



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386 Contents
Câu 1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu gì
khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam..........................................................................................3
Câu 2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314)............................4
Câu 3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn nhân
lực có liên hệ gì với nhau.................................................................................................................5
Câu 4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ. Liên
hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN....................................6
Câu 5: Tác động tiêu cực, tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.............................................6
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ tình trạng hiệu quả,
điểm hạn chế tại VN........................................................................................................................9
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt nam................11
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Liên hệ việt nam...............................................................................................................11
Câu 9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội...............................12
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ .13
Câu 11 : Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi quản lí.
Những rủi ro nào có thể xảy ra?(Trang 22-24)..............................................................................13
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú hút
nó. Liên hệ VN..............................................................................................................................14
Câu 13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng? Lấy ví dụ một dự án
thực tế vi phạm nguyên tắc............................................................................................................15
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan trọng.
Liên hệ VN....................................................................................................................................15
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...............................15
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân....16
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN.......................17
Câu 18: Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam...........................................21
Câu 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:.....................................................................23
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên
tắc này trong công tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.....................................25
Câu 21: Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ thực tế ở Việt
Nam................................................................................................................................................29
Câu 22. Phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển. Những đặc điểm này đặt ra yêu cầu gì cho lOMoAR cPSD| 61260386
công tác quản lý dự án.(trang 22)..................................................................................................33
Câu 24: Vì sao phải đầu tư trọng tâm,trọng điểm. Giải thích nội dung của yêu cầu này trong quản
lý hoạt động đầu tư của nước ta.....................................................................................................34
Câu 25: Giải thích luận điểm“trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng là ĐTPT?............35
Câu 26: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi đầu tư.............................................................................35
Câu 27: Mối quan hệ giữa tài sản vô hình và hữu hình.................................................................37
Câu 28.1: đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu..................................................................................38
Câu 28.2: Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp..........................................39
Câu 29: Tình hình đầu tư công tại Việt Nam từ năm 2010- 2019 : những thành tích và hạn chế.41
Câu 30: Mối quan hệ giữa ODA và FDI. Liên hệ việt nam...........................................................44
Câu 31.1. ĐTPT tác động đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế làm chuyển dịch cơ cấu ngành..46
Câu 31.2: ĐTPT vừa làm hại vừa bào vệ môi trường. Vn đã làm gì để hạn chế tác động tiêu cực
.......................................................................................................................................................51
Câu 32: Hãy làm rõ nguyên nhân của tình trạng thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư tại
Việt Nam hiện nay? Theo anh ( chị), cần áp dụng những giải pháp nào để khắc phục tình trạng
tình trạng lãng phí thất thoát trong đầu tư?....................................................................................54
Câu 33. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp?....................56
Câu 34: đặc điểm của đầu tư phát triển. Cácđặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lí hđ đầu tư
ntn..................................................................................................................................................59
Câu 35. Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp?. 65
Câu 36. Trình bày các công cụ quản lý hoạt động đầu tư và vai trò của mỗi công cụ đối với công
tác quản lý hoạt động đầu tư hiện nay?.........................................................................................68
Câu 37: Nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ dự án đầu tư tại Việt Nam, giải pháp......................68
Câu 38: Tóm tắt quy trình lập kế hoạch đầu tư tại địa phương.....................................................73
Câu 39: các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ( trong và ngoài nước)................................75
Câu 40: Các điều kiện huy động có hiệu quả vốn đầu tư là gì?....................................................77
Câu 41: Vốn trong nước giữ vai trò quyết định còn vốn nước ngoài bổ sung...............................79
Câu 42: thực trạng thu hút và sử dụng FDI...................................................................................81
Câu 43: giải pháp thu hút FDI.......................................................................................................82
Câu 44: Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?.......84
Câu 45: Phân tích đầu tư công tạiVN? Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế xã hội?
.......................................................................................................................................................86
Câu 46: Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp...................................88
Câu 47: đặc trưng của đầu tư công. Sự khác nhau của đầu tư công và đầu tư trong doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61260386
.......................................................................................................................................................90
Câu 48: Chu kỳ dự án đầu tư.........................................................................................................92
Câu 49: Một số chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay...93
Câu 50: Tác động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước........................................................94
Câu 51: Giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp KVTN từ kênh cung cấp vốn chủ đạo - vốn
tín dụng ngân hàng.........................................................................................................................95 Bài làm
Câu 1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu
gì khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt
động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành
các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ
nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc
thiết bị. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Liên hệ:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam những năm vừa qua đã góp
phần quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), siết chặt kỷ luật
đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chủ trương tái cơ cấu đầu tư công được đề cập tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XI và được
thể chế hóa bằng một số Luật, Nghị định hướng dẫn trong thời gian từ năm 2014 đến nay (Luật
Đầu tư công và 07 Nghị định hướng dẫn; Luật Xây dựng và 04 Nghị định hướng dẫn; Luật Đấu
thầu và 02 Nghị định hướng dẫn…).
-Thứ hai, việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng
định vai trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần
kinh tế khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập kế
hoạch vốn đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn
lực đảm bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ để đầu tư
phát triển không thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng
năm góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức của Ủy lOMoAR cPSD| 61260386
ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo
cáo số 470,472 /BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ), tổng số dự án mới năm 2016 giảm 15,6%
so với năm 2015, trong khi đó, quy mô vốn của dự án năm 2012 là 9,54 tỷ đồng/dự án, năm 2013
là 10,68 tỷ đồng/dự án, năm 2014 là 11,04 tỷ đồng/dự án, năm 2015 tăng 86% so với năm 2012.
-Thứ ba, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước đang giảm dần phù hợp với chủ trương, định
hướng của Đảng và Nhà nước về khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển.
Đầu tư của khu vực nhà nước so với GDP giai đoạn 2011 - 2017 ở mức khoảng 12% nhưng
tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi. Tỷ trọng đầu tư từ NSNN giảm dần, từ mức 54,1%
năm 2006 xuống còn 48,2% năm 2016, vốn của các DNNN và các nguồn vốn khác cũng có xu
hướng giảm từ mức 31,4% vào năm 2006 xuống mức 16,3% năm 2016. Bên cạnh đó, hiệu quả đầu
tư công cũng đang từng bước được cải thiện, chỉ số ICOR khu vực nhà nước giảm dần từ mức bình
quân 9,2 giai đoạn 2006-2010 xuống 8,94 giai đoạn 2011-2014.
Câu 2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314) Giá
trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức
chêng lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu
cầu để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg(wage) (tiền
lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus).Thặng dư xã
hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng
bảo hiểm, thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên ngoài,
thuê lao động nước ngoài ), thì gá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau : Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các
dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho
một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở
sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự
án mà phải thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước lOMoAR cPSD| 61260386
ngoài .Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người
nước ngoài làm việc cho dự án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ.
Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị
tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm
dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm
dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào
cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường quốc tế
Câu 3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn
nhân lực có liên hệ gì với nhau.
trang 400.( có thể mở trang này ra rồi tự chém ý sau)
Hoạt động đầu tư marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ mật thiết với nhau.
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng
cần thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu
nguồn nhân lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh dựa trên những phân tích môi trường
kinh doanh so với nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các
mục tiêu kinh doanh, tăng thị phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi
chiến lược marketing thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì
nguồn nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng,
các chính sách tuyển dụng sẽ hướng tới ưu tiên tuyển nhân viên năng động, sáng tạo, ứng viên
hiểu biết rộng, đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các kĩ năng
sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động có hướng dài hạn,
khuyến khích cải tiến sáng tạo v.vv
Chính nhân tố con người tạo ra năng suất và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt
động kinh doanh của công ty được nâng cao.Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có
thể làm bật lên vị thế và sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Không giống
như những nguồn lực khác, nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng
phát triển của doanh nghiệp.Nếu được lựa chọn kĩ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là
chìa khoá cho thành công trong kinh doanh, nếu không đó lại là cái tiểm ẩn rủi ro lớn nhất.Khi
sự phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này lại cung cấp các cơ sở đầu vào lOMoAR cPSD| 61260386
cho các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn
Câu 4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN. Trang 119
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự kết
hợp với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc
tiến hành hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới
chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ và toàndiện.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng
luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý
theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân
công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên
tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất
định.Góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này là những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. Ví dụ: Ngành khai thác
khoáng sản chỉ phát triển được ở những tỉnh thành có tiềm năng về khoáng sản như Quảng Ninh,
Sơn La, Thái Nguyên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các tỉnh khác vẫn có sự hiện
diện của ngành nhưng sự phát triển thành thế mạnh thì thật sự không thể khi mà ưu thế ngành
không phát triển. Do vậy, chỉ có quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương mới có
thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển
ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa-
xã hội cho nên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ
cũng mang nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lý ngành, quản lý theo chức năng
với quản lý theo địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo được sự
phát triển của các ngành ở địa phương. Ví dụ. Tỉnh Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi với vịnh
Hạ Long cho nên ngành du lịch biển ở đây rất phát triển. Chính vì những đặc thù riêng này mà Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tỉnh Quảng Ninh phải có những sự phối hợp để phát triển du lịch
phát triển và mang nét đặc thù riêng mà chỉ ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan
- Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khácnhau.
Hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời, các đơn vị, tổ
chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc. Do đó, nếu
tách rời việc quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng
cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động của
các ngành không phát triển được một cách toàn diện, không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước và xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386
Câu 5: Tác động tiêu cực, tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN. Tác
động tích cực của nguồn vốn ODA đến Việt Nam:
Với những ưu điểm của mình, ODA đã có rất nhiều tác động tích cực đến kinh tế, xã hội… ở Việt Nam như :
- Giúp tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
• Thông qua các dự án ODA, nước ta có thể nâng cao trình độ KHCN và trình độ nhân lực
của mình bằng những hoạt động của các nhà tài trợ.
• Tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực và thu nhập của đông đảo người dân.
• Thông qua quá trình tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân
sẽ được dịp “cọ xát”, rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, giúp nâng cao trình
độ bản thân nói riêng, chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
- Thúc đẩy tăng trưởng , cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo
• Bằng những khoản cho vay hay đầu tư không hoàn lại của mình, các nước đầu tư đã góp
phần vào việc bổ sung ngân sách nhà nước của nước ta. Tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế, xã hội….
• Nguồn vốn này đã đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, giảm nghèo,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Nguồn
vốn ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc gia có ý nghĩa sâu rộng
như Chương trình dân số và phát triển, tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng trẻ em... Ví dụ:
ODA đầu tư các dự án về giáo dục như: dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho
trẻ mầm non”- Dự án ODA đầu tiên dành cho sự phát triển mầm non…vv..
Việc đầu tư vào Công nghiệp hay dịch vụ sẽ sử dụng nhiều lao động nước ta, từ đó giúp
nguòn lao động dư thừa của nước ta có việc làm, mang lại thu nhập ổn định, từ đó đời sống nhân
dân được cải thiện, tổng thu nhập quốc dân tăng
=> thúc đẩy tăng trưởng
- Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
• Các dự án ODA mà các nhà tài trợ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ
tầng, kinh tế kỹ thuật, phát triển nhân lực.. tạo điều kiên cho việc cân đối giữa các ngành trong cả nước . Ví dụ:
Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao thông lớn trên cả nước đều xây dựng nhờ vào nguồn
ODA như: Cầu Bãi Cháy, Hầm Kim Liên, Cầu Thanh Trì
- Mở rộng đầu tư phát triển và thu hút đầu tư trực tiếp FDI lOMoAR cPSD| 61260386
• Để thu hút đầu tư của các nước phát triển, chắc chắn nước ta phải xem xét về các mặt như
sơ sở hạ tầng của mình . Vấn đề là các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào một nước,
thì việc đầu tiên họ quan tâm sẽ là lợi nhuận. Vì vậy một nước có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông hay phương tiện liên lạc…vv… yếu kém sẽ khó có thể thu hút đc ODA
=> Nhà nước sẽ phải mở rộng đầu tư phát triển để cải thiện những vấn đề còn yếu kém.
• Khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây
chuyền đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước sẽ “nhìn gương” các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư của
mình, kết quả tổng đầu tư trực tiếp xã hội sẽ tăng lên.
- Thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế ….vv….
• Hiện nay nước ta nhận được ngồn vốn ODA từ nhiều quố gia khác nhau trên thế giới, việc
đầu tư của các nước bạn này đã giúp mối quan hệ ngoại giao của nước ta và nước đầu tư trở nên
thân mật, gắn bó hơn… từ đó, mở rộng mối quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên, có thể thấy tác động tích cực rõ rệt nhất chính là: ODA là nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho đầu tư và phát triển.
• Trong sự nghiệp công nghiện hóa - hiện đại hóa đất nước của các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng, phải đòi hỏi một lượng vốn đầu tư vô cùng lớn, mà nếu chỉ huy động
vốn trong nước thì không thể đủ, vì thế việc nhận sự hỗ trợ từ ODA là vô cùng cần thiết. Ví dụ:
Sau 20 năm. Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ Việt Nam khoản vốn ODA
lên tới gần 80 tỉ USD. Khoản tiền này được ví như “chất xúc tác” góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước .
Hoạt động sản xuất của công ty Mabuchi motor Việt Nam ( 100% vốn ODA Nhật Bản)
Mô hình dự án xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam (đoạn Bến Lức - Long Thành (do Nhật Bản đầu tư vốn ODA)
Cầu Cần Thơ được xây dựng từ vốn ODA của Nhật Bản
Tác động tiêu cực của ODA
Các tác động tiêu cực của ODA đến Việt Nam: Tăng khoảng cách giàu nghèo, tạo ra sự phụ
thuộc của các nước đi vay vào các nước cho vay và đặc biệt nhất là ODA đã làm trầm trọng cán
cân thanh toán của nước ta .
- ODA đã làm gia tăng nợ quốc gia: Việc ODA không ngừng tăng cao giúp cải thiện tình
hình kinh tế , xã hội nhưng cũng góp phần làm tăng cao nguồn nợ quốc gia:
Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỷ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng them 17 tỷ USD lOMoAR cPSD| 61260386
Dự tính sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng them 32 tỷ USD (34 đến 50% GDP)
- ODA làm gia tăng lạm phát :
+ Nợ =>vay nợ mới => tăng nợ => tăng vay ….vòng xoáy này sẽ dẫn con nợ đến sự vỡ nợ
hoặc vòng xoáy lạm phát: Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc
này nợ sẽ ngốn hết các khoản chi ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội , làm căng thẳng them
trạng thái khát vốn, hỗn loạn xã hội
Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo lạm phát của Việt Nam năm 2013
lã 8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
+ Hơn nữa việc “thắt lưng buộc bụng” để trả nợ dẫn đến việc hạn chế nhập, tăng xuất, trong
đó có cả hàng tiêu dung mà trong nước còn thiếu hụt làm mất cân đối hàng tiền, tăng giá, tăng lạm phát
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ tình trạng hiệu quả,
điểm hạn chế tại VN. Trang 49 Liên hệ:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực này cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ, nhất là ở
các nước đang phát triển như Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia.
Thực trạng đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước, môi trường chính sách và pháp luật điều
chỉnh hoạt động khoa học và công nghệ trong những năm qua liên tục được cải tổ và đổi mới mạnh
mẽ. Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 ra đời, thay thế cho Luật Khoa học và công nghệ năm 2000.
Tiếp theo, là các nghị định, thông tư đã ra đời để cụ thể hóa Luật như: Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC- BKHCN ngày 25/8/2014 của liên bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức
xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015
quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách nhà nước…
Hiện nay, hoạt động khoa học và công nghệ phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Điều này đã được cụ thể hóa rõ nét ở Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính
phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Bình quân
hàng năm, đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ với mức kinh phí vào
khoảng 1,4 - 1,85% tổng chi ngân sách nhà nước, chiếm từ 0,4 đến 0,6 GDP. lOMoAR cPSD| 61260386
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ từ năm 2006 đến năm 2015 đều
có xu hướng tăng: Năm 2006 là 5.429 tỷ đồng, đến năm 2015 đạt 17.390 tỷ đồng, qua đó cho thấy
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Trong tổng đầu tư quốc gia cho nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ là 13.390,6
tỷ đồng thì đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm hơn một nửa: 7.591,6 tỷ đồng (tương đương
56,7%), trong khi nguồn đầu tư từ doanh nghiệp là 5.597,3 tỷ đồng đạt 41,8%, còn lại chỉ có 201,7
tỷ đồng (tương đương 1,5%) là từ nguồn vốn nước ngoài.
Nhìn chung, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức
quan trọng, và trong tổng đầu tư cho khoa học và công nghệ chủ yếu đầu tư tập trung vào: (i) Đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, các nhiệm vụ Nhà nước 50%; (ii) Con
người chiếm 25%; (iii) Đầu tư để hỗ trợ đề tài cấp Bộ, ngành 15%; Đầu tư để tăng cường cơ sở
vật chất chiếm 15%. Và đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ được
phân cấp: Ngân sách trung ương thường chiếm tỷ trọng từ 70-75% và ngân sách địa phương chiếm
tỷ trọng 25- 30% (theo báo cáo của Bộ Khoa học và công nghệ).
Hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, luôn là nguồn đầu tư chủ yếu, cơ bản cho hoạt động nghiên cứu khoa học; góp
phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển đào đạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ
(bình quân hàng năm chi ngân sách nhà nước cho hoat động khoa học công nghệ chiếm khoảng
2% tổng chi của ngân sách nhà nước, tương đương 0,6 GDP và tăng bình quân mỗi năm là 19%).
Thứ hai, đã có sự thay đổi về cơ cấu, phân cấp để phù hợp với nhu cầu nguồn lực đầu tư hiện
tại, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ phát triển bền vững.
Thứ ba, cơ sở pháp lý về đầu tư ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ngày càng
hoàn thiện hơn, chi tiết và cụ thể hóa rõ nét hơn. Cụ thể, gồm 38 văn bản cấp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ (Nghị định, Quyết định), 88 văn bản cấp Bộ (Thông tư, Thông tư liên tịch).
Tuy nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ thời gian
qua đã có được những kết quả nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể:
Một là, hàng năm, mặc dù đầu tư ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đã có tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ với nhu cầu phát triển, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, đổi mới
khoa học công nghệ như hiện nay. So với các nước, nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để
đầu tư cho khoa học và công nghệ ở Việt Nam còn hạn chế, ở Việt Nam ngân sách nhà nước đầu
tư cho khoa học và công nghệ chỉ chiếm 0,6% GDP, còn châu Âu năm 2013 là 2,01%, Nhật Bản
năm 2013 là 3,47%, Mỹ năm 2012 là 2,81%...
Hai là, việc phân bổ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ còn phân tán,
dàn trải, thiếu tập trung, thiếu mục tiêu ưu tiên, chưa đảm bảo theo những tiêu chí rõ ràng, thiếu
cơ chế minh bạch (Chủ yếu tập trung chi cho bộ máy; Chi cho đào tạo cán bộ khoa học và công
nghệ còn ở mức thấp khoảng 1.000USD/người/năm, trong khi mức chi trung bình ở các nước phát
triển là 55.000USD/người/năm; Chi lương cho cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ cũng
còn thấp)… do đó dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp. lOMoAR cPSD| 61260386
Ba là, hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
còn thấp. Bởi hiện nay chưa xây dựng được một cơ chế thực sự phù hợp, từ đó để gắn kết phân bổ
ngân sách nhà nước cho các tổ chức khoa học và công nghệ với các yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể về
các sản phẩm khoa học và công nghệ mà các đơn vị nghiên cứu cần thực hiện.
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt nam (Trang 51,52) Liên hệ Việt Nam:
Ngòai vấn đề đem lại việc làm, phát triển kinh tế xã hôi, nâng cao đời sống thì hoạt động đầu
tư có những tác động đến moi trường. Với sự phát triển ,đầu tư của khoa học kĩ thuật và những
nghiên cứu mới giúp chúng ta tìm ra được các giải pháp nhằm hạn chế sự thay đổi của môi trường.
Chúng ta đã biết cách đầu tư vào các công trình xây dựng, tận dụng các dạng năng lượng tự nhiên
mới thay thế cho các năng lượng truyền thống như: năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, điều này
góp phần hạn chế việc khai thác sử dụng các năng lượng cũ, giảm sự phát thải các chất khí gây hiệu ứng nhà kính.
Có các chính sách đầu tư cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm. Một diện tích rừng bị mất
trước kia nay đang được phục hồi dần dần,tuy các diện tích rừng trồng lại không có nhiều giá trị
như rừng nguyên sinh, song nó cũng góp một phần vào việc phục hồi dần dần chất lượng của môi trường hiện nay.
Tiêu cực: một số doanh nghiệp FDI đã gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm biến đổi
hệ sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn và gây bức xúc trong dư
luận nhân dân. Người ta đã đề cập rất nhiều về FDI “chưa sạch” tại Việt Nam liên quan đến vấn
đề xử lý nước thải, các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư
trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh
học, tài nguyên nước, thuỷ sản, biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông… Điểm lại
hoạt động của nguồn vốn FDI trong thời gian qua cho thấy một số điểm đen như sự việc Công ty
Vedan phá hoại môi trường Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm ví dụ điển hình để phân tích về
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc
trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường. Tiếp sau vụ Vedan, cơ quan
chức năng của Việt Nam lại phát hiện thêm một Vedan thứ 2 đó là Miwon – sản xuất bột ngọt tại
Việt Trì (Phú Thọ), mỗi ngày xả tới 900 m3 nước thải chưa xử lý ra sông Hồng. Và gần đây nhất,
đường ống xả thải của Công ty Formosa Hà Tĩnh thuộc Tập đoàn Formosa (Đài Loan) với công
suất xả thải 12.000m3/1 ngày đêm chứa độc tố phê-non, xya-nua,… kết hợp hy-đrô-xít sắt, tạo
thành một dạng phức hỗn hợp (mixel) quá tiêu chuẩn cho phép đã làm khoảng 80 tấn hải sản chết
hàng loạt dọc bờ biển 4 tỉnh Bắc miền Trung từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
– Huế, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về kinh tế – xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất, đời sống, tư tưởng của nhân dân
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Liên hệ việt nam (Trang 425) lOMoAR cPSD| 61260386
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các
chu kỳ sản xuất. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá thành sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức quá
trình sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy móc thiết
bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh
tranh cho các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
TSCĐ còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa và sự chuyên môn hóa
công nghệ mà căn cứ trên cơ sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm và tính
chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa TSCĐ thể hiện thế mạnh, tiềm lực của
doanh nghiệp trong sự cạnh tranh của thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho
khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB( máy móc thiết
bị) có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của
doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Câu 9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu
quả kinh tế - xã hội:
- Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với
vốnđầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã
đóng góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu.
- Mức tiết kiện ngoại lệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứucủa doanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của
doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã
đem lại mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu.
- Mức thu nhập (hay tiền lương tăng thêm của người lao động) tăng thêm so với vốn đầu
tưphát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61260386
+ Xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư trong kỳ hạn nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã
đem lại mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu.
- Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu củadoanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã
tạo ra số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu.
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ . (Trang 106)
+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách
+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái
+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,chống tham nhũng Liên hệ
Ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô năm 2018 đem lại những mặt tích cực: tăng trưởng
GDP ở mức cao kỷ lục (7,08%); lạm phát được kiểm soát trong ngưỡng mục tiêu (3,54%) trong
bối cảnh CSTT có xu hướng thắt chặt dần (tín dụng tăng ~14%); tỷ giá hối đoái được giữ vững
(USD/VND tăng ~2,8%); lãi suất có giảm phù hợp với diễn biến lạm phát và cán cân ngân sách
ghi nhận thặng dư sau nhiều năm thâm hụt ,tổng thu NSNN vượt dự toán 5,9%, góp phần làm giảm
bội chi NSNN xuống còn 3,48% GDP, nợ công còn 61,2% GDP tạo điều kiện môi trường kinh
doanh được cải thiện, tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, trong
khi lạm phát được duy trì ở mức ổn định so với các nền kinh tế mới nổi khác, qua đó thu hút dòng
vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ…
Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện với kết quả
xếp hạng môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, từ thứ 82 lên thứ 68/190; năng lực cạnh tranh tăng
5 bậc, từ thứ 60 lên thứ 55/137 quốc gia, vùng lãnh thổ; đánh giá triển vọng của hệ thống ngân
hàng Việt Nam được nâng lên, từ “ổn định” lên “tích cực”. Quyết tâm đổi mới của Việt Nam và
những kết quả quan trọng đạt được đã tạo không khí phấn khởi trong đầu tư kinh doanh và toàn
xã hội, củng cố niềm tin nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp. Việc tổ chức thành công Năm
APEC 2017 cũng đã góp phần quan trọng nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. , lOMoAR cPSD| 61260386
Câu 11 : Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi
quản lí. Những rủi ro nào có thể xảy ra?(Trang 22-24)
Nguyên tắc quản lí _ câu 20 đề cương
Rủi ro đầu tư tại viêt nam
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5 vừa qua đã
thông báo nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) của Việt Nam từ mức “BB-
” lên “”BB” với triển vọng “ôn định”. Tuy nhiên, điều này vẫn có nghĩa Việt Nam đang ở dưới
mức an toàn để nhà đầu tư có thể yên tâm “rót vốn”. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ
đỏ” cảnh báo về khả năng không trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong
nước, Việt Nam có lịch sử trả nợ tín dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro.
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong quá khứ đã
ghi nhận điều hành kinh tế đã tạo ra những vấn đề nhất định, và trong tương lai Việt Nam vẫn phải
chịu sự định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế.
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, , Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp. Điều này được
thể hiện trong việc, khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều
khó khăn về dịch vụ được bán, giấy phép đầu tư có được cấp hay không, và các rủi ro khác mà
đáng nhẽ doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng mua
bán điện trực tiếp giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực
Việt Nam (EVN). Theo đó, EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong trường
hợp EVN không thu mua điện từ dự án điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã bỏ một nguồn vốn
lớn để đầu tư như vậy rõ ràng cũng sẽ là rủi ro lớn.
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất đai, bất động
sản cũng được coi là một trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một cách đột ngột,
không có độ trễ của chính sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú
hút nó. Liên hệ VN
Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn : Thực chất của mối
quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng
đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn
trong nước có thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng
cao cũng sẽ là tín hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, xã
hội của đất nước mình, và họ sẽ có quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho
các nhà đầu tư trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông qua việc cải thiện môi trường đầu tư
thì sẽ góp phần thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư tích cực, việc thu hút vốn đầu tư trong
nước sẽ gia tăng. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước,
xem đây là nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của
nước đó như thế nào. Họ sẽ xét đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc
độ phát triển của nền kinh tế đó, tình hình kinh tế xã hội. Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những
nước mà có những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật,
năng suất lao động xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước tiên
là cơ sở hạ tầng của xã hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo. trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện,
thông thoáng và hợp lý. Và các nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà cơ sở hạ tầng
nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh hoanh
đầu tư thành công khi các điều kiện vĩ mô và vi mô đều thuận lợi.
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn
đạt hiệu quả, bởi vì nhu cầu về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một
nước nào cho vay không hay là cho vay mà khả năng trả nợ của nền kinh tế không được đảm bảo.
Bởi thế khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng trưởng
và hoàn toàn sẽ hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước
đi vat, khi niềm tin vào khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu tư hoặc cho nước đó vay
tiền, do vậy chúng ta sẽ thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Liên hệ VN
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất
khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước
ngoài. Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam
nằm trong Top 12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã
có hơn 26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ
USD. Đầu tư nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu
tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng? Lấy ví dụ một dự
án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan
trọng. Liên hệ VN ( câu 20)
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ khái
niệm, ta biết đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động
nào đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. xét về mặt tài chính, kết quả
có lợi ở đây chính là lợi nhuận. còn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được
và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. như vậy, hoạt động đầu tư hay nâng cao
khả năng cạnh tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu nhiệm lợi nhuận.
Song để đứng vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải làm gì? tất nhiên họ phải sử
dụng các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác là phải bỏ tiền ra để nâng cấp máy móc lOMoAR cPSD| 61260386
thiết bị, đổi mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ quản lý và công nhân, hay để
mua thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh… nghĩa là doanh nghiệp tiến hành “đầu tư”.
như vậy, đầu tư và gắn liền với nó là hiệu quả đầu tư là điều kiện tiên quyết của việc tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản phẩm và do đó sản
phẩm sẽ kém cạnh tranh hơn. quan điểm này đặc biệt chi phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra
quyết định đầu tư hiện đại hoá công nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng
vốn rất lớn. song ngày nay, khi người tiêu dùng không bận tâm nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp
cạnh tranh về giá lại trở nên nghèo nàn, họ muốn hưởng lợi ích cao hơn mà do đó sẵn sàng mua
hàng ở mức giá cao. vì thế, đổi mới thiết bị là để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã
bao bì nhằm thoả mãn khách hàng, đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế
phẩm, giảm các chi phí kiểm tra, tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. mặt khác,
tăng năng suất lao động- biện pháp cơ bản để hạ giá thành- chỉ có thể có được nhờ hiện đại hoá
máy móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa học và đội ngũ công nhân lành nghề.
mặc dù vậy, các hoạt động đầu tư nêu trên phải mất một thời gian dài mới phát huy tác
dụng của nó. trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt,
các doanh nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. khi đó,
họ sử dụng các công cụ nhạy cảm hơn với thị trường như: hạ giá bán, khuyến mãi, tặng quà cho
đại lý và các nhà phân phối, chấp nhận thanh toán chậm, tài trợ hay quảng cáo rầm rộ để người
tiêu dùng biết đến và ưa thích sản phẩm của mình… trong trường hợp giá bán không đổi thì tăng
chi phí cho các chiến dịch xúc tiến bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi nhuận.
tuy nhiên, nếu xét từ góc độ hiệu quả của việc tiêu tốn các chi phí này ngoài việc đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá, chúng còn có tác dụng giao tiếp khuyếch trương- tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp
trong xã hội cộng với niềm tin từ khách hàng vào chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp
lý…sẽ làm nổi danh thương hiệu, gia tăng uy tín của doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp tới vị trí cao
hơn trên thương trường. rõ ràng, lúc đó doanh nghiệp có thể nhờ vào uy tín và vị thế của mình mà
thu lợi nhuận nhiều hơn mức trung bình của ngành. nói khác đi, việc chi dùng vốn hợp lý vào các
hoạt động trên là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào tài sản “vô hình” mang tầm
chiến lược mà để cạnh tranh – bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có.
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân.
Sau 20 năm tiếp cận dòng vốn ODA lớn và tương đối ổn định từ cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế, tỷ trọng vốn ODA trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam đang giảm dần và hiện
chiếm chưa đến 2% GDP. Tuy nhiên, các cơ quan hoạch định chính sách bắt đầu cảnh báo: Bên
cạnh những mặt tích cực, ODA và vốn vay ưu đãi cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định, nếu
không cân nhắc kỹ có thể rơi vào bẫy “ODA và vay ưu đãi”.
• Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài
ODA mang yếu tố chính trị, viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài các
nhà viện trợ sẽ có lợi về mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nước nghèo phát triển. ODA
còn là công cụ để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
Ví dụ: Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỉ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng thêm 17 tỉ USD lOMoAR cPSD| 61260386
Sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng thêm 32 tỉ USD( 34-50% GDP)
• ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính
chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xh, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn
vốn ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian dài gian lại lâm
vào tình trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất
khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng vốn ODA phải phối hợp với
các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
• ODA làm gia tăng lạm phát: Nợ dẫn đến vay nợ mới nên dẫn đến việc tăng nợ vì tăng vay.
Vòng xoáy này sẽ dẫn đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát
Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ ngốn hết
các khoản chi ngân sách cho phát triển vàổn định xã hội , làm căng thẳng them trạng thái khát vốn,
hỗn loạn xã hội Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo lạm phát của
Việt Nam năm 2013 lã 8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
• Nguyên nhân: - Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng 0 nên không thúc đẩy hiệu quả
việc sử dụng nguồn vốn này. Thường mang tính chất trông chờ, ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao.
• Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát, những điều kiện kiện nhất định của nhà
tài trợ. Ví dụ như nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục
này mà không được đầu tư vào dự án khác theo quy định, sự kiểm định của nước tài trợ.
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN. Nước đầu tư: + Tích cực:
• Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Theo MacDougall-Kemp: chênh lệch năng
suất cận biên của vốn Thừa vốn Năng suất cận biên vốn thấp Thiếu vốn Năng suất cận biên
vốn cao Vốn Thông qua FDI TÍCH CỰC
• Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận
• Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa Khai
thác nguồn tài nguyên nhân công giá rẻ và những lợi thế khác. Tranh thủ những ưu đãi từ
các nước nhận đầu tư. + Tác động tiêu cực
• Khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ
• Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế
• Việc làm và lao động trong nước
• Nguy cơ bắt chước, ăn cắp công nghệ, sản phẩm 2. Tác động của FDI đối với nước đầu tư
• Nước nhận đầu tư: + Tác động tích cực:
• Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
• Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
• Góp phần phát triển công nghệ lOMoAR cPSD| 61260386
• Nâng cao chất lượng lao động
• Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư + Tác động tiêu cực:
• Chuyển giao công nghệ
• Phụ thuộc kinh tế vào nước chủ đầu tư
• Sự xuất hiện doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt
• Tác động đến cán cân thanh toán
• Nhiều doanh nghiệp FDI trốn thế tại nước nhận đầu tư, chủ yếu qua chuyển giá.
• Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
• Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng nhận được FDI • Liên hệ Việt Nam: lOMoAR cPSD| 61260386
Việt nam có thể thực hiện đầu tư FDI ra nước ngoài
Theo Cục Ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Ðầu tư), sau hơn 30 năm hội nhập và phát
triển, đến nay, Việt Nam không chỉ là một quốc gia tiếp nhận đầu tư hàng đầu trong khu vực mà
còn vươn lên, trở thành quốc gia có nhiều doanh nghiêp (DN), dự án đầu tư ra nước ngoài. Hoạṭ lOMoAR cPSD| 61260386
động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam ngày càng đa dạng, thể hiện rõ nét qua thị trường, ngành
nghề đầu tư, quy mô, hình thức đầu tư, các loại hình kinh tế và DN tham gia đầu tư.
Thống kê cho thấy, lũy kế từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài hơn 22 tỷ
USD với các lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam là nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng và viễn
thông. Trong đó, tập trung tại các nước như Lào, Campuchia và Myanmar với vốn đầu tư chiếm
gần 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của DN Việt Nam. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2019,
đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, có 148 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng
vốn của phía Việt Nam là 353,8 triệu USD; có 29 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm
là 105 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng
thêm) 11 tháng năm 2019 đạt 458,8 triệu USD, trong đó lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 118,2 triệu USD, chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư; nông,
lâm nghiệp và thủy sản đạt 65,6 triệu USD, chiếm 14,3%; hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ đạt 60 triệu USD, chiếm 13,1%; hoạt động kinh doanh bất động sản 59,3 triệu USD, chiếm 12,9%.
Xét theo địa bàn đầu tư, trong 11 tháng năm 2019, đã có 31 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu
tư của Việt Nam, trong đó Australia là nước dẫn đầu với 141,3 triệu USD, chiếm 30,8%; Hoa Kỳ
93,4 triệu USD, chiếm 20,4%; Tây Ban Nha 59,8 triệu USD, chiếm 13%; Campuchia 50,7 triệu
USD, chiếm 11,1%; Singapore 48 triệu USD, chiếm 10,5%. Trong số các quốc gia tiếp nhận đầu
tư từ các DN của Việt Nam, Lào và Campuchia là những nước có số lượng dự án và tổng số vốn
cam kết đầu tư lớn nhất.
Không bó hẹp khu vực châu Á, DN Việt Nam còn mở rông đ ̣ ịa bàn sang Australia, New
Zealand, Mỹ, Canada, Haiti, Cameroon… Để đón đầu cho dòng vốn đầu tư này, hàng loạt ngân
hàng Việt Nam đã “theo chân” DN Việt ra nước ngoài như: BIDV, VietinBank, Sacombank, MB,
SHB… Trong quá trình đầu tư đó, các DN Việt Nam gặp nhiều thuận lợi về sự gần gũi giữa các
quốc gia, quan hệ ngoại giao hữu nghị tốt đẹp, được sự ủng hộ của chính quyền nước sở tại… nên
hoạt động đầu tư đã mang lại nhiều kết quả khả quan, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DN Việt Nam trải qua các giai đoạn thăng trầm, bắt
đầu manh nha những dự án đầu tiên từ những năm 1989, sau đó tăng trưởng mạnh về số dự án và
vốn đăng ký từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên, sự khởi sắc của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của DN
Viêt Nam tḥ ực sự bắt đầu nhờ nỗ lực chuẩn hóa thủ tục đầu tư gắn với hoàn thiện hành lang pháp
lý phù hợp với bối cảnh mới.
Thực tế cho thấy, kể từ khi Nghị định số 83/2015/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài
được Chính phủ ban hành, việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của DN trong
nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn. Ngoài ra, bên cạnh việc tham mưu, ban hành luât ṿ à
các nghị định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày
17/10/2018 hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài, góp phần
chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài, vừa tạo môi trường thông thoáng,
vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ Việt Nam...