5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12

5 Chuyên đề ôn tập môn Ngữ Văn 12. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 45 trang tổng hợp các kiến thức chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Thông tin:
45 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12

5 Chuyên đề ôn tập môn Ngữ Văn 12. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 45 trang tổng hợp các kiến thức chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

35 18 lượt tải Tải xuống
Trang 1
CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN TP NG N 12
CHUYÊN Đ 1: RÈN LUYỆN KĨNG ĐỌC HIU VĂN BẢN
I. Phong cách chức năng ngôn ngữ:
1. Phong cách ngôn ngsinh hoạt: Sdụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ny, mang tính tự
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp
với tư cách cá nhân
- Gm các dạng chuyn trò/ nhật kí/ thư từ…
2. Phong cách ngôn ngữ khoa học: Dùng trong nhng văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập
và phổ biến khoa hc, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên mônu
3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thut:
Dùng chyếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ chức năng thông tin còn thỏa mãn
nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chut, tinh luyện…
4. Phong cách ngôn ngữ chính luận: Dùng trong lĩnh vực chính trị - hội, ; người giao tiếp
thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ ng khai quan điểm tưởng, tình cảm của nh với những vấn
đề thời sự ng hi của xã hi
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính: ng trong các văn bản thuc lĩnh vực giao tiếp điều hành
quản xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nưc với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nưc, giữa
cơ quan với cơ quan…)
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí: Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyn
thông của hội vtất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập biên tập tin tức để cung cấp
cho các nơi)
II. Phương thức biểu đạt:
1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
- Khái niệm: Tự sự kể lại, thuật lại sự việc, phương thức trình bày 1 chui c sự việc, sự
việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặc trưng:
+ Có ct truyn.
+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, ch đề.
+ Có ngôi kể thích hợp.
2. Miêu tả.
Trang 2
- Miêu tả m cho người đc, ngưi nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con
người (Đặc biệt thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngmiêu tả.
3. Biểu cảm: Là bc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
4. Nghị luận: Là phương thức chủ yếu đưc dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc l
chủ kiến, thái đ của người i, người viết.
5. Thuyết minh: Đưc sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức v1 sự
vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
III. Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 ca người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm nhìn li kể lại theo
giọnh điệu của nhân vật trongc phm (Lời nửa trực tiếp)
IV. Nhận diện nhng biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện
pháp nghthuật đó với việc thể hiện ni dung văn bản. Giáo viên cần giúp HS ôn lại kiến thức v
c biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật khác:
Biện pháp tu từ
Hiệu qu nghệ thuật (Tác dng nghệ thuật)
So sánh
Gp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ th tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ
Cách diễn đạt mang nh hàm súc, đọng, gtrị biểu đạt
cao, gợi những liên tưởng ý nhị, u sắc.
Nhân hóa
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, tâm trạng
và có hn hơn.
Hoán dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên
tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nhn mạnh, tô đậm ấn tượng tăng giá trị biểu cẳm
i giảm
Làm giảm nhđi ý đau thương, mất mát nhm thể hiện sự
trân trọng
Thậm xưng (phóng đại)
đậm ấn tưng về…
Câu hỏi tu từ
Bộc l cảm c
Đảo ngữ
Nhn mạnh, gây ấn tượng về
Đối
Tạo sự cân đối
Trang 3
Im lặng (…)
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt
Diễn tả cụ thể, toàn điện
Câu hỏi tu từ
kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc n xuôi và
phân tích tốt giá trị ca việc sử dụng phép tu từ ấy
trong văn banr.
V. Nhận diện các thao tác lập luận
TT
c thao
tác lập luận
Nhận diện
1
Giải thích
Giải thích vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một ch
nggp người khác hiểu đúng ý của nh.
2
Phân tích
Phân ch chia tách đối tượng, svật hiện tượng thành nhiều bộ
phn, yếu tnhđể đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung mối liên h
bên trong ca đối tượng.
3
Chứng
minh
Chứng minh đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng đlàm
ng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin
tưởng o vấn đề. ( Đưa ltrước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn
chứng. Cần thiết phải pn tích dẫn chứng đlập luận CM thuyết
phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4
c b
Bác b là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đtrên sở đó đưa ra nhận
định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình lun
Bình luận bàn bạc đánh gvấn đề, sự việc, hiện tượngđúng
hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; đnhận thức đối tượng, ch
ứng xphù hợp và có phương châm hành động đúng.
6
So sánh
So sánh một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự
vật, đối ợng hoặc các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét
giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được gtrị ca từng sự vật
hoặc mt sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại nhiều điểm giống nhau thì gọi so sánh
Trang 4
tương đng, nhiều điểm đối chọi nhau tgọi so nh ơng
phn.
VI. Các hình thức lập luận ca đọan văn:
- Diễn dịch;
- Song hành;
- Qui nạp
- Tổng phân hợp
- Tam đoạn luận
VII. Các thể thơ: Đặc trưng của các thể loại thơ:
- Lục bát;
- Song thất lục bát;
- Thất ngôn; Thơ tự do;
- Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
CHUYÊN ĐỀ 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGH LUN XÃ HI
A. DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ ỞNG ĐO LÍ
1. Nội dung
- Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mc đích sng, nghề nghiệp, ước mơ…
- Vấn đề về đạo đức, m hồn, tính cách: lòng yêu nước,ng nn ái, vị tha, bao dung, đ lượng;
tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ li…
- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình ph tử, tình anh em…
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: nh đồng bào, tình thầy trò, tình bạn
- Vấn đề về cách ứng xử, đi nhân xử thế của con người trong cuc sống.
2. Hình thức
- Dạng ngắn: Một câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, châm ngôn, câu thơ…
- Dang i: Một bài thơ/truyn ngắn mang ý nghĩa triết lí…
3. ch làm bài
Mở bài:
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
- Nêu vấn đề cần nghị luận( trích dẫn)
Thân bài:
* Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…).
Tùy theou cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
- Giải thích khái niệm, trên cơ s đó giải thích ý nghĩa, ni dung vấn đề.
Trang 5
Giải thích nghĩa đen ca từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trênsở đó giải thích ý nghĩa, nội
dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trongu nói, trên cơ sở đó xác định ni dung, ý nghĩa ca vấn đề mà
u nói đề cập.
* Lưu ý: Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ ( theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những mt đúng của tư tưởng, đocần bàn luận (…)
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản
chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?)Vấn đề đưc biểu hiện như
thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, m rộng, đề xuất ý kiến…):
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng sai, đóng góp – hạn chế ca vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ nhng biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận (…)
- Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài hc kinh nghiệm trong cuc sống cũng như trong học tập, trong
nhn thức cũng như trongtưởng, tình cảm, …( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu
ra điều gì? Nhn ra vấn đề gì có ý nghĩa đối vi tâm hồn, lối sống bn thân?...)
- i học hành động - Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải m gì? …)
Kết i:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)
- Lời nhắn gửi đến mi người (…)
* LUYỆN TẬP
Đề
Viết một bài văn ngn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp:
“Cái rcủa học hành thì cay đắng nhưng quả của thì ngọt ngào”.
DÀN Ý THAM KHO
1. Giải thích:
- Học hànhquá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình đ hiểu biết của mỗi
người.
- rễ đắng quả ngt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quhọc tập.
Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của hc vấn và vai trò quan trọng ca việc học
hành đối với mỗi người.
2. Phân tích - Chứng minh.
Ý 1: Học hành có những chùm rễ đắng cay
- Việc học đòi hỏi tn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
- Quá tnh hc tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri thức, luyện tập, thực
hành…Để có thể gii giang, thànhng đòi hỏi phải từng bước chinh phục nhng bậc thang học
vấn.
- Quá tnh hc tập có khi phải trải qua những thất bại, phải nếm vị cay đắng: điểm kém, bị quở
mắng, thi hng….
Trang 6
Ý 2: Vị ngọt của quả tri thức i đưc từ việc học hành
- Vị ngọt của kết quả học tập trước hết là người học được nâng cao hiểu biết của bản tn, giàu có
hơn về tri thức và tâm hồn, tự tin hơn trong cuộc sống.
- Thành quả hc tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân và gia đình. thầy cô giáo, nhà
trường, quê ơng…
- Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ưc mơ, khát vọng mi tn con đường lập
nghiệp.
- Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài.
* Dẫn chứng:
+ Ê-đi-xơn phải trải qua hàng nghìn thí nghiệm, phải tìm tòi không ngừng để phát minh ra
bóng đền điện.
+ Măc-xim Gorki phải kiếm sống đủ thứ nghvất vả nhưng không nguôi khát vọng học tập.
Bằng con đưng tự hc đầy gian truân, say mê đc sách tiếp cận ánh sáng văn minh nhân loại và trở
thành nhà văn vĩ đại của nhân loại. ( Bút danh: Gor-ki có nghĩa là cay đắng)
+ Mạc Đĩnh Chi bắt đom đóm cho vào vỏ trứng để lấy ánh sáng đọc sách, sau đỗ trạng
nguyên
3.Đánh giá – mở rộng
- u nói bao hàm mt nhận thức đúng đắn, một lời khuyênch cực: nhận thức được quá trình
chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cầnbản lĩnh, ch động vượt qua khó khăn để thu nhận được tnh
quả tốt đẹp trong học tập.
- Trong thực tế, nhiều người lười biếng kng chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, không biết biến
nhựa đắng thành qungọt dâng cho đi; haynhng người ỷ lại người khác, không n lực, dẫn
đến nhng hành động gian lận, không trung thực trong học tập
- Kết quả học tập nếu không từ công sức bản thân sẽ kng bền, sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thaành
kẻ kém cõi trong cái nhìn của mọi người.
4. Bài học:
* Nhận thức: xem câu ngạn ngữ là phương châm nhắc nhở, động viên bản thân trong quá tnh hc
tập.
* Hành động: n ý thức vươn lên trong hc tập, không đầu hàng gian nan thử thách, luôn hướng
tới những ước mơ, khát vng hái quả ngọt từ hc vấn để thànhng.
B. DẠNG I VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Hưng dẫn làm bài:
Bước 1: Tìm hiểu đề
Xác định ba yêu cầu:
+ Yêu cầu vnội dung: Hiện ợng cần bàn luận hiện tượng nào (hiện ợng tốt đẹp, tích cực
trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.) ? Có bao
nhu ý cần triển khai trong bài viết ?Mối quan hệ giữa c ý như thế nào?
+ Yêu cầu về phương pp : Các thao tác nghị luận chính cần sử dng ? (giải thích, chứng minh,
bình luận…)
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếuđời sống thực
tiễn).
Trang 7
Bước 2: Lập dàn ý
a. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đ
Gii thiệu hiện tượng đi sống cần nghị luận
b. Thân bài:
- Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng.
- Nêu thực trạng nguyên nhân (khách quan chquan ) của hiện tượng bằng các thao tác pn
tích, chứng minh
- Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; c hại- hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực)
- Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện tượng tiêu cực)
c. Kết i
- y tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận
- Rút ra bài học về nhận thức, nh động cho bản thân
2. Hưng dẫn luyện tập làm bài nghị lun về hiện tượng đời sống
Đề 1:
Viết bài văn ngắn khong 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sau:
"Mới đây, dư luận lại xôn xao về một cô thiếu nữ có "khuôn mặt ưa nhìn" đã phô ra trên Facebook
cả một loạt nh ngi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ..."
(Theo Nỗi sợ hãi không mun "học làm người" - Mục Góc nhìn ca nhà thơ Trn Đăng
Khoa-Tuổi trẻ và đi sống, số 152 ngày 14/1/2013)
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về hiện tượng một thiếu nữ...cho cả thế giới "chiêm ngưỡng" -> Hiện
tượng thể hiện hành vi phn cảm, thiếu văn a, đi ngưc lại truyền thống đạo "Uống nước nhớ
nguồn" ca dân tộc,...
- u cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- u cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Gii thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài:
* Nêu bản cht của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước
nhớ nguồn" của dân tộc,...
* Bàn luận thực trng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
- Thực trạng: Hiện nay tình trạng một bộ phận thanh, thiếu niên có suy nghĩ và hành động lệch lạc,
có hành vi phn cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí… không ít (dẫn chứng cụ thể từ
đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông).
- Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục ca gia đình nhà trường. Những nh hưng
của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người
biết đến,...
Trang 8
+ Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên môi trường giáo dục tốt nhưng lại
có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm
hồn mình bằng nhữngch cư xử có văn hóa.
* Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất nh trong luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những gtrị đạo đức, đi
ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"...,c động kng tốt đến giới trẻ
+ Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu nhữngn án, bất bình của dư luận xã hội...
* Giải pp khắc phục:
+ Nâng cao nhn thức giới trẻ: ntrường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức c diễn
đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên vlối sống đẹp và giữ gìn truyền thống "Uống nước nhớ
nguồn".
+ Nhng hình ảnh phản cảm trên cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải
nghiêm khác, nhắc nhở,...
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chng minh)
c. Kết bài:
Bày tỏ ý kiến riêng vhiện tượng xã hi vừa nghị luận.
- Thấy sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân ch, bồi đắp nng giá trị đạo đức, văn hóa, đặc
biệt đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
- Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành
mạnh, tiến bộ hơn.
C. CÁCH VIT MỘT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUN XÃ HI
(Khong 200 ch - Da theo phần đọc hiu)
I. Lí thuyết về đoạn văn:
1. Về ni dung:
Đon văn là mt phần của văn bản, nó diễn đạt ý hoàn chỉnh ở một mức độ nào đó logic ngữ nghĩa,
có thể nắm bắt được mt cách tương đối dễ dàng.Tuy nhiên, đon văn Nghị luậnhi 200 chữ cần
bám sát yêu cầu của đề và dựa tn nội dung/ thông điệp ở phn đọc hiểu.
2. Về hình thức
- Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiệnnhng điểm sau:
+ Một đon văn được bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Cấu trúc một đonn:
+ Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
*Từ ngữ chủ đề : là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt.
*Câu chủ đề: câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngn
gọn.Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
+ Các câu trong đoạn:
* nhiệm v triển khai và m rõ chủ đề ca đoạn
* Trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành…
II. Cách viết đoạn văn 200 ch (dung lượng khong 2/3 trang giy)
1. M đon: (T 2-4 dòng)
Trang 9
Trc tiếp vào vấn đề cn ngh lun.
2. Thân đon: (Trng tâm: 12-16 dòng)
- Vấn đề cn ngh lun là? (Thao tác gii thích)
- Vấn đề ngh lun Đúng hay sai? Vì sao? (Thao tác phân tích ngl để thuyết phc)
- Biu hin ca vn đ đó trong thc tế cuc sống như thế nào? (Thao tác chng minh dùng dn
chứng để thuyết phc)
- Bàn lun vn đề cn ngh lun (thao tác bình lun)
+ Lt li vấn đề (phản đ)
+ B sung, m rng thêm vn đề.
+ Liên h đến các vấn đề liên quan.
3. Kết đoạn: t ra bài hc: nhn thức và hành động (2-4ng)
Ví dụ:
Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và
ngm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh.Leo lên đỉnh cao để các em có thể nhìn ngắm thế giới
chứ không phải để thế giới nhận ra các em.Hãy đến Paris để tậnởng cảm giác đắm chìm trong
Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sáchc địa điểmc em đã đi qua và tự
hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải
để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của
chúng ta. Ri các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà nhng kinh nghiệm trong cuc sống
mang lại, đó là lòng vị tha mi cnh điều tốt đẹp nhấtcác em có thể làm cho bản thân mình.
Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt
cả.Bởi tất cả mọi người đều như thế. (Trích Bài phát biểu tại buổi ltốt nghiệp trường trung học
Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough)
Câu nghị lunhội cho là: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh caođể các em có thể nhìn
ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em.”
Mở đoạn
Câu mở đoạn có thể dùng 1-3 câu để mở đoạn (giống như phần mở bài vậy).Phần này phải có cái
nhìn tổng quát, khái quát đưc nội dung mà đề thi yêu cầu.Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
Nên viết theo hướng: nêu ni dung khái quát ri dẫn câu i vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì
trích vào cụm từ khóa). Ví d theo đề trên ta có thể viết như sau:
Ví d: Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh phc những ưc
mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm
nhìn thế gii” chứ không phải là để cho ai đó nhận ra mình.
Thân đoạn
Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản)
Bàn luận:
+ Đặt ra các câu hỏi – vì sao tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ.
+ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đi không kể chuyện rông dài, n gẫu, sáo
rỗng)
+ Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình.
Trang 10
+ Rút ra bài hc nhận thức và hành động
Kết đoạn
Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng (Nếu được vậy, bài làm sẽ
được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm)
Ví d:
Đon văn bàn lun v Khoan dung
người đã i rằng: Hòa bìnhmc đích, khoan dung là phương pháp. Khoan dung không
đơn giản ch là b qua nhng li lm sai sót ca người khác. Khoan dung còn là ci m và sn sàng
tiếp nhn v đp ca s khác bit. Khoan dung n trng ln nhau thông qua s hiu biết, thông
cm lẫn nhau. Người khoan dung s ý thức đưc tính đặc thù và s đa dng của con người trong khi
loi b nhng du hiu chia r và tháo g mọi căng thẳng do thiếu hiu biết gây ra. Không ai sinh ra
đã hoàn ho.Bi vy, trong cuc sng, ta đôi khi bt gp những người mc sai lm vi mình và
mong mun được sa cha nhng sai sót. Khoan dung còn cách th hin s cưu mang, giúp đ
ca bn thân vi những người lầm đường lc li, giúp cho h đưc tr v a nhp vi cuc sng
hơn. Ta đã bắt gp s bao dung của Vũ Nương với Trương Sinh, người đã đẩy nàng vào cái chết oan
nghiệt nhưng cuối cùng nàng vn tha th cho li lm của Trương Sinh, Nguyn Trãi chp nhn
ging hòa, khoan hng cho gic Minh n bo để gi gìn bình n cho đất nước không khc sâu hn
thù gia hai dân tc. Tuy nhiên, lòng khoan dung không nghĩa bao che dung túng cho nhng
vic làm c tình gây tn hại đến nhng chun mực đạo đức của con người. Khoan dung vi chính
mình t m cho bn thân cm thy nh nhõm, thoải mái hơn đ th đưa ra quyết đnh, mc
tiêu đúng đắn hơn. thế cần đ cao nhng ng x độ ng, biết nhường nhn thm chí hi sinh
cho người khác, cao hơn nữa là tha th cm thông.
CHUYÊN ĐỀ 3: MT S DẠNG ĐỀ NGH LUẬN VĂN HỌC
A. NGHỊ LUN VỀ ĐOẠN TRÍCH, TÁC PHẨM VĂN XUÔI
*Các dng đề:
1. Dạng 1 : Nghị luận về một nhân vật, mt hình tượng trong mt tác phẩm, đoạn tch văn xuôi
I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đ
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật, hình tượng cần phân tích (Không thể thiếu )
II. Thân bài
1. Khái quát vtác phẩm, tác phẩm, đon trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ c
phm, tóm tắt cốt truyn, nêu vị trí đoạn trích (nếu có).
2. Làm rõ nhân vật, hình tượng theo yêu cầu của đề bài:
a. Nếu phân tích một nhân vật, hình tượng : lần lượt làm rõ các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân
vật (chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng, thái đnhân vật...), đặc điểm của hình tượng (
nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các đặc điểm đã nêu)
b. Nếu phân tích một nhóm nhân vật: lần lượt làm đặc điểm chung riêng của nhóm nhân vật
hoặc phân tích từng nn vật( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dn chứng làm
rõ các đặc điểm đã nêu).
Trang 11
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhợng
4. Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có).
III. Kết bài
- Dùng từ chuyển đoạn thông báo sự kết tc ca việc trình bày vấn đề (tóm lại, nhìn chung…). Chú
ý: Đề ra nghị luận vấn đề gì thì phải kết bài vấn đề đó.
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất ca nhân vật, hìnhng.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc n (thường u ý nghĩa của hình tượng, nhân vật với đời sống,
với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của ngưi đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác
phm.
2. Dng 2: Ngh lun v giá tr ni dung tác phẩm, đon trích văn xuôi
I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đ
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho ràng, chính xác.
Lun đề cần dẫn lại nguyênnu cầu của đề).
II. Thân bài
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xtác phẩm, tóm
tắt ct truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có)
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài:
a. Nếu phân tích nội dung tác phẩm: lần lượt làm rõ nội dung cần pn tích (nêu từng nội dung, đưa
dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ ý nghĩa của nội dung)
b. Nếu pn tích giá trị tác phẩm:
- Nếu phân tích giá trị nhân đo ca tác phẩm
+ Giải thích khái niệm nhân đạo.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo.
+ Đánh giá về giá trị nhân đo.
-Nếu phân tích giá trhiện thực của tác phẩm
+ Giải thích khái niệm hiện thực
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực
+ Đánh giá về giá trị hiện thực
(nêu từng luận điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứngm rõ luận điểm đã nêu).
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện về nội dung hay giá trị c phẩm.
4. Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có).
III. Kết bài
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất ni dung hay giá trị tác phẩm.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu ý nghĩa ni dung, giá trị nội dung với đời sống,
với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của ngưi đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác
phm.
3. Dạng 3 : Nghị luận vgiá trị nghệ thuật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đ
- Giới thiệu nhiệm vụ nghị luận.
Trang 12
II. Thân bài
1. Khái quát về tác phm,đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xtác phẩm, tóm
tắt ct truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có).
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu ca đề bài
* Nếu đề nghị luận là tình huống truyn
a.Tình huống truyện: Tình hung truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại. Nó là cái hoàn
cảnh riêng được tạo nên bởi mt sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ
tư tưởng của c giả cũng bộc lộ đậm nét nhất.
b. Phân tíchc phương diện cụ thể của nh huống và ý nghĩa ca tình huống đó.
+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đi với c phẩm.
+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với c phẩm.
(lần lượt làm đặc điểm của từng tình huống bằng cách nêu từng tình huống, đưa dẫn chứng tiêu
biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các tình huống đã nêu).
......
Bình luận về giá trị của tình huống.
III. Kết bài
B. NGH LUN V ĐOẠN THƠ, TÁC PHẨM T
* Các dng đề
1. Phân tích toàn bộ bài thơ.
2. Phân tích mt đoạn thơ.
3. Phân tích mt khía cạnh trong đoạn thơ, bài thơ.
4. Phân tích mt hìnhnh, chi tiết trong bài thơ.
5. So sánh giữa hai bài thơ, hai đon thơ.
* Dàn ý chung
I. Mở bài
- Dn dt vấn đ
- Gii thiu vấn đề cn ngh lun.
II. Thân bài
1. Gii thiu tác gi,c phm:
- Khái quát về phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, … ca bài thơ
- u vị trí đoạn thơ, thể thơ, cý âm điệu, giọng điệu…
2. Trin khai các luận điểm tn phương diện ni dung và ngh thut.
- Có th b ngang : phân tích tng kh, từng dòng…
- thể bổ dọc bài thơ : Phân tích theo hình ng, theo nội dung xuyên suốt bài thơ. Đưa các ni
dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành c luận điểm lớn, nếu đu cầu cảm nhận đoạn thơ, câu
thơ, thì chia nhỏ các nội dung trong đoạn, trong u, biến chúng thành các luận điểm ln đ đi
u cảm nhận.
* Chú ý những hình ảnh biểu tượng, những lối nói ví von so sánh, những biện pháp nghệ thuật tiêu
biểu. Cần bám sát từ ngữ, âm thanh, vần, nhịp điệu, cấu tứ,… của bài thơ đphân tích .Khi phân
Trang 13
tích thì thao tác giảng giải, cắt nghĩa quan trọng nhất, nhằm giúp cho ngưi đọc hiểu được ý nghĩa
của các hình ảnh biểu tưng, ý nghĩa của từ ngữ, câu thơ, đoạn thơ.
* Trong quá tnh phân tích, luôn luôn hướng đến sự tổng hợp, khái quát ở từng cấp độ sao cho thích
hợp để rồi tiến tới những khái quát lớn của toàn bài. Phân tích phải đi kèm với đánh gvà bình
luận, tránh diễn nôm bài thơ. Mỗi đoạn văn nên viết theo cách diễn dịch hoặc quy nạp, nhớ trình bày
rõ câu chốt, câu diễn giải, câu dẫn chứng, câu khái quát nội dung đoạn, câu chuyển đoạn linh hoạt.
3. Đánh giá vấn đ
III. Kết bài
- Khái quát luận đề
- Nêu cảm nghĩ, nhn xét v vấn đề, đóng góp của thi phm , tác gi đi vi giai đon văn học
nền văn hc.
- Gi mở, liên tưởng … cho người đọc.
C. DẠNG ĐSO SÁNH (2 đoạn thơ hoặc 2 đoạn văn xuôi ở hai tác phẩm khác nhau)
I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cầnớc này)
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
II. THÂNBÀI
1. Làm rõ đối tưng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao c lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
a. Nếu là thơ: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đon trích… và tiến hành nghị luận về đoạn thơ thứ nhất
(tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật nội dung)
b. Nếu văn xuôi: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đon trích… và tiến hành nghị luận về đoạn trích
văn xuôi thứ nhất ( tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước y vn kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng ch yếu là thao tác
lập luận phân tích)
a. Nếu thơ: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích… và tiến hành nghluận về đon thơ thứ hai
(tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật nội dung)
b. Nếu văn xuôi: gii thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn tríchvà tiến hành nghị lun vđoạn trích
văn xuôi thứ hai (tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật nội dung).
3. So sánh: nét tương đồng khác biệt giữa hai đoạn thơ hoặc hai đon văn xuôi trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước y vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh hội, văn hóa
mà từng đối tượng tn tại; phong cách nn; đặc trưng thi pháp của thời văn học…( bước này
vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
III. KẾT BÀI
- Khái quát những nét ging nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thu nhng cm nghĩ của bn thân.
D. NGH LUN V MT Ý KIN BÀN V N HC
I. Mở i
- Dn dắt, nêu vấn đề, dẫn ý kiến
Trang 14
II. Thân bài
1. Vài nét tác giả,c phẩm
2. Giải thích ý kiến:
- Nếu 1 ý kiến: giải thích từng vế (hoặc từ khóa) sau đó giải thích ý nghĩa ca tn bộ ý kiến.
- Nếu có 2 ý kiến: giải thích lần lượt từng ý kiến một.
3. Nghị luận
- xác lập luận điểm theo từng ý kiến (nếu đ2 ý kiến) hoặc xác lập luận điểm dựa trên từ khóa
(đề có 1 ý kiến).
- Vận dụng nhiều thao c lập luận đlàm sáng tý kiến: phân ch, bình luận, chúng minh, bác
bỏ…
-Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu để làm rõ ý kiến
4. Bình luận
- Khẳng định vấn đề đúng hay sai? Vì sao?
III. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề
- Đánh giá vấn đề, mở rộng, liên hệ.
dminh họa: Có ý kiến cho rằng “Sóngcủa Xuân Qunh mang vđẹp của tình yêu truyền
thống”. Nhưng ý kiến khác lại cho rằng “tình yêu trong Sóng” tình yêu hiện đại”.Phân tích
Sóng”của Xuân Quỳnh đề chứng minh cho hai ý kiến tn.
DÀN Ý
I. MỞ BÀI
II. THÂN BÀI
1. Khái quát:
Xuân Quỳnh là một trong snhững nthơ ntiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ trong
thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,
vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết với khát vọng hạnh phúc đời
thường. “Sóng bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân Quỳnh, in trong tập “Hoa dc chiến hào”.
2. Giải thích
Tình yêu truyền thống tình u mang những cung bậc cảm xúc tính truyền thống muôn đời.
Đó niềm tin mãnh liệt trong tình u, nỗi nhớ da diết cháy bỏng, sự thủy chung đằm thắm nhưng
bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những cảm c lo âu, khắc khoải.
Tình yêu hiện đại nh yêu vưt ra khỏi sự chật hẹp tù túng, đời thường để vươn tới tình yêu cao
đẹp, nhân văn.
3. Chứng minh
3.1. Ý kiến thứ nhất: “Sóng của Xuân Quỳnh vđẹp nh yêu truyền thống. Vđẹp ấy là
nhng xúc cm nồng nàn nhiều cung bậc trong tâm hn ca người phụ nữ khi yêu.
+ Khi yêu, tâm hồn ngưi phụ nữ đy những phức tạp khó hiểu. Lúc dữ dội, dịu êm, khi n ào, lặng
lẽ (2 câu đầu khổ 1)
+ Tình yêu gắn liền với khát vọng và nhng bồi hồi trong trái tim yêu
Trang 15
+ Tình yêu gn liền với nỗi nh. Nỗi nhớ một cung bậc trong nh cảm cũng gam màu ch
đạo của tình yêu. Nỗi nhớ y xuyên suốt cả kng gian, thời gian đến ni ngày đêm không ngủ
được” đến cả trong mơ còn thức”.
+ Tình yêu gắn với sự thủy chung. Đây là nét đẹp nhân văn (Phân tích khổ 6)
+ Tình u gn liền với niềm tin nhưng ng đy những dự cảm lo âu, khắc khoải (Phân tích kh 7,
8)
3.2. Ý kiến thứ hai :Sóng gắn liền vi tình yêu hiện đi
+ Người phụ nữ không cam chịu cuộc đời chật hẹp, bé nhỏ túng muốn bứt phá ra những
không gian rộng lớn để sống với nh yêu đích thực “Sông kng hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể
+ Mạnh dạn bày tỏ tình cảm, mạnh mẽ quyết định hnh phúc, thậm chí mang trong mình khát vọng
lớn lao muốn bất tử hóa tình yêu (Phân tích khổ cuối)
3.3. Nghệ thuật
Thể thơ ngũ nn, âm điệu nhịp nhàng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp
từ điệp ngữ.
4. Bình luận
Cả hai ý kiến trên đều đúng.Tình yêu truyền thống hiện đại ở đây không tách rời nhau mà
a quyn vào nhau, tạo nên nhiều nét đẹp nhân văn trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Chính hai
ý kiến này đã góp phần làm sáng t giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Sóng.
III. KẾT BÀI
- Đánh giá chung
CHUYÊN ĐỀ 3: THƠ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975
TÂY TIN
Quang Dũng
A. Gii thiu
I. Tác gi
- Quang Dũng (1921 - 1988), tên khai sinh Bùi Đình Dim, quê làng Phượng Trì, huyện Đan
Phưng, Hà Ni.
- Quang Dũng một ngh đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, son nhc...
- Hồn t Quang Dũng lãng mn, tài hoa, phóng khoáng, hn hu...
- Tác phm chính: y đu ô.
II. Tác phm
- Tây Tiến là một đơn v quân đội, được thành lập đầu năm 1947, hoạt đng bn gii Vit Lào
vi nhim v phi hp với quân đội ch mạng Lào đ bo v biên gii, tiêu hao lực lượng đch.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là trí thc, thanh niên Hà Ni li phi hoạt động trên một địa bàn rng
ln, him tr với muôn ngàn khó khăn, th thách ; điều kin chiến đấu khc nghit song nhng
ngưi lính tr đã vượt qua nhng th thách y.
- Cui m 1948, Quang Dũng được chuyển sang đơn v khác. Tại Phù Lưu Chanh (thuộc tnh
Đông cũ), Quang Dũng đã viết bài thơ này .
B. Đọc-hiu
Trang 16
I. B cc:
1. Phần 1: Sông xa ri …hoa đong đưa”: Con đưng hành quân gian kh, v đẹp ca khung
cnh y Bc và hình ảnh đoàn quân y Tiến trên nn thiên nhn hùng vĩ d dội nhưng lệ, tr
tình y.
2. Phn 2: Cn dung người lính Tây Tiến và li hẹn ước.
II. Tìm hiu tác phm:
1. Kh 1:
- Cm xúc ch đo ni nh. Cm xúc y chi phi toàn b nh nh trong bài thơ.Nỗi nh bùng
n thành tiếng gi. Ni nh cht chng, không th đnh hình y lan ta trong không gian, bao ph
mi min c: t khung cnh min Tây ti những người đồng đội y Tiến mt thu.
( câu cm thán, li gi, t láy chơi vơi, hài thanh ơi – chơi vơi…).
- Những đa danh ca Tây Bc xut hiện dày đc: TB in dấu chân người lính Tây Tiến, mi tên đt
gn vi nhng k nim v đất và người Tây Bc, v đoàn quân Tây Riến.
a/ Khung cnh núi rng Tây Bc:
- Vùng đt xa xôi, hoang vắng , hùng vĩ, dữ di, khc nghit, bí him:
+ Dc lên khúc khuu dốc thăm thẳm: câu thơ toàn vn trc dc ni tiếp nhau, độ cao ca dc
i.
+ Heo hút..ngi tri: núi cao, vc sâu ( Chú ý : t láy, biện pp đối lp, cách nói súng ngi tri).
+ Nn thước..xung: din t độ dc, khó khăn ca nhng chặng đường hành quân (Chú ý : câu thơ
gãy gp, ngh thuật đi lp, lặp,…).
+ Chiu chiều…cọp trêu ngưi : tính cht d di, hoang vu, bí him; s nguy hiểm thưng trc.
Tây Bắc hùng vĩ, dữ di, him tr, khc nghit.
b/ Tây Bắc thơ mộng, tr tình:
-Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi;Mường Lát hoa v trong đêm hơi
u thơ toàn thanh bng; hình ảnh đẹp, đa nghĩa từ ng chính xác, gi cm (hoa v trong đêm
hơi).
2/ Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến :
- Đưc khc ha trên nn thiên nhiên TB hùng vĩ , d di và tr tình.
- sương lp đoàn quân mỏi, dc lên kc khuỷu…tm thẳm: mt mi, nhiu thách thức vì đường
xa, dc cao vc sâu, quanh co khúc khuu.
- anh bni dầu…b quên đời: Hai cách hiu (mt mi thiếp đi và cái chết trên đường hành quân);
ch i giảm nói tránh: xem thường khó khăn, th thách và coi cái chết nh nhàng, làm gim nh
đau thương.
- súng ngi tri: cách nói tr trung, tinh nghch, hn nhiên ca người nh: xem thường khó
khăn,gian kh, thách thc.
Người lính Tây Tiến: ngangng, tr trung, lc quan, hóm hnh.
- Pha Luông …xa khơi; ờng Lát …đêm hơi: Cm nhn v đẹp mm mi, tr tình ca cnh vt;
cm đưc v đẹp tưởng như b chìm đi sau v đp ch đo hung vĩ, d di tâm hn ng mn,
tinh tế,i hoa.
2. Kh 2:
a. Cảnh đêm liên hoan :
Trang 17
- Cnh rc r, lung linh,m áp, huyn o, rc r; không khí sống động, vui tươi (C ý: bng
n,hội đuốc hoa, … )
- Con người (Kìa em xm áo…e ấp): đẹp lng lẫy, say sưa trong âm nhạc và vũ điệu x l Người
lính ngc nhiên, bt ng trước không khí và v đẹp ca nhng cô gái vùng cao.
Đêm liên hoan ấm áp tình quânn; tâm hn tr trung, lãng mn, hào hoa của người lính.
b. Cảnh sông nưc min Tây :
- Cnh vật : thơ mộng, huyn o, tr tình, hoang , hung bo ( bui chiều trên sông c,chiu
sương, hồn lau, hoa đong đưa duyênng, tr nh trên cái nn d di, hung d ca ng nước lũ).
- Con người TB: Dáng người tn độc mc: v đẹp vững chãi, can trưng, rn ri gia thiên nhiên.
3. Kh 3:
- Chân dung người lính Tây Tiến
+ Ngoi nh
+ Tư thế:
Xanh xao, tiu ty vì bnh tt và gian kh, thiếu thốn nhưng vn toát lên v kiêu dung, mnh m,
oai phong.
+ Ý chí, tinh thn: Quyết tâm chiến đấu tiêu dit k thù, hoàn thành nhim v.
+ Tâm hồn: mơ về quê hương và những người thiếu n Hà thành: lãng mạn, đa tình, yter trung, o
hoa.
- S hi sinh bi tráng của ngưi lính Tây Tiến:
+ Khc họa đm nét đ hn chnh bc chân dung: th hin tinh thn kng tránh hin thực đau
thương.
+ H là nhng chàng trai Hà Ni, nồng nàn yêu nước, t nguyn dn thân vào cuc chiến khc lit
ca dân tc không tính toán, kng suy bì n thit, coi cái chết nh ta lông hng. Chiến trường
đi chẳng tiếc đời xanh” Cách nói ch động: Thái đ t nguyn, thanh thản. tưởng cao đẹp đã
ln át i bi thương
-Hình nh:
+Rải rác biên cương mồ vin x: người lính TT chết vì kit sc, bnh tật hơn chết trn. Lot t
Hán Vit mang sc thái c kính trang nghiêm biến nhng nm m hoang lạnh nơi núi rừng thành
nhng m chí tôn nghiêm vĩnh hng.
+Áo bào thay chiếu: Hình ảnh mang đậm cm hng lãng mn.
+Cách nói gim :“ anh về đất” ca ngi s hi sinh và bt t ca những người lính: v với đất m,
hoá tno sông núi đ sng mãi với nước nony.
+ Sông gầm lên khúc độc hành: thiên nhiên nghiêng mình đưa tiễn các anh, khúc độc hành bi
tráng mãi khc tên nhng nm m oanh lit.
Hình ảnh thơ đy xúc động, din t thực đến mc trn tri cái khc nghit ca thc tế chiến đu
lúc by gi. T thc, không thêm tht, không giu che hin thc khc nghiệt ( cách nói có ước l
). Kh thơ đong đy cm xúc bi thương nhưng lại toát lên v đẹp hào hùng, ngi ca .
* Kh 4: Li th thiêng liêng ca người lính TT.
- tinh thn « mt đi không trở li » ca nhng ngưi lính TT : quyết tâm hi sinh vì nghĩa lớn ; ra đi
không hẹn ngày đoàn t.
- S gn bó máu tht vi TB : Hn v …chng v xuôi.
Trang 18
Li th thiêng liêng đm cht bi tráng : xác định đau thương nhưng vn dn thân bng tâm
hn lãng man.
C. Tng kết
- Ni dung:
+ Ni nh của Quang Dũng v v đẹp của thiên nhn và con người Tây Bc.
+ Bc chân dung bi tng, hào hùng và hào hoa ca người lính Tây Tiến.
- Ngh thut:
+ Cm hng và t pp lãng mn.
+ Ngôn t đặc sc: t láy, t ng hình, t ch địa danh, t n Vit...
+ Cht nhc và cht ha kết hp hài hòa.
VIT BC
T Hu
A. Giới thiệu
- Chiến dịch Điện Bn Phủ kết thúc thng lợi, Hiệp định Giơ ne về Đông Dương được kí kết,
a bình lập lại, miền Bắc nưc ta được giải phóng. Hoàn thành vẻ vang sứ mệnh nh đạo cuộc
kháng chiến, tháng 10/1954, cácquan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữung tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc một đỉnh cao ca t ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp. Tác phẩm được chia làm hai phần: phn đầu tái hiện giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang ca
ch mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc nay đã trử thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng
người; phần sau nói về sự gắn giữa miền ngưc và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình
và ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác đối với dân tộc.
- Đoạn trích là phần đầu của bài thơ.
B. Đọc-hiu
I.Cm nhn chung v đoạn thơ:
- Kết cu :Theo lối đối đáp quen thuộc ca ca dao to s ứng đng vọng ; đm cht dân
gian.
- Cách xưng hô: nh Ta Cp t đối ng quen thuc trong ca dao. Cp t này c qun quýt,
xon quyn ly nhau, chuyn hóa cho nhau, tuy hai mt đã góp phn th hin sâu đậm ý tưởng
ni dung.
- Th thơ lục bát
Hình thc th hin cht dân tộc đậm đà.
- Cm hng ch đạo:
*Nh :(Xut hin 35 ln trong toàn bài ).
Đip t này xut hin vi mt tn s lớn đã thể hiện đưc ni nh da diết, mênh mang cn cào vi
nhiu sc thái khác nhau trong tâm trng ca ch th tr tình.
*Toàn bài thơ tiếng hát ân tình thy chung ca người cán b Cách mạng đối vi nhân n, vi
truyn thng CM.
II. Tìm hiểu đoạn trích:
1. Cuộc chia tayu luyến thấm đượm nghĩa tình:(8u đầu)
Trang 19
* Người li:
+Lên tiếng trước th hin s nhy cm vi hoàn cnh đổi thay và với nghĩa tình đm thm thiết tha.
+Nhc li thi gian gn bó:15 m gn vi lch s cách mạng, đủ dài cho lòng người nhn rõ lòng
ngưi và gn thiết tha.
+Nhìn hin ti nh vãng, nhìn hiện vt nh người đã xa. Đó là quy lut ca tình cm Li nhc
nh khi phát t mi tình sâu nng.
*Người ra đi :
+ Lng nghe tha thiết. Tâm trạng xúc đng bâng khuâng bn chn .
Chuyn ân tình cách mạng được T Hu th hin như tình yêu đôi lứa.
+ Ni lưu luyến, bn rn không mun ri
(Chú ý: hoán d, t láy, hành động,lí gii s không th m li của người đi)
2. Hoài niệm thiết tha về cảnh vật, con ngưi cuộc kháng chiến: Trong nỗi nhcủa nhân vật
trữ tình, thiên nhiên, con người Việt Bắc với cuộc k/c gian khổ mà hào hùng đã hiện lên thật nét.
a. Thiên nhiên Việt Bắc:
- Dữ dội: a nguồn, suối lũ, những y cùng mù, nắng cháy lưng
-Thơ mng: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương
-Tươi mát, mĩ lệ: bức tranh tứ bình hiện ra vi các gam màu tươi tắn rực rỡ:
+Rừng xanh hoa chuối đ tươi(đông)
+nở trắng rừng (xuân)
-Ve kêu rừng phách đvàng (hạ)
-rừng thutrăng ri hòa bình (thu)
Thiên nhiên với các thời điểm: bốn mùa, vi không gian: sương sm, nắng chiều, trăng khuya…
ùa về trong nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ khó tả, sâu đậm thể hiện sự yêu qgắn bó với cảnh vật thiên
nhn việt bắc.
+Anh hùng: Thiên nhiên cùng tham gia vào cuộc k/c : i giăng thành lũy sắt dày, Rng che bộ
đội rừng vây quân thù.
b. Con ngườiViệt Bắc:
-Vất vả, gian lao nhưngu nặng nghĩa tình:
. Hắt hiu lau xám, đậm đà ng son
. Thương nhau chia củ sắn lùi
t cơm sẻ nửa, chăn suiđắp cùng.
+ Đẹp trong lao đng, hòa nh vào thiên nhiên: (Ta vmình có nhớ taânnh thy chung)
- C mi câu lc t cnh mi a, gn vi mt loài hoa rc r sc màu thì lại đan xen mt câu bát
t ngưi vi v đẹp cần cù, siêng năng, lạc quan, giao hòa vi thiên nhiên và ân tình thu chung.
hai hình ảnh này tôn vinh vẻ đẹp cho nhau.
c. Cuộc kháng chiến:
*Gian kh nhưng lạc quan, hào hùng:
+Gian nan đời vn ca vang núi đèo
+Khí thế hào hùng, khn trương, sức mạnh vô địch :Những đường Vit Bc… đêm đêm rầm rập như
là đất rung, điệp điệp trùng trùng, dân công đ đuc tng đoàn, đèn pha bật sáng …
+Khí thế chiến thng:th hin qua tin vui liên tiếp bay v:Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Bn…
Trang 20
Bút pháp anh hùng ca: giọng điệu mnh m, hào hùng; ty; so sánh; hình ảnh đẹp hào hùng.
*Bên hình nh nhân dân anh hùng, hình ảnh Trung ương, chính phủ Bác H ng lung linh ta
ng:
+ “Nắng trưa rực r sao vàng/ Trung ương chính phủ lunn vic công” chính h/a đầu não ca
cuc k/c, là trái tim ca c ớc, đề ra nhng nhim v nhng phong trào cp thiết.
+Có s đng nht gia BácH vi VB, vi Cách mng ( ng soi, nuôi chí bn, dng nên…)
=>Bc tranh s thi hoành tráng ngi ca sc mnh ch nghĩa u nước, nhân dân anhng.
-Đoạn thơ ngập tràn cm xúc, cht hin thc và cht lãng mạn đan xen vào nhau, tạo nên v đẹp va
đằm thm, va hoành tráng Mang đậm khuynh hướng s thi và cm hng lãng mn.
C. Tổng kết
- Nội dung: Đoạn trích là khúc hi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những nămch mạng và kháng
chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa nhch mạng và kháng
chiến.
- Ngh thut:
+ Bài thơ đậm đà tínhn tộc: th thơ lục bát, kết cu đối đáp, cách xưng mình ta
+ Ngôn nghình ảnh đậm sc thái dân gian
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mt đường khát vng)
Nguyn Khoa Điềm.
A.Tìm hiểu chung:
I. Tác gi: (1943)
-Sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước. Hc tập và trưởng thành trên min Bc, hoạt đng
chính trị, văn nghệ min Nam.
- Là mt trong nhng nhà thơ tiêu biểu ca thế h t trẻ Vit Nam thi chng M cu nước.
- Đặc điểm thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dn nén. Giọng thơ trnh chính lun .
- TPTB:Đất ngoi ô, Mặt đường khát vọng …
II. Đoạn trích :
- HCST: Hoàn thành chiến khu Tr -Thn 1971 .
- TP tính cht thc tnh, nhn đường đi vi thế h tr đô thị min Nam v Đất nước, v s
mnh lch s ca mình
- V trí: Trích chương V trường ca “Mặt đưng khát vọng “– th hiện tư tưởng cốt lõi: ĐN của nhân
dân.
B. Đọc hiu đon trích
I. B cc: Hai phn (mốc chia: “muôn đời”).
- Phn1: Đấtớc đưc cm nhn t nhiều phương diện: ci ngun, lch s, địa lí, văn hoá …
- Phn2:Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước ca Nhân Dân”.
II. Ni dung
1/ Phn1: Cm nhn ca Nguyễn Khoa Điềm v Đất Nưc.
ĐN được cm nhn t chiu dài ca thigian, chiu rng ca kng gian chiu u ca lch s
văn a dân tộc.
Trang 21
* Ci ngun lch s :
- “Khi ta lớn lên” - “Đất nước đã rồi” :cội ngun của đất nước - mt đất nước va c th va
huyn o đã có từ rt lâu đi.
- ĐN được cm nhn t qkh vi huyn thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hin ti vi
nhng con người không bao gi quên ngun ci dân tc, truyn thuyết Hùngơng và ngày giỗ T
.
* Truyn thống văn hoá:
- ĐN gắn lin vi nền văn hoá lâu đi ca dân tc:
+ Câu chuyn c tích, ca dao.
+ Phong tc của ngưi Việt: ăn trầu, bi tóc.
- Đất nước ln lên đau thương vất v cùng vi cuộc trường chinh không ngh ngơi của con người:
+Cuc k/c chng ngoi xâm, gn vi hình nh cây tre- biu tượng cho sc sng bt dit ca dân
tc.
+Gn vi nền văn minh lúa nước, lao động vt v.
-ĐN gắn vi những con người sng ânnh, thy chung
=> Đất nưc không trừu tượng mà ngay trong cuc sng ca mi chúng ta.
* Không gian địa lí:
- Là không gian hò hn ca tình yêu (Li chiết t đầy ý nh va mang tính th va hết sc o bo
, tác gi đã định nghĩa đất nước thật độc đáo)
- ĐN là nơi chn sinh tn ca c cộng đồng dân tc qua bao thế h ( nơi dân mình đoàn tụ )
Là s thng nht gia nhân vi cng đồng.
- Đất nước cònkhông gian rng ln tráng l hùng vĩ của i cao, bin c.
ĐN là nhng gì gần gũi tn quen gn bó vi cuc sng mỗi người li va mênh mông rng ln.
* Suy ngm v trách nhim ca thế h tr với ĐN :
- ĐN trong mỗi người , phi biết gn bó với đất nước và hi sinh để bo v đất nước. Đó là mệnh
lnh ca con tim.
ĐN hiệnn va thiêng liêng, sâu xa, ln lao va gần gũi, thân thiết vi s sng mỗi ngưi. Cm
nhn v ĐN vừa bao quát, va c th; va sâu sc va mi m, tr trung.Chất dân gian đậm đặc.
2. Phn 2: Khắc u tư tưởng cốt lõi Đất Nưc ca Nhân Dân.
* Cảm nhn ĐN qua những địa danh thắng cảnh gn với cuc sống, tínhch, số phn của nhân dân:
+Tình nghĩa, thuỷ chung(núi Vng Phu, hòn T.mái )
+Truyn thng anh hùng, bt khut, tinh thn đoàn kết ( gót ngựa Thánh Gióng đt t ng
Vương)
+Truyn thng hiếu hc, cn cù, ý chí t lp, t ờng ( người hc trò nghèo…núi Bút,non Nghiên)
Mi tên núi, tên ng, ruộng đồng, gò bãi…đều mang theo “ao ước”, th hiện “lối sống ông cha”.
ĐN được làm nên t tâm hn dân tc.
* Nghĩ v 4000 năm ĐN, tg không đim li các triều đại, các anh hùng ni tiếng mà nhn mạnh đến
vàn những con ngưi vô danh, bình d :
H s đông, âm thầm cng hiến và hi sinh.(H đã sống và chết /gin d và bình tâm /không ai nh
mt, đt tên/ nhưng h đã làm nên ĐN)H Nhân Dân.
*Nhân Dân đã làm ra Đất Nước:
Trang 22
- Bằng lao động, ND đã sáng tạo ra nnn minh vt cht truyn li cho thế h sau,
- Gi gìn, truyn li bn sc văn a dân tộc
- Truyn li nhng phm chất đẹp đ làm nên tính cách người Vit: cần trong lao động; say đắm
trong tình yêu; tình nghĩa thy chung mi quan h vi con ngườ; căm t và kiên ttrong chiến đu
bo v đất nưc.
- Chng ngoi xâm, ni xâm bo v ĐN.
Đ ĐN này ca ca dao thn thoi : Đây một định nghĩa giản d mà độc đáo v ĐN, ca ngợi
công lao ca ND: Bo v, gi gìn đất nước; sáng to và n g bn sắc văn a; truyn cho thế h
sau đức tính đp d làm nên tâm hn dân tc.
3. Ngh thut :
-Th thơ tự do, phóng túng .
-Ngôn ng giàu h/, h/ va quen thuc va mi m
- S dụng đậm đặc cht liu văn hoá dân gian.
- Giọng thơ trữnh - chính tr .
C. Tng kết:
- Ni dung
+ Cảm nhận toàn diện, mới mẻ, độc đáo của NKĐ vĐất nước; khơi dy trách nhiệm của mỗi
nhân với đất nưc và cộng đồng, lịch sử.
- Ngh thut
+ Thơ trữ nh - chính lun sâu lng thiết tha ; kết hp giữa suy tưởng và cm xúc.
+ S dng nhun nh và sáng toc cht liệu văn hoá và văn học dân gian trong câu thơ hiện đi .
SÓNG
Xuân Qunh
A. Gii thiu
I. Tác gi
- Xuân Qunh (1942 -1988): thuc thế h các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
- Xuân Qunh có cuc đi bt hnh nên luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu t.
- Là mt trong nhng nhà thơ tiêu biểu ca thế h t trẻ Vit Nam thi chng M cu nước.
- Thơ Xuân Qunhtiếngi của người ph n giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thưng,
bình d; nhiu âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
II. Tác phm:
- Bài thơ đưc viết ti biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967, in trong tp Hoa dc chiến hào
(1968)
- Đề i: Tình yêu
- Ch đề: Mượnng đ din t tình yêu của ngưi ph n. Sóng là n d chom hồn người ph n
đang yêu.
- mt trong c bài thơ tình hay nht ca Xuân Qunh nói riêng và của thơ hiện đi Vit Nam
i chung.
B. Đọc-hiu
I. Cm nhn chung:
* Đề tài: Tình yêu mt đ tài quen thuc trong thi ca nhưng XQ cách th hin riêng, đy n
tính.
Trang 23
*Âm điệu bài thơ :
+Là âm điệu ca nhng con sóng trên bin c.
+Là nhp sóng lòng ca ch th tr tình.
+Được to bi:Th thơ 5 chữ vi s linh hot khi ngt nhp, phi âm,hip vvn phương thc t
chc ngôn t, hình nh.
* Hìnhng: sóng và em
+Sóng: H/ n d ca tâm trạng người con gái đang yêu, là s a thân phân thân ca cái tôi tr
tình.
+Em: Cái tôi tr tình của nhà thơ.
ng và Em: Là hai hình tượng gn kết nhau, đan cài vào nhau, chuyển hóa cho nhau đ cùng th
hin những xao động, nhng sc thái tâm trng, nhng cung bc tình cm trong mt tâm hồn đang
yêu.Tuy hai một. Lúc tách ra đ soi chiếu vào nhau, tìm nét ơng đồng, lúc nhp vào nhau to
âm vang, cộng hưởng. Điều gì Sóng không i hết thì Em nói, điều gì Em knói thì n Sóng
i dùm. thế, nhng rung động trong tâm hn ca một người ph n đang yêu được th hin va
tế nh, du dàng va mãnh lit, nng say.
II/ Đc hiểu bài thơ:
1/ Hin thc m trng ca mt ti tim đangu:
*Trái tim người con gái đangu tự nhn thc nhng biến động khác thường ca lòng mình.
Đó là những trng thái gần như đi cc:
D di >< du êm
n ào >< lng l
=>Xao động d dội, không đứng yên -> ta sóng.
*Trái tim người con gái đang yêu không chu chp nhn s tầm thường, nh hp, ln khao khát
vươn tới cái ln lao, phóng khoáng th đồng cảm, đồng điệu vi mình: Sông không hiu ni
mình
Sóng tìm ra tn b
quan nim mi m v t/y: người con gái khao khát yêu đương nhưng kng nhn nhc, cam chu,
t b i chật hp đ đến vi i cao rộng, bao dung; soi trong tình yêu đ khám phá tâm hn mình.
* Khát vng yêu ro rc, bi hi trong ngc trquy lut của muôn đời. Khát vng này được cm
nhn như là nỗi khát khao vĩnh hng , muôn thu ca nhân loi, nht ca tui tr. ng như
sóng, nó mãi trường tồn, nh hằng với t/g: “Ôi...ngực tr”.
Trang 24
* Trăn trở, băn khoăn, tự nhìn li mình để nhn thc nhng bí n ca tâm hn mình. Đây là quy luật
ca tâm lí. Ly quy lut ca t nhiên đ cắt nghĩa cho quy lut tình cảm nhưng không tài nào cắt
nghĩa nổi, cuối cùng đành t nhận một cách chân thành. Người đọc như cảm nhn được cái lắc đu
đáng yêu của cô gái “Em cũng kng biết nữa…yêu nhau”
*Tình yêu còn đồng hành vi ni nh. Li ly quy lut ca t nhiên để th lng mình.
- Kh thơ đặc bit: tăng số ợng câu thơ .
+Sóng : Con sóng dưới lòng u/ con sóng trên mặt nưc -> nh b, ngày đêm kng ngủ đưc
=>Sóng liên tiếp, miên man, vô hi hn, không ng đưc vì nh b.
+Em : Cm thấy ng nói chưa đủ, em trc tiếp i lên ni nh đang cồn o, da diết trong lòng
mình. Hai câu thơ cuối kh là li khẳng định chc nch, s dn nén ca tình cm th hin s mãnh
lit ca ni nh trong tình yêu. Ni nh thm sâu vào trong mi min không gian thi gian,
chiếm ng c vô thc tim thc. => Bày t tình cm mt cách chân thành, mãnh lit mà vn tế nh.
*Tình yêu gn lin vi lòng chung thy. Đây là nét đc thù ca tình yêu chân chính.
-Dù không gian rng ln, hoàn cnh sng đi thay (xi - ngưc / bc - nam ) nhưng t/y
vẫn hướng v mt phương duy nhất: phương anh.
-Câu thơ ngời lên v đẹp ca mt tâm hn thun khiết trong tình yêu ( chân thành, đm thm, trong
ng )
2/ Nim tin, ni âu lo và khát vọng vĩnh cửu hóa nh yêu
*Tin tưởng và âu lo vn nhng thái cực khác nhau nhưng cùng tồn ti thng nht trong mt trái
tim yêu.
+ Sóng ti b dù ch tr: Tình yêu sc mnh đ em anh vượt qua gian lao, th thách đ đạt
đến hnh phúc -> Nim tin mãnh lit vào tìnhu.
+ Cuộc đi - dài thế / Năm tháng - đi qua Kiểu câu nhượng b: Âu lo, php phng v s hu hn
của đời ngưi và s mong manh ca hnh phúc (cm giác thường trc trong thơ XQ ở giai đon sau)
=>Âu lo nhưng không tht vng mà luôn mun đưc sng hết mình cho t/y.
*Khát vng bt t hóa tình yêu ca mình.
- Bày t nim khát khao bt t hóa tình yêu trong bin ln cuộc đời.
-T/y rt nng nàn, mãnh liệt, đắm say mà không h ích k đưc biu l bng khát vng giao hòa gia
bin ln tình yêu.
C. Tng kết:
1/ Ni dung:
Trang 25
- V đẹp tâm hn người ph n trong tình yêu.
- Khao khát vượt mi gii hạn đ hóa thân vàonh yêu vĩnh cửu .
2. Ngh thut:
- Th thơ 5 ch đều đn, nhịp nhàng nhưng không đ li cm giác v s đơn điệu bi s thay đổi
của âm điệu: th hin hình nh sóng và tâm hồn người con gái đang yêu: lúc dn nén, lúc dàn tri;
lúc to dâng, lúc lng sâu; lúc d di, c dịu êm…
- n d ngh thut .
CHUYÊN ĐỀ 4: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975
TUYÊN NGÔN ĐC LP
H Chí Minh
A.Gii thiu
- Bn Tun ngôn Độc lp đưc viết vào nhng ngày cui tháng 8/ 1945. Sau khi Cách mng tháng
Tám thng li Ni (19/8/1945), H Chí Minh t chiến khu Vit Bc tr v Ni. Tại n nhà
s 48 ph ng Ngang, Người son tho bn Tuyên ngôn Độc lp. Ngày 2/9/1945, ti Quảng trường
Ba Đình, Người thay mt Chính ph lâm thi nưc Vit Nam Dân ch Cộng hòa, đc Tuyên ngôn
Độc lp trước hàng chc vn đồng bào, khai sinh ra c Vit nam mi.
- H Chí Minh viết và đọc bn Tun ngôn Độc lp khi đế quc thực dân đang chuẩn b chiếm li
ớc ta đng thi với danh nghĩa qn Đồng minh vào giải giáp khí quân đi Nhật, quân đội
Quốc dân đng Trung Quc tiến vào phía bắc, quân đội Anh tiến vào phía nam. Thc dân Pháp theo
chân Đồng minh, tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của Pháp, b Nht chiếm, nay Nhật đã đu
hàng, vậy Đông Dương phi thuc quyn ca Pháp.
B.
1. Nêu nguyên chung v quyn t do, bình đẳng , quyn mưu cầu hnh phúc của con ngưi
ca các dân tc.
2. T cáo ti ác ca thc dân Pp:
- Thựcn Pháp đã phản bội và chà đạp lên cnh nguyên lí mà t tiên hy dng.
- Vch trn bn cht xo quyt, n bo, man r; những âm mưu thâm đc,
chính sách tàn bo ca thc dân Pháp bng nhng l và s tht lch s kng th chối cãi. Đó
nhng ti ác v chính tr, kinh tế, văn hóa...Chúng còn n nhát n nưc ta cho Nhật, đàn áp Việt
minh và những người yêu nước.
- Khng định thc tế lch s: nhân dân ta ni dy giành chính quyn, lp nên
c Vit Nam Dân ch Cng hòa.
3. Tuyên b độc lp: tuyên b thoát ly hn quan h thc dân vi Pháp, kêu gi cộng đồng quc tế
công nhn quyền độc lp, t do ca Vit Nam; tuyên b quyết tâm ca toàn dân tc bo v quyn
độc lp, t do đó.
* Ý nghĩa văn bản:
- TNĐL là một văn kiện lch s gtuyên b trước quốc dân đồng bào và
thế gii quyn t do, độc lp ca dân tc Bit Nam khng đnh quyết tâm bo v nn độc lp, t
do y.
- Kết tinh tưởng đấu tranh gii phóng dân tc và tinh thnu chung t do,
Trang 26
độc lp ca H Chí Minh và nhân dân ta.
- M ra mt k nguyên mi ca dân tc: k nguyên độc lp, t do.
- áng văn chính luận mu mc
Giá tr lch sgiá tr văn hc.
C. Tng kết
- Ni dung: sgk
- Ngh thut:
+ Lp lun cht ch, l đanh thép, bng chng xác thc, giàu sc thuyết phc.
+ Ngôn ng chính xác và gi cm.
+ Giọng văn uyển chuyn,linh hot; li l đanh thép.
……………………………..
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Nguyễn Tuân
A. Giới thiệu
I. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở Hà Ni, sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
- CM tháng Tám thành công, ông nhiệt tình tham gia CM và KC, cây bút tiêu biểu của văn học
ch mạng, say sưa viết vcuộc sống mới, con người mới trong kháng chiến cũng như trong xây
dựng.
- 1996, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT.
- cây bút văn xuôi tài hoa độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đặc biệt thành công
thể loại tu bút.
- TP tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng mt thời…
II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: TP kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của nhà văn, đặc biệt chuyến đi
thực tế năm 1958.
- Đây là một trong s15 tùy bút của NT in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960.
- Thể loại : tùy t
B. Đọc-hiểu
I. Con sông Đà dưi ni t Nguyn Tuân trở thành một sinh thể vừa hung bạo vừa trữnh.
1. Sông Đà - con sông hung bo, nham him, d di:
- ng chy của dòng ng: đc đáo, bất thường các ng ng chy v đông, chỉ Sông Đà
chy v Bc.
- Cnh b sông:
+ Đá bờ sông dng vách thành
+ Đúng ngọ mi có mt tri
+ Chẹt lòng sông như cái yết hu
+ Có quãng con nai … b kia,
Tt c gi s hùng vĩ của núi non Sông Đà.
Trang 27
- Cảnh thác và âm thanh nước Sông Đà:
+ ớc xô đánợ xuýt
+ Th và kêu… cái bị sc
+ Nghe như là oán trách… mà chế nho
+ Rống lên như tiếng …cháy ng bùng: gi kng khí ca mt trn cung la, hy dit, dùng la
để t c hai yếu t vốnơng khắc, gi li hòa hp.
S hoành tráng, mãnh lit, hung bạo đến điên cung ca con sông d.
- Hút nưc trên mt sông:
+ Giống như cái giếng …móng cầu
+ T đáy hút nước …cao đến vài si
+ Thành giếng xây … pha lê xanh
+ Cốc pha lê nước khng l
- Thch trn Sông Đà:
+ Đá: Mt n đá nào trông cũng ng ngược, nhăn nhúm méo mó. Đng, ngi, nm, nghiêng vi
nhng nhim v riêng đưc bày sn thch trn thành 3 tuyến.
+ Bày 3 trùng vi nhằm tước đoạt và hy diệt đến cùng s sng của con ngưi.
* m li: Con sông mang v đẹp hùng vĩ trong sự hung bo, d di. Nó tr thành k thù s mt ca
ngưi Tây Bc.
2. Sông Đàn mang v đẹp tr tình đầy chất thơ:
- Hình dáng dòng sông đầy thơ mộng: ng Đà tuôn dài tuôn…đốt nương xuân. Mm mi, duyên
dáng, kiu dim
- Màu sc: biến đi theo mùa rt sinh đng: Xuân: xanh ngc bích, Thu: l l chín đỏ
- Không gian:
+ Lng t / tnh không một bóng người
+ B sông hoang dại như… c tích tui xưa.
- Cnh vt: ngô non/ c gianh đồi núi đang ra những nõn búp/ đẫm sương đêm/ con hươu thơ ng/
đàn cá dm xanh quy vt lên mt sông bng trng như bạc rơi thoi.
Tóm li, con sông mang v đẹp thơ mộng, kì thú, t nhiên như chẳng vưng bi trần, khơi nhiều
cm xúc cho con người ging như một c nhân.
2. Hình tượng ông lái đò:
Ở các đoạn trước (trước đoạn trích trong SGK), người đọc đã được biết về ngoại hình người lái đò :
- Ông lái đò có ngoi hình và t chất khá đặc bit: du đã 70 tui nhưng cái đầu bạc… cái đầu quc
thước y đặt trên mt thân hình cao to gọn quánh như chất sng cht mun, tay ông lêu nghêu
như một cái sào, chân ông lúc nào cũng khunh khunh lại như đang quắp ly mt cung lái
ởng tượng…
- Sự lão luyện tinh thông trong nghề nghiệp: am hiểu conng, có thể “nhớ như đóng đanh vào lòng
đất tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở” dòng ng ông thuộc đến cả
nhng dấu chấm than, chấm câu và cả những đon xuống dòng của thn anh hùng ca.
- Vẻ đẹp nổii bật của người lái đò vẻ đẹp của Trí Dũng - Tài hoa: Hiện lên như một vchỉ huy
dày dn kinh nghiệm, dũng cảm, tài hoa, nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, linh hoạt thay
đổi chiến thuật để lần lượt vưt qua từng trùng vi thạch trận:
Trang 28
+ Trùng vây 1
. Con sông: thác, đá cc mnh, cc ác. Va thách thc, do nt, vừa đánh đòn cực him. Bn ca
t, mt ca sinh; Sóng trận đa phóng thng; Mt nưc la vang dy, ùa vào b gy cán
chèo; Sóng nước như quân liều mạng đội thuynn; Nước bám ly thuyền như đô vt túm thắt lưng
ông đò đòi lật nga mình
. Ông lái đò: bình tĩnh, tỉnh o ngay c c đã b thương: ông đò cố nén vết thương, hai chân vn
kp ly cung lái, mt méo bnh đi nhưng vẫn vang rõ tiếng ch huy ngn gn tnho.
+ Trùng vây 2
. Conng: Tăng thêm nhiều ca t để đánh lừa con thuyn vào, ca sinh li b trí lch qua phía b
hu ngạn; Dòng thác hùm beo đang hng hc tế mạnh trên sông đá; Chúng vn không ngt khiêu
khích.
. Ông lái đò: cưỡi lên thác ng Đà, nm cht ly cái bờm sóng đúng luồng, ghì cương lái phóng
nhanh vào cửa sinh. Trước bốn m bn thy quân ca ải nước bên b trái liền xô ra đnh níu
thuyn lôi vào tập đòn cửa t đứa thì ông tránh, đứa thì ông đè sấn lên chặt đôi ra đ m đưng tiến.
+ Trùng vây 3
. Con sông: Ít cửa hơn, bên phải bên trái đu lung chết c; Lung sng ngay gia bọn đá hu
v ca con thác.
. Ông lái đò: phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa, vụt qua cổng đá cánh mở nh khép. Con
thuyền được ông lao đi như mũi tên tre, vụt qua cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùngcứ thế
cho đến hết thác
- Vẻ đẹp còn ông lái đòn hiện lên khi chở đò, là nghệ sĩ, dũng tướng tài ba. Kết thúc công việc,
ông một người bình thưng, ngay khi vượt qua hết trùng vi thạch trận: đốt lửa trong hang đá,
nướng ống m lam và toàn bàn về anh vũ, cá đầm xanh… chả thấy ai bàn n thêm một lời nào
về cuộc chiến thắng thác nghnh nguy hiểm vừa qua.
Kết lun:
- Ông lái đò va mang v đẹp ca mt con người vi trí-dũng-lc, va mang v đẹp tài hoa ngh sĩ.
- Thái đ cm phc, ngợi ca lao động, ngi ca sc mnh, s làm ch của con người trước thiên
nhn.
C. Tổng kết
- Nội dung :
- Nghệ thuật :
+ Bài tuỳ bút đã sử dụng những kiến thức liên ngành đa dạng: lịch sử, địa lí, võ thuật, điện ảnh, hội
hoạ, điêu khắc...
+ Nghệ thuật nhân hoá, so sánh ca nhà văn rất táo bạo.
+Ngôn ngữ rất phong phú, tinh tế, chính xác, câu văn giàu tính tạonh, giàu nhạc điệu.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Ph Ngc Tường
A. Gii thiu
I. Tác gi:
Trang 29
- HPNT sinh 1937 ti Huế; là trí thức yêu nước gn bó sâu sc vi thành ph Huế.
- Ông là mt trong những nhà văn chuyên v bút kí. Tác phm ca ông là s kết hp nhun nhuyn
gia cht trí tu và tr tình, gia ngh lun sc bén vi trình bày gu chất thơ và sự vn dng tng
hp tri thc triết hc, địa lí, lch sử, văn hóa,…
- TP tiêu biểu: Ngôi sao trên đnh Phú Vânu, Hoa trái quanh tôi,…
II. Tác phm
- Hoàn cnh sáng tác, xut x: Bài t kí viết năm 1981, in trong tp ch cùng tên. Tp bút kí
gm 8 bài kí.
- Th loi : bút kí
B. Đọc-hiu
I. V đẹp của dòng Sông Hương
1. V đẹp đưc phát hin t cnh sc thiên nhiên.
a. Sông Hương, đoạn chảy đầu ngun
- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.
+ Sông Hương là bản tình ca ca rng già.:Rm r và mãnh lit…Dịu dàng và say đắm….
+ Sông Hương như một cô gái Di gan phóng khoáng man di.
. Rừng già đã hun đúc cho nó một bn tính gan d, mt tâm hn t do và trong sáng.
. Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ng sc mnh bn năng của người con gái Sông Hương.
V đẹp ca mt sc sng tr trung, mãnh lit và hoang di.
- Khi ra khi rng già.
+ Đóng kín phn tâm hn sâu thm ca mình ca rừng
+ Mang mt sắc đp du dàng và trí tu, tr thành người m phù sa ca một vùng văn hoá x s.
V đẹp đy bí n, sâu thm ca dòngng.
V đẹp mnh m, tr trung đy tính ca dòng ng, gi lên người đọc những liên tưởng
thú, đy sc hp dn.
b. Sông Hương, đoạn chy ngoi vi thành ph
- Chuyn dòng mt cách liên tc, un mình theo những đường cong tht mm.
+ T ngã ba Tun - theo hướng nam bc qua điện Hòn Chén.
+ Chuyển hướng sang tây bc ng qua Nguyt Biều, Lương Quán.
+ Đột ngt r mthình cung tht tròn v pa đông bc lấy chân đồi Thiên M, xi dn v Huế.
Như mt cuc tìm kiếm có ý thức để đi gặp thành ph tương lai của .
- V đẹp ca dòngng tr nên biến o vô cùng.
+ Qua Vng Cnh, Tam Thai: Dòng sông mềm như tấm la, to nhng mng phn quang nhiu màu
sc…
+ Đến vùng rng thông u tịch, lăng tẩm ca vua chúa triu Nguyn: ng sông mang v đẹp c
kính, trm mc như triết, như cổ thi.
+ Ti ngoi ô Kim Long: v đẹp tươi vui….
SH như một gái du dàng mộng đang khao khát đi tìm thành ph tình u theo tiếng gi
vang vng t trái tim. V đẹp dòngng huyn o, lung linh sc màu.
c. Cuc gp g giữa Sông Hương Huế :
- Khi nhìn thy Cu Tràng Tin = vành trăng non in gn trên nn tri.
Trang 30
+ Un mt cánh cung rt nhẹ, như mt tiếng vâng kng nói ra ca tình yêu.
+ Các nhánh sông to đi khắp thành ph như mun ôm trn Huế vào lòng.
+ SH gim hắn u tốc, xuôi đi thc chm… yên tĩnh, khát vọng đưc gắn bó, lưu li mãi vi mnh
đất nơi đây
+ SH Huế hoà vào làm mt, SH làm nên v mộng của Huế, Huế làm nên v đp trầm tư sâu
lng ca SH.
Cuc gp g ca Huế và SH được tác gi cm nhận như cuộc hi ng ca tình yêu.
d. Sông Hương, đoạn chảy trước khi ri Huế
- Ri khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy đảo Cn Huế, lưu luyến ra đi…
- Đột ngt r ngot li để gp thành ph- tình nhân ln cui.
- Nói câu thề: còn non, còn nước, n v, còn nh
S lưu luyến, bn rn của đôi tình nhân trong chia bit. Gợi liên tưởng đến mi tình Kim Trng-
Thuý Kiu.
2. V đẹp văn hoá của dòng sông
- Dòng sông âm nhc:
+ Là người tài n đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nn âm nhạc có điểm ca Huế.
+ Là cm hng đ Nguyn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiu.
- Dòng sông thi ca:
+ Là v đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ V đẹp hùng tráng “như kiếm dng tri xanh” ca Cao Bá Quát.
+ Là ni quan hoài vn c trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sc mnh phc sinh tâm hồn trong thơ Tố Hu
Sông Hương luôn đem đến ngun cm hng mi m, bt tn cho các thi nhân.
- Dòng sông gn vi nhng phong tc, vi v đẹp tâm hn của người dân x Huế.
+ Màn ơng ki trên Sông Hương bng màu áo điền lc, mt sắc áo cưới ca c cô dâu tr trong
tiết sương giáng.
+ V trm mc sâu lng của sôngơngng như mt nét riêng trong v đẹp tâm hn của người x
Huế: “rt du dàng và rt trm tư…”
3. Dòng sông Hương với lch s hào hùng ca mảnh đt c đô.
- Là mt dòngng anh hùng:
+ T xa xưa: một dòng biên thu xa xôi của đấtc ca các vua Hùng.
+ Thời trung đại:
. Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh lit để bo v biên gii phía nam T quc Đại Vit.
. V vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của ngưi anh hùng Nguyn Hu.
+ Thi chng Pp:
. Sng hết lch s bi tráng vi máu ca các cuc khi nghĩa trong phong trào Cnơng.
. Đi vào thời đại CM tháng Tám vi nhng chiến công rung chuyn.
+ Thi chống Mĩ: Góp mình vào chiến dch Mùa xuân 1968 Mu Thân.
- SH cùng vi thành ph Huế chu nhiều đau thương mất mát:
Trang 31
+ Sông Hương là dòng ng có b dày lch s như mt ngưi con gái anh hùng, khi T quc gi nó
t biết hiến đời mìnhm mt chiến công.
+Sông Hương dòng sông của s thi viết gia màu cxanh biếc.
→Sử thi tr tình, bản hùng ca mà cũng là bn tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét đc đáo của
x Huế, của Sông Hương được tác gi khám phá và khc ho t góc đ lch s.
* Nhan đề: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Bài kí m đu và kết lun bng mt câu hỏi “Ai đã đt tên cho dòng sông?”
- Mang nghĩa hỏi: Chính ni dung bài là câu tr li, mt u tr li dài như mt bài kí ca ngi v
đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hp với nó: Sông Hương.
- Mang tính cht biu cm:
+ Là cái c để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngi v đẹp của dòng sông Hương gn vi mảnh đất c đô
c kính tươi đẹp.
+ Th hin tình cm ng ngàng ngưỡng m, thái đ trân trng ngi ca ca tác gi vi dòng sông
Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bt tnhu hi “Ai đã đặt tên cho dòngng?”
II. Hình tượng cái “tôi” của tác gi
- Tình yêu thiết tha đến say đm ca tác gi đối vi cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng ng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, đa lí, lch s và giàu
cht tr tình lãng mn.
C. Tng kết
- Ni dung:
+ V đẹp phong phú của sông Hương dưới nhiều góc độ và mi quan h ca sôngơng với v đẹp
và văn hóa x Huế.
+ Cái tôi uyên bác, i hoa và mê đm ca tác gi.
- Ngh thut:
+ Ngôn ng: phong phú, giàu hình nh, gi cm.
+ Hình nh: sonh độc đáo bằng ln tưởng lãng mn, đậm cht tr tình.
+ Th pháp: nhân hóa Sông Hương đưc cm nhận như một sinh th sống động (là ni con gái
dịu dáng đằm thm vi tt c các cung bc cm xúc) thun lợi để đan cài những suy tưởng v n
a, lch s, v truyn thống con người và đất nước Vit Nam.
V CHNG A PH
Hoài
A. Gii thiu
I. Tác gi
- Sinh 1920, tên tht Nguyn Sen. Quê Hà Đông (Hà Nội nay).
- nhà văn tiêu biểu ca xu hướng hin thực trước Cách mng tháng Tám.
- Tô Hoài là nhà văn có sức sáng to di dào. Qua hơn 60 mươi năm cầm bút, ông đã cho ra đi trên
160 tác phm thuc nhiều đề tài và th loi khác nhau (Truyn ngn, Tiu thuyết, kí, t truyn, tiu
luận…)
- TH là mt trong những cây bút văn xuôi hàng đu ca nền văn học hiện đại VN. Sáng tác ca ông
th hin vn hiu biết phong phú v nhiu lĩnh vực đời sống, đc bit là phong tc và sinh hoạt đi
Trang 32
thường. Ngh thuật văn xuôi ca TH có nhiều đặc sc: li k chuyn t nhiên, sinh động, cách miêu
t giàu cht to hình, ngôn ng phong phú và đậm tính khu ng.
- Tp chính: Dế mèn phu lưu kí, O chut, Truyn Tây Bc, Min Tây, Cát bi chân ai, Chiu
chiu
- Đưc tng giải thưởng HCM v VHNT (1996).
II.c phm
1. Xut x:
- V chng A Ph (1952) in trong tp Truyn Tây Bc.
- Đưc tng gii Nhất (Đồng hng với Đất nưc đứngn ca Nguyên Ngc) Giải thưởng Hội Văn
ngh Vit Nam 1954-1955.
2. Tóm tt tác phm
M mt cô gái Mèo xinh đẹp, yêu đời, thi sáo hay, có nhiu người mê. M b A S, con trai thng
Pá Tra bt v làm u đ tr món n cha m M vay khi h ly nhau. Mang tiếng con dâu nhà
giàu nhưng thân phn M chng khác gì nô l, M phi làm vic qun quật hơn cả thân trâu nga, b
áp chế c tinh thn ln th xác. Ngày tết, A S không cho M đi chơi. Tiếng sáo gi bn tình tha
thiết gi lên trong M khát khao t do và hnh phúc. M muốn đi chơi, Mị sa soạn để đi chơi nhưng
li b A S trói đng vào ct.A S sau khi trói v đã sang làng khác chơi, gây s và đã b A Ph
trng tr mt trận đích đáng. A Phủ là mt chàng trai m côi, khe mạnh, lao đng giỏi, được nhiu
gái ước nhưng kng th lấy được v vì thân phận nghèo n . đánh con quan, A Phủ b
bt, b x pht. A Ph đã phải vay tin ca thốngđ np pht cho hn và tr thành k tr n cho
nhà thng lí.Mt hôm đi gi , nga cho thống lí, đ h bt mt bò, anh b thống trói đng o
ct.Chng kiến cnh A Ph b trói ch chết thoạt đu M vn thn nhiên nhưng khi nhìn thấy nưc
mt ca anh, M động lòng thương xót quyết đnh ct dây trói gii thoát cho A Ph. A Ph chy, M
cũng vụt chy theo. C hai thoát khi Hng Ngài.
Hai người thành v chng và trn sang Phing sa. Quân pháp tràn ti, dân Phing Sa li
hoang mang lo s. A Châu, cán b Đảng m đến.A Ph đưc giác ng, kết nghĩa anh em vi A
Châu và tr thành tiểu đi trưởng du kích cùng vi M và đồng đội bo v quê hương.
B. Đọc - hiu
1. Nhân vt M
a. Lai lch:
-Tr trung, xinh đẹp, tài hoa, yêu đi.
- Siêngng, hiếu tho, khao khát t do.
- Đưc nhiu trai bản theo đuổi, có người yêu .
=> L ra s đưc hưng mt cuc sống êm đềm, hnh phúc.
b. S phn: -B bt làm con dâu gt n cho nhà thng lí Pá Tra. Vì món n truyn kiếp ca cha m,
M tr thành con dâu gt n, chu kiếp sng l. Cuộc đời đầy cay đng và ti nhc.
+B bóc lt sức lao đng, làm lụng như kiếp con trâu, con nga.
+Bnh hạ, đánh đập, b áp chế c v tinh thn ln th xác.
-M sng lầm lũi trong nhà, đơn, lng l ( lùi i ncon a trong ca, mt cúi xung,
buồn rười rượi, không buồn nói năng, căn buồng M như ngc tht tinh thn giam hãm đi M) .
- Cái kh, cái nhục đã khiến M tê lit mi cm giác, mt tinh thn phn kháng, cam phn.
Trang 33
c. Sc sng tim tàng: B áp chế đến tận cùng, tưởng chừng như liệt c tinh thn, song u thm
trong tâm hn M vn tim tàng mt sc sng mãnh lit, ch có dp thì tri dy.
* Ln th nht: Ý đnh ăn lá ngón tự t
Không chp nhn thc ti: trn v nhà, đêm nào cũng khóc, đnh t t bằng lá ngón. Đau đớn, phn
kháng nhưng thương cha (hiếu thảo) đành m lá ngón trở li nhà thng Pá Tra sng tiếp kiếp
l ti nhc. Sng lâu trong cái kh, tâm hn M dần trơ lì cảm xúc .
*Ln th hai: Trong đêm tình mùa xuân
- Tác nhân khiếnm hn M hi sinh:
+ Không khí của đt tri vào xuân, tiếng sáo gi bn tình tha thiết -> tác động vào tâm hn.
+Men rượu nng -> c động vào th xác.
- Din biến tâm lý ca M trong đêm tình a xuân:
+Lng nghe tiếng sáo, bi hi , M nhm thm theo tiếng sáo.
+Uống rượu, say lịm người, nhìn mọi ngưi nhy đồng, hát nhưng lòng thì đang sống v ngày trước,
nh li k niệm êm đm thi con gái hnh phúc.
+M thấy phơi phi tr lại, trong lòng đt nhiên vui sướng như nhng đêm tết ngày trước, cm nhn
đưc tui tr ca mình.
+Ý thc v cnh ng hin ti, không chp nhn thc ti đó, muốn gii thoát bng nm lá ngón.
u M rp rn tiếng sáo, M xn m b vào đĩa đèn, thắp ng căn buồng như muốn xua đi bóng
ti ph trùm đời mình, mun thp sáng phần đi còn li.
+Sa soạn đi chơi: quấn tóc, vi ly cái váy hoa - hành động nhanh, dứt khoát ngay trước mt A S
+Khi b A S trói đng, vn th hn theo tiếng sáo, vùng bước đi - th xác b cm tù nhưng tâm hồn
li t do.
+Nh li chuyện người tng b trói đứng như nh đã chết, M s và ca quy xem mình còn
sống hay đã chết. S chết là biu hin ca ham sng.
+ S hi sinh ca tâm hn nhân vật đưc tác gi miêu t sâu sc, tinh tếphù hp.
*Ln th ba: Đêm cắt dây trói gii thoát cho A Ph và chính mình
Din biến tâm lí ca M trước và sau khi ct dây trói gii thoát cho A Ph và cho chính:
+Thoạt đầu: thy A Ph b trói ch chết, M vn thn nhiên, bi đi M đã chịu quá nhiều đau khổ.
+ Khi nhìn thy dòng nước mt lấp nh bò trên hõm má xám đen của A Ph, M đã nh li cnh b
A S trói năm trưc, đng lòng trc n cảm thương cho người ng s phn, nhn chân k thù, ý
thc v thân phn, cuc sng ca nh. T ch thương mình đến thương người, M ct dây trói gii
thoát cho A Ph
+AP thoát ri, M s chết,ng ham sng tri dy, M vùng chy theo t gii thoát cho chính mình.
Cùng mt lúc, M chiến thng c thn quyn lẫn cưng quyn.
* Qua nhân vt M:
-Thấy đưc thân phn của ngưi ph n min núi dưới ách thng tr phong kiến.
-Khẳng định sc sng tim tàng, khát vng tình yêu, hnh pc, khát vng t do ca người dân
min núi.
-Nhân vt M chính là s phn ca dân tc Mèo trong quá trình lột xác vươn lên.
- NT xây dng nhân vt: miêu t ni tâm.
2. Nhân vt A Ph
Trang 34
- Cnh ng: Bt hnh: m côi, không còn người tn thích.
- Thân phn nghèo hèn b áp bc, bóc lt. Nghèo kh, không lấy đưc v.
- Tính ch: Mnh mẽ, gan góc, là đa con ca núi rng t do nhưng vn không thoát khi s phn
tôi đòi.
+ Không s phải đối mt vi bn con quan, tr chúng đích đáng: Đánh A S bng mt trận đòn hào
hng.
+ Cam phn nô l:
. B trói, b đánh đp tr thành nô l t hôm pht v.
. Mt , t chôn ct, ly dây mây trói mình thế mng.
hai con người đối lp nhau trong mt con người A Ph duy nht và thng nhất (cường tráng, bt
khut ><Cam phận tôi đòi). Hai mặt đối lập này đan xen vào nhau, vừa thng nht, vừa xung đột
ngun gc làm nên s vn động và phát trin ni ti ca hìnhng A Ph.
Nhân vt A Ph va thng nht va b sung cho nh nh ca M đ thy s vươn lên của người
dân min núi.
* Giá tr hin thc và giá tr nhân đo:
- Giá tr hin thc:
+Phn ánh hin thc cuc sng ti nhc đắng cay của người dân lao động vùng caoTây Bc.
+Lên án nhng thế lc phong kiến, thc dân áp bc tàn bo thông qua hình nh ca cha con thng
lý Pá Tra: cho vay nng lãi, thc hin chế đ nô l, li dng thn quyn.
- Giá tr nhân đạo:
+ t thương, cảm thông vi s phận đau khổ của người nông dân nghèo miềni dưới ách thng
tr ca bn chúa đất.
+Phát hin trân trng phm cht tốt đp của con người, nht là tình yêu t do và sc sng tim
ngnh lit ca người dân min nui Tây Bc.
+M ra cho nhân vt mt lối thoát, đưa họ đến vi cách mng, vi mt cuc sng tươi sáng hơn.
+Lên án nhng thế lcn bo đã chà đạp lên con người.
C. Tng kết
- Ni dung:
- Ngh thut:
+Khc ho tính cách nhân vật sinh đng, tính. Miêu t tâm lí nhân vt sâu sc, tinh tế, phù
hp.
+T cnh thiên nhiên, sinh hot, phong tc tp quán vùng cao chân thc, sng động, đc sc.
+Ngôn ng giàu chất thơ, tạo hình, ging văn nh nng, tinh tế, đượm phong vn tc.
VỢ NHẶT
Kim Lân
A. Giới thiệu
I. Tác giả:
- Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là NguyễnVăn Tài, quê Bắc Ninh.
- nhà văn chuyên viết truyện ngn vngười ng dân ng quê Việt Nam. Thế giới nghệ thuật
của ông thường là khung cảnh nông tn và ngưi nông dân.
Trang 35
-Kim Lân “mt lòng một dạ đi về với đất, với ngưi với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông
thôn”.
-Tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng(1955), Con c xấu(1962)
- Nhận giải thưởng Nnước về VHNT (2001).
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh ng tác: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện Con
chó xấu xí (1962).
-Tiền thân ca truyện ngắn này tiểu thuyết Xóm ngụ được viết ngay sau CMTT 1945 nhưng
dang d và bmất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phn cốt truyện
cũ để viết truyện ngắn này.
2. Tóm tắt tác phẩm
Tràng là một thanh niên xấu xí, ế vợ. Hằng ngày, Tràng kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh và có quen
một gái. ta đã theo Tràng vnhà làm vợ sau một bữa ăn bánh đúc.Tràng đưa người vnhặt
về nhà làm cho những ngưi trong xóm bàn tán xôn xao, cụ Tngạc nhiên, không hiểu. Khi bà
đã hiểu ra, bà vùa xót thương vừa lo lắng, mừng vui và khuyên các con ănhoà thuận với nhau.
Sáng hôm sau, Tràng nhìn nhà cửa, sân vườn đưc quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp. Tràng cảm thấy
thương yêu, gắn với cái nhà, phải bổn phận với gia đình và muốn dự phn tu sửa lại n nhà.
Bữa ăn ngày đói thật thảm hại. Tuy vậy, cả nhà ăn thật ngon nh, vui vẻ. cụ Tnói toàn
chuyện vui, chuyện sung ớng vsau. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống thúc thuế dồn dập,
vội vã. Nghe vợ kể về Việt Minh, Tràng nghĩ đến những người nghèo đói đi phá kho thóc và lá cờ
đỏ sao vàng bay phấp phới.
B. Đọc-hiểu
I. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
- Nhan đề thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng TP.
- Từ nhan đề, thấy đưc thân phận con người bị rrúng như cái rơm, cái c có thể nhặt ở bất kì đâu,
bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ nđây Tràng lại nhặt vợ. Đây thực chất là sự khốn cùng
của hoàn cảnh.
- Trong hn cảnh cái đói, cái chết đang bủa vây cuộc sống của mình mà con người vẫn hướng về s
sống, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bc lẫn nhau.
II. Tình huống truyện
- Tình huống truyện diễn ra trong một khonh khắc đặc biệt: nạn đói khủng khiếp năm 1945 đang đe
dọa cuộc sống từng con người trong mi gia đình, làng xóm (cái đói, cái chết tràn khắp mi nơi
tưởng chừng có thể tiêu diệt ý chí sống của con ngưi: nhng đứa trẻ không buồn nhúc nhích, người
sống như những ng ma, xanh xám; người chết như ngả rạ, thây nằm ng queo bên lề đường;
không gian sặc mùi xác chết, quạ kêu thê thiết, tiếng khóc hờ, khóc tỉ trong đêm…)
- Trên nền bức tranh thảm đạm đó, Tràng lại dẫn một người đàn lạ về nhà. Tình huống Tràng
nhặt được vợ đã làm cho mọi người cùng ngạc nhiên:Trẻ con, người lớn, mẹ ca Tng bản
thân Tràngng không ngờ được, cứ ngỡ nng như không phải.
- Ai cũng ngạc nhiên vì:
+Người như Tràng mà lấy được vợ (xấu trai, dở hơi, nghèo, dân ng cư).
Trang 36
+Thời bui i đói đang đe dọa mạng sống của con người, đến nuôi thân còn chẳng xg mà còn dám
lấy vợ
-Nhưng, nếu không gặp tình cảnhy dễ gì Tng có vợ.
=> Tình huống lạ, éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động
đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật. Qua tình huống độc đáo này, chủ đề ca tác
phm đưc bộc lộ.
III. Hình tượng nhân vật
1. Nhân vật Tràng
-Tràng người lao động nghèo, tốt bụng:
+ Giữa lúc cái đói đang đe dọa mạng sống của chính mình, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ.
+ Lúc đầu Tràng chỉ đùa, khi người phụ nữ ấy theo thật thì “chợn” nhưng rồi vn chậc lưỡi “kệ”.
Anh đưa chị về trước hết là vì cưu mang người lúc khốn khó (thị rách tả tơi, đói đến mất cả thể diện)
- Tràng khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc:
+ Tràng “nhặt” người phụ nữ trước hết vì thương người nhưng sâu xa hơn, anh ng khát khao
hạnh phúc, khát khao một t ấm gia đình. Bởi thế:
-Trên đường dẫn ngưi phụ nữ về nhà, Tràng thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình, cười
nhiều với đủ các kiểu cười khác nhau.
-Giới thiệu vợ với mẹ một cách hãnh diện và đầy tình cảm: “Kìa, nhà tôi nó chào u”.
- Bui sáng đầu tiên sau khi vợ: xúc động, phấn chấn, cảm thấy yêu thương và gắn với gia
đình hơn, muốn m việc đó để tu bổ lại căn nhà, ý thức vbổn phận, cảm thấy mình n
người hơn .
*Niềm vui và sự cảm nhn hnh phúc đơn sơ, nhỏ bé của Tràng trong tình cảnh giữa sự sống và cái
chết cách nhau bng một ranh giới mong manh tô đậm chất nhân văn sâu sắc: Cuộc sống bi
thảm đến đâu cũng không thdập tắt được niềm khát khao chính đáng của con người. Đó niềm
khát khao hạnh phúc, khát khao một tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con ngưi, được
nên người.
2. Bà c Tứ
-Là một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con, nn hậu, lạc quan, có niềm tin vào cuộc sống.
* Diễn biến tâm lí của bà trong quá trình nhận dâu được miêu tả tinh tế, phù hợp.
- Thoạt đầu, bà ngạc nhiên, đứng sững lại, hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tng không
hiểu.
- n khoăn ngồi xuống khi nghe người đàn bà chào.
- Khi hiểu ra, trong bà chồng chéo những cảm xúc:
+Xót thương cho số kiếp đứa con mình.
+Tủi thân vì chưa làm tròn bổn phận của một người mẹ.
+Lo âu bi biết chúng nónuôi nổi nhau sống qua được cơn đói kt này không.
+Cảm thông và xót thương cho ngưi phụ nữ tội nghiệp.
+Mừng vì con trai lấy được vợ.
=>Bà chấp nhận nàng dâu với tất ctấm lòng độ lượng, nhân hu, thhiện tình thương yêu chân
thành, đằm thắm đối với con dâu. Vưt lên trên tình thương ấy tình thương u giai cấp của
nhng nời nghèo kh.
Trang 37
- Sau khi nhận dâu, bà tin ởng vào cuộc sng, vào ơng lai, an i, động viên con, cầu mong cho
con thuận hòa, no đủ:
+Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ một đàn gà nay mai.Bà y cho con cách làm ăn, tin vào
cuộc sống.
+Nói đến triết "ai giàu ba hai khó ba đời" đđộng viên con về một viễn cảnh thoát đói nghèo.
Đóng là triết lí sng sâu sắc, lạc quan của người bình dân.
+Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại mt sinh khí mới.
- Mừng con dâu mới bằng một nồi “chè khoán”:
+ Hình ảnh nồi cháo cám (chè khoán) mừng nàng dâu mới là bằng chứng của một tấm ng giàu tình
yêu thương trong một cảnh đời ngặt nghèo, nghiệt ngã. Đây là chi tiết não lòng, gây ấn tượng mnh,
c động lòng người.
+ Ý thức về bổn phận, tình thương và niềm tin vào cuộc sống đã tạo nên vẻ đẹp của nhân vật c Tứ.
3. Người phụ nữ không tên: (người vợ nhặt)
- Hiện thân của sự đói rách: Áo quần tả tơi nt đỉa, ngực p, gy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám
xịt …
- Tập hpkhông”: Không gốc gác quê hương, họ hàng, không nhà cửa, không có nổi cái tên, không
duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn bát bánh đúc.
- Chấp nhận theo kng một anh chàng xấu xí, nghèo kh, chưa hiểu rõ như thế nào về tínhnh, gia
cảnh. Bi lẽ:
+ Trước hết, là tìm chn nương thân qua mùa đói kém.
+ Sâu xa hơn, cũng như Tràng, chkhát khao một mái ấm gia đình, khát khao hạnh phúc:
. Theo Tràng trong tâm trạng ngượng ngùng.
.Sáng hôm sau: cuộc sống gia đình biến đổi ththành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không
vẻ chao chát chỏng lỏn".Cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa, sân n mong mang lại
một sinh khí mới.
.Khi nhận chén cháo cám của mẹ chồng mừng nàng dâu mới, mắt chị tối lại nhưng vn điềm nhiên
và chén cháo vào miệng . Chị chấp nhận sự đói rách trước mắt, chị đã cảm nhận đưc sự đền bù của
đời dành cho mình: Không tránh được đói ch nhưng chị đã có được tình thân, tình thương,
được ý thức về bổn phn đối với người khác. Đấy là cái cao n cả mọi miếng cơm manh áo đời.
Nỗi tủi nhục đưc thay thế bằng hạnh pc gia đình đơn sơ, bé nhỏ.
C. Tổng kết
- Nội dung: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ:
- Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác diệt chủng của bọn thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm
cảnh chết đói 1945.
- Giá trị nhân đạo:
+Xót xa, cảm thông với ni thống kh của con người trongnh cảnh bi đát.
+ Khám phá, trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con ngưi. Niềm tin u sắc vào
phm gcủa họ.
.Trong hoàn cảnh khắc nghiệt, cái đói, cái chết đe dọa, người dân lao động vẫn hướng về sự sống
và khát khao tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con người, được nên ngưi.
.Trong cái đói, h vẫn cưu mang, đùm bọc, chia sẻ miếng cơm manh áo cho nhau.
Trang 38
+Niềm tin vào sự đi đời của những con ngưi nghèo khổ, bất hnh trong xã hội cũ.
+Lên án tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật.
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật tạo tình huống truyện đầy sáng tạo, độc đáo.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Miêu tả m lí nhân vật tinh tế, u sắc.
+ Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên.
RỪNG XÀ NU (TỰ HC CÓ HƯỚNG DẪN)
Nguyễn Trung Thành
A. Giới thiệu
I. Tác giả
- Nguyễn Trung Thành, bút danh khác là Nguyên Ngc. Sinhm 1932.Quê Qung Nam.
- Là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn mật thiết với chiến trường Tây
Nguyên. Những thành công lớn nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông cũng gắn vi mảnh đất này.
- Đặc điểm sáng tác : mang đậm tính sử thi - phản ánh những nhân vật anh hùng tiêu biểu cho cộng
đồng, những vấn đề lớn của cộng đồng .
- Tác phẩm chính: Đất nước đng lên, Rẻo cao, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Đất
Quảng
II. Tác phẩm Rừng xà nu
1. Xuất xứ
- Rừng xà nu được viết năm 1965- thời điểm đế quốc Mĩ bắt đầu đổ qn ào ạt vào miền Nam, cuộc
kháng chiến chng Mĩ cứu ớc ở vào thời kì ác liệt.
- Tác phẩm đăng tn tạp chí n nghệ Quân gii phóng Trung Trung B, sau được in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2. Tóm tắt tác phẩm
đ tóm tắt
Buổi chiều: Tác giả kể
RỪNG XÀ NU - TNÚ VỀ THĂM LÀNG SAU BA NĂM ĐI GIẢI PHÓNG QUÂN
ĐÊM HỌP LÀNG
TẠI NHÀ CỤ MẾT
Trang 39
Sáng hôm sau:
TNÚ VỀ LI ĐƠN VỊ - CỤ MẾT VÀ DÍT ĐƯA TIỄN – RỪNG XÀ NU
Tác giả kể
3. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
- Hình ảnh rừng nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm hứng chủ đo, dng ý nghệ thuật của tác
giả.
- Rừng xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần, vật chất của làng Xô Man.
- Rừng nu là bức tranh thiên nhn hùng vĩ đầy sức sống, khao khát ánh sáng mặt trời, luôn sinh
sôi nảy nở, bất chấp sự hy diệt của đạn bom.
- Rừng xà nu biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, niềm khao khát tự do và tinh thần bất khuất kiên
cường của nời dân Tây Nguyên nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung.
B. Đọc-hiểu
I. Hình tượng rừng xà nu
- Chịu nhiều đau thương: Bị tàn phá khốc liệt:
+Làng ở trong tầm đại bác của giặc, đạn bắn đã thành lệ vào nhiều thời điểm trong ngày.
+Cả khu rừng hàng vạn cây không có cây nào là không bị thương.
+Cây lớn: bchặt đứt ngang nửa thân mình đ ào ào nmt trận bão, chỗ vết thương, nhựa ứa
ra…như cục máu lớn (Nhân a: rừng XN như 1 sinh thể có linh hồn).
+Cây con: đại bác chặt đứt m đôi, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra,năm mười hôm thì
y chết.
- Sức sống mãnh liệt, kiên cường trước sự hủy diệt của bom đn kẻ thù:
+Đạn đại bác không giết nổi chúng.Những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể
cường tráng.
+Cạnh một y mới ngã gục, bốn, m cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao
thẳng lên bầu trời.
+Phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng( khao khát ánh sáng , tự do).
+Có những cây vượt lên được, cành lá sum suê…
+Ưỡn tấm ngực ra che chở cho dân làng.
+Đạn giặc không giết ni cng.Đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời.
- Gắn bó mật thiết với đời sống của dân làng Xô Man: khói nu xông bảng, lửa nu trong mỗi
bếp, đuc xà nu soi sáng rừng đêm đồng khởi …
- Hình tượng nu mở đầu khép lại, xuyên suốt toàn btác phẩm là dụng ý nghệ thuật của nhà
văn. Xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. nu mặt trong đi sống
hằng ngày, trong lịch sử, trong truyền thống của dân ng Xô man. Xà nu cũng có mặt hầu như ở tất
cả nhng sự kiện trọng đạicủa làng. Xà nu được miêu tả trong sự ứng chiếu với con người và ngược
lại. Xà nu thực sự là một nhân vật có linh hồn. Nó là biểu tượng toàn diện cho nỗi đau, phẩm chất,
sức mạnh của dân làng Xô man.
II. Hình tượng nhân vt Tnú:
- Gan góc, dũng cảm, bất khuất:
Trang 40
+ Thuở nhỏ: Tiếp tế lương thực cho cán bộ, làm liên lạc, xẻ rừng, vượt thác, thích nơi hiểm nguy,bị
giặc bắt thì nuốt thư, bị tù thì vưt ngục, học chữ thua Mai thì đập đầu tự trừng phạt mình
+ Trưởng thành:
. Chỉ huy thanh niên, đi du kích lấy đá mài rựa, giáo, mác chống lại kẻ thù.
. Bị giặc đốt mười ngón tay Tnú không thèmu van.
- Giàu lòng yêu thương:
+Đối với quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng chày, đến con nước lớn
đầu làng…chân vấp , tim đập bi hồi, c động nhớ từng kỉ niệm, ghi nhớ hình ảnh rừng xà nu.
+ Đối với gia đình: Tình cảm u nặng.
. Xé tấm giồ làm địu cho con.
. Đau đớn khi chứng kiến cảnh vợ con bị giặc tra tấn dã man(bứt đứt hàng chục trái vả, mắt như hai
cục lửa lớn).
.Tay không nhy xổ ra giữa lũ giặc,che chở cho v con.
- Biết vượt n bi kịch cá nhân: Vợ con bị giặc sát hại, bản thân bị giặc hủy hoại mười đầu ngón tay -
> đau đớn cả thể xác lẫn tinh thn nhưng Tnú vẫn đng n cầm khí chiến đấu, trừng trị kẻ thù,
bảo vệ quê hương.
(Bàn tay Tnú: yêu thương - đau đớn - trả thù)
- Trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao:
+Quyết hc chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong tràoch mạng của quê hương.
+Bị tra tấn, không khaio, không kêu van.
+Nghỉ đúng phép dù tình cảm quê hươngu nặng, quyến luyến.
* Chân lí đưc đúc rút từ câu chuyện bi tráng củaTnú
- Tnú không cứu được vợ con mình.
- Bản thân bị giặc bắt , trói chặt bằng dây rừng và đt tay bằng nhựa xà nu→T cường tráng, mạnh
mẽ, gan góc, có nhiều phm chất nhưng vẫn không cứu được v con, không bảo vệ được tìnhu và
không cứu được chính đời mình bởi anh chỉ có tay không.
→Chân tất yếu: “Chúng đã cầm súng , mình phải cầm giáo”. Chdùng bo lực cách mạng
mới thể đè bẹp đưc bo lực phản cách mạng. Bởi khi chúng ta cầm súng đứng n chống lại
súng đạn ca kẻ thù thì mọi thđều thay đổi (lửa sẽ tắt trên tay Tnú, lửa soi xác giặc ngổn ngang,
lửa cháy sáng rừng đêm trong đêm đồng khởi).
* Mối quan hgiữa hai nh ng RXN và Tnú: Gắn khắng khít, b sung cho nhau để cùng
hoàn chỉnh. Rừng xà nu sẽ không thể trải mãi tới chân trời trong u xanh bất diệt khi con người
còn chưa thấm thía bài học“Cng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”
Tóm lại: Tnú là nhân vật trungm đưc xây dựng bằng bút pháp giàu cht sử thi. Tnú
tiêu biểu cho s phận và con đường đấu tranh của dân tộc Tây Nguyên. Là một trong những
hình tượng thành công của NTT và văn học chng Mỹ cứu nước.
C. Tổng kết
- Nội dung:
+ Ca ngi phẩm chất đẹp dẽ ca những ngưi con Tây Nguyên trong kháng chiến chng Mĩ.
+ Khng đnh chân thời đại: theo CM là tất yếu, lấy bo lực cách mạng đp tan bạo lực phản CM
để giải phóng quê hương.
Trang 41
- Nghệ thuật:
+ Tác phm mang đậm tính sử thi.
+ Tác giả đã chạm khắc đưc vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên nhân vật anh ng mang du ấn
thời đại, phong cách Tây Nguyên .
+ Giọng điệu sử thi trang nghiêm, chất thơ hùng tráng vút lên từ thiên nhiên và con người miền núi
Tây Nguyên đã tạo nên vđẹp độc đáo của tác phẩm.
CHUYÊN ĐỀ 5: VĂN HC VIT NAM SAU 1975
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
A. Giới thiệu
I. Tác giả
- Xuất thân: gia đình nông dân ở Quỳnh Lưu, Nghệ An, trong một làng chài nghèo.
- Nhà văn Quân đội.
- Luôn trăn trở về số phận nhânn và trách nhiệm của nhà văn.
- y bút tiên phong của văn học VN thời kì đi mới.
- Giải thưởng HCM về VHNT.
I. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
- Mang đậm phong cách tự sự-triết lí.
- Tác phẩm tiêu biểu của thời kì đổi mi.
B. Đọc - hiểu
- Trần thuật ch yếu từ Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh kể lại chuyến đi thực tế của mình.
- Tác dụng: lối kể tự nhiên, chân thực, nhân vật dễ dàng bộc lộ những phát ngộ của mình.
1. Sự phát hiện của Phùng, người nghệ sĩ nhiếp nh
a. Phát hiện thứ nht
- Bức tranh biển sáng mờ sương, pha hồng và hình ảnh chiếc thuyền lưới xa xa →vẻ đp toàn
thiện, toàn bích.
- Chụp liên tiếp: ng nghệ thuật để phản ánh, đ ghi li vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống.
- Người nghệ sĩ: Cảm thấy hạnh phúc, tâm hồn như được gt rửa→Tác động tích cực của cái đẹp
đến con người: cái đẹp gắn liền với các thiện.
b. Phát hiện thứ hai
- Đến gần: đằng sau bức tranh toàn bíchsự thực cuc đi: phũ phàng, trớ trêu.
+ người đànxấu xí, mệt mỏi và cam chịu.
+ người đàn ông vũ phu, thô bạo.
+ người con để bảo vệ mẹ phải làm điều trái đạo lí.
Trang 42
→kinh ngạc, đau đớn, giận dữ, can thiệp.
*Phát ng
+ Hãy cảnh giác, đừng để cái đẹp bên ngoài che mắt ta.
+ Bức tranh tuyệt bích vchiếc thuyền chỉ tấm ảnh phn ánh bề mặt. Ngh thut không phải c
nào cũng phản ánh được cn thực chiều sâu cuộc sống.
*Ngh thut: tạo tình huống nghịch lí, bất ngờ đnhân vật phát hiện sự thực cuộc đời, sự thực v
con người. Đó chính là tình huống nhận thức.
2. Câu chuyện của ngưi đàn làng chài
- Được gi lên hầu tòa, đưc khuyên b chồng→từ chối, kể chuyn cuộc đi mình để lí giải lí do.
- Xuất thân: gia đình khá giả, xấu, không ai muốn lấy.
- Có mang với người con trai ng chài nghèo, hiền lành.
- Bị đánh đập t bạo: nghèo, đẻ nhiều, điều kiện sống chật chội, tối tăm→bi kịch.
- Thái độ: chấp nhận, nín nhịn, xin được đem lên bờ đánh→nạn nhân ca nn bạo lực gia đình.
Nhưng qua đó ta cũng thấy được bản chất nhn nhịn, đức hi sinh ca người đàn bà hàng chài.
- Van xin: phạt tù cũng được, đừng bắt bỏ chồng:
+ Cần một người đàn ông để cùng nuôi đàn con: Lấy hạnh phúc của con làm hạnh phúc của mình.
+ Cũng có lúc v chồng coni sng hoà thuận vui vẻ: chắt chiu, trân trọng hạnh phúc
+ Hiểu chồng, thông cảm và vị tha với chồng.
→người đàn bà ít hc nhưng thấu tình đạt lí, giàu đức vtha và sự hi sinh, luôn cht chiu, nâng niu
tng git hnh phúc.
*Phùng, Đẩu: những ngưi lính căm ghét bất công.
- Cảm thông, căm giận, quyết tâm giải quyết.
- Khuyên li hôn vì cho rằng đó là giải pháp tốt nhất: nặng lí, giải quyết theo pháp luật.
- Nghe câu chuyện của người đan bà hành chài:
→Phát ngộ
+ Hiện thực không chỉ là cái bên ngoài, hiện thực còn cái nằm sâu bên trong tâm hồn.
+ Cuộc sống, con người rất phức tạp, không thgiải quyết đơn giản theo lẽ, cần phải một cái
nhìn đa chiều để có thể thấu hiểu và giải quyết thu đáo mọi chuyện.
* Vấn đề bạo lực gia đình trong tác phẩm
- Người chồng:
+ Từ một cậu trai hiền lành thành người đàn ông thô bạo, tàn ác.
+ Thay đổi do hoàn cảnh sống quá khắc nghiệt: nặng nhọc, kiếm sống khó khăn, con đông, điều kiện
sống chật chội.
+ Vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của cuộc sống khó khăn, nghèo túng…
- Phác:
+ Bênh mẹ bngch đánh lại cha→bi kịch
+ Nhiễm thói bạo lực từ nhỏ→gia đình sẽ ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành nhân cách
của trẻ.→Vừa cảm thông, thương t nhưng cũng không hoàn toàn đồng tình: cái nhìn đa diện.
3. Tấm nh đưc chọn trong b lịch năm ấy
- Mỗi lần nhìn: + màu hồng của sương mai: cái đẹp của cuộc đời, của nghệ thuật
+ người đàn bà bước ra khỏi tấm ảnh: sự chân thật của cuc đời
Trang 43
→Cần phải rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời.Nghệ thuật không thể tách rời, thoát li
cuộc sống.
C. Tổng kết: Từ bức tranh nghệ thuật và sự thực cuc đời, tác giả đưa ra bài học:
+ Cần phải một i nhìn đa diện, đa chiều, phát hiện bản chất thật sau vbên ngoài của hiện
tượng, để có thể một cái nhìn thấu hiểu, để có thể có cách giải quyết thấu đáo mi chuyện.
+ Nghệ thuật phải phn ánh chân thực cuộc đời
- Nghệ thuật xây dng nhân vật, tình huống bất ngờ, gu hàm ý, ngôn ngữ chân thực khách quan,
sinh động.
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN)
Lưu Quang
A. Giới thiệu
I. Tác giả
- Một tài năng đa dạng: làm thơ, sángc văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch.
- Kịch LQV hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 ca thế kỷ XX.Ông
nhà viết kịch tài năng nhất của văn học VN hiện đại.
I. Tác phẩm Hn TB da hàng thịt.
- Tác phẩm đặc sắc được y dựng trên s cốt truyện dân gian, đề ra nhiều vấn đề mới mẻ ý
nghĩa tư tưởng và triết lí sâu sắc →kịch hiện đại
- Kịch VII cảnh.Đoạn trích thuc cảnh cuối.
B. Đọc - hiểu
I. Cuộc đối thoi giữa hồn TB và xác hàng thịt.
a. Độc thoại của hồn
- Trước khi đối thoại với xác:
+ Không muốn sống như thế này, chán lắm ri…
+ Bắt đầu sợ xác, muốn rời xa ngay tức khắc
→Chán chường, sợ hãi, khao khát được thoát ra không được: đau đớn, bế tắc. Đây chính
nhng lời độc thoại nội tâm nv: câu cảm thán ngắn, nhịp điệu dồn dập: thể hiện trạng thái căng
thẳng, bế tắc.
b. Cuộc đi thoi giữa hồn và xác
- u thun: hồn TB >< xác
cao khiết, thanh sạch dung tục, đui mù
yếu ớt, dựa nh đầy sức mạnh
→Bi kịch sống dựa nhờ, không được mình, bên trong một đàng, bên ngoài nột nẻo.Hồn dần bị
xác chi phối, dần trở nên tha hóa.
* Cuộc đấu tranh chống li sự chi phối của xác
- Hồn:
+ Mày không có tiếng nói, chỉ là xác thịt âm u, đui mù: phủ định sự tồn tại của xác.
+ Ra sức khẳng định hồn có một cuộc sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn.
Trang 44
- c ra sc khẳng định:
+Xác thịt có tiếng nói, hồn luôn bị sai khiến, có khi lấn át cả hồn:
. hồn cũng cảm thấy thèm muốn vợ anh hàng thịt.
. thèm ăn ngon
. đánh con tóe máu mồm→dẫn chứng không thể chối cãi
+ Xác khẳng định hồn và xác tuy hai mt. Nh xác hồn có thể nhìn ngm đất trời, làm lụng,
quốc xới.
- Hồn: lí lẽ yếu ớt, kém thuyết phục
- c:giọng mỉa mai vi những sự thật trần trụi và hiển nhiên khó bề chối cãi.
- c dỗnh: cứ đ tội cho xác, miễn là thỏa mãn những thèm khát của xác.
- Hồn không muốn nhữngng chẳng cóch nào khác.
Như vậy trong cuộc đấu tranhy, phần thắng đã nghng về xác.
Qua cuc đi thoại ta thấy được ý đồ nghệ thuật của LQV:
+ Khắc đậm bi kịch của hồn TB: bi kịch sng dựa nhờ, không được mình, bên trong một đàng,
bên ngoài nt nẻo và bi kịch bị tha hóa.
+ Hồn được coi trọng, được đề cao. Cuộc đấu tranh chống lại sự sai khiến của xác rất đáng trân
trọng.
+ Thể xác cũng có tiếng nói rng. Không thể quá xem thường thể xác và quá đề cao tâm hồn→quan
điểm mi mẻ và hiện đại≠ quan niệm: phủ nhn thể xác đề cao tinh thần của dân gian.
*Bài học
- Con người phải được sống là chính mình, chân thật, hòa hợp giữa thể xác và tâm hồn ≠ sng giả.
- Khi con người sống trong dung tục thì trước sau con người sẽ bị cái dung tục lấn át, tàn phá→đấu
tranh để loại bỏ cái dung tục, i xấu xa…
- Cần phải chú trọng chăm sóc cả phần xác lẫn phần hồn để con người có thể phát triển toàn diện.
II. Cuộc đối thoại giữa hồn TB và những ngưi thân
1. Với vợ
- Bị kết án:
+ vônh với bà con láng giềng.
+ phn bội lại tình nghĩa vợ chồng.
+ làm hư coni.
→đau đớn, xấu hổ, cảm thấy có lỗi.
2. Với cháu
- Bị kết ti:
+ làm hỏng cây, làm hỏng diều→xấu, ác.
- Bị cấm: không được động vào cây, không được nhn ông nội, cút đi.
→bị chi từ, bị ph nhn, bị xua đuổi: đau đớn tột cùng.
3. Với con dâu
- Không bị kết ti, được cảm thông.
- Chỉ ra thực tại:
+ Nhà ta sắp tan hoang ra cả.
+ Thầy đang mất mát, lệch lạc…
Trang 45
* Bi kịch của TB: Ngày càng không phải là mình, làm khổ người thân, bị vợ, con, cháu kết tội; dần
bị xa lánh ngay trong nhà mình. TB cảm thấy chán ghét ngay cnh mình.
- Suy nghĩ, đấu tranh, quyết định: không cần
III. Cuộc đi thoại của hồn TB với Đế Thích.
- u cầu: được thoát khỏi xác hàng thịt được chết.
- Lí do:
+Tôi muốn đưc là tôi toàn vẹn → được là chính mình, sống đúng là mình.
+ Không phải sống sng như thế nào?: sống đúng đắn, sống tốt đẹp, sng hòa hợp giữa thể
xác và m hồn, không vì được sống mà đánh đổi tất cả.
→Quyết định đau đớn thể hiện quan niệm sống đúng đắn, nn n, sâu sắc quan niệm của Đế
Thích.
- Từ chi nhậpo xác cu Tị (lần hai):
+ Không muốn lặp lại cái sai trước.
+ những li lầm đã sai không sửa được, ng sửa càng sai. Nên sửa bằng ch làm một việc
đúng.
+ Tình yêu, sự hi sinh→nhân cách bừng sáng
→Quyết tâm không lay chuyển, vđẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thói
dung tục, tầm thường, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, hợp lẽ tự nhiên, hoàn thiện nhânch.
- Trả lại xác, hn TB nhập vào y ci, bên người thân mãi mãi→tồn tại bất tử trong cõi nhớ của
người thân.
C. Tổng kết
- Khát vọng sống đúng là mình, sống trọn vẹn những gtrị mình vốn có.
- Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người sống tự nhiên, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn.
- Con người phải biết đấu tranh chống lại nhng dung tục, tầm thường để hoàn thiện nhân cách.
| 1/45

Preview text:

CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
CHUYÊN ĐỀ 1: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. Phong cách chức năng ngôn ngữ:
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
- Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ…
2. Phong cách ngôn ngữ khoa học: Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập
và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn
nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
4. Phong cách ngôn ngữ chính luận: Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp
thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn
đề thời sự nóng hổi của xã hội
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính: Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành
và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan…)
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí: Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền
thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)
II. Phương thức biểu đạt:
1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
- Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự
việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa. - Đặc trưng: + Có cốt truyện.
+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Có ngôi kể thích hợp. 2. Miêu tả. Trang 1
- Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con
người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
4. Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ
chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
5. Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự
vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
III. Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo
giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
IV. Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện
pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản. Giáo viên cần giúp HS ôn lại kiến thức về
các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật khác: Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt
cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm
Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng
Thậm xưng (phóng đại) Tô đậm ấn tượng về… Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Trang 2 Im lặng (…)
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn điện Câu hỏi tu từ
Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và
phân tích tốt giá trị của việc sử dụng phép tu từ ấy trong văn banr.
V. Nhận diện các thao tác lập luận TT Các thao Nhận diện tác lập luận 1 Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ
ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ
phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ
bên trong của đối tượng. 3 Chứng
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm minh
sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin
tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn
chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết
phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) 4 Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận
định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng
hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách
ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự
vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét
giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật
hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh Trang 3
tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
VI. Các hình thức lập luận của đọan văn: - Diễn dịch; - Song hành; - Qui nạp… - Tổng – phân hợp - Tam đoạn luận
VII. Các thể thơ: Đặc trưng của các thể loại thơ: - Lục bát; - Song thất lục bát; - Thất ngôn; Thơ tự do;
- Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ…
CHUYÊN ĐỀ 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ 1. Nội dung
- Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…
- Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng;
tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ lợi…
- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
- Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống. 2. Hình thức
- Dạng ngắn: Một câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, châm ngôn, câu thơ…
- Dang dài: Một bài thơ/truyện ngắn mang ý nghĩa triết lí… 3. Cách làm bài Mở bài:
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
- Nêu vấn đề cần nghị luận( trích dẫn) Thân bài:
* Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…).
Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
- Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Trang 4
Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
* Lưu ý: Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ ( theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…)
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản
chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?)Vấn đề được biểu hiện như
thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…):
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận (…)
- Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong
nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, …( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu
ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...)
- Bài học hành động - Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? …) Kết bài:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)
- Lời nhắn gửi đến mọi người (…) * LUYỆN TẬP Đề
Viết một bài văn ngắn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp:
“Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào”. DÀN Ý THAM KHẢO 1. Giải thích:
- Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết của mỗi người.
- rễ đắng và quả ngọt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả học tập.
Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của học vấn và vai trò quan trọng của việc học
hành đối với mỗi người.
2. Phân tích - Chứng minh.
Ý 1: Học hành có những chùm rễ đắng cay
- Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
- Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri thức, luyện tập, thực
hành…Để có thể giỏi giang, thành công đòi hỏi phải từng bước chinh phục những bậc thang học vấn.
- Quá trình học tập có khi phải trải qua những thất bại, phải nếm vị cay đắng: điểm kém, bị quở mắng, thi hỏng…. Trang 5
Ý 2: Vị ngọt của quả tri thức hái được từ việc học hành
- Vị ngọt của kết quả học tập trước hết là người học được nâng cao hiểu biết của bản thân, giàu có
hơn về tri thức và tâm hồn, tự tin hơn trong cuộc sống.
- Thành quả học tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân và gia đình. thầy cô giáo, nhà trường, quê hương…
- Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng mới trên con đường lập nghiệp.
- Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài. * Dẫn chứng:
+ Ê-đi-xơn phải trải qua hàng nghìn thí nghiệm, phải tìm tòi không ngừng để phát minh ra bóng đền điện.
+ Măc-xim Gorki phải kiếm sống đủ thứ nghề vất vả nhưng không nguôi khát vọng học tập.
Bằng con đường tự học đầy gian truân, say mê đọc sách tiếp cận ánh sáng văn minh nhân loại và trở
thành nhà văn vĩ đại của nhân loại. ( Bút danh: Gor-ki có nghĩa là cay đắng)
+ Mạc Đĩnh Chi bắt đom đóm cho vào vỏ trứng để lấy ánh sáng đọc sách, sau đỗ trạng nguyên
3.Đánh giá – mở rộng
- Câu nói bao hàm một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực: nhận thức được quá trình
chiếm lĩnh tri thức, mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được thành
quả tốt đẹp trong học tập.
- Trong thực tế, nhiều người lười biếng không chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, không biết biến
nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời; hay có những người ỷ lại người khác, không nỗ lực, dẫn
đến những hành động gian lận, không trung thực trong học tập
- Kết quả học tập nếu không từ công sức bản thân sẽ không bền, sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thaành
kẻ kém cõi trong cái nhìn của mọi người. 4. Bài học:
* Nhận thức: xem câu ngạn ngữ là phương châm nhắc nhở, động viên bản thân trong quá trình học tập.
* Hành động: rèn ý thức vươn lên trong học tập, không đầu hàng gian nan thử thách, luôn hướng
tới những ước mơ, khát vọng hái quả ngọt từ học vấn để thành công.
B. DẠNG BÀI VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Hướng dẫn làm bài:
Bước 1: Tìm hiểu đề
Xác định ba yêu cầu:
+ Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào (hiện tượng tốt đẹp, tích cực
trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.) ? Có bao
nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ?Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
+ Yêu cầu về phương pháp : Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích, chứng minh, bình luận…)
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn). Trang 6
Bước 2: Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề
Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận b. Thân bài:
- Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng.
- Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
- Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; tác hại- hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực)
- Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện tượng tiêu cực) c. Kết bài
- Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận
- Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống Đề 1:
Viết bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sau:
"Mới đây, dư luận lại xôn xao về một cô thiếu nữ có "khuôn mặt ưa nhìn" đã phô ra trên Facebook
cả một loạt ảnh ngồi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ..."

(Theo Nỗi sợ hãi không muốn "học làm người" - Mục Góc nhìn của nhà thơ Trần Đăng
Khoa-
Tuổi trẻ và đời sống, số 152 ngày 14/1/2013) Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về hiện tượng một thiếu nữ...cho cả thế giới "chiêm ngưỡng" -> Hiện
tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc,...
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội. Lập dàn ý a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn. b. Thân bài:
* Nêu bản chất của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước
nhớ nguồn" của dân tộc,...
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
- Thực trạng: Hiện nay tình trạng một bộ phận thanh, thiếu niên có suy nghĩ và hành động lệch lạc,
có hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí… không ít (dẫn chứng cụ thể từ
đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông). - Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng
của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,... Trang 7
+ Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại
có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm
hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa.
* Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi
ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ
+ Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội...
* Giải pháp khắc phục:
+ Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn
đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp và giữ gìn truyền thống "Uống nước nhớ nguồn".
+ Những hình ảnh phản cảm trên cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải
nghiêm khác, nhắc nhở,...
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh) c. Kết bài:
Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
- Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị đạo đức, văn hóa, đặc
biệt là đạo lí "Uống nước nhớ nguồn".
- Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn.
C. CÁCH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
(Khoảng 200 chữ - Dựa theo phần đọc – hiểu)
I. Lí thuyết về đoạn văn: 1. Về nội dung:
Đoạn văn là một phần của văn bản, nó diễn đạt ý hoàn chỉnh ở một mức độ nào đó logic ngữ nghĩa,
có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng.Tuy nhiên, đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ cần
bám sát yêu cầu của đề và dựa trên nội dung/ thông điệp ở phần đọc hiểu. 2. Về hình thức
- Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau:
+ Một đoạn văn được bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Cấu trúc một đoạn văn:
+ Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề:
*Từ ngữ chủ đề : là các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt.
*Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngắn
gọn.Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. + Các câu trong đoạn:
* Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn
* Trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành…
II. Cách viết đoạn văn 200 chữ (dung lượng khoảng 2/3 trang giấy)
1. Mở đoạn: (Từ 2-4 dòng) Trang 8
Trực tiếp vào vấn đề cần nghị luận.
2. Thân đoạn: (Trọng tâm: 12-16 dòng)
- Vấn đề cần nghị luận là gì? (Thao tác giải thích)
- Vấn đề nghị luận – Đúng hay sai? – Vì sao? (Thao tác phân tích – dùng lí lẽ để thuyết phục)
- Biểu hiện của vấn đề đó trong thực tế cuộc sống như thế nào? (Thao tác chứng minh – dùng dẫn
chứng để thuyết phục)
- Bàn luận vấn đề cần nghị luận (thao tác bình luận)
+ Lật lại vấn đề (phản đề)
+ Bổ sung, mở rộng thêm vấn đề.
+ Liên hệ đến các vấn đề liên quan.
3. Kết đoạn: Rút ra bài học: nhận thức và hành động (2-4 dòng) Ví dụ:
Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và
ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh.Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới
chứ không phải để thế giới nhận ra các em.Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong
Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự
hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải
để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của
chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống
mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình.
Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt
cả.Bởi tất cả mọi người đều như thế. (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học
Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough)
Câu nghị luận xã hội cho là: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn
ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em.”
Mở đoạn
– Câu mở đoạn có thể dùng 1-3 câu để mở đoạn (giống như phần mở bài vậy).Phần này phải có cái
nhìn tổng quát, khái quát được nội dung mà đề thi yêu cầu.Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
– Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì
trích vào cụm từ khóa). Ví dụ theo đề trên ta có thể viết như sau:
➡ Ví dụ: Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh phục những ước
mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm
nhìn thế giới” chứ không phải là để cho ai đó nhận ra mình. Thân đoạn
– Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản) – Bàn luận:
+ Đặt ra các câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ.
+ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể chuyện rông dài, tán gẫu, sáo rỗng)
+ Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình. Trang 9
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động Kết đoạn
– Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng (Nếu được vậy, bài làm sẽ
được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm) Ví dụ:
Đoạn văn bàn luận về Khoan dung
Có người đã nói rằng: Hòa bình là mục đích, khoan dung là phương pháp. Khoan dung không
đơn giản chỉ là bỏ qua những lỗi lầm sai sót của người khác. Khoan dung còn là cởi mở và sẵn sàng
tiếp nhận vẻ đẹp của sự khác biệt. Khoan dung là tôn trọng lẫn nhau thông qua sự hiểu biết, thông
cảm lẫn nhau. Người khoan dung sẽ ý thức được tính đặc thù và sự đa dạng của con người trong khi
loại bỏ những dấu hiệu chia rẽ và tháo gỡ mọi căng thẳng do thiếu hiểu biết gây ra. Không ai sinh ra
là đã hoàn hảo.Bởi vậy, trong cuộc sống, ta đôi khi bắt gặp những người mắc sai lầm với mình và
mong muốn được sửa chữa những sai sót. Khoan dung còn là cách thể hiện sự cưu mang, giúp đỡ
của bản thân với những người lầm đường lạc lối, giúp cho họ được trở về hòa nhập với cuộc sống
hơn. Ta đã bắt gặp sự bao dung của Vũ Nương với Trương Sinh, người đã đẩy nàng vào cái chết oan
nghiệt nhưng cuối cùng nàng vẫn tha thứ cho lỗi lầm của Trương Sinh, Nguyễn Trãi chấp nhận
giảng hòa, khoan hồng cho giặc Minh tàn bạo để giữ gìn bình yên cho đất nước không khắc sâu hận
thù giữa hai dân tộc. Tuy nhiên, lòng khoan dung không có nghĩa là bao che dung túng cho những
việc làm cố tình gây tổn hại đến những chuẩn mực đạo đức của con người. Khoan dung với chính
mình là tự làm cho bản thân cảm thấy nhẹ nhõm, thoải mái hơn để có thể đưa ra quyết định, mục
tiêu đúng đắn hơn. Vì thế cần đề cao những ứng xử độ lượng, biết nhường nhịn thậm chí là hi sinh
cho người khác, cao hơn nữa là tha thứ cảm thông.
CHUYÊN ĐỀ 3: MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A. NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN TRÍCH, TÁC PHẨM VĂN XUÔI *Các dạng đề:
1. Dạng 1 : Nghị luận về một nhân vật, một hình tượng trong một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
I. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu và nhận định chung về nhân vật, hình tượng cần phân tích (Không thể thiếu ) II. Thân bài
1. Khái quát về tác phẩm, tác phẩm, đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác
phẩm, tóm tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có).
2. Làm rõ nhân vật, hình tượng theo yêu cầu của đề bài:
a. Nếu phân tích một nhân vật, hình tượng : lần lượt làm rõ các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân
vật (chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng, thái độ nhân vật...), đặc điểm của hình tượng (
nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các đặc điểm đã nêu)
b. Nếu phân tích một nhóm nhân vật: lần lượt làm rõ đặc điểm chung và riêng của nhóm nhân vật
hoặc phân tích từng nhân vật( nêu từng đặc điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm
rõ các đặc điểm đã nêu). Trang 10
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật, hình tượng
4. Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có). III. Kết bài
- Dùng từ chuyển đoạn thông báo sự kết thúc của việc trình bày vấn đề (tóm lại, nhìn chung…). Chú
ý: Đề ra nghị luận vấn đề gì thì phải kết bài vấn đề đó.
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất của nhân vật, hình tượng.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu ý nghĩa của hình tượng, nhân vật với đời sống,
với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác phẩm.
2. Dạng 2: Nghị luận về giá trị nội dung tác phẩm, đoạn trích văn xuôi I. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ ràng, chính xác.
Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề). II. Thân bài
1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm
tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có)
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài:
a. Nếu phân tích nội dung tác phẩm: lần lượt làm rõ nội dung cần phân tích (nêu từng nội dung, đưa
dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ ý nghĩa của nội dung)
b. Nếu phân tích giá trị tác phẩm:
- Nếu phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm
+ Giải thích khái niệm nhân đạo.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo.
+ Đánh giá về giá trị nhân đạo.
-Nếu phân tích giá trị hiện thực của tác phẩm
+ Giải thích khái niệm hiện thực
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực
+ Đánh giá về giá trị hiện thực
(nêu từng luận điểm, đưa dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ luận điểm đã nêu).
3. Nhận xét về nghệ thuật thể hiện về nội dung hay giá trị tác phẩm.
4. Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có). III. Kết bài
- Đánh giá khái quát về những khía cạnh nổi bật nhất nội dung hay giá trị tác phẩm.
- Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu ý nghĩa nội dung, giá trị nội dung với đời sống,
với văn học hay tác động đến tư tưởng, tình cảm của người đọc). Có thể nêu cảm nghĩ về tác giả, tác phẩm.
3. Dạng 3 : Nghị luận về giá trị nghệ thuật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. I. Mở bài - Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu nhiệm vụ nghị luận. Trang 11 II. Thân bài
1. Khái quát về tác phẩm,đoạn trích : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm, tóm
tắt cốt truyện, nêu vị trí đoạn trích (nếu có).
2. Làm rõ vấn đề theo yêu cầu của đề bài
* Nếu đề nghị luận là tình huống truyện
a.Tình huống truyện: Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại. Nó là cái hoàn
cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ
tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất.
b. Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.
+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
(lần lượt làm rõ đặc điểm của từng tình huống bằng cách nêu từng tình huống, đưa dẫn chứng tiêu
biểu, phân tích dẫn chứng làm rõ các tình huống đã nêu). ......
Bình luận về giá trị của tình huống. III. Kết bài
B. NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, TÁC PHẨM THƠ * Các dạng đề
1. Phân tích toàn bộ bài thơ.
2. Phân tích một đoạn thơ.
3. Phân tích một khía cạnh trong đoạn thơ, bài thơ.
4. Phân tích một hình ảnh, chi tiết trong bài thơ.
5. So sánh giữa hai bài thơ, hai đoạn thơ. * Dàn ý chung I. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. II. Thân bài
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Khái quát về phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, … của bài thơ
- Nêu vị trí đoạn thơ, thể thơ, chú ý âm điệu, giọng điệu…
2. Triển khai các luận điểm trên phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Có thể bổ ngang : phân tích từng khổ, từng dòng…
- Có thể bổ dọc bài thơ : Phân tích theo hình tượng, theo nội dung xuyên suốt bài thơ. Đưa các nội
dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành các luận điểm lớn, nếu đề yêu cầu cảm nhận đoạn thơ, câu
thơ, thì chia nhỏ các nội dung có trong đoạn, trong câu, biến chúng thành các luận điểm lớn để đi sâu cảm nhận.
* Chú ý những hình ảnh biểu tượng, những lối nói ví von so sánh, những biện pháp nghệ thuật tiêu
biểu. Cần bám sát từ ngữ, âm thanh, vần, nhịp điệu, cấu tứ,… của bài thơ để phân tích .Khi phân Trang 12
tích thì thao tác giảng giải, cắt nghĩa là quan trọng nhất, nhằm giúp cho người đọc hiểu được ý nghĩa
của các hình ảnh biểu tượng, ý nghĩa của từ ngữ, câu thơ, đoạn thơ.
* Trong quá trình phân tích, luôn luôn hướng đến sự tổng hợp, khái quát ở từng cấp độ sao cho thích
hợp để rồi tiến tới những khái quát lớn của toàn bài. Phân tích phải đi kèm với đánh giá và bình
luận, tránh diễn nôm bài thơ. Mỗi đoạn văn nên viết theo cách diễn dịch hoặc quy nạp, nhớ trình bày
rõ câu chốt, câu diễn giải, câu dẫn chứng, câu khái quát nội dung đoạn, câu chuyển đoạn linh hoạt. 3. Đánh giá vấn đề III. Kết bài
- Khái quát luận đề
- Nêu cảm nghĩ, nhận xét về vấn đề, đóng góp của thi phẩm , tác giả đối với giai đoạn văn học và nền văn học.
- Gợi mở, liên tưởng … cho người đọc.
C. DẠNG ĐỀ SO SÁNH (2 đoạn thơ hoặc 2 đoạn văn xuôi ở hai tác phẩm khác nhau) I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. II. THÂNBÀI
1. Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích)
a. Nếu là thơ: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích… và tiến hành nghị luận về đoạn thơ thứ nhất
(tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
b. Nếu là văn xuôi: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích… và tiến hành nghị luận về đoạn trích
văn xuôi thứ nhất ( tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
2. Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
a. Nếu là thơ: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích… và tiến hành nghị luận về đoạn thơ thứ hai
(tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung)
b. Nếu là văn xuôi: giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích… và tiến hành nghị luận về đoạn trích
văn xuôi thứ hai (tập trung nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung).
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn thơ hoặc hai đoạn văn xuôi trên cả hai bình
diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
4. Lý giải sự khác biệt: thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa
mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này
vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích). III. KẾT BÀI
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
D. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC I. Mở bài
- Dẫn dắt, nêu vấn đề, dẫn ý kiến Trang 13 II. Thân bài
1. Vài nét tác giả, tác phẩm 2. Giải thích ý kiến:
- Nếu 1 ý kiến: giải thích từng vế (hoặc từ khóa) sau đó giải thích ý nghĩa của toàn bộ ý kiến.
- Nếu có 2 ý kiến: giải thích lần lượt từng ý kiến một. 3. Nghị luận
- xác lập luận điểm theo từng ý kiến (nếu đề có 2 ý kiến) hoặc xác lập luận điểm dựa trên từ khóa (đề có 1 ý kiến).
- Vận dụng nhiều thao tác lập luận đề làm sáng tỏ ý kiến: phân tích, bình luận, chúng minh, bác bỏ…
-Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu để làm rõ ý kiến 4. Bình luận
- Khẳng định vấn đề đúng hay sai? Vì sao? III. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề
- Đánh giá vấn đề, mở rộng, liên hệ.
Ví dụ minh họa: Có ý kiến cho rằng ““Sóng” của Xuân Quỳnh mang vẻ đẹp của tình yêu truyền
thống”. Nhưng có ý kiến khác lại cho rằng “tình yêu trong “Sóng” là tình yêu hiện đại”.Phân tích
“Sóng”của Xuân Quỳnh đề chứng minh cho hai ý kiến trên. DÀN Ý I. MỞ BÀI II. THÂN BÀI 1. Khái quát:
Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ trong
thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn,
vừa hồn nhiên tươi tắn vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết với khát vọng hạnh phúc đời
thường. “Sóng” là bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân Quỳnh, in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. 2. Giải thích
Tình yêu truyền thống là tình yêu mang những cung bậc cảm xúc có tính truyền thống muôn đời.
Đó là niềm tin mãnh liệt trong tình yêu, nỗi nhớ da diết cháy bỏng, sự thủy chung đằm thắm nhưng
bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những cảm xúc lo âu, khắc khoải.
Tình yêu hiện đại là tình yêu vượt ra khỏi sự chật hẹp tù túng, đời thường để vươn tới tình yêu cao đẹp, nhân văn. 3. Chứng minh
3.1. Ý kiến thứ nhất: “Sóng của Xuân Quỳnh là vẻ đẹp tình yêu truyền thống”. Vẻ đẹp ấy là
những xúc cảm nồng nàn nhiều cung bậc trong tâm hồn của người phụ nữ khi yêu.

+ Khi yêu, tâm hồn người phụ nữ đầy những phức tạp khó hiểu. Lúc dữ dội, dịu êm, khi ồn ào, lặng
lẽ
(2 câu đầu khổ 1)
+ Tình yêu gắn liền với khát vọng và những bồi hồi trong trái tim yêu Trang 14
+ Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ. Nỗi nhớ là một cung bậc trong tình cảm và cũng là gam màu chủ
đạo của tình yêu. Nỗi nhớ ấy xuyên suốt cả không gian, thời gian đến nỗi “ngày đêm không ngủ
được”
đến “cả trong mơ còn thức”.
+ Tình yêu gắn với sự thủy chung. Đây là nét đẹp nhân văn (Phân tích khổ 6)
+ Tình yêu gắn liền với niềm tin nhưng cũng đầy những dự cảm lo âu, khắc khoải (Phân tích khổ 7, 8)
3.2. Ý kiến thứ hai : “ Sóng gắn liền với tình yêu hiện đại”
+ Người phụ nữ không cam chịu cuộc đời chật hẹp, bé nhỏ tù túng mà muốn bứt phá ra những
không gian rộng lớn để sống với tình yêu đích thực “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”
+ Mạnh dạn bày tỏ tình cảm, mạnh mẽ quyết định hạnh phúc, thậm chí mang trong mình khát vọng
lớn lao muốn bất tử hóa tình yêu (Phân tích khổ cuối) 3.3. Nghệ thuật
Thể thơ ngũ ngôn, âm điệu nhịp nhàng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ điệp ngữ. 4. Bình luận
Cả hai ý kiến trên đều đúng.Tình yêu truyền thống và hiện đại ở đây không tách rời nhau mà
hòa quyện vào nhau, tạo nên nhiều nét đẹp nhân văn trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Chính hai
ý kiến này đã góp phần làm sáng tỏ giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Sóng. III. KẾT BÀI - Đánh giá chung
CHUYÊN ĐỀ 3: THƠ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975 TÂY TIẾN Quang Dũng A. Giới thiệu I. Tác giả
- Quang Dũng (1921 - 1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Nội.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc...
- Hồn thơ Quang Dũng lãng mạn, tài hoa, phóng khoáng, hồn hậu...
- Tác phẩm chính: Mây đầu ô. II. Tác phẩm
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội, được thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên giới Việt – Lào
với nhiệm vụ phối hợp với quân đội cách mạng Lào để bảo vệ biên giới, tiêu hao lực lượng địch.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là trí thức, thanh niên Hà Nội lại phải hoạt động trên một địa bàn rộng
lớn, hiểm trở với muôn ngàn khó khăn, thử thách ; điều kiện chiến đấu khắc nghiệt song những
người lính trẻ đã vượt qua những thử thách ấy.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng được chuyển sang đơn vị khác. Tại Phù Lưu Chanh (thuộc tỉnh Hà
Đông cũ), Quang Dũng đã viết bài thơ này . B. Đọc-hiểu Trang 15 I. Bố cục:
1. Phần 1: “
Sông Mã xa rồi …hoa đong đưa”: Con đường hành quân gian khổ, vẻ đẹp của khung
cảnh Tây Bắc và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên hùng vĩ dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình ấy.
2. Phần 2: Chân dung người lính Tây Tiến và lời hẹn ước.
II. Tìm hiểu tác phẩm: 1. Khổ 1:
- Cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ. Cảm xúc này chi phối toàn bộ hình ảnh trong bài thơ.Nỗi nhớ bùng
lên thành tiếng gọi. Nỗi nhớ chất chồng, không thể định hình ấy lan tỏa trong không gian, bao phủ
mọi miền kí ức: từ khung cảnh miền Tây tới những người đồng đội Tây Tiến một thuở.
( câu cảm thán, lời gọi, từ láy chơi vơi, hài thanh ơi – chơi vơi…).
- Những địa danh của Tây Bắc xuất hiện dày đặc: TB in dấu chân người lính Tây Tiến, mỗi tên đất
gắn với những kỉ niệm về đất và người Tây Bắc, về đoàn quân Tây Riến.
a/ Khung cảnh núi rừng Tây Bắc:
- Vùng đất xa xôi, hoang vắng , hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm:
+ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: câu thơ toàn vần trắc → dốc nối tiếp nhau, độ cao của dốc núi.
+ Heo hút..ngửi trời: núi cao, vực sâu ( Chú ý : từ láy, biện pháp đối lập, cách nói súng ngửi trời).
+ Ngàn thước..xuống: diễn tả độ dốc, khó khăn của những chặng đường hành quân (Chú ý : câu thơ
gãy gập, nghệ thuật đối lập, lặp,…).
+ Chiều chiều…cọp trêu người : tính chất dữ dội, hoang vu, bí hiểm; sự nguy hiểm thường trực.
→ Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở, khắc nghiệt.
b/ Tây Bắc thơ mộng, trữ tình:
-Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi;Mường Lát hoa về trong đêm hơi
→câu thơ toàn thanh bằng; hình ảnh đẹp, đa nghĩa từ ngữ chính xác, gợi cảm (hoa về trong đêm hơi).
2/ Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến :
- Được khắc họa trên nền thiên nhiên TB hùng vĩ , dữ dội và trữ tình.
- sương lấp đoàn quân mỏi, dốc lên khúc khuỷu…thăm thẳm: mệt mỏi, nhiều thách thức vì đường
xa, dốc cao vực sâu, quanh co khúc khuỷu.
- anh bạn dãi dầu…bỏ quên đời: Hai cách hiểu (mệt mỏi thiếp đi và cái chết trên đường hành quân);
cách nói giảm nói tránh: xem thường khó khăn, thử thách và coi cái chết nhẹ nhàng, làm giảm nhẹ đau thương.
- súng ngửi trời: cách nói trẻ trung, tinh nghịch, hồn nhiên của người lính: xem thường khó
khăn,gian khổ, thách thức.
→ Người lính Tây Tiến: ngang tàng, trẻ trung, lạc quan, hóm hỉnh.
- Pha Luông …xa khơi; Mường Lát …đêm hơi: Cảm nhận vẻ đẹp mềm mại, trữ tình của cảnh vật;
cảm được vẻ đẹp tưởng như bị chìm đi sau vẻ đẹp chủ đạo là hung vĩ, dữ dội→ tâm hồn lãng mạn, tinh tế, tài hoa. 2. Khổ 2: a. Cảnh đêm liên hoan : Trang 16
- Cảnh rực rỡ, lung linh,ấm áp, huyền ảo, rực rỡ; không khí sống động, vui tươi (Chú ý: bừng
lên,hội đuốc hoa, …
)
- Con người (Kìa em xiêm áo…e ấp): đẹp lộng lẫy, say sưa trong âm nhạc và vũ điệu xứ lạ → Người
lính ngạc nhiên, bất ngờ trước không khí và vẻ đẹp của những cô gái vùng cao.
➔Đêm liên hoan ấm áp tình quân dân; tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, hào hoa của người lính.
b. Cảnh sông nước miền Tây :
- Cảnh vật : thơ mộng, huyền ảo, trữ tình, hoang sơ , hung bạo ( buổi chiều trên sông nước,chiều
sương, hồn lau, hoa đong đưa
duyên dáng, trữ tình trên cái nền dữ dội, hung dữ của dòng nước lũ).
- Con người TB: Dáng người trên độc mộc: vẻ đẹp vững chãi, can trường, rắn rỏi giữa thiên nhiên. 3. Khổ 3:
- Chân dung người lính Tây Tiến + Ngoại hình + Tư thế:
→Xanh xao, tiều tụy vì bệnh tật và gian khổ, thiếu thốn nhưng vẫn toát lên vẻ kiêu dung, mạnh mẽ, oai phong.
+ Ý chí, tinh thần: Quyết tâm chiến đấu tiêu diệt kẻ thù, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tâm hồn: mơ về quê hương và những người thiếu nữ Hà thành: lãng mạn, đa tình, yter trung, hào hoa.
- Sự hi sinh bi tráng của người lính Tây Tiến:
+ Khắc họa đậm nét để hoàn chỉnh bức chân dung: thể hiện tinh thần không né tránh hiện thực đau thương.
+ Họ là những chàng trai Hà Nội, nồng nàn yêu nước, tự nguyện dấn thân vào cuộc chiến khốc liệt
của dân tộc không tính toán, không suy bì hơn thiệt, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. “Chiến trường
đi chẳng tiếc đời xanh”
→ Cách nói chủ động: Thái độ tự nguyện, thanh thản. Lí tưởng cao đẹp đã lấn át cái bi thương -Hình ảnh:
+Rải rác biên cương mồ viễn xứ: người lính TT chết vì kiệt sức, bệnh tật hơn là chết trận. Loạt từ
Hán Việt mang sắc thái cổ kính trang nghiêm biến những nấm mồ hoang lạnh nơi núi rừng thành
những mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng.
+Áo bào thay chiếu: Hình ảnh mang đậm cảm hứng lãng mạn.
+Cách nói giảm :“ anh về đất”→ ca ngợi sự hi sinh và bất tử của những người lính: về với đất mẹ,
hoá thân vào sông núi để sống mãi với nước non này.
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành: thiên nhiên nghiêng mình đưa tiễn các anh, khúc độc hành bi
tráng mãi khắc tên những nấm mồ oanh liệt.
→Hình ảnh thơ đầy xúc động, diễn tả thực đến mức trần trụi cái khắc nghiệt của thực tế chiến đấu
lúc bấy giờ. Tả thực, không thêm thắt, không giấu che hiện thực khắc nghiệt ( dù cách nói có ước lệ
). Khổ thơ đong đầy cảm xúc bi thương nhưng lại toát lên vẻ đẹp hào hùng, ngợi ca .
* Khổ 4: Lời thề thiêng liêng của người lính TT.
- tinh thần « một đi không trở lại » của những người lính TT : quyết tâm hi sinh vì nghĩa lớn ; ra đi
không hẹn ngày đoàn tụ.
- Sự gắn bó máu thịt với TB : Hồn về …chẳng về xuôi. Trang 17
→ Lời thề thiêng liêng đậm chất bi tráng : xác định là đau thương nhưng vẫn dấn thân bằng tâm hồn lãng man. C. Tổng kết - Nội dung:
+ Nỗi nhớ của Quang Dũng về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc.
+ Bức chân dung bi tráng, hào hùng và hào hoa của người lính Tây Tiến. - Nghệ thuật:
+ Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
+ Ngôn từ đặc sắc: từ láy, từ tượng hình, từ chỉ địa danh, từ Hán Việt...
+ Chất nhạc và chất họa kết hợp hài hòa. VIỆT BẮC Tố Hữu A. Giới thiệu
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, Hiệp định Giơ –ne – vơ về Đông Dương được kí kết,
hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Hoàn thành vẻ vang sứ mệnh lãnh đạo cuộc
kháng chiến, tháng 10/1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử này, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân
Pháp. Tác phẩm được chia làm hai phần: phần đầu tái hiện giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của
cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc nay đã trử thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng
người; phần sau nói về sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình
và ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác đối với dân tộc.
- Đoạn trích là phần đầu của bài thơ. B. Đọc-hiểu
I.
Cảm nhận chung về đoạn thơ:
- Kết cấu :Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao → tạo sự hô ứng đồng vọng ; đậm chất dân gian.
- Cách xưng hô: Mình –Ta → Cặp từ đối ứng quen thuộc trong ca dao. Cặp từ này cứ quấn quýt,
xoắn quyện lấy nhau, chuyển hóa cho nhau, tuy hai mà một đã góp phần thể hiện sâu đậm ý tưởng nội dung. - Thể thơ lục bát
➔Hình thức thể hiện chất dân tộc đậm đà. - Cảm hứng chủ đạo:
*Nhớ :(Xuất hiện 35 lần trong toàn bài ).
Điệp từ này xuất hiện với một tần số lớn đã thể hiện được nỗi nhớ da diết, mênh mang cồn cào với
nhiều sắc thái khác nhau trong tâm trạng của chủ thể trữ tình.
*Toàn bài thơ là tiếng hát ân tình thủy chung của người cán bộ Cách mạng đối với nhân dân, với truyền thống CM.
II. Tìm hiểu đoạn trích:
1. Cuộc chia tay lưu luyến thấm đượm nghĩa tình:(8 câu đầu)
Trang 18 * Người ở lại:
+Lên tiếng trước thể hiện sự nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay và với nghĩa tình đằm thắm thiết tha.
+Nhắc lại thời gian gắn bó:15 năm gắn với lịch sử cách mạng, đủ dài cho lòng người nhận rõ lòng
người và gắn bó thiết tha.
+Nhìn hiện tại nhớ dĩ vãng, nhìn hiện vật nhớ người đã xa. Đó là quy luật của tình cảm →Lời nhắc
nhở khởi phát từ mối tình sâu nặng. *Người ra đi :
+ Lắng nghe tha thiết. Tâm trạng xúc động bâng khuâng bồn chồn .
→ Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện như tình yêu đôi lứa.
+ Nỗi lưu luyến, bịn rịn không muốn rời
(Chú ý: hoán dụ, từ láy, hành động,lí giải sự không thể mở lời của người đi)
2. Hoài niệm thiết tha về cảnh vật, con người và cuộc kháng chiến: Trong nỗi nhớ của nhân vật
trữ tình, thiên nhiên, con người Việt Bắc với cuộc k/c gian khổ mà hào hùng đã hiện lên thật rõ nét.
a. Thiên nhiên Việt Bắc:
- Dữ dội: Mưa nguồn, suối lũ, những mây cùng mù, nắng cháy lưng…
-Thơ mộng: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương
-Tươi mát, mĩ lệ: bức tranh tứ bình hiện ra với các gam màu tươi tắn rực rỡ:
+Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi(đông)
+Mơ nở trắng rừng (xuân)
-Ve kêu rừng phách đổ vàng (hạ)
-rừng thutrăng rọi hòa bình (thu)
→Thiên nhiên với các thời điểm: bốn mùa, với không gian: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya…
ùa về trong nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ khó tả, sâu đậm thể hiện sự yêu quí và gắn bó với cảnh vật thiên nhiên việt bắc.
+Anh hùng: Thiên nhiên cùng tham gia vào cuộc k/c : Núi giăng thành lũy sắt dày, Rừng che bộ
đội rừng vây quân thù.
b. Con ngườiViệt Bắc:
-Vất vả, gian lao nhưng sâu nặng nghĩa tình:
. Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
. Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn suiđắp cùng.
+ Đẹp trong lao động, hòa mình vào thiên nhiên: (Ta về mình có nhớ ta…ân tình thủy chung)
- Cứ mỗi câu lục tả cảnh mỗi mùa, gắn với một loài hoa rực rỡ sắc màu thì lại đan xen một câu bát
tả người với vẻ đẹp cần cù, siêng năng, lạc quan, giao hòa với thiên nhiên và ân tình thuỷ chung.
→hai hình ảnh này tôn vinh vẻ đẹp cho nhau. c. Cuộc kháng chiến:
*Gian khổ nhưng lạc quan, hào hùng:
+Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
+Khí thế hào hùng, khẩn trương, sức mạnh vô địch :Những đường Việt Bắc… đêm đêm rầm rập như
là đất rung, điệp điệp trùng trùng, dân công đỏ đuốc từng đoàn, đèn pha bật sáng …
+Khí thế chiến thắng:thể hiện qua tin vui liên tiếp bay về:Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên… Trang 19
→ Bút pháp anh hùng ca: giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng; từ láy; so sánh; hình ảnh đẹp hào hùng.
*Bên hình ảnh nhân dân anh hùng, hình ảnh Trung ương, chính phủ và Bác Hồ cũng lung linh tỏa sáng:
+ “Nắng trưa rực rỡ sao vàng/ Trung ương chính phủ luận bàn việc công” chính là h/a đầu não của
cuộc k/c, là trái tim của cả nước, đề ra những nhiệm vụ những phong trào cấp thiết.
+Có sự đồng nhất giữa BácHồ với VB, với Cách mạng ( sáng soi, nuôi chí bền, dựng nên…)
=>Bức tranh sử thi hoành tráng ngợi ca sức mạnh chủ nghĩa yêu nước, nhân dân anh hùng.
-Đoạn thơ ngập tràn cảm xúc, chất hiện thực và chất lãng mạn đan xen vào nhau, tạo nên vẻ đẹp vừa
đằm thắm, vừa hoành tráng →Mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. C. Tổng kết
- Nội dung: Đoạn trích là khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng
chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. - Nghệ thuật:
+ Bài thơ đậm đà tính dân tộc: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình – ta
+ Ngôn ngữ và hình ảnh đậm sắc thái dân gian ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm.
A.Tìm hiểu chung: I. Tác giả: (1943)
-Sinh ra trong một gia đình trí thức yêu nước. Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, hoạt động
chính trị, văn nghệ ở miền Nam.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước.
- Đặc điểm thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén. Giọng thơ trữ tình chính luận .
- TPTB:Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng … II. Đoạn trích :
- HCST: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 .
- TP có tính chất thức tỉnh, nhận đường đối với thế hệ trẻ ở đô thị miền Nam về Đất nước, về sứ
mệnh lịch sử của mình
- Vị trí: Trích chương V trường ca “Mặt đường khát vọng “– thể hiện tư tưởng cốt lõi: ĐN của nhân dân.
B. Đọc hiểu đoạn trích
I
. Bố cục: Hai phần (mốc chia: “muôn đời”).
- Phần1: Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện: cội nguồn, lịch sử, địa lí, văn hoá …
- Phần2:Tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân Dân”. II. Nội dung
1/ Phần1
: Cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
ĐN được cảm nhận từ chiều dài của thờigian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hóa dân tộc. Trang 20 * Cội nguồn lịch sử :
- “Khi ta lớn lên” - “Đất nước đã có rồi” :cội nguồn của đất nước - một đất nước vừa cụ thể vừa
huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
- ĐN được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với
những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ . * Truyền thống văn hoá:
- ĐN gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc:
+ Câu chuyện cổ tích, ca dao.
+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc.
- Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người:
+Cuộc k/c chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
+Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả.
-ĐN gắn với những con người sống ân tình, thủy chung
=> Đất nước không trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta. * Không gian địa lí:
- Là không gian hò hẹn của tình yêu (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo
, tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo)
- ĐN là nơi chốn sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ( nơi dân mình đoàn tụ )
→Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
- Đất nước còn là không gian rộng lớn tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả.
→ ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn.
* Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ với ĐN :
- ĐN có trong mỗi người , phải biết gắn bó với đất nước và hi sinh để bảo vệ đất nước. Đó là mệnh lệnh của con tim.
➔ ĐN hiện lên vừa thiêng liêng, sâu xa, lớn lao vừa gần gũi, thân thiết với sự sống mỗi người. Cảm
nhận về ĐN vừa bao quát, vừa cụ thể; vừa sâu sắc vừa mới mẻ, trẻ trung.Chất dân gian đậm đặc.
2. Phần 2: Khắc sâu tư tưởng cốt lõi Đất Nước của Nhân Dân.
* Cảm nhận ĐN qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống, tính cách, số phận của nhân dân:
+Tình nghĩa, thuỷ chung(núi Vọng Phu, hòn T.mái )
+Truyền thống anh hùng, bất khuất, tinh thần đoàn kết ( gót ngựa Thánh Gióng …đất tổ Hùng Vương)
+Truyền thống hiếu học, cần cù, ý chí tự lập, tự cường ( người học trò nghèo…núi Bút,non Nghiên)
→Mỗi tên núi, tên sông, ruộng đồng, gò bãi…đều mang theo “ao ước”, thể hiện “lối sống ông cha”.
ĐN được làm nên từ tâm hồn dân tộc.
* Nghĩ về 4000 năm ĐN, tg không điểm lại các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến
vô vàn những con người vô danh, bình dị :
Họ là số đông, âm thầm cống hiến và hi sinh.(Họ đã sống và chết /giản dị và bình tâm /không ai nhớ
mặt, đặt tên/ nhưng họ đã làm nên ĐN)
→Họ là Nhân Dân.
*Nhân Dân đã làm ra Đất Nước: Trang 21
- Bằng lao động, ND đã sáng tạo ra nền văn minh vật chất truyền lại cho thế hệ sau,
- Giữ gìn, truyền lại bản sắc văn hóa dân tộc
- Truyền lại những phẩm chất đẹp đẽ làm nên tính cách người Việt: cần cù trong lao động; say đắm
trong tình yêu; tình nghĩa thủy chung mọi quan hệ với con ngườ; căm thù và kiên trì trong chiến đấu bảo vệ đất nước.
- Chống ngoại xâm, nội xâm bảo vệ ĐN.
Để ĐN này …của ca dao thần thoại : Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo về ĐN, ca ngợi
công lao của ND: Bảo vệ, giữ gìn đất nước; sáng tạo và gìn gữ bản sắc văn hóa; truyền cho thế hệ
sau đức tính đẹp dẽ làm nên tâm hồn dân tộc.
3. Nghệ thuật :
-Thể thơ tự do, phóng túng .
-Ngôn ngữ giàu h/ả, h/ả vừa quen thuộc vừa mới mẻ
- Sử dụng đậm đặc chất liệu văn hoá dân gian.
- Giọng thơ trữ tình - chính trị . C. Tổng kết: - Nội dung
+ Cảm nhận toàn diện, mới mẻ, độc đáo của NKĐ về Đất nước; khơi dậy trách nhiệm của mỗi cá
nhân với đất nước và cộng đồng, lịch sử. - Nghệ thuật
+ Thơ trữ tình - chính luận sâu lắng thiết tha ; kết hợp giữa suy tưởng và cảm xúc.
+ Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian trong câu thơ hiện đại . SÓNG Xuân Quỳnh A. Giới thiệu I. Tác giả
- Xuân Quỳnh (1942 -1988): thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
- Xuân Quỳnh có cuộc đời bất hạnh nên luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ cứu nước.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường,
bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu. II. Tác phẩm:
- Bài thơ được viết tại biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968) - Đề tài: Tình yêu
- Chủ đề: Mượn sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Là một trong các bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và của thơ hiện đại Việt Nam nói chung. B. Đọc-hiểu I. Cảm nhận chung:
* Đề tài: Tình yêu là một đề tài quen thuộc trong thi ca nhưng XQ có cách thể hiện riêng, đầy nữ tính. Trang 22 *Âm điệu bài thơ :
+Là âm điệu của những con sóng trên biển cả.
+Là nhịp sóng lòng của chủ thể trữ tình.
+Được tạo bởi:Thể thơ 5 chữ với sự linh hoạt khi ngắt nhịp, phối âm,hiệp vvần và phương thức tổ
chức ngôn từ, hình ảnh.
* Hình tượng: sóng và em
+Sóng: H/ả ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân và phân thân của cái tôi trữ tình.
+Em: Cái tôi trữ tình của nhà thơ.
➔ Sóng và Em: Là hai hình tượng gắn kết nhau, đan cài vào nhau, chuyển hóa cho nhau để cùng thể
hiện những xao động, những sắc thái tâm trạng, những cung bậc tình cảm trong một tâm hồn đang
yêu.Tuy hai mà một. Lúc tách ra để soi chiếu vào nhau, tìm nét tương đồng, lúc nhập vào nhau tạo
âm vang, cộng hưởng. Điều gì Sóng không nói hết thì Em nói, điều gì Em khó nói thì mượn Sóng
nói dùm. Vì thế, những rung động trong tâm hồn của một người phụ nữ đang yêu được thể hiện vừa
tế nhị, dịu dàng vừa mãnh liệt, nồng say. II/ Đọc hiểu bài thơ:
1/ Hiện thực tâm trạng của một trái tim đang yêu:
*Trái tim người con gái đang yêu tự nhận thức những biến động khác thường của lòng mình.
Đó là những trạng thái gần như đối cực:
Dữ dội >< dịu êm
Ồn ào >< lặng lẽ
=>Xao động dữ dội, không đứng yên -> tựa sóng.
*Trái tim người con gái đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn khao khát
vươn tới cái lớn lao, phóng khoáng có thể đồng cảm, đồng điệu với mình: Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể
→ quan niệm mới mẻ về t/y: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục, cam chịu,
từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung; soi trong tình yêu để khám phá tâm hồn mình.
* Khát vọng yêu rạo rực, bồi hồi trong ngực trẻ là quy luật của muôn đời. Khát vọng này được cảm
nhận như là nỗi khát khao vĩnh hằng , muôn thuở của nhân loại, nhất là của tuổi trẻ. Cũng như
sóng, nó mãi trường tồn, vĩnh hằng với t/g: “Ôi...ngực trẻ”. Trang 23
* Trăn trở, băn khoăn, tự nhìn lại mình để nhận thức những bí ẩn của tâm hồn mình. Đây là quy luật
của tâm lí. Lấy quy luật của tự nhiên để cắt nghĩa cho quy luật tình cảm nhưng không tài nào cắt
nghĩa nổi, cuối cùng đành thú nhận một cách chân thành. Người đọc như cảm nhận được cái lắc đầu
đáng yêu của cô gái “Em cũng không biết nữa…yêu nhau”
*Tình yêu còn đồng hành với nỗi nhớ. Lại lấy quy luật của tự nhiên để thổ lộ lòng mình.
- Khổ thơ đặc biệt: tăng số lượng câu thơ .
+Sóng : Con sóng dưới lòng sâu/ con sóng trên mặt nước -> nhớ bờ, ngày đêm không ngủ được
=>Sóng liên tiếp, miên man, vô hồi vô hạn, không ngủ được vì nhớ bờ.
+Em : Cảm thấy sóng nói chưa đủ, em trực tiếp nói lên nỗi nhớ đang cồn cào, da diết trong lòng
mình. Hai câu thơ cuối khổ là lời khẳng định chắc nịch, sự dồn nén của tình cảm thể hiện sự mãnh
liệt của nỗi nhớ trong tình yêu. Nỗi nhớ thấm sâu vào trong mọi miền không gian và thời gian,
chiếm ngự cả vô thức tiềm thức. => Bày tỏ tình cảm một cách chân thành, mãnh liệt mà vẫn tế nhị.
*Tình yêu gắn liền với lòng chung thủy. Đây là nét đặc thù của tình yêu chân chính.
-Dù không gian có rộng lớn, dù hoàn cảnh sống có đổi thay (xuôi - ngược / bắc - nam ) nhưng t/y
vẫn hướng về một phương duy nhất: phương anh.
-Câu thơ ngời lên vẻ đẹp của một tâm hồn thuần khiết trong tình yêu ( chân thành, đằm thắm, trong sáng )
2/ Niềm tin, nỗi âu lo và khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu
*Tin tưởng và âu lo vẫn là những thái cực khác nhau nhưng cùng tồn tại thống nhất trong một trái tim yêu.
+ Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh để em và anh vượt qua gian lao, thử thách để đạt
đến hạnh phúc -> Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
+ Cuộc đời - dài thế / Năm tháng - đi qua → Kiểu câu nhượng bộ: Âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn
của đời người và sự mong manh của hạnh phúc (cảm giác thường trực trong thơ XQ ở giai đoạn sau)
=>Âu lo nhưng không thất vọng mà luôn muốn được sống hết mình cho t/y.
*Khát vọng bất tử hóa tình yêu của mình.
- Bày tỏ niềm khát khao bất tử hóa tình yêu trong biển lớn cuộc đời.
-T/y rất nồng nàn, mãnh liệt, đắm say mà không hề ích kỉ được biểu lộ bằng khát vọng giao hòa giữa biển lớn tình yêu. C. Tổng kết: 1/ Nội dung: Trang 24
- Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
- Khao khát vượt mọi giới hạn để hóa thân vào tình yêu vĩnh cửu . 2. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ đều đặn, nhịp nhàng nhưng không để lại cảm giác về sự đơn điệu bởi sự thay đổi
của âm điệu: thể hiện hình ảnh sóng và tâm hồn người con gái đang yêu: lúc dồn nén, lúc dàn trải;
lúc trào dâng, lúc lắng sâu; lúc dữ dội, lúc dịu êm… - Ẩn dụ nghệ thuật .
CHUYÊN ĐỀ 4: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh A.Giới thiệu
- Bản Tuyên ngôn Độc lập được viết vào những ngày cuối tháng 8/ 1945. Sau khi Cách mạng tháng
Tám thắng lợi ở Hà Nội (19/8/1945), Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà
số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường
Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc Tuyên ngôn
Độc lập
trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt nam mới.
- Hồ Chí Minh viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khi đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại
nước ta đồng thời với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân đội Nhật, quân đội
Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào phía bắc, quân đội Anh tiến vào phía nam. Thực dân Pháp theo
chân Đồng minh, tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của Pháp, bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu
hàng, vậy Đông Dương phải thuộc quyền của Pháp. B.
1. Nêu nguyên lí chung về quyền tự do, bình đẳng , quyền mưu cầu hạnh phúc của con người
và của các dân tộc
.
2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
- Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
- Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ; những âm mưu thâm độc,
chính sách tàn bạo của thực dân Pháp bằng những lí lẽ và sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó là
những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa...Chúng còn hèn nhát bán nước ta cho Nhật, đàn áp Việt
minh và những người yêu nước.
- Khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
3. Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế
công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam; tuyên bố quyết tâm của toàn dân tộc bảo vệ quyền độc lập, tự do đó. * Ý nghĩa văn bản:
- TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và
thế giới quyền tự do, độc lập của dân tộc Biệt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng tự do, Trang 25
độc lập của Hồ Chí Minh và nhân dân ta.
- Mở ra một kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do.
- Là áng văn chính luận mẫu mực
Giá trị lịch sử và giá trị văn học. C. Tổng kết - Nội dung: sgk - Nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
+ Ngôn ngữ chính xác và gợi cảm.
+ Giọng văn uyển chuyển,linh hoạt; lời lẽ đanh thép.
……………………………..
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ Nguyễn Tuân A. Giới thiệu I. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở Hà Nội, sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
- CM tháng Tám thành công, ông nhiệt tình tham gia CM và KC, là cây bút tiêu biểu của văn học
cách mạng, say sưa viết về cuộc sống mới, con người mới trong kháng chiến cũng như trong xây dựng.
- 1996, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT.
- Là cây bút văn xuôi tài hoa độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đặc biệt thành công ở thể loại tuỳ bút.
- TP tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời… II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác:
TP là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của nhà văn, đặc biệt chuyến đi thực tế năm 1958.
- Đây là một trong số 15 tùy bút của NT in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960. - Thể loại : tùy bút B. Đọc-hiểu
I. Con sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở thành một sinh thể vừa hung bạo vừa trữ tình.
1. Sông Đà - con sông hung bạo, nham hiểm, dữ dội:
- Hướng chảy của dòng sông: độc đáo, bất thường các dòng sông chảy về đông, chỉ có Sông Đà chảy về Bắc. - Cảnh bờ sông:
+ Đá bờ sông dựng vách thành
+ Đúng ngọ mới có mặt trời
+ Chẹt lòng sông như cái yết hầu
+ Có quãng con nai … bờ kia,

 Tất cả gợi sự hùng vĩ của núi non Sông Đà. Trang 26
- Cảnh thác và âm thanh nước Sông Đà:
+ Nước xô đá …nợ xuýt
+ Thở và kêu… cái bị sặc

+ Nghe như là oán trách… mà chế nhạo
+ Rống lên như tiếng …cháy bùng bùng
: gợi không khí của một trận cuồng lửa, hủy diệt, dùng lửa
để tả nước – hai yếu tố vốn tương khắc, giờ lại hòa hợp.
 Sự hoành tráng, mãnh liệt, hung bạo đến điên cuồng của con sông dữ.
- Hút nước trên mặt sông:
+ Giống như cái giếng …móng cầu
+ Từ đáy hút nước …cao đến vài sải
+ Thành giếng xây … pha lê xanh
+ Cốc pha lê nước khổng lồ
- Thạch trận Sông Đà:
+ Đá: Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mó. Đứng, ngồi, nằm, nghiêng với
những nhiệm vụ riêng được bày sẵn thạch trận thành 3 tuyến.
+ Bày 3 trùng vi nhằm tước đoạt và hủy diệt đến cùng sự sống của con người.
* Tóm lại: Con sông mang vẻ đẹp hùng vĩ trong sự hung bạo, dữ dội. Nó trở thành kẻ thù số một của người Tây Bắc.
2. Sông Đà còn mang vẻ đẹp trữ tình đầy chất thơ:
- Hình dáng dòng sông đầy thơ mộng: sông Đà tuôn dài tuôn…đốt nương xuân. Mềm mại, duyên dáng, kiều diễm
- Màu sắc: biến đổi theo mùa rất sinh động: Xuân: xanh ngọc bích, Thu: lừ lừ chín đỏ - Không gian:
+ Lặng tờ / tịnh không một bóng người
+ Bờ sông hoang dại như… cổ tích tuổi xưa.
- Cảnh vật: ngô non/ cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp/ đẫm sương đêm/ con hươu thơ ngộ/
đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.
Tóm lại, con sông mang vẻ đẹp thơ mộng, kì thú, tự nhiên như chẳng vướng bụi trần, khơi nhiều
cảm xúc cho con người giống như một cố nhân.
2. Hình tượng ông lái đò:
Ở các đoạn trước (trước đoạn trích trong SGK), người đọc đã được biết về ngoại hình người lái đò :
- Ông lái đò có ngoại hình và tố chất khá đặc biệt: dẫu đã 70 tuổi nhưng cái đầu bạc… cái đầu quắc
thước ấy đặt trên một thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng chất mun, tay ông lêu nghêu
như một cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như đang quắp lấy một cuống lái tưởng tượng…

- Sự lão luyện tinh thông trong nghề nghiệp: am hiểu con sông, có thể “nhớ như đóng đanh vào lòng
đất tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”
dòng sông mà ông thuộc đến cả
những dấu chấm than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng của thiên anh hùng ca.
- Vẻ đẹp nổii bật của người lái đò là vẻ đẹp của Trí – Dũng - Tài hoa: Hiện lên như một vị chỉ huy
dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, tài hoa, nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, linh hoạt thay
đổi chiến thuật để lần lượt vượt qua từng trùng vi thạch trận: Trang 27 + Trùng vây 1
. Con sông: thác, đá cực mạnh, cực ác. Vừa thách thức, doạ nạt, vừa đánh đòn cực hiểm. Bốn cửa
tử, một cửa sinh; Sóng trận địa phóng thẳng; Mặt nước hò la vang dậy, ùa vào mà bẻ gẫy cán
chèo; Sóng nước như quân liều mạng đội thuyền lên; Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng
ông đò đòi lật ngửa mình
. Ông lái đò: bình tĩnh, tỉnh táo ngay cả lúc đã bị thương: ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn
kẹp lấy cuống lái, mặt méo bệnh đi nhưng vẫn vang rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo. + Trùng vây 2
. Con sông: Tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ
hữu ngạn; Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá; Chúng vẫn không ngớt khiêu khích.
. Ông lái đò: cưỡi lên thác sông Đà, nắm chặt lấy cái bờm sóng đúng luồng, ghì cương lái phóng
nhanh vào cửa sinh. Trước bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu
thuyền lôi vào tập đòn cửa tử đứa thì ông tránh, đứa thì ông đè sấn lên chặt đôi ra để mở đường tiến. + Trùng vây 3
. Con sông: Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả; Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác.
. Ông lái đò: phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa, vụt qua cổng đá cánh mở cánh khép. Con
thuyền được ông lao đi như mũi tên tre, vụt qua cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng… cứ thế cho đến hết thác…
- Vẻ đẹp còn ông lái đò còn hiện lên khi chở đò, là nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba. Kết thúc công việc,
ông là một người bình thường, ngay khi vượt qua hết trùng vi thạch trận: đốt lửa trong hang đá,
nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ, cá đầm xanh… chả thấy ai bàn tán thêm một lời nào
về cuộc chiến thắng thác nghềnh nguy hiểm vừa qua. Kết luận:
- Ông lái đò vừa mang vẻ đẹp của một con người với trí-dũng-lực, vừa mang vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ.
- Thái độ cảm phục, ngợi ca lao động, ngợi ca sức mạnh, sự làm chủ của con người trước thiên nhiên. C. Tổng kết - Nội dung : - Nghệ thuật :
+ Bài tuỳ bút đã sử dụng những kiến thức liên ngành đa dạng: lịch sử, địa lí, võ thuật, điện ảnh, hội hoạ, điêu khắc...
+ Nghệ thuật nhân hoá, so sánh của nhà văn rất táo bạo.
+Ngôn ngữ rất phong phú, tinh tế, chính xác, câu văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Phủ Ngọc Tường A. Giới thiệu I. Tác giả: Trang 28
- HPNT sinh 1937 tại Huế; là trí thức yêu nước gắn bó sâu sắc với thành phố Huế.
- Ông là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Tác phẩm của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với trình bày giàu chất thơ và sự vận dụng tổng
hợp tri thức triết học, địa lí, lịch sử, văn hóa,…
- TP tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phú Vân Lâu, Hoa trái quanh tôi,… II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
Bài bút kí viết năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tập bút kí gồm 8 bài kí.
- Thể loại : bút kí B. Đọc-hiểu
I. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương
1. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc thiên nhiên.
a. Sông Hương, đoạn chảy đầu nguồn
- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.
+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già.:Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….
+ Sông Hương như một cô gái Di gan phóng khoáng man dại.
. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản tính gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
. Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông Hương.
 Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại. - Khi ra khỏi rừng già.
+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
+ Mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.
Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
 Vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì
thú, đầy sức hấp dẫn.
b. Sông Hương, đoạn chảy ngoại vi thành phố
- Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm.
+ Từ ngã ba Tuần - theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén.
+ Chuyển hướng sang tây bắc vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán.
+ Đột ngột rẽ mộthình cung thật tròn về phía đông bắc lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
Như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó.
- Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng.
+ Qua Vọng Cảnh, Tam Thai: Dòng sông mềm như tấm lụa, tạo những mảng phản quang nhiều màu sắc…
+ Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: Dòng sông mang vẻ đẹp cổ
kính, trầm mặc như triết lí, như cổ thi.
+ Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….
SH như một cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi
vang vọng từ trái tim. Vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu.
c. Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế :
- Khi nhìn thấy Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in gần trên nền trời. Trang 29
+ Uốn một cánh cung rất nhẹ, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng.
+ SH giảm hắn lưu tốc, xuôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây
+ SH và Huế hoà vào làm một, SH làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng của SH.
 Cuộc gặp gỡ của Huế và SH được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình yêu.
d. Sông Hương, đoạn chảy trước khi rời Huế
- Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
- Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố- tình nhân lần cuối.
- Nói câu thề: còn non, còn nước, còn về, còn nhớ
 Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim Trọng- Thuý Kiều.
2. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông - Dòng sông âm nhạc:
+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều. - Dòng sông thi ca:
+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
 Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên Sông Hương bằng màu áo điền lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ
Huế: “rất dịu dàng và rất trầm tư…”
3. Dòng sông Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đô.
- Là một dòng sông anh hùng:
+ Từ xa xưa: là một dòng biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng. + Thời trung đại:
. Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam Tổ quốc Đại Việt.
. Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ. + Thời chống Pháp:
. Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
. Đi vào thời đại CM tháng Tám với những chiến công rung chuyển.
+ Thời chống Mĩ: Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân.
- SH cùng với thành phố Huế chịu nhiều đau thương mất mát: Trang 30
+ Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như một người con gái anh hùng, khi Tổ quốc gọi nó
tự biết hiến đời mình làm một chiến công.
+Sông Hương là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
→Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của
xứ Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử.
* Nhan đề: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Bài kí mở đầu và kết luận bằng một câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, một câu trả lời dài như một bài kí ca ngợi vẻ
đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương.
- Mang tính chất biểu cảm:
+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính tươi đẹp.
+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ, thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dòng sông
Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
II. Hình tượng cái “tôi” của tác giả
- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu
chất trữ tình lãng mạn. C. Tổng kết - Nội dung:
+ Vẻ đẹp phong phú của sông Hương dưới nhiều góc độ và mối quan hệ của sông Hương với vẻ đẹp và văn hóa xứ Huế.
+ Cái tôi uyên bác, tài hoa và mê đắm của tác giả. - Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: phong phú, giàu hình ảnh, gợi cảm.
+ Hình ảnh: so sánh độc đáo bằng liên tưởng lãng mạn, đậm chất trữ tình.
+ Thủ pháp: nhân hóa  Sông Hương được cảm nhận như một sinh thể sống động (là người con gái
dịu dáng đằm thắm với tất cả các cung bậc cảm xúc)  thuận lợi để đan cài những suy tưởng về văn
hóa, lịch sử, về truyền thống con người và đất nước Việt Nam. VỢ CHỒNG A PHỦ Tô Hoài A. Giới thiệu I. Tác giả
- Sinh 1920, tên thật là Nguyễn Sen. Quê Hà Đông (Hà Nội nay).
- Là nhà văn tiêu biểu của xu hướng hiện thực trước Cách mạng tháng Tám.
- Tô Hoài là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào. Qua hơn 60 mươi năm cầm bút, ông đã cho ra đời trên
160 tác phẩm thuộc nhiều đề tài và thể loại khác nhau (Truyện ngắn, Tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận…)
- TH là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại VN. Sáng tác của ông
thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là phong tục và sinh hoạt đời Trang 31
thường. Nghệ thuật văn xuôi của TH có nhiều đặc sắc: lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, cách miêu
tả giàu chất tạo hình, ngôn ngữ phong phú và đậm tính khẩu ngữ.
- Tp chính: Dế mèn phiêu lưu kí, O chuột, Truyện Tây Bắc, Miền Tây, Cát bụi chân ai, Chiều chiều
- Được tặng giải thưởng HCM về VHNT (1996). II. Tác phẩm 1. Xuất xứ:
- Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc.
- Được tặng giải Nhất (Đồng hạng với Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc) – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
2. Tóm tắt tác phẩm
Mị là một cô gái Mèo xinh đẹp, yêu đời, thổi sáo hay, có nhiều người mê. Mị bị A Sử, con trai thống
lí Pá Tra bắt về làm dâu để trừ món nợ cha mẹ Mị vay khi họ lấy nhau. Mang tiếng là con dâu nhà
giàu nhưng thân phận Mị chẳng khác gì nô lệ, Mị phải làm việc quần quật hơn cả thân trâu ngựa, bị
áp chế cả tinh thần lẫn thể xác. Ngày tết, A Sử không cho Mị đi chơi. Tiếng sáo gọi bạn tình tha
thiết gợi lên trong Mị khát khao tự do và hạnh phúc. Mị muốn đi chơi, Mị sửa soạn để đi chơi nhưng
lại bị A Sử trói đứng vào cột.A Sử sau khi trói vợ đã sang làng khác chơi, gây sự và đã bị A Phủ
trừng trị một trận đích đáng. A Phủ là một chàng trai mồ côi, khỏe mạnh, lao động giỏi, được nhiều
cô gái mơ ước nhưng không thể lấy được vợ vì thân phận nghèo hèn . Vì đánh con quan, A Phủ bị
bắt, bị xử phạt. A Phủ đã phải vay tiền của thống lí để nộp phạt cho hắn và trở thành kẻ ở trừ nợ cho
nhà thống lí.Một hôm đi giữ bò, ngựa cho thống lí, để hổ bắt mất bò, anh bị thống lí trói đứng vào
cột.Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói chờ chết thoạt đầu Mị vẫn thản nhiên nhưng khi nhìn thấy nước
mắt của anh, Mị động lòng thương xót quyết định cắt dây trói giải thoát cho A Phủ. A Phủ chạy, Mị
cũng vụt chạy theo. Cả hai thoát khỏi Hồng Ngài.
Hai người thành vợ chồng và trốn sang Phiềng sa. Quân pháp tràn tới, dân Phiềng Sa lại
hoang mang lo sợ. A Châu, cán bộ Đảng tìm đến.A Phủ được giác ngộ, kết nghĩa anh em với A
Châu và trở thành tiểu đội trưởng du kích cùng với Mị và đồng đội bảo vệ quê hương. B. Đọc - hiểu 1. Nhân vật Mị a. Lai lịch:
-Trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, yêu đời.
- Siêng năng, hiếu thảo, khao khát tự do.
- Được nhiều trai bản theo đuổi, có người yêu .
=> Lẽ ra sẽ được hưởng một cuộc sống êm đềm, hạnh phúc.
b. Số phận: -Bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ,
Mỵ trở thành con dâu gạt nợ, chịu kiếp sống nô lệ. Cuộc đời đầy cay đắng và tủi nhục.
+Bị bóc lột sức lao động, làm lụng như kiếp con trâu, con ngựa.
+Bị hành hạ, đánh đập, bị áp chế cả về tinh thần lẫn thể xác.
-Mị sống lầm lũi trong xó nhà, cô đơn, lặng lẽ ( lùi lũi như con rùa trong xó cửa, mặt cúi xuống,
buồn rười rượi, không buồn nói năng, căn buồng Mị ở như ngục thất tinh thần giam hãm đời Mị) .
- Cái khổ, cái nhục đã khiến Mị tê liệt mọi cảm giác, mất tinh thần phản kháng, cam phận. Trang 32
c. Sức sống tiềm tàng: Bị áp chế đến tận cùng, tưởng chừng như tê liệt cả tinh thần, song sâu thẳm
trong tâm hồn Mị vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, chờ có dịp thì trỗi dậy.
* Lần thứ nhất: Ý định ăn lá ngón tự tử
Không chấp nhận thực tại: trốn về nhà, đêm nào cũng khóc, định tự tử bằng lá ngón. Đau đớn, phản
kháng nhưng thương cha (hiếu thảo) đành ném lá ngón trở lại nhà thống lí Pá Tra sống tiếp kiếp nô
lệ tủi nhục. Sống lâu trong cái khổ, tâm hồn Mị dần trơ lì cảm xúc .
*Lần thứ hai: Trong đêm tình mùa xuân
- Tác nhân khiến tâm hồn Mị hồi sinh:
+ Không khí của đất trời vào xuân, tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết -> tác động vào tâm hồn.
+Men rượu nồng -> tác động vào thể xác.
- Diễn biến tâm lý của Mị trong đêm tình mùa xuân:
+Lắng nghe tiếng sáo, bồi hồi , Mị nhẩm thầm theo tiếng sáo.
+Uống rượu, say lịm người, nhìn mọi người nhảy đồng, hát nhưng lòng thì đang sống về ngày trước,
nhớ lại kỉ niệm êm đềm thời con gái hạnh phúc.
+Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước, cảm nhận
được tuổi trẻ của mình.
+Ý thức về cảnh ngộ hiện tại, không chấp nhận thực tại đó, muốn giải thoát bằng nắm lá ngón.
+Đầu Mị rập rờn tiếng sáo, Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn, thắp sáng căn buồng như muốn xua đi bóng
tối phủ trùm đời mình, muốn thắp sáng phần đời còn lại.
+Sửa soạn đi chơi: quấn tóc, với lấy cái váy hoa - hành động nhanh, dứt khoát ngay trước mặt A Sử
+Khi bị A Sử trói đứng, vẫn thả hồn theo tiếng sáo, vùng bước đi - thể xác bị cầm tù nhưng tâm hồn lại tự do.
+Nhớ lại chuyện có người từng bị trói đứng như mình đã chết, Mị sợ và cựa quậy xem mình còn
sống hay đã chết. Sợ chết là biểu hiện của ham sống.
+ Sự hồi sinh của tâm hồn nhân vật được tác giả miêu tả sâu sắc, tinh tế và phù hợp.
*Lần thứ ba: Đêm cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và chính mình
Diễn biến tâm lí của Mị trước và sau khi cắt dây trói giải thoát cho A Phủ và cho chính:
+Thoạt đầu: thấy A Phủ bị trói chờ chết, Mị vẫn thản nhiên, bởi đời Mị đã chịu quá nhiều đau khổ.
+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh bò trên hõm má xám đen của A Phủ, Mị đã nhớ lại cảnh bị
A Sử trói năm trước, động lòng trắc ẩn cảm thương cho người cùng số phận, nhận chân kẻ thù, ý
thức về thân phận, cuộc sống của mình. Từ chỗ thương mình đến thương người, Mị cắt dây trói giải thoát cho A Phủ
+AP thoát rồi, Mị sợ chết, lòng ham sống trỗi dậy, Mị vùng chạy theo tự giải thoát cho chính mình.
Cùng một lúc, Mị chiến thắng cả thần quyền lẫn cường quyền. * Qua nhân vật Mị:
-Thấy được thân phận của người phụ nữ miền núi dưới ách thống trị phong kiến.
-Khẳng định sức sống tiềm tàng, khát vọng tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tự do của người dân miền núi.
-Nhân vật Mị chính là số phận của dân tộc Mèo trong quá trình lột xác vươn lên.
- NT xây dựng nhân vật: miêu tả nội tâm. 2. Nhân vật A Phủ Trang 33
- Cảnh ngộ: Bất hạnh: mồ côi, không còn người thân thích.
- Thân phận nghèo hèn bị áp bức, bóc lột. Nghèo khổ, không lấy được vợ.
- Tính cách: Mạnh mẽ, gan góc, là đứa con của núi rừng tự do nhưng vẫn không thoát khỏi số phận tôi đòi.
+ Không sợ phải đối mặt với bọn con quan, trị chúng đích đáng: Đánh A Sử bằng một trận đòn hào hứng. + Cam phận nô lệ:
. Bị trói, bị đánh đập trở thành nô lệ từ hôm phạt vạ.
. Mất bò, tự chôn cột, lấy dây mây trói mình thế mạng.
Có hai con người đối lập nhau trong một con người A Phủ duy nhất và thống nhất (cường tráng, bất
khuất >nguồn gốc làm nên sự vận động và phát triển nội tại của hình tượng A Phủ.
Nhân vật A Phủ vừa thống nhất vừa bổ sung cho hình ảnh của Mị để thấy sự vươn lên của người dân miền núi.
* Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo: - Giá trị hiện thực:
+Phản ánh hiện thực cuộc sống tủi nhục đắng cay của người dân lao động ở vùng caoTây Bắc.
+Lên án những thế lực phong kiến, thực dân áp bức tàn bạo thông qua hình ảnh của cha con thống
lý Pá Tra: cho vay nặng lãi, thực hiện chế độ nô lệ, lợi dụng thần quyền. - Giá trị nhân đạo:
+ Xót thương, cảm thông với số phận đau khổ của người nông dân nghèo miền núi dưới ách thống
trị của bọn chúa đất.
+Phát hiện và trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con người, nhất là tình yêu tự do và sức sống tiềm
tàng mãnh liệt của người dân miền nui Tây Bắc.
+Mở ra cho nhân vật một lối thoát, đưa họ đến với cách mạng, với một cuộc sống tươi sáng hơn.
+Lên án những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên con người. C. Tổng kết - Nội dung: - Nghệ thuật:
+Khắc hoạ tính cách nhân vật sinh động, có cá tính. Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế, phù hợp.
+Tả cảnh thiên nhiên, sinh hoạt, phong tục tập quán vùng cao chân thực, sống động, đặc sắc.
+Ngôn ngữ giàu chất thơ, tạo hình, giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm phong vị dân tộc. VỢ NHẶT Kim Lân A. Giới thiệu I. Tác giả:
- Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là NguyễnVăn Tài, quê Bắc Ninh.
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê Việt Nam. Thế giới nghệ thuật
của ông thường là khung cảnh nông thôn và người nông dân. Trang 34
-Kim Lân “một lòng một dạ đi về với đất, với người với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”.
-Tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng(1955), Con chó xấu xí(1962)
- Nhận giải thưởng Nhà nước về VHNT (2001). II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác
: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).
-Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay sau CMTT 1945 nhưng
dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện
cũ để viết truyện ngắn này.
2. Tóm tắt tác phẩm
Tràng là một thanh niên xấu xí, ế vợ. Hằng ngày, Tràng kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh và có quen
một cô gái. Cô ta đã theo Tràng về nhà làm vợ sau một bữa ăn bánh đúc.Tràng đưa người vợ nhặt
về nhà làm cho những người trong xóm bàn tán xôn xao, bà cụ Tứ ngạc nhiên, không hiểu. Khi bà
đã hiểu ra, bà vùa xót thương vừa lo lắng, mừng vui và khuyên các con ăn ở hoà thuận với nhau.
Sáng hôm sau, Tràng nhìn nhà cửa, sân vườn được quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp. Tràng cảm thấy
thương yêu, gắn bó với cái nhà, phải có bổn phận với gia đình và muốn dự phần tu sửa lại căn nhà.
Bữa ăn ngày đói thật thảm hại. Tuy vậy, cả nhà ăn thật ngon lành, vui vẻ. Bà cụ Tứ nói toàn
chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống thúc thuế dồn dập,
vội vã. Nghe vợ kể về Việt Minh, Tràng nghĩ đến những người nghèo đói đi phá kho thóc và lá cờ
đỏ sao vàng bay phấp phới. B. Đọc-hiểu
I. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
- Nhan đề thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng TP.
- Từ nhan đề, thấy được thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu,
bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng lại nhặt vợ. Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Trong hoàn cảnh cái đói, cái chết đang bủa vây cuộc sống của mình mà con người vẫn hướng về sự
sống, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc lẫn nhau. II. Tình huống truyện
- Tình huống truyện diễn ra trong một khoảnh khắc đặc biệt: nạn đói khủng khiếp năm 1945 đang đe
dọa cuộc sống từng con người trong mỗi gia đình, làng xóm (cái đói, cái chết tràn khắp mọi nơi
tưởng chừng có thể tiêu diệt ý chí sống của con người: những đứa trẻ không buồn nhúc nhích, người
sống như những bóng ma, xanh xám; người chết như ngả rạ, thây nằm còng queo bên lề đường;
không gian sặc mùi xác chết, quạ kêu thê thiết, tiếng khóc hờ, khóc tỉ tê trong đêm…)
- Trên nền bức tranh thảm đạm đó, Tràng lại dẫn một người đàn bà lạ về nhà. Tình huống Tràng
nhặt được vợ đã làm cho mọi người vô cùng ngạc nhiên:Trẻ con, người lớn, mẹ của Tràng và bản
thân Tràng cũng không ngờ được, cứ ngỡ ngàng như không phải. - Ai cũng ngạc nhiên vì:
+Người như Tràng mà lấy được vợ (xấu trai, dở hơi, nghèo, dân ngụ cư). Trang 35
+Thời buổi cái đói đang đe dọa mạng sống của con người, đến nuôi thân còn chẳng xg mà còn dám lấy vợ
-Nhưng, nếu không gặp tình cảnh này dễ gì Tràng có vợ.
=> Tình huống lạ, éo le, giàu kịch tính, rất độc đáo là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động
đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật. Qua tình huống độc đáo này, chủ đề của tác phẩm được bộc lộ.
III. Hình tượng nhân vật 1. Nhân vật Tràng
-Tràng là người lao động nghèo, tốt bụng:
+ Giữa lúc cái đói đang đe dọa mạng sống của chính mình, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ.
+ Lúc đầu Tràng chỉ đùa, khi người phụ nữ ấy theo thật thì “chợn” nhưng rồi vẫn chậc lưỡi “kệ”.
Anh đưa chị về trước hết là vì cưu mang người lúc khốn khó (thị rách tả tơi, đói đến mất cả thể diện)
- Tràng khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc:
+ Tràng “nhặt” người phụ nữ trước hết là vì thương người nhưng sâu xa hơn, anh cũng khát khao
hạnh phúc, khát khao một tổ ấm gia đình. Bởi thế:
-Trên đường dẫn người phụ nữ về nhà, Tràng thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình, cười
nhiều với đủ các kiểu cười khác nhau.
-Giới thiệu vợ với mẹ một cách hãnh diện và đầy tình cảm: “Kìa, nhà tôi nó chào u”.
- Buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ: xúc động, phấn chấn, cảm thấy yêu thương và gắn bó với gia
đình hơn, muốn làm việc gì đó để tu bổ lại căn nhà, có ý thức về bổn phận, cảm thấy mình nên người hơn .
*Niềm vui và sự cảm nhận hạnh phúc đơn sơ, nhỏ bé của Tràng trong tình cảnh giữa sự sống và cái
chết cách nhau bằng một ranh giới mong manh tô đậm chất nhân văn sâu sắc: Cuộc sống dù có bi
thảm đến đâu cũng không thể dập tắt được niềm khát khao chính đáng của con người. Đó là niềm
khát khao hạnh phúc, khát khao một tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con người, được nên người. 2. Bà cụ Tứ
-Là một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con, nhân hậu, lạc quan, có niềm tin vào cuộc sống.
* Diễn biến tâm lí của bà trong quá trình nhận dâu được miêu tả tinh tế, phù hợp.
- Thoạt đầu, bà ngạc nhiên, đứng sững lại, hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay nhìn Tràng không hiểu.
- Băn khoăn ngồi xuống khi nghe người đàn bà chào.
- Khi hiểu ra, trong bà chồng chéo những cảm xúc:
+Xót thương cho số kiếp đứa con mình.
+Tủi thân vì chưa làm tròn bổn phận của một người mẹ.
+Lo âu bởi biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
+Cảm thông và xót thương cho người phụ nữ tội nghiệp.
+Mừng vì con trai lấy được vợ.
=>Bà chấp nhận nàng dâu với tất cả tấm lòng độ lượng, nhân hậu, thể hiện tình thương yêu chân
thành, đằm thắm đối với con dâu. Vượt lên trên tình thương ấy là tình thương yêu giai cấp của
những người nghèo khổ. Trang 36
- Sau khi nhận dâu, bà tin tưởng vào cuộc sống, vào tương lai, an ủi, động viên con, cầu mong cho con thuận hòa, no đủ:
+Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà nay mai.Bà bày cho con cách làm ăn, tin vào cuộc sống.
+Nói đến triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời" để động viên con về một viễn cảnh thoát đói nghèo.
Đó cũng là triết lí sống sâu sắc, lạc quan của người bình dân.
+Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới.
- Mừng con dâu mới bằng một nồi “chè khoán”:
+ Hình ảnh nồi cháo cám (chè khoán) mừng nàng dâu mới là bằng chứng của một tấm lòng giàu tình
yêu thương trong một cảnh đời ngặt nghèo, nghiệt ngã. Đây là chi tiết não lòng, gây ấn tượng mạnh, xúc động lòng người.
+ Ý thức về bổn phận, tình thương và niềm tin vào cuộc sống đã tạo nên vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ.
3. Người phụ nữ không tên: (người vợ nhặt)
- Hiện thân của sự đói rách: Áo quần tả tơi như tổ đỉa, ngực lép, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt …
- Tập hợp “không”: Không gốc gác quê hương, họ hàng, không nhà cửa, không có nổi cái tên, không
duy trì nổi lòng tự trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn bát bánh đúc.
- Chấp nhận theo không một anh chàng xấu xí, nghèo khổ, chưa hiểu rõ như thế nào về tính tình, gia cảnh. Bởi lẽ:
+ Trước hết, là tìm chốn nương thân qua mùa đói kém.
+ Sâu xa hơn, cũng như Tràng, chị khát khao một mái ấm gia đình, khát khao hạnh phúc:
. Theo Tràng trong tâm trạng ngượng ngùng.
.Sáng hôm sau: cuộc sống gia đình biến đổi thị thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có
vẻ gì chao chát chỏng lỏn".Cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới.
.Khi nhận chén cháo cám của mẹ chồng mừng nàng dâu mới, mắt chị tối lại nhưng vẫn điềm nhiên
và chén cháo vào miệng . Chị chấp nhận sự đói rách trước mắt, chị đã cảm nhận được sự đền bù của
đời dành cho mình: Không tránh được đói rách nhưng chị đã có được tình thân, tình thương, có
được ý thức về bổn phận đối với người khác. Đấy là cái cao hơn cả mọi miếng cơm manh áo ở đời.
Nỗi tủi nhục được thay thế bằng hạnh phúc gia đình đơn sơ, bé nhỏ. C. Tổng kết
- Nội dung: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ:
- Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác diệt chủng của bọn thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói 1945. - Giá trị nhân đạo:
+Xót xa, cảm thông với nỗi thống khổ của con người trong tình cảnh bi đát.
+ Khám phá, trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con người. Niềm tin sâu sắc vào phẩm giá của họ.
.Trong hoàn cảnh khắc nghiệt, cái đói, cái chết đe dọa, người dân lao động vẫn hướng về sự sống
và khát khao tổ ấm gia đình, khát khao được sống như một con người, được nên người.
.Trong cái đói, họ vẫn cưu mang, đùm bọc, chia sẻ miếng cơm manh áo cho nhau. Trang 37
+Niềm tin vào sự đổi đời của những con người nghèo khổ, bất hạnh trong xã hội cũ.
+Lên án tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật. - Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật tạo tình huống truyện đầy sáng tạo, độc đáo.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
+ Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên.
RỪNG XÀ NU (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN)
Nguyễn Trung Thành A. Giới thiệu I. Tác giả
- Nguyễn Trung Thành, bút danh khác là Nguyên Ngọc. Sinh năm 1932.Quê Quảng Nam.
- Là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết với chiến trường Tây
Nguyên. Những thành công lớn nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông cũng gắn với mảnh đất này.
- Đặc điểm sáng tác : mang đậm tính sử thi - phản ánh những nhân vật anh hùng tiêu biểu cho cộng
đồng, những vấn đề lớn của cộng đồng .
- Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Đất Quảng
II. Tác phẩm Rừng xà nu 1. Xuất xứ
- Rừng xà nu được viết năm 1965- thời điểm đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam, cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở vào thời kì ác liệt.
- Tác phẩm đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ, sau được in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2. Tóm tắt tác phẩm Sơ đồ tóm tắt
Buổi chiều: Tác giả kể
RỪNG XÀ NU - TNÚ VỀ THĂM LÀNG SAU BA NĂM ĐI GIẢI PHÓNG QUÂN G N T À
CỤ MẾT KỂ LẠI CUỘC ĐỜI TNÚ VÀ CUỘC ĐỒNG KHỞI CHO LŨ LÀNG NGHE L MẾ
+ Tnú và Mai làm liên lạc cho anh Quyết, được anh Quyết dạy chữ. P
Ụ + Tnú bị bắt, bị tù ba năm rồi vượt ngục trở về làng chuẩn bị kháng chiến. Ọ C H
+ Tnú lấy Mai, sinh được đứa con trai. Giặc kéo đến bắt mẹ con Mai tra tấn. Tnú xông ra À
H cứu vợ con và bị giặc bắt đốt cháy mười đầu ngón tay. Cụ Mết chỉ huy dân làng giết N M I Ê
giặc, cứu Tnú. Từ đó, làng Xô Man trở thành làng kháng chiến. Ạ Đ
T + Tnú tham gia Giải phóng quân. Trang 38 Sáng hôm sau:
TNÚ VỀ LẠI ĐƠN VỊ - CỤ MẾT VÀ DÍT ĐƯA TIỄN – RỪNG XÀ NU Tác giả kể
3. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm hứng chủ đạo, là dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Rừng xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần, vật chất của làng Xô Man.
- Rừng xà nu là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức sống, khao khát ánh sáng mặt trời, luôn sinh
sôi nảy nở, bất chấp sự hủy diệt của đạn bom.
- Rừng xà nu là biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, niềm khao khát tự do và tinh thần bất khuất kiên
cường của người dân Tây Nguyên nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung. B. Đọc-hiểu
I. Hình tượng rừng xà nu
- Chịu nhiều đau thương: Bị tàn phá khốc liệt:
+Làng ở trong tầm đại bác của giặc, đạn bắn đã thành lệ vào nhiều thời điểm trong ngày.
+Cả khu rừng hàng vạn cây không có cây nào là không bị thương.
+Cây lớn: bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão, chỗ vết thương, nhựa ứa
ra…như cục máu lớn (Nhân hóa: rừng XN như 1 sinh thể có linh hồn).
+Cây con: đại bác chặt đứt làm đôi, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra,năm mười hôm thì cây chết.
- Sức sống mãnh liệt, kiên cường trước sự hủy diệt của bom đạn kẻ thù:
+Đạn đại bác không giết nổi chúng.Những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng.
+Cạnh một cây mới ngã gục, bốn, năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời.
+Phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng( khao khát ánh sáng , tự do).
+Có những cây vượt lên được, cành lá sum suê…
+Ưỡn tấm ngực ra che chở cho dân làng.
+Đạn giặc không giết nổi chúng.Đồi xà nu nối tiếp nhau tới chân trời.
- Gắn bó mật thiết với đời sống của dân làng Xô Man: khói xà nu xông bảng, lửa xà nu trong mỗi
bếp, đuốc xà nu soi sáng rừng đêm đồng khởi …
- Hình tượng xà nu mở đầu và khép lại, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm là dụng ý nghệ thuật của nhà
văn. Xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. Xà nu có mặt trong đời sống
hằng ngày, trong lịch sử, trong truyền thống của dân làng Xô man. Xà nu cũng có mặt hầu như ở tất
cả những sự kiện trọng đạicủa làng. Xà nu được miêu tả trong sự ứng chiếu với con người và ngược
lại. Xà nu thực sự là một nhân vật có linh hồn. Nó là biểu tượng toàn diện cho nỗi đau, phẩm chất,
sức mạnh của dân làng Xô man.
II. Hình tượng nhân vật Tnú:
- Gan góc, dũng cảm, bất khuất: Trang 39
+ Thuở nhỏ: Tiếp tế lương thực cho cán bộ, làm liên lạc, xẻ rừng, vượt thác, thích nơi hiểm nguy,bị
giặc bắt thì nuốt thư, bị tù thì vượt ngục, học chữ thua Mai thì đập đầu tự trừng phạt mình + Trưởng thành:
. Chỉ huy thanh niên, đội du kích lấy đá mài rựa, giáo, mác chống lại kẻ thù.
. Bị giặc đốt mười ngón tay Tnú không thèm kêu van.
- Giàu lòng yêu thương:
+Đối với quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe âm thanh tiếng chày, đến con nước lớn
đầu làng…chân vấp , tim đập bồi hồi, xúc động nhớ từng kỉ niệm, ghi nhớ hình ảnh rừng xà nu.
+ Đối với gia đình: Tình cảm sâu nặng.
. Xé tấm giồ làm địu cho con.
. Đau đớn khi chứng kiến cảnh vợ con bị giặc tra tấn dã man(bứt đứt hàng chục trái vả, mắt như hai cục lửa lớn).
.Tay không nhảy xổ ra giữa lũ giặc,che chở cho vợ con.
- Biết vượt lên bi kịch cá nhân: Vợ con bị giặc sát hại, bản thân bị giặc hủy hoại mười đầu ngón tay -
> đau đớn cả thể xác lẫn tinh thần nhưng Tnú vẫn đứng lên cầm vũ khí chiến đấu, trừng trị kẻ thù, bảo vệ quê hương.
(Bàn tay Tnú: yêu thương - đau đớn - trả thù)
- Trung thành với cách mạng, có tính kỉ luật cao:
+Quyết học chữ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê hương.
+Bị tra tấn, không khai báo, không kêu van.
+Nghỉ đúng phép dù tình cảm quê hương sâu nặng, quyến luyến.
* Chân lí được đúc rút từ câu chuyện bi tráng củaTnú
- Tnú không cứu được vợ con mình.
- Bản thân bị giặc bắt , trói chặt bằng dây rừng và đốt tay bằng nhựa xà nu→Tnú cường tráng, mạnh
mẽ, gan góc, có nhiều phẩm chất nhưng vẫn không cứu được vợ con, không bảo vệ được tình yêu và
không cứu được chính đời mình bởi anh chỉ có tay không.
→Chân lí tất yếu: “Chúng nó đã cầm súng , mình phải cầm giáo”. Chỉ có dùng bạo lực cách mạng
mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng. Bởi khi chúng ta cầm súng đứng lên chống lại
súng đạn của kẻ thù thì mọi thứ đều thay đổi (lửa sẽ tắt trên tay Tnú, lửa soi xác giặc ngổn ngang,
lửa cháy sáng rừng đêm trong đêm đồng khởi).
* Mối quan hệ giữa hai hình tượng RXN và Tnú: Gắn bó khắng khít, bổ sung cho nhau để cùng
hoàn chỉnh. Rừng xà nu sẽ không thể trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất diệt khi con người
còn chưa thấm thía bài học“Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”
Tóm lại: Tnú là nhân vật trung tâm được xây dựng bằng bút pháp giàu chất sử thi. Tnú
tiêu biểu cho số phận và con đường đấu tranh của dân tộc Tây Nguyên. Là một trong những
hình tượng thành công của NTT và văn học chống Mỹ cứu nước.
C. Tổng kết - Nội dung:
+ Ca ngợi phẩm chất đẹp dẽ của những người con Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Khẳng định chân lý thời đại: theo CM là tất yếu, lấy bạo lực cách mạng đập tan bạo lực phản CM
để giải phóng quê hương. Trang 40 - Nghệ thuật:
+ Tác phẩm mang đậm tính sử thi.
+ Tác giả đã chạm khắc được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và nhân vật anh hùng mang dấu ấn
thời đại, phong cách Tây Nguyên .
+ Giọng điệu sử thi trang nghiêm, chất thơ hùng tráng vút lên từ thiên nhiên và con người miền núi
Tây Nguyên đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của tác phẩm.
CHUYÊN ĐỀ 5: VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu A. Giới thiệu I. Tác giả
- Xuất thân: gia đình nông dân ở Quỳnh Lưu, Nghệ An, trong một làng chài nghèo. - Nhà văn Quân đội.
- Luôn trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn.
- Cây bút tiên phong của văn học VN thời kì đổi mới.
- Giải thưởng HCM về VHNT.
I. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
- Mang đậm phong cách tự sự-triết lí.
- Tác phẩm tiêu biểu của thời kì đổi mới. B. Đọc - hiểu
- Trần thuật chủ yếu từ Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh kể lại chuyến đi thực tế của mình.
- Tác dụng: lối kể tự nhiên, chân thực, nhân vật dễ dàng bộc lộ những phát ngộ của mình.
1. Sự phát hiện của Phùng, người nghệ sĩ nhiếp ảnh
a. Phát hiện thứ nhất
- Bức tranh biển sáng mờ sương, pha hồng và hình ảnh chiếc thuyền lưới vó xa xa →vẻ đẹp toàn thiện, toàn bích.
- Chụp liên tiếp: dùng nghệ thuật để phản ánh, để ghi lại vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống.
- Người nghệ sĩ: Cảm thấy hạnh phúc, tâm hồn như được gột rửa→Tác động tích cực của cái đẹp
đến con người: cái đẹp gắn liền với các thiện.
b. Phát hiện thứ hai
- Đến gần: đằng sau bức tranh toàn bích là sự thực cuộc đời: phũ phàng, trớ trêu.
+ người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu.
+ người đàn ông vũ phu, thô bạo.
+ người con để bảo vệ mẹ phải làm điều trái đạo lí. Trang 41
→kinh ngạc, đau đớn, giận dữ, can thiệp. *Phát ngộ
+ Hãy cảnh giác, đừng để cái đẹp bên ngoài che mắt ta.
+ Bức tranh tuyệt bích về chiếc thuyền chỉ là tấm ảnh phản ánh bề mặt. Nghệ thuật không phải lúc
nào cũng phản ánh được chân thực chiều sâu cuộc sống.
*Nghệ thuật: tạo tình huống nghịch lí, bất ngờ để nhân vật phát hiện sự thực cuộc đời, sự thực về
con người. Đó chính là tình huống nhận thức.
2. Câu chuyện của người đàn bà làng chài
- Được gọi lên hầu tòa, được khuyên bỏ chồng→từ chối, kể chuyện cuộc đời mình để lí giải lí do.
- Xuất thân: gia đình khá giả, xấu, không ai muốn lấy.
- Có mang với người con trai làng chài nghèo, hiền lành.
- Bị đánh đập thô bạo: nghèo, đẻ nhiều, điều kiện sống chật chội, tối tăm→bi kịch.
- Thái độ: chấp nhận, nín nhịn, xin được đem lên bờ đánh→nạn nhân của nạn bạo lực gia đình.
Nhưng qua đó ta cũng thấy được bản chất nhẫn nhịn, đức hi sinh của người đàn bà hàng chài.
- Van xin: phạt tù cũng được, đừng bắt bỏ chồng:
+ Cần một người đàn ông để cùng nuôi đàn con: Lấy hạnh phúc của con làm hạnh phúc của mình.
+ Cũng có lúc vợ chồng con cái sống hoà thuận vui vẻ: chắt chiu, trân trọng hạnh phúc
+ Hiểu chồng, thông cảm và vị tha với chồng.
→người đàn bà ít học nhưng thấu tình đạt lí, giàu đức vị tha và sự hi sinh, luôn chắt chiu, nâng niu từng giọt hạnh phúc.
*Phùng, Đẩu: những người lính căm ghét bất công.
- Cảm thông, căm giận, quyết tâm giải quyết.
- Khuyên li hôn vì cho rằng đó là giải pháp tốt nhất: nặng lí, giải quyết theo pháp luật.
- Nghe câu chuyện của người đan bà hành chài: →Phát ngộ
+ Hiện thực không chỉ là cái bên ngoài, hiện thực còn là cái nằm sâu bên trong tâm hồn.
+ Cuộc sống, con người rất phức tạp, không thể giải quyết đơn giản theo lí lẽ, cần phải có một cái
nhìn đa chiều để có thể thấu hiểu và giải quyết thấu đáo mọi chuyện.
* Vấn đề bạo lực gia đình trong tác phẩm - Người chồng:
+ Từ một cậu trai hiền lành thành người đàn ông thô bạo, tàn ác.
+ Thay đổi do hoàn cảnh sống quá khắc nghiệt: nặng nhọc, kiếm sống khó khăn, con đông, điều kiện sống chật chội.
+ Vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của cuộc sống khó khăn, nghèo túng… - Phác:
+ Bênh mẹ bằng cách đánh lại cha→bi kịch
+ Nhiễm thói bạo lực từ nhỏ→gia đình sẽ có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành nhân cách
của trẻ.→Vừa cảm thông, thương xót nhưng cũng không hoàn toàn đồng tình: cái nhìn đa diện.
3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy
- Mỗi lần nhìn: + màu hồng của sương mai: cái đẹp của cuộc đời, của nghệ thuật
+ người đàn bà bước ra khỏi tấm ảnh: sự chân thật của cuộc đời Trang 42
→Cần phải rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời.Nghệ thuật không thể tách rời, thoát li cuộc sống.
C. Tổng kết: Từ bức tranh nghệ thuật và sự thực cuộc đời, tác giả đưa ra bài học:
+ Cần phải có một cái nhìn đa diện, đa chiều, phát hiện bản chất thật sau vẻ bên ngoài của hiện
tượng, để có thể có một cái nhìn thấu hiểu, để có thể có cách giải quyết thấu đáo mọi chuyện.
+ Nghệ thuật phải phản ánh chân thực cuộc đời
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, tình huống bất ngờ, giàu hàm ý, ngôn ngữ chân thực khách quan, sinh động.
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN)
Lưu Quang Vũ A. Giới thiệu I. Tác giả
- Một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch.
- Kịch LQV là hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 của thế kỷ XX.Ông là
nhà viết kịch tài năng nhất của văn học VN hiện đại.
I. Tác phẩm Hồn TB da hàng thịt.
-
Tác phẩm đặc sắc được xây dựng trên cơ sở cốt truyện dân gian, đề ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý
nghĩa tư tưởng và triết lí sâu sắc →kịch hiện đại
- Kịch VII cảnh.Đoạn trích thuộc cảnh cuối. B. Đọc - hiểu
I. Cuộc đối thoại giữa hồn TB và xác hàng thịt.
a. Độc thoại của hồn
- Trước khi đối thoại với xác:
+ Không muốn sống như thế này, chán lắm rồi…
+ Bắt đầu sợ xác, muốn rời xa ngay tức khắc
→Chán chường, sợ hãi, khao khát được thoát ra mà không được: đau đớn, bế tắc. Đây chính là
những lời độc thoại nội tâm nv: câu cảm thán ngắn, nhịp điệu dồn dập: thể hiện trạng thái căng thẳng, bế tắc.
b. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác
- Mâu thuẫn: hồn TB >< xác ↓ ↓
cao khiết, thanh sạch dung tục, đui mù
yếu ớt, dựa nhờ đầy sức mạnh
→Bi kịch sống dựa nhờ, không được là mình, bên trong một đàng, bên ngoài nột nẻo.Hồn dần bị
xác chi phối, dần trở nên tha hóa.
* Cuộc đấu tranh chống lại sự chi phối của xác - Hồn:
+ Mày không có tiếng nói, chỉ là xác thịt âm u, đui mù: phủ định sự tồn tại của xác.
+ Ra sức khẳng định hồn có một cuộc sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn. Trang 43
- Xác ra sức khẳng định:
+Xác thịt có tiếng nói, hồn luôn bị sai khiến, có khi lấn át cả hồn:
. hồn cũng cảm thấy thèm muốn vợ anh hàng thịt. . thèm ăn ngon
. đánh con tóe máu mồm→dẫn chứng không thể chối cãi
+ Xác khẳng định hồn và xác tuy hai mà một. Nhờ xác hồn có thể nhìn ngắm đất trời, làm lụng, quốc xới.
- Hồn: lí lẽ yếu ớt, kém thuyết phục
- Xác:giọng mỉa mai với những sự thật trần trụi và hiển nhiên khó bề chối cãi.
- Xác dỗ dành: cứ đổ tội cho xác, miễn là thỏa mãn những thèm khát của xác.
- Hồn không muốn những cũng chẳng có cách nào khác.
Như vậy trong cuộc đấu tranh này, phần thắng đã nghiêng về xác.
↔ Qua cuộc đối thoại ta thấy được ý đồ nghệ thuật của LQV:
+ Khắc đậm bi kịch của hồn TB: bi kịch sống dựa nhờ, không được là mình, bên trong một đàng,
bên ngoài nột nẻo và bi kịch bị tha hóa.
+ Hồn được coi trọng, được đề cao. Cuộc đấu tranh chống lại sự sai khiến của xác là rất đáng trân trọng.
+ Thể xác cũng có tiếng nói riêng. Không thể quá xem thường thể xác và quá đề cao tâm hồn→quan
điểm mới mẻ và hiện đại≠ quan niệm: phủ nhận thể xác đề cao tinh thần của dân gian. *Bài học
- Con người phải được sống là chính mình, chân thật, hòa hợp giữa thể xác và tâm hồn ≠ sống giả.
- Khi con người sống trong dung tục thì trước sau con người sẽ bị cái dung tục lấn át, tàn phá→đấu
tranh để loại bỏ cái dung tục, cái xấu xa…
- Cần phải chú trọng chăm sóc cả phần xác lẫn phần hồn để con người có thể phát triển toàn diện.
II. Cuộc đối thoại giữa hồn TB và những người thân 1. Với vợ - Bị kết án:
+ vô tình với bà con láng giềng.
+ phản bội lại tình nghĩa vợ chồng. + làm hư con cái.
→đau đớn, xấu hổ, cảm thấy có lỗi. 2. Với cháu - Bị kết tội:
+ làm hỏng cây, làm hỏng diều→xấu, ác.
- Bị cấm: không được động vào cây, không được nhận là ông nội, cút đi.
→bị chối từ, bị phủ nhận, bị xua đuổi: đau đớn tột cùng.
3. Với con dâu
- Không bị kết tội, được cảm thông. - Chỉ ra thực tại:
+ Nhà ta sắp tan hoang ra cả.
+ Thầy đang mất mát, lệch lạc… Trang 44
* Bi kịch của TB: Ngày càng không phải là mình, làm khổ người thân, bị vợ, con, cháu kết tội; dần
bị xa lánh ngay trong nhà mình. TB cảm thấy chán ghét ngay chính mình.
- Suy nghĩ, đấu tranh, quyết định: không cần…
III. Cuộc đối thoại của hồn TB với Đế Thích.
- Yêu cầu: được thoát khỏi xác hàng thịt →được chết. - Lí do:
+Tôi muốn được là tôi toàn vẹn → được là chính mình, sống đúng là mình.
+ Không phải sống mà là sống như thế nào?: sống đúng đắn, sống tốt đẹp, sống hòa hợp giữa thể
xác và tâm hồn, không vì được sống mà đánh đổi tất cả.
→Quyết định đau đớn thể hiện quan niệm sống đúng đắn, nhân văn, sâu sắc ≠ quan niệm của Đế Thích.
- Từ chối nhập vào xác cu Tị (lần hai):
+ Không muốn lặp lại cái sai trước.
+ Có những lỗi lầm đã sai là không sửa được, càng sửa càng sai. Nên sửa bằng cách làm một việc đúng.
+ Tình yêu, sự hi sinh→nhân cách bừng sáng
→Quyết tâm không lay chuyển, vẻ đẹp tâm hồn của con người trong cuộc đấu tranh chống lại thói
dung tục, tầm thường, bảo vệ quyền được sống toàn vẹn, hợp lẽ tự nhiên, hoàn thiện nhân cách.
- Trả lại xác, hồn TB nhập vào cây cối, bên người thân mãi mãi→tồn tại bất tử trong cõi nhớ của người thân. C. Tổng kết
- Khát vọng sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có.
- Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người sống tự nhiên, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn.
- Con người phải biết đấu tranh chống lại những dung tục, tầm thường để hoàn thiện nhân cách. Trang 45