêu biểu nhất trên lĩnh vực đổi mới tư duy kinh tế.
- Coi thị trường là một cơ chế để quản lý và đến nay là nền KTTT định hướng XHCN
được xem như là mô hình kinh tế tổng quát của đất nước.
- Bước tiến dài ấy đã được những luận chứng vững chắc của thực tiễn và của lý luận.
Chính những tư tưởng của V.I.Lênin về NEP đã tiếp sức và làm nên một trong những cơ sở lý
luận cho đổi mới tư duy về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
-> Xuất phát từ thực tiễn, những điểm nổi bật của NEP, Đảng ta đã khẳng định phương
hướng phát triển kinh tế đất nước trong TKQĐ là: “Phát triển KTTT định hướng XHCN... Các
TPKT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận quan trọng hợp thành nền kinh tế, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”
Câu 19. Đồng chí hãy trình bày sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công
nhân. Liên hệ tình hình giai cấp công nhân Việt Nam và giải pháp xây dựng giai cấp công _
nhân Việt Nam hiện nay.
1. Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
1.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân.
Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Chính trị: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản giai cấp công nhân và nhân dân lao động
đấu tranh giành chính quyền trở thành người làm chủ.
Kinh tế: Giai cấp công nhân trở thành lực lượng sản xuất cơ bản tạo cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
về văn hóa - tư tưởng: Giai cấp công nhân đấu tranh xác lập hệ tư tưởng vô sản, xây dựng
nền văn hóa mới, con người mới.
1.2. Những nhiệm vụ cơ bản giúp giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử toàn thế giới.
Giành chính quyền bằng mọi hình thức, phương pháp thích hợp.
Giữ chính quyền bằng cách giữ vững lòng tin của dân.
Chống chủ nghĩa cơ hội, xét lại bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đoàn kết quốc tế đấu tranh cho mục tiêu của thời đại, cho những vấn đề mang tính chất toàn cầu.
2. Tình hình GCCN Việt Nam giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. * Về ưu điểm.
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đa dạng hoá về cơ cấu, đã hình thành ngày càng
đông đảo bộ phận công nhân trí thức.