Trang 3
B ĐỀ ĐC HIU NG VĂN 9
ĐỀ S 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc bi thơ dưi đây v thc hin cc yêu cu:
CUC CHIA LI MU Đ
Đó là cuộc chia li chói ngi sắc đỏ
Tươi như cánh nhạn lai hng
Trưa một ngày sp ng sang đông
Thu, bng nng vàng lên rc r.
Tôi nhìn thy một cô áo đỏ
Tiễn đưa chồng trong nắng vườn hoa
Chng ca cô sp sửa đi xa
Cùng đi với nhiều đồng chí na.
Chiếc áo đỏ rc như than lửa
Cháy không nguôi trước cnh chia li
n cây xanh và chiếc nón trng kia
Không giu ni tình yêu cô rc cháy
Không che được nưc mắt cô đã chảy
Nhng git long lanh, nóng bng, sáng ngi
Chảy trên bình minh đang hé giữa làn môi
Và rạng đông đang hừng trên nét mt
Mt rạng đông vi màu hng ngc.
Cây si xanh gi h đến ngi
Trong bóng rp ca mình, nói ti ngày mai
Ngày mai s là ngày sum hp
Đã tỏa sáng nhng tâm hồn cao đẹp!
Nng vn còn ngi trên nhng lá si
Và người chng ấy đã ra đi
C ờn hoa đã ngập tràn nng xế
Những cánh hoa đ vn còn rung nhè nh
Gió nói, tôi nghe nhng tiếng thì thào
Khi T quc cn h biết sng xa nhau…”
Trang 4
Nhưng tôi biết cái màu đỏ y
Cái màu đỏ như màu đỏ y
S là bông hoa chuối đỏ tươi
Trên đỉnh dc cao vy gọi đoàn người
S là ánh la hng trên bếp
Mt làng xa giữa đêm gió rét
Nghĩa là màu đỏ ấy theo đi
Như không hề có cuc chia li
(Nguyn M, 9 1964)
Câu 1. Hy xc đnh th thơ ca bi thơ trên?
Câu 2. Cm t “mu đ” đưc nhc my ln trong kh thơ cui?
Câu 3. Nhng hnh nh no tc gi mun xây dng đ gi mu đ th gic?
Nhng hnh nh no không cm nhn đưc bng th gic? ngha ca nhng
hnh nh đ?
Câu 4. Hy l gii ngha thông đip: Như không hề có cuc chia li.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Hy vit đon văn (khong 200 ch) nêu suy ngha ca anh (ch) v tuyên
ngôn tnh yêu trong nhng năm khng chin chng M: Khi T quc cn h biết
sng xa nhau
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Th thơ ca bi thơ trên đưc vit theo th t do.
Câu 2. Cm t “mu đ” đưc nhc li bn ln trong kh thơ cui.
Mi “mu đhin lên theo bưc chân ngưi ra trn. Ci “mu đ” đi ht
hnh trnh ca mt t thơ vn đng t t thc sang n d, t tnh cm la đôi
hưng v nhng tnh cm ln đi vi đt nưc.
Câu 3. Nhng hnh nh tc gi mun xây dng đ gi mu đ th gic l:
+ Ma đ ca vưn hoa.
+ Ca chic o rc lên như than la.
+ Ca cnh nhn lai hng.
+ Mu hng ngc ca rng đông.
Nhng hnh nh không cm nhn đưc bng th gic l:
+ Tnh yêu cô rc chy.
Trang 5
+ Bc tranh chan cha sc mu tnh yêu.
+ Cuc chia tay không mang nt bi thương.
+ Hng trng mnh m đy tnh s thi.
ngha ca nhng hnh nh đ l: tưng trưng cho tnh yêu nng chy.
Câu 4. ngha thông đip: Như không hề có cuc chia li l:
Cuc chia li không mang nt bi thương, xt xa. Mang cm hng lng mn.
Như chưa hề c ngha tnh yêu đng hnh cng chng trai. Đng viên tinh
thn, không bao gi ri xa nhau.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
Chia li, cch xa ngưi thân l điu không ai mun. Vưt lên trên tt c vn l
tnh yêu đt nưc.
S hi sinh tnh cm c nhân đ chin đu v ngha ln.
Chia li l đau bun nhưng cn thit. Khi T quc cn phi ra đi đ gn gi đt
nưc, bo v non sông.
2. Phân tch v bnh lun
C bit bao nhiêu ngưi ra đi m không tr v. Nhưng nhng cuc tng quân
vn c tip tc.
Chia li đ ni lin đt nưc, mang hnh phc tr v.
S mi không quên qu kh đau thương, ho hng ca dân tc. Bi ca yêu
nưc s vang vng mi.
Lch s chng kin nhng cuc tin đưa đy nưc mt.
Tnh yêu đt nưc đưc đt lên hng đu. Khi T quc lên ting gi h sn
sng ra đi đ bo ton sông ni Vit Nam.
Kng v li ch c nn m h quên đi nhim v. Sn sng gc ni nh, đ vng
tay sng.
3. Bi hc nhn thc v hnh đng
Luôn ra sc hc tp v rn luyn đ bo v thnh qu m cha ông đ dy công
xây dng v đ li.
Rn luyn ch, sc vc đ cng hin cho T quc. Luôn “tu tr lc” đ xây
dng bo v T quc.
Luôn đt tnh yêu T quc lên trên li ch c nhân.
Tip ni hnh trnh ra đi đ xây dng quê hương xng đng vi s hi sinh m
cha ông đ đ bao xương mu đ gn gi non sông đt nưc ny.
Trang 6
ĐỀ S 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc đon trch dưi đây v thc hin cc yêu cu:
bao gi bn t hi giá tr thc ca cuc sng không? Ti sao c đời
người, chúng ta c mê mải đi tìm, trăn trở suy nghĩ về ý nghĩa và giá trị ca nó?
Phải chăng
Cuc sng một đường chy marathon dài tn, nếu ta không c gng thì
s mãi b b li phía sau và không bao gi tới đích.
Cuc sng một đưng chạy t rào, nếu ta không c gng ta s không th
t qua bt kì rào cn nào.
Cuc sng một đường chạy c rút, nếu ta không c gng ta ch là người
chy cui cùng.
Cuc sng là một đường chy tiếp sc, biết giúp đỡ nhau chúng ta s chiến
thng.
Vy cuc sng ca bạn là đường chạy nào?… Hay là tt c?…
(Dn theo http://khotangdanhngon.com/danh-ngon-cuoc-song)
Câu 1. Phương thc biu đt trong đon trch trên l g?
Câu 2. Xc đnh bin php tu t trong đon trch trên?
Câu 3. Anh (ch) hiu câu: Cuc sng một đưng chy marathon i tn,
nếu ta không c gng thì s mãi b b li phía sau và không bao gi tới đích l
như th no?
Câu 4. Ni dung chnh ca đon trch trên l g?
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Hy vit mt đon văn (khong 200 ch) trnh by suy ngh ca anh (ch) v
kin đưc nêu trong đon trch phn Đc hiu: Cuc sng một đường chy
t rào, nếu ta không c gng ta s không th t qua bt kì rào cn nào.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt trong đon trch trên l phương thc ngh lun.
Câu 2. Bin php tu t đưc s dng trong đon trch trên l :n d, so snh.
Câu 3. Câu cuc sng một đường chy marathon dài tn, nếu ta không c
gng thì s mãi b b li phía sau và không bao gi tới đích ngha l:
Cuc sng luôn phi phn đu không ngng.
Nhp sng luôn trôi chy nu không chu c gng, ta s l ngưi tt hu.
Câu 4. Ni dung chnh ca đon trch trên l bn v gi tr thc ca cuc sng.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Trang 7
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thích
Đưng chạy vượt rào ngha l trên đưng chy nhng rào chn, đi hi
sc bt đ vưt qua. C vưt qua đưc nhng rào cn mi v đưc đn đch.
Cách nói hình nh, c ngha biu tưng: nói v con đưng đi vi nhng
tính cht yêu cu, đi hi khác nhau, song mt đim chung l con ngưi
luôn phi c gng n lc ht sc, bng kh năng ca bn thân và kt ni vi mi
ngưi, đ chng ta đn đưc mt ci đch, đt đưc mt mc tiêu no đ đ đt
ra.
2. Bàn lun, m rng vấn đề
th khẳng đnh: đưng đi ca chúng ta không th ch là mt trong nhng
con đưng trên mà phi là s tng hp linh hot ca c bn con đưng, tùy tng
chng, tng giai đon khác nhau ca cuc đi.
chng no, điu quan trng cn thit đ chng ta vưt qua chin
thng là:
+ S c gng n lc ca bn thân.
+ S đon kt, chung sc, hp lc vi nhng ngưi khác
Tuy nhiên, cuc sng không phi lc no cũng l nhng đưng chy, nhng
cuc đua, nhng ci đch hu hn, hu hnh. Nhưng cuc sng luôn đi hi s
n lc, c gng bn b đ có nhng cuc “v đch” tht ngon mc.
Phê phán:
+ Nhng ngưi không n lc, c gng trên hành trình sng…
+ Nhng ngưi da dm, li vo ngưi khc…
3. Bài hc nhn thc v hnh đng
T nhn thc đng đn v đưng đi v điu kin, sc mnh đ đn đch, mi
ngưi xc đnh đưc ý thc v hnh đng đ mi chng đưng đi ca mnh đu
có th gt hái nhiu thành công, s sng nhiu giá tr v  ngha…
ĐỀ S 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc văn bn dưi đây v thc hin cc yêu cu:
Chúng tôi có mt kế hoch kinh tế rt ln. Chúng ta s tăng gấp đôi tốc độ
tăng trưởng hin ti tr thành nn kinh tế mnh nht thế gii. Đồng thi
chúng ta s đi cùng với nhng quc gia sn sàng ng h chúng ta. Chúng ta s
đưc nhng mi quan h tuyt vi. Không ước nào quá ln, không
th thách nào quá khó. Không thuc v ơng lai chúng ta muốn
chm ti mà chúng ta không th thc hiện được.
Trang 8
c Mĩ s không chp nhn nhng không phi tt nht. Chúng ta
phải đòi li s phn của nước ta những ước lớn, táo bo liều lĩnh.
Chúng ta phải làm điều đó. Mt ln na, chúng ta s về nhng điều đẹp đẽ,
thành công cho đất nước.
(Trch Bài phát biu nhn chc Tng thng Mĩ ca Donal Trum, 09 11
2016)
Câu 1. Xc đnh phương thc biu đt chính ca văn bn trên?
Câu 2. Li phát biu ca Donal Trum đ đt ra nhng mc tiêu g cho nưc M
trong tương lai?
Câu 3. Nêu ni dung chính ca li phát biu trên?
Câu 4. Anh (ch) hiu như th nào vu i: Không có ước mơ nào là quá lớn,
không có th thách nào là quá khó?
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Anh (ch) hy vit mt đon văn (khong 200 ch) bn lun v vn đ nêu ra
trong đon trch: Không thuc v tương lai chúng ta muốn chm ti
chúng ta không th thc hiện được.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt chnh l ngh lun.
Câu 2. Mc tiêu l đưa nưc M tr thnh nn kinh t mnh nht trên th gii.
Câu 3. Ni dung chnh:
Th hin kht vng v n lc thc hin kht vng ca nưc M.
Câu 4. Khẳng đnh ch, nghi lc ca con ngưi khi thc hin ưc v
mc tiêu đ đt ra.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
T “tương lai” l mơ ưc, d đnh, mc đch, l ci đch ca ưc mơ, l thnh
công m con ngưi đang hưng ti. Khi qut li vn đ qua câu ni: Khng
đnh con ngưi c th hon ton đt đưc ưc mơ, mc đch nu kiên tr, n lc.
2. Phân tch
Tm quan trng ca ưc đi vi s thnh ng ca mi con ngưi trong
cuc sng.
Cn phi lm g đ thc hin ưc mơ. (HS ly dn chng).
Trang 9
Ưc phi đng đn, ph hp vi kh năng, phi c hnh đng đng mi c
ngha.
Không nên ưc mơ vin vông xa vi thc t.
3. Bi hc nhn thc
Mi ngưi cn bit xây dng cho mnh nhng ưc ph hp, cao đp v
bit hnh đng đng đn đ bin ưc mơ thnh hin thc.
ĐỀ S 4
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc văn bn i đây v thc hin cc yêu cu:
Đừng nói cuộc đời mình t nht nhé em
hnh phúc những điu bình d
trong ngày, trong đêm
đừng than phin cuc sng nhé em
hnh phúc ngay c khi em khóc
bi trái tim bun là trái tim vui
hạnh phúc bình thường và gin d lm
là tiếng xe v mi chiu ca b
c nhà quây quần trong căn phòng nhỏ
ch xới cơm đầy bt phải ăn no
hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng m ho
là ngọn đèn soi tương lai em sáng
là điểm mười mi khi lên bng
là ánh mt một ngưi l như quen
hnh phúc là khi mình có mt cái tên
vậy đừng nói cuộc đời t nht nhé em
tuổi mười tám còn kh kho lm
đừng tô v mt chân tri xa toàn màu hng thm
hnh phúc vn nguyên gia cuộc đời thường.
(Trch Hnh phúc Thanh Huyn)
Câu 1. Xc đnh phương thc biu đt chnh v phong cch ngôn ng ca văn
bn trên.
Câu 2. Ni dung chính ca đon thơ.
Câu 3. Ch ra nêu hiu qu ngh thut bin pháp tu t ch yu trong đon
thơ?
Câu 4. Anh (ch) c suy ngh g v nhng li nhn nh ca nhân vt tr tnh
dnh cho em mnh qua nhng câu thơ:
Đừng nói cuộc đời mình t nht nhé em
hnh phúc những điu bình d
Trang 10
(…)
đừng tô v mt chân tri xa toàn màu hng thm
hnh phúc vn nguyên gia cuộc đời thường.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Hy vit đon văn (khong 200 ch) trnh by nhng suy ngh ca anh (ch) v
quan nim hnh phc ca nh thơ Thanh Huyn đưc trch trong phn Đc hiu:
Hnh phúc những điều bình d.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt chnh ca văn bn trên l phương thc t s.
Phong cch ngôn ng ca văn bn l phong cch ngh thut.
Câu 2. Ni dung chính ca đon thơ:
Hnh phúc là nhng điu ht sc bnh thưng, gin d trong cuc sng đi
thưng: gia đnh đm m, hi vng tương lai tươi sng, nh mt mt ngưi va l
va quen...
nh cm yêu thương, trân trng ca ngưi vit đi vi hnh phúc bình d ca
cuc sng đi thưng.
Câu 3. Bin pháp tu t đưc s dng ch yêu trong đon thơ l: lit kê.
Hiu qu ngh thut: bng phép lit kê, ngưi vit đ th hin quan nim hnh
phúc mt cách n tưng, chân tht, xc đng qua nhng hình nh ht sc c th,
gn gũi, bnh d, đi thưng trong cuc sng: tiếng xe v mi chiu ca b, c
nhà quây quần bên căn gác nhỏ, đêm về không có tiếng m ho...
Câu 4. Thanh Huyn nhn nh em đừng nói cuộc đời t nht, đừng v chân
tri xa mt màu hng thm. V nhc đi nhc li em rng, hnh phc xut pht t
nhng điu bnh d.
Đ l li nhn nh chân tnh, giu cm xc v tnh yêu thương ca ngưi ch
dnh cho em. Qua đ, nhn nh mi ngưi, đng quên hnh phc trong nhng
điu gin d, hy trân trng.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
Hnh phúc l mt trng thi cm xc ca con ngưi khi đưc tha mn mt
nhu cu no đ mang tnh tru tưng. Hnh phc l mt cm xc bc cao, đưc
cho rng ch c loi ngưi, n mang tnh nhân bn sâu sc v thưng chu tc
đng ca l tr.
Trang 11
Hnh phúc nm trong những điều bình d, ngha l hnh phc tn ti trong
nhng điu bnh thưng, gn gũi trong cuc sng. Tôn trng l đnh gi cao, l
coi trng s sng, danh d, nhân phm ca ngưi khc. Mt s biu hin ca s
tôn trng l không phân bit mu da, tui tc, gii tnh, trnh đ, sang giu hay
ngho hn, nông thôn hay thnh th, tôn gio hay dân tc. T đ, c th hiu
nguyên tc sng trên: tôn trng ngưi khc l ưu tiên hng đu, trưc khi khi
lm/ nghe theo mun ca bn thân.
2. Phân tch
Hnh phc không phi lc no cũng cao sang, đôi khi tnh yêu li bt đu t
nhng điu gin d nht m nhng lc tnh bn không nhn ra. Như Thanh
Huyn đnh ngha hnh phc rt đơn gin, đ l: tiếng xe máy v mi chiu ca
b, l s quan tâm, yêu thương, lo lng ca nhng ngưi thân yêu trong gia
đnh: ch xới cơm đầy bt phải ăn no, đêm về không có tiếng m ho
Nhng điu y bnh d, mc mc thôi, nhưng gi lng ngưi bao nhiêu m p, yêu
thương.
3. Bnh lun
Nhưng không phi ai cũng cm nhn đưc rng hnh phc nm nhng điu
gin d. H mi mê chy theo nhng th ph phim m không nhn ra hnh
phc ch đơn gin l nhng điu bnh d quanh mnh. Cho đn khi qu mun.
4. Bi hc
Hy bit trân trng hnh phc, đng qu tham lam nhng điu xa vi. Cn
sng châm li, yêu thương nhiu hơn:
đừng tô v mt chân tri xa toàn màu hng thm
hnh phúc vn nguyên gia cuộc đời thường.
(Thanh Huyn)
ĐỀ S 5
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc đon trch dưi đây v thc hin cc yêu cu:
Thầy năm nay đã 79 tui. Thầy đưc cp sách đến tng liên tc t cp 1,
cp 2, cp 3, rồi đại hc, sau đại hc, nghiên cu sinh ly bng tiến
bây gi khi nhìn li cuộc đời đã qua của mình, thy phi tha nhn rng nhng
điều mình đã được hc trưng thc ra không phi là toàn nhng bo bi”,
cũng không phải nhng cm nang thn diu giúp cho thầy bước vào cuc
sống đời thường, mt thc tế rất sôi động, đầy cơ hội và cm by trong đó cái
đúng, cái sai, cái thin, cái ác nhiều khi khó phân đnh ràng. Bi hi by
Trang 12
gi nhà trường ch truyn th nhng kiến thc thun túy sách v, ít gn lin vi
đời sng xã hội ngoài nhà trường.
Cũng còn may cái thu thiếu thi y, thy không ch chúi đầu vào sách
v, do hoàn cảnh gia đình, thy còn phi làm nhiu vic khác nhau, ngm
nghĩ những vấn đ khác nhau Du sao thy vn ân hn ly làm tiếc cho
cái thu đến trường ấy đã không tranh thủ để học đưc nhiều hơn những bài
hc b ích vn không nm trong chương trình và sách giáo khoa. Bi vy vi
cách là mt thy giáo nhiu tui ngh và nhiu tuổi đời, thy mun nhn nh vi
các em rng: Bin hc mênh mông, trong đó sách v tuy quan trọng nhưng
cũng chỉ là nhng vùng bin gn b mà thôi”.
Nn giáo dc của chúng ta đang bắt đầu đổi mới theo xu hướng tiến b hơn,
tích cực hơn, theo đó học sinh muốn thành đạt thì ngoài nhng kiến thc sách
v, h còn phi thành thạo các năng hi, năng sống để phát trin toàn
din, h cn phải đưc trang b các giá tr chun mc v tính cách, phm cht
và những đạo đức tốt đẹp.
Trong những năm học va qua, rt nhiu em hc sinh đã tham gia đi Thanh
niên Tình nguyn để làm nhng công vic khác nhau, t vic nh đến vic ln
Chng hn trong sut mt tháng h đã miệt mài lao động để làm đp thêm
mái tng chúng ta: h làm v sinh các phòng c, sơn mới các bức ng, sa
chữa nhà ăn Qua đó họ đã thu hoạch đưc nhng i hc quý giá cho mình:
h biết tìm hiu công vic, biết vch ra kế hoch làm vic, biết cách làm vic
theo nhóm, biết phân công h tr ln nhau, biết ci tiến năng lao đng
biết sáng tạo trong lao động. Qua nhng công vic mang tính phc v cng
đồng như vậy, mi nhân cm thy gắn bó hòa đồng vi tp th ca mình
hơn thương yêu nhau hơn Thầy nghĩ rng nhng bài học như thế không
hoc ít có trong các tiết hc Toán, , tiếng Anh hay Sinh, Sử…
Bên cnh nhng nim vui, đôi lúc thầy vn thoáng gp nhng hiện tượng
đáng buồn. Đó khi thầy trông thy một em nào đó vất rác không đúng
ch, đó là khi trên mặt bàn mới toanh ai đó đã ngang nhiên viết v by, hoc
bôi bn bng ko cao su, đó khi trên mặt ng trắng đẹp bng in hn mt
du chân bn thu Những hành động, tuy rt hiếm hoi, nhưng không thể nào
chp nhận đưc, phi nói thẳng đó là những hành động không t tế. mt hc
sinh đang ngồi trên ghế nhà tng, trước hết các em phi là những người t tế,
mun vy cn phi hc tp rèn luyn thường xuyên ngay trong thi gian cp
sách tới trường.
Các em thân mến. Rồi đây khi rời mái trường Lương Thế Vinh thân yêu,
các em s ớc vào đời bi nhiều con đường khác nhau, do chính mình la
chn, hoc do hoàn cảnh đưa đẩy. Thy mong rng những điều đã học theo
nghĩa rộng ca t này s giúp các em vững vàng hơn trong cuc sng. Các em
Trang 13
th tr thành những người lao động chân chính, những nhà thut
chuyên n gii, những người nghiên cu thành công, nhng doanh nghip tm
c, nhng nhà lãnh đo xut sc, nhng chính khách uyên bác nhưng tc hết
phi nhng người t tế, biết yêu thương căm giận, nhân dân, T quc
Vit Nam yêu quý ca chúng ta.
(Trch Bài phát biu ca thầy Văn Như Cương trong ngày khai giảng năm
hc 2015 2016 ti trưng THPT Lương Th Vinh H Ni. Baomoi.vn ngy
05 09 2015)
Câu 1. Xc đnh phương thc biu đt chnh đưc s dng trong đon trch trên.
Đon trch ny đưc din đt theo phong cch ngôn ng no?
Câu 2. Anh (ch) hiu th no v câu ni sau: Bin hc là mênh mông, trong đó
sách v tuy quan trọng nhưng cũng chỉ là nhng vùng bin gn b mà thôi?
Câu 3. Theo anh (ch), v sao tc gi li khẳng đnh: Nhng điều mình đã được
hc trưng thc ra không phi là toàn là nhng bo bi”, cũng không phi là
nhng cm nang thn diu giúp cho thầy bước vào cuc sống đời thường?
Câu 4. Thông đip no ca đon trch trên c ngha nht đi vi anh (ch).
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Hy vit mt đon văn (khong 200 ch) trnh by suy ngh ca anh (chi) v
kin đưc nêu trong đon trch phn Đc hiu: Là mt học sinh đang ngồi trên
ghế nhà trường, trước hết các em phi những ngưi t tế, biết yêu thương
căm giận, vì nhân dân, T quc Vit Nam yêu quý ca chúng ta.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt chnh trong đon trch trên l phương thc ngh
lun.
Đon trch ny đưc din đt theo phong cch ngôn ng sinh hot.
Câu 2. Câu ni: Bin hc là mênh mông, trong đó sách vở tuy quan trọng nhưng
cũng chỉ là nhng vùng bin gn b mà thôi n cha nhiu ngha sâu sc:
“Vng bin gn b” l vng so vi ton b đi dương, du sao vn l mt
không gian nh hp, chưa sâu rng, nhiu ngưi c th tip cn v chinh phc.
Qu trnh hc tp tip thu k năng, kin thc, kinh nghim sng ging như
bin ln, vô cng sâu rng, mênh mông.
Khẳng đnh tm quan trng ca sch v, nhưng câu ni ny đ cao vai tr ca
nhng k năng, kin thc, kinh nghim m mi ngưi cn hc tp v tip thu t
chnh thc t đi sng đa dng, phc tp, mênh mang. V vy, nhim v ca mi
ngưi không ch l hc tp v mi mt, rn luyn nhng năng lc, nhng k
năng chun b hnh trang kin thc cũng nv nhân cch đ bưc vo đi
vng vng.
Trang 14
Câu 3. S d tc gi khẳng đnh: … nhng điều mình đã đưc hc trưng thc
ra không phi là toàn là nhng bo bi”, cũng không phải là nhng cm nang
thn diugiúp cho thầy bước vào cuc sống đời thường l v:
Cuc sng đi tng l mt thc t rt sôi đng, đy hi v cm by…
trong đ ci đng, ci sai, ci thin, ci c nhiu khi kh phân bit r rng, nên
nhng điu hc đưc trong nh trưng d sâu sc v ton din đn đâu – c th
vn xa vi hoc không ph hp vi thc t đi sng, kng th gii quyt đưc
mi vn đ đt ra trong cuc sng.
Đ c th bưc vo cuc sng đi thưng mt cch vng vng, thnh đt;
ngoi lin thc sch v, mi ngưi cn đưc trang b thêm nhng k năng sng,
nhng kin thc t thc t đi sng, nhng phương php gii quyt vn đ m
đi sng đt ra cũng như gi tr đ pht trin ton din.
Câu 4. HS t chn cho mnh mt thông đip m bn thân cho l c ngha
nht. Sau đ, gii thch v sao chn thông đip đ.
C th la chn mt trong nhng thông đip dưi đây:
+ ngha nhng điu mnh đ đưc hc trưng thc ra không phi toàn
nhng “bo bi”, cũng không phi nhng “cm nang thn diu” gip cho
thy bưc vào cuc sng đi thưng.
+ Cuc sng đi thưng l mt thc t sôi đng, dy hi v cm by…
trong đ ci đng, ci sai, ci thin, cái ác nhiu khi kh phân đnh rõ rng.
+ Bin hc l mênh mông, trong đ sch v tuy quan trng nhưng cũng chỉ là
nhng vùng bin gn b mà thôi.
+ mt hc sinh đang ngi trên gh nh trưng, trưc ht c em phi
nhng ngưi t t, bit yêu thương v căm gin, nhân dân, T quc Vit
Nam yêu quý ca chúng ta.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS c th tham kho nhng ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
Ngưi t tế l ngưi đng hong, đng đn, tt bng, c lng tt trong đi x
vi nhau, bit sng c đo l, tnh ngha, đưc mi ngưi coi trng.
Ton b quan nim trên đ cp đn nhng phm cht quan trng m trưc
ht mi hc sinh cn c.
2. Bn lun vấn đề
Đ tr thnh mt con ngưi chân chnh, trưc ht phi bit “sng t t”, bit
yêu ght đng sai; phi c tnh cch, tnh cm, phm cht đo đc tt đp; phi
c thc công dân, tinh thn trch nhim vi cng đng, vi đt c… Đ l
nhng gi tr hp vi truyn thng, đo l gp phn lm cho đi ngưi c ngha
hơn, cuc sng tt đp hơn.
Trang 15
Tnh yêu T quc v nhân dân, thc sng v cng hin v nhân dân, v đt
nưc s l đng lc ln thc đâye hc sinh hon thnh tt nhim v ca mnh
ngay khi cn ngi trên gh nh trưng.
3. Bi hc nhn thc v hnh đng
Mi hc sinh cn rn đc luyn ti đ tr thnh nhng ngưi công dân chân
chnh.
Đ thnh đt, vng vng hơn trong cuc sng; mi hc sinh cn phi hc tp
v rn luyn đ pht trin mt cch ton din: hc tp không ch bng khi c m
cn bng c tri tim; hc tp mt cch ch đng, sng to vi nhng kht vng v
trch nhim v T quc.
ĐỀ S 6
I. ĐỌC HIU (3,0 đim)
Đc đon trch dưi đây v thc hin cc yêu cu:
(1) Không khí qu là ni quý giá với người da đ bi l bu không khí này
ca chung, muông thú, cây cối con người cùng nhau hít th. Người da
trắng cũng cùng chia s, hít th bầu không khí đó. Nhưng nh như ngưi da
trng chẳng để ý đến . Nếu chúng tôi bán cho Ngài mảnh đt này, Ngài
phi nh rng không khí đối vi chúng tôi cùng quý giá phi chia s
linh hn vi tt c cuc sng không khí ban cho. Ngn gió mang lại hơi th
đầu tiên của cha ông chúng tôi cũng nhn lại hơi th cui cùng ca h. Nếu
bán cho Ngài mảnh đất này, Ngài phi gi gìn làm cho thành một nơi
thiêng liêng cho ngay c ngưi da trắng cũng th thưởng thức được nhng
làn gió thấm đượm hương hoa đồng c.
(2) Như vy, chúng tôi mi cân nhc nhng ý mun mua mảnh đất này ca
Ngài. Nếu có quyết định chp nhn yêu cu ca Ngài, chúng tôi phải đưa ra một
điều kin đó là, người da trng phải đối x vi các muông thú sng trên mnh
đất này như những người anh em.
(3) Tôi k hoang , tôi không hiu bt c mt cách sng nào khác. Tôi đã
chng kiến c ngàn con trâu rng b chết dn chết mòn trên những cánh đng
trơ tri b ngưi da trng bn mỗi khi đoàn tàu chy qua. Tôi là k hoang
, tôi không hiu ni ti sao mt con nga st nh khói li quan trng hơn
nhiu con trâu rng mà chúng tôi ch giết để duy trì cuc sng. Con người ,
nếu cuc sng thiếu nhng con thú? nếu chúng ra đi, thì con người cũng sẽ
chết dn chết mòn ni buồn đơn v tinh thn, bi l điu s xảy đến vi
con thú thì cũng chính xảy ra đối với con ngưi. Mi vật trên đời đều có s ràng
buc.
(4) Ngài phi dy cho con cháu rng mảnh đất i chân chúng nhng
nm tro tàn ca cha ông chúng tôi, thế, chúng phi kính trọng đất đai.
Trang 16
Ngài phi bo chúng rng đất đai giàu đưc là do nhiu mng sng ca
chng tc chúng tôi bi đắp nên. Hãy khuyên bảo chúng như chúng tôi thường
dy con cháu mình: Đất M. Điu xy ra với đất đai tức xảy ra đối vi
những đứa con của đất. Con người chưa biết làm t để sng, con người gin
đơn một sợi trong cái t sống đó thôi. Điều con người làm cho t
sống đó, tc là làm cho chính mình.
(5) Ngay c đối với người da trng, h được đi cùng nói chuyn vi chúng
như người bạn đối với người bn, cũng không th nào tránh khi s phn chung
của con người. Sau hết chúng ta th tr thành anh em hãy ch xem.
Nhưng điu chúng tôi biết trước được đến một ngày nào đó người da
trng s hiu là chúng ta cùng mt Chúa, th lúc này Ngài nghĩ Ngài
Người (Chúa) nên Ngài mun mảnh đất này ca chúng tôi. Nhưng Ngài s
không th nào đưc. Người là v chúa của con ngưi nh cm của Người
s được chia s công bng cho người da đỏ cũng như ngưi da trng. Mảnh đất
này đi với Người quý giá làm tn hại đến mảnh đất khinh r Đấng to
thế. Người da trắng cũng vậy, ri s qua đi còn sớm hơn tất c các b lc
khác. Làm ô uế nm m ca Ngài, tmột đêm nào đó Ngài sẽ chết ngt th
trên đất hoang mc ca Ngài.
(Trch Bức thư của th lĩnh da đỏ Xi-at-tơn, Theo ti liu Qun lí môi
trưng ph v phát trin bn vng, dn theo Ng văn 6, Tp hai, NXB Gio dc,
2017)
Câu 1. Văn bn trên thuc phong cch ngôn ng chc năng no? Xc đnh
phương thc biu đt chnh đưc s dng trong văn bn?
Câu 2. Nêu đ ti v mc đch ca đon trch?
Câu 3. Nêu cc php liên kt đưc s dng trong phn (1) ca đon trch?
Câu 4. Đon trch khơi gi cho anh (ch) tnh cm g? V sao?
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Bng hiu bit ca mnh v qua kin ca ngưi vit trong đon trch, hy
bn lun v quan nim: “Đt L M” v thi đ ca con ngưi ngy nay đi vi
đt đai (trong mt đon văn khong 200 ch).
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIU (3,0 đim)
Câu 1. Văn bn thuc phong cch ngôn ng chnh lun/ sinh hot.
Văn bn ny l bc ttrao đi gia v th lnh vi Tng thng M Franklin,
nêu quan đim v vn đ bn đt v bo v môi trưng sng ca ngưi da đ.
Trang 17
Câu 2. Đ ti ca đon văn l vn đ môi trưng. Mc đch ca ngưi vit l
kêu gi v khuyên bo ngưi da trng cn thay đi cch ng x vi thiên nhiên,
cn bit tôn trng v bo v môi trưng sng.
Câu 3. Php kiên kt trong phn (1) l php lp: lp t: “không kh”, “ngưi
da trng”, “Ngi”, “chng tôi”, “nu”…
Lp cu trc câu: “Nu… Ngi…”.
Php th: “chng tôi” thay th cho “ngưi da đ”.
Php ni: “nhưng” ni câu th ba v câu th tư ca đon.
Php liên tưng: trưng t vng v thiên nhiên: “không kh, muông th, cây
ci, con ngưi, mnh đt, ngn gi, ln gi, hương hoa đng c…”.
Trưng t vng v con ngưi: “ngưi da đ, ht th, ngưi da trng, linh hn,
cuc sng, cha ông…”.
Câu 4. Đon trch khơi gi tnh yêu thiên nhiên, tôn trng t nhiên v thc
bo v gn gi môi trưng. Bi v:
+ Thiên nhiên l b m cuc sng trên Tri Đt ny, m con ngưi ch l mt
phn ca s sng đ.
+ Tc gi nhc đn thiên nhiên vi thi đ trân trng, qu gi.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
Đất là M:
+ Đt theo ngha hp l đt đai, ngha rng l Tri Đt, tc mi th ca thiên
nhiên.
+ M ban cho mi ngưi s sng, chăm sc v nuôi dưng c thân th v tâm
hn.
Đt cũng vy. Đt sinh ra con ngưi, cho con ngưi nơi , nưc ung, thc
ăn, đ mc… Đt nuôi dưng tâm hn con ngưi bng nhng đi hoa, bng
nhng vưn tri chn, bng con sông un lưn…
2. L gii: v sao tc gi coi “Đất l M”?
V đ l quan nim t c xưa: Đt m, thn đt m Gaia, Đemete…
V Đt l khi nguyên v liên quan trc tip đn s sng ca con ngưi.
Cch so snh gi đưc vai tr ca đt vi nhân loi.
3. Chng minh
Ta trng cây trên đt đai.
Ta xây nh trên đt.
Ta khai thc bit bao ti nguyên t lng đt…
4. Bn lun
Trang 18
Đt l M: quan nim đng đn, cch v von gin d m giu sc gi t, d
hng trăm năm vn c ngha v thit thc.
Ngy nay, ta chưa hiu đưc tm quan trng ca đt, ta đang tn ph đt đai,
đ l t hy hoi mnh.
5. Vn dng
Bo v đt đai l bo v cuc sng.
Cn phc hi nhng min đt b con ngưi bin thnh khô cn, si đ.
6. Liên h bn thân
ĐỀ S 7
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc đon trch sau v thc hin cc yêu cu:
Hn Trương Ba (sau mt hi lâu): Tôi đ ngh k(nói chm và kh) Tôi
không nhp vo hnh th ca ai na! Tôi đ cht ri, hy đ tôi cht hn!
Đ Thích: Không th đưc! Vic ông phi cht ch mt lm ln ca quan
thiên đnh. Ci sai y đ đưc sa bng cách làm cho hn ông sng.
Hn Trương Ba: nhng ci sai không th sa đưc. Chp v gưng ép
ch càng làm sai thêm. Ch c cch l đng bao gi sai na, hoc phi li
bng mt vic đng khc. Vic đng cn lm kp bây gi làm cu T sng li.
Còn tôi, c đ tôi cht hn
Đ Thích: Không! Ông phi sng, dù vi bt c gi no…
Hn Trương Ba: Không th sng vi bt c giá nào đưc, ông Đ Thích !
nhng gi đt quá, không th nào tr đưc… L tht, t lc tôi c đ cam
đm đi đn quyt đnh này, tôi bng thy mình li l Trương Ba tht, tâm hn tôi
tr li thanh thn trong sng như xưa…
Đ Thích: Ông bit ông quyt đnh điu không? Ông s không còn li
mt chút na, không đưc tham d vào bt c vui bun gì! Ri đây, ngay c
s ân hn v quyt đnh này, ông cũng không c đưc na.
Hn Trương Ba: Tôi hiu. Ông tưng tôi không ham sng hay sao? Nhưng
sng th này, còn kh n lci cht. không phi ch mt mình tôi kh!
Nhng ngưi thân ca tôi s cn phi kh vì tôi! Còn ly l l khuyên thng
con tôi đi vo con đưng ngay thẳng đưc? Cuc sng gi to này có li cho ai?
Ha chăng chỉ có lão l trưng và bn trương tun h h thu li lc! Đúng, ch
bn khn kip là li lc.
Đ Thích: Tôi không phi k khn kip… Tôi qu mn ông… Tôi s
chng bao gi đưc đnh c vi ông na ư? Nh ông đnh c vi tôi, ngưi trên
tri, i đt mi bit i cao c th no! Ngoi ông ra không ai dm đ c vi
tôi. Ông chính là l tn ti ca tôi!
Trang 19
Hn Trương Ba: V đ chng minh ông tn ti tôi c phi tip tc sng
cuc sng không phi l tôi ư? Không, ông phi tn ti ly ch!
(Trch Hồn Trương Ba, da hàng tht
Lưu Quang , SGK Ng văn 12, Tp hai, NXB Gio dc, 2017, trang 151
152)
Câu 1. Xc đnh phương thc biu đt chnh đưc s dng trong đon trch
trên. Đon trch ny đưc din đt theo phong cch ngôn ng no?
Câu 2. Theo anh (ch), v sao Hn Trương Ba li khẳng đnh: Không th sng
vi bt c giá nào được, ông Đế Thích ! nhng giá đt quá, không th nào
tr được?
Câu 3. Anh (ch) hiu th no v câu ni sau: Sng thế này, còn kh hơn
cái chết. Mà không phi ch mt mình tôi kh! Những ngưi thân ca tôi s còn
phi kh tôi?
Câu 4. Thông đip no ca đon trch trên c ngha nht đi vi anh (ch)?
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
Vit đon văn ngn (khong 200 ch) nêu suy ngh ca anh (ch) v kin
đưc nêu trong đon trch phn Đc hiu: nhng cái sai không th sa
được. Chắp vá gượng ép ch càng làm sai thêm. Ch có cách là đng bao gi sai
na, hoc phi bù li bng mt việc đúng khác.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt chnh đưc s dng trong đon trch trên l
phương thc biu cm.
Đon trch ny đưc din đt theo phong cch ngôn ng ngh thut.
Câu 2. S d Hn Trương Ba khẳng đnh: Không th sng vi bt c giá nào
được, ông Đế Thích ! Có những giá đắt quá, không th nào tr đưc l v:
Khi sng bên trong mt đng, bên goi mt no; sng vay mưn, chp v,
sng nh gi trong ci thân xc tm thưng, dung tc ca ngưi hng tht; linh
hn thanh cao, thun khit ca Trương Ba đ b ci thân xc tm thưng, dung
tc ca ngưi hng tht ln t, ch ng, đu đc, lm cho thay đi đn mc
không cn l mnh na. Hn Trương Ba cũng b nhng ngưi thân xa lnh,
khinh bỉ, xua đui, khưc t; lm tan hoang c mt gia đnh hnh phc. Đ l
những giá đt quá, không th nào tr được.
V vy, vi Trương Ba không th sng vi bt c giá nào đưc. Hơn na, khi
sng bng mi gi, ngưi ta s tr nên đo điên, hn h, sn sng ch đp lên
đo l v tnh ngha, ch đp lên nhng g tt đp ca cuc đi.
Trang 20
Câu 3. Câu ni: Sng thế này, còn kh hơn cái chết. không phi ch mt
mình tôi kh! Những người thân ca tôi s còn phi kh tôi n cha nhiu
ngha:
Sng thế này l sng bên trong mt đng, bên ngoi mt no; sng vay mươn,
chp v sng nh sng gi. Đ l khi linh hn thanh cao, thun khit ca
Trương Ba phi sng trong ci xc tm thưng, dung tc ca ngưi hng tht.
Theo Trương Ba, tnh trng sng như th còn kh hơn là cái chết, bi linh
hn thanh cao, thun khit ca Trương Ba đ b ci thân xc tm thưng, dung
tc ca ngưi hng tht ln t, lm cho thay đi đn mc không cn l chnh
mnh na.
thc sâu sc ca Trương Ba v vic tnh trng sng như th cũng gây ra
vn đau kh, phin toi cho nhng ngưi thân (v, con trai, con dâu, chu gi);
câu ni ny cũng cho thy, trong quan nim ca Trương Ba, sng không th ch
l v mnh, m cn phi v ngưi khc, v nhng ngưi thân yêu.
Câu 4. HS t chn cho mnh mt thông đip m bn thân cho l c ngha
nht. Sau đ, gii thch v sao chn thông đip đ.
C th la chn mt trong nhng thông đip dưi đây:
+ nhng ci sai không th sa đưc. Chp v gưng ép ch ng làm sai
thêm. Ch c cch lđng bao gi sai na, hoc phi bù li bng mt vic đng
khác.
+ Không th sng vi bt c gi no đưc.
+ Sng không th ch l v mnh, m cn phi v ngưi khc, v nhng ngưi
thân yêu.
+ Mi ngưi phi t khẳng đnh ly s tn ti ca chnh mnh.
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
HS tham kho ni dung dưi đây đ vit đon văn:
1. Gii thch
Cái sai đây l nhng suy ngh, tnh cm, hnh đng không đng hoc không
ph hp vi l phi; l nhng điu tri vi yêu cu khch quan, dn đn hu qu
không hay.
kin trên đ cp đn nhng sai lm ca con ngưi trong cuc sng cũng
như vic sa cha nhng sai lm y.
2. Bn lun
Đ l con ngưi th thưng kh trnh đưc nhng “ci sai” trong cuc đi.
Nhưng đ l con ngưi chân chnh th phi bit tnh to nhn ra sai lm, dũng
cm tha nhn sai lm v n lc sa cha, khc phc sai lm.
Trang 21
Tuy nhiên, c nhng ci sai không th sa đưc, nht l nhng ci sai c liên
quan đn nhân phm, danh d, mnh sng ca con ngưi hay danh d tn vong
ca mt dân tc, mt đt nưc.
Sa sai bng nhng vic lm chp v gưng p ch cng lm sai thêm. Ngay
c khi b li bng mt vic đng khc cũng chưa chc đ sa đưc ci sai. V
vy, cch tt nht l đng bao gi sai na.
Quan nim trên đng đn, sâu sc, nhưng chưa tht ton din.
3. Bi hc nhn thc v hnh đng
Tui tr cn nghiêm khc vi bn thân.
Luôn phi tnh to v c bn lnh sng trong cuc đi đ trnh mc sai lm.
ĐỀ S 8
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Đc văn bn sau v tr li cc câu hi bên dưi:
Thơ tình cui mùa thu còn dang d
Tình ca Dambri lay động núi rng
Thuyn và bin vn trọn đời qun quýt
Bóng cây Kơ-nia in du mái nhà rông.
Đoàn vệ quc quân một lòng ra đi
Hành khúc ngày và đêm vang mãi khúc quân hành
hai đầu ni nh là tình yêu tha thiết
Những ánh sao đêm tỏa sáng mái đầu xanh.
Anh đầu sông, em cui sông
Tình trong lá thiếp nh mênh mông
Đời vẫn đẹp sao dù cách tr
Trầu cau thêm đậm nghĩa v chng.
Anh nơi đâu, ngưi yêu hi
Mùa đông binh sĩ có lạnh không?
Si nh, si thương em vẫn dt
Nh lm chiu nay, nh vô cùng.
Quảng Nam yêu thương, quê anh đó
Làm cây thông sng sng gia tri xanh
Đội kèn tí hon, dàn nhc bé nh
Nhng em bé ngoan rất đỗi hin lành.
Trang 22
Tương tư chiều li nh v anh
Tia nng cui ngày mong manh ni nh
Những người đã chết, tình li
Đêm nay anh ở đâu? người nhc sĩ tài danh.
(Nguyn Xuân Minh, http://vnexpress.net, ngy 8 7
2015)
Câu 1. Xc đnh phương thc biu đt chnh ca văn bn. Đt nhan đ ph hp cho
văn bn.
Câu 2. Nêu ni dung chnh ca văn bn.
Câu 3. Bi thơ đưc s dng ch yu bin php ngh thut no? Nêu hiu qu
ngh thut ca bin php tu t đ.
Câu 4. Tnh cm ca nh thơ Nguyn Minh Xuân dnh cho nhc s Phan Hunh
Điu đưc th hin như th no?
II. LM VĂN (7,0 đim)
Câu 1. (2,0 đim)
T thơ: Những người đã chết, tình li, hy vit mt đon văn (khong 200
ch) trnh by suy ngh ca anh (ch) v s sng v ci cht.
NG DN GII ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 đim)
Câu 1. Phương thc biu đt chnh ca văn bn trên l phương thc biu cm.
Đt nhan đ: Nh nhc s Phan Hunh Điu/ Knh trng v thương nh nhc
s Phan Hunh Điu…
Câu 2. Bi tgi nhc nhng ca khc ni ting ca nhc s Phan Hunh
Điu.
Qua đ, nh thơ Nguyn Xuân Minh th hin tnh cm chân thnh vi ngưi
nhc s ti hoa: nhc s tuy đ v ci vnh hng nhưng nhng ca khc ni ting
ca ông th bt t vi thi gian.
Câu 3. Bi thơ s dng ch yu bin php ngh thut: lit kê.
Hiu qu ngh thut: k ra nhng tc phm ni ting đ đi vo lng ngưi qua
bao th h ca nhc s Phan Hunh Điu.
Câu 4. Phan Hunh Điu l mt nhc s ni ting ca nn âm nhc Vit Nam
hin đi.
Khi nhc s đi vo ci vnh hng, rt nhiu th h khc nhau ca ngưi Vit
Nam by t nim thương tic. Mt trong nhng ngưi qu trng ti năng v am
hiu v cuc đi, s nghip ca nhc s, đ l nh thơ Nguyn Xuân Minh.

Preview text:


BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 9 ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu
:
CUỘC CHIA LI MÀU ĐỎ
Đó là cuộc chia li chói ngời sắc đỏ
Tươi như cánh nhạn lai hồng
Trưa một ngày sắp ngả sang đông
Thu
, bỗng nắng vàng lên rực rỡ.
Tôi nhìn thấy một cô áo đỏ
Tiễn đưa chồng trong nắng vườn hoa
Chồng của cô sắp sửa đi xa
Cùng đi với nhiều đồng chí nữa
.
Chiếc áo đỏ rực như than lửa
Cháy không nguôi trước cảnh chia li
Vườn cây xanh và chiếc nón trắng kia
Không giấu nổi tình yêu cô rực cháy
Không che được nước mắt cô đã chảy
Những giọt long lanh
, nóng bỏng, sáng ngời
Chảy trên bình minh đang hé giữa làn môi
Và rạng đông đang hừng trên nét mặt
Một rạng đông với màu hồng ngọc
.
Cây si xanh gọi họ đến ngồi
Trong bóng rợp của mình
, nói tới ngày mai
Ngày mai sẽ là ngày sum họp
Đã tỏa sáng những tâm hồn cao đẹp!
Nắng vẫn còn ngời trên những lá si
Và người chồng ấy đã ra đi

Cả vườn hoa đã ngập tràn nắng xế
Những cánh hoa đỏ vẫn còn rung nhè nhẹ
Gió nói
, tôi nghe những tiếng thì thào
Khi Tổ quốc cần họ biết sống xa nhau…” Trang 3
Nhưng tôi biết cái màu đỏ ấy
Cái màu đỏ như màu đỏ ấy
Sẽ là bông hoa chuối đỏ tươi
Trên đỉnh dốc cao vẫy gọi đoàn người
Sẽ là ánh lửa hồng trên bếp
Một làng xa giữa đêm gió rét

Nghĩa là màu đỏ ấy theo đi
Như không hề có cuộc chia li

(Nguyễn Mĩ, 9 – 1964)
Câu 1. Hãy xác định thể thơ của bài thơ trên?
Câu 2. Cụm từ “màu đỏ” được nhắc mấy lần trong khổ thơ cuối?
Câu 3. Những hình ảnh nào tác giả muốn xây dựng để gợi màu đỏ thị giác?
Những hình ảnh nào không cảm nhận được bằng thị giác? Ý nghĩa của những hình ảnh đó?
Câu 4. Hãy lí giải ý nghĩa thông điệp: Như không hề có cuộc chia li.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩa của anh (chị) về tuyên
ngôn tình yêu trong những năm kháng chiến chống Mĩ: Khi Tổ quốc cần họ biết sống xa nhau
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
– Thể thơ của bài thơ trên được viết theo thể tự do.
Câu 2. – Cụm từ “màu đỏ” được nhắc lại bốn lần trong khổ thơ cuối.
– Mỗi “màu đỏ” hiện lên theo bước chân người ra trận. Cái “màu đỏ” đi hết
hành trình của một tứ thơ vận động từ tả thực sang ẩn dụ, từ tình cảm lứa đôi
hướng về những tình cảm lớn đối với đất nước.
Câu 3. – Những hình ảnh tác giả muốn xây dựng để gợi màu đỏ thị giác là:
+ Mùa đỏ của vườn hoa.
+ Của chiếc áo rực lên như than lửa.
+ Của cánh nhạn lai hồng.
+ Màu hồng ngọc của rạng đông.
– Những hình ảnh không cảm nhận được bằng thị giác là:
+ Tình yêu cô rực cháy. Trang 4
+ Bức tranh chan chứa sắc màu tình yêu.
+ Cuộc chia tay không mang nét bi thương.
+ Hùng tráng mạnh mẽ đầy tính sử thi.
– Ý nghĩa của những hình ảnh đó là: tượng trưng cho tình yêu nồng cháy.
Câu 4. Ý nghĩa thông điệp: Như không hề có cuộc chia li là:
– Cuộc chia li không mang nét bi thương, xót xa. Mang cảm hứng lãng mạn.
Như chưa hề có nghĩa tình yêu đồng hành cùng chàng trai. Động viên tinh
thần, không bao giờ rời xa nhau.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn
: 1. Giải thích
– Chia li, cách xa người thân là điều không ai muốn. Vượt lên trên tất cả vẫn là tình yêu đất nước.
– Sự hi sinh tình cảm cá nhân để chiến đấu vì nghĩa lớn.
– Chia li là đau buồn nhưng cần thiết. Khi Tổ quốc cần phải ra đi để gìn giữ đất
nước, bảo vệ non sông.
2. Phân tích và bình luận
– Có biết bao nhiêu người ra đi mà không trở về. Nhưng những cuộc tòng quân vẫn cứ tiếp tục.
– Chia li để nối liền đất nước, mang hạnh phúc trở về.
– Sẽ mãi không quên quá khứ đau thương, hào hùng của dân tộc. Bài ca yêu
nước sẽ vang vọng mãi.
– Lịch sử chứng kiến những cuộc tiễn đưa đầy nước mắt.
– Tình yêu đất nước được đặt lên hàng đầu. Khi Tổ quốc lên tiếng gọi họ sẵn
sàng ra đi để bảo toàn sông núi Việt Nam.
– Không vì lợi ích cá nhân mà họ quên đi nhiệm vụ. Sẵn sàng gác nỗi nhớ, để vững tay súng.
3. Bài học nhận thức và hành động
– Luôn ra sức học tập và rèn luyện để bảo vệ thành quả mà cha ông đã dày công
xây dựng và để lại.
– Rèn luyện ý chí, sức vóc để cống hiến cho Tổ quốc. Luôn “tu trí lực” để xây
dựng bảo vệ Tổ quốc.
– Luôn đặt tình yêu Tổ quốc lên trên lợi ích cá nhân.
– Tiếp nối hành trình ra đi để xây dựng quê hương xứng đáng với sự hi sinh mà
cha ông đã đổ bao xương máu để gìn giữ non sông đất nước này. Trang 5 ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu
:
Có bao giờ bạn tự hỏi giá trị thực của cuộc sống không? Tại sao cả đời
người
, chúng ta cứ mê mải đi tìm, trăn trở suy nghĩ về ý nghĩa và giá trị của nó? Phải chăng
Cuộc sống là một đường chạy marathon dài vô tận, nếu ta không cố gắng thì
sẽ mãi bị bỏ lại ở phía sau và không bao giờ tới đích
.
Cuộc sống là một đường chạy vượt rào, nếu ta không cố gắng ta sẽ không thể
vượt qua bất kì rào cản nào
.
Cuộc sống là một đường chạy nước rút, nếu ta không cố gắng ta chỉ là người chạy cuối cùng.
Cuộc sống là một đường chạy tiếp sức, biết giúp đỡ nhau chúng ta sẽ chiến thắng.
Vậy cuộc sống của bạn là đường chạy nào?… Hay là tất cả?…
(Dẫn theo http://khotangdanhngon.com/danh-ngon-cuoc-song)
Câu 1. Phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ trong đoạn trích trên?
Câu 3. Anh (chị) hiểu câu: Cuộc sống là một đường chạy marathon dài vô tận,
nếu ta không cố gắng thì sẽ mãi bị bỏ lại ở phía sau và không bao giờ tới đích là như thế nào?
Câu 4. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý
kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Cuộc sống là một đường chạy
vượt rào
, nếu ta không cố gắng ta sẽ không thể vượt qua bất kì rào cản nào.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
– Phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên là phương thức nghị luận.
Câu 2. – Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là :ẩn dụ, so sánh.
Câu 3. Câu cuộc sống là một đường chạy marathon dài vô tận, nếu ta không cố
gắng thì sẽ mãi bị bỏ lại ở phía sau và không bao giờ tới đích
nghĩa là:
– Cuộc sống luôn phải phấn đấu không ngừng.
– Nhịp sống luôn trôi chảy nếu không chịu cố gắng, ta sẽ là người tụt hậu.
Câu 4. – Nội dung chính của đoạn trích trên là bàn về giá trị thực của cuộc sống.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Trang 6 Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn: 1. Giải thích
Đường chạy vượt rào nghĩa là trên đường chạy có những rào chắn, đòi hỏi
sức bật để vượt qua. Có vượt qua được những rào cản mới về được đến đích.
 Cách nói hình ảnh, có ý nghĩa biểu tượng: nói về con đường đời với những
tính chất và yêu cầu, đòi hỏi khác nhau, song có một điểm chung là con người
luôn phải cố gắng nỗ lực hết sức, bằng khả năng của bản thân và kết nối với mọi
người, để chúng ta đến được một cái đích, đạt được một mục tiêu nào đó đã đặt ra.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề
– Có thể khẳng định: đường đời của chúng ta không thể chỉ là một trong những
con đường trên mà phải là sự tổng hợp linh hoạt của cả bốn con đường, tùy từng
chặng, từng giai đoạn khác nhau của cuộc đời.
– Dù ở chặng nào, điều quan trọng và cần thiết để chúng ta vượt qua và chiến thắng là:
+ Sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
+ Sự đoàn kết, chung sức, hợp lực với những người khác
– Tuy nhiên, cuộc sống không phải lúc nào cũng là những đường chạy, những
cuộc đua, những cái đích hữu hạn, hữu hình. Nhưng cuộc sống luôn đòi hỏi sự
nỗ lực, cố gắng bền bỉ để có những cuộc “về đích” thật ngoạn mục. – Phê phán:
+ Những người không nỗ lực, cố gắng trên hành trình sống…
+ Những người dựa dẫm, ỷ lại vào người khác…
3. Bài học nhận thức và hành động
– Từ nhận thức đúng đắn về đường đời và điều kiện, sức mạnh để đến đích, mỗi
người xác định được ý thức và hành động để mỗi chặng đường đời của mình đều
có thể gặt hái nhiều thành công, sự sống nhiều giá trị và ý nghĩa… ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu
:
Chúng tôi có một kế hoạch kinh tế rất lớn. Chúng ta sẽ tăng gấp đôi tốc độ
tăng trưởng hiện tại và trở thành nền kinh tế mạnh nhất thế giới
. Đồng thời
chúng ta sẽ đi cùng với những quốc gia sẵn sàng ủng hộ chúng ta
. Chúng ta sẽ
có được những mối quan hệ tuyệt vời
. Không có ước mơ nào là quá lớn, không
có thử thách nào là quá khó
. Không có gì thuộc về tương lai chúng ta muốn
chạm tới mà chúng ta không thể thực hiện được
. Trang 7
Nước Mĩ sẽ không chấp nhận những gì mà không phải là tốt nhất. Chúng ta
phải đòi lại số phận của nước ta và có những ước mơ lớn
, táo bạo và liều lĩnh.
Chúng ta phải làm điều đó
. Một lần nữa, chúng ta sẽ mơ về những điều đẹp đẽ,
thành công cho đất nước
.
(Trích Bài phát biểu nhận chức Tổng thống Mĩ của Donal Trum, 09 – 11 – 2016)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2. Lời phát biểu của Donal Trum đã đặt ra những mục tiêu gì cho nước Mĩ trong tương lai?
Câu 3. Nêu nội dung chính của lời phát biểu trên?
Câu 4. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: Không có ước mơ nào là quá lớn,
không có thử thách nào là quá khó
?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn luận về vấn đề nêu ra
trong đoạn trích: Không có gì thuộc về tương lai chúng ta muốn chạm tới mà
chúng ta không thể thực hiện được
.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
– Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2. – Mục tiêu là đưa nước Mĩ trở thành nền kinh tế mạnh nhất trên thế giới.
Câu 3. Nội dung chính:
– Thể hiện khát vọng và nỗ lực thực hiện khát vọng của nước Mĩ.
Câu 4. – Khẳng định ý chí, nghi lực của con người khi thực hiện ước mơ và mục tiêu đã đặt ra.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn
: 1. Giải thích
– Từ “tương lai” là mơ ước, dự định, mục đích, là cái đích của ước mơ, là thành
công mà con người đang hướng tới. Khái quát lại vấn đề qua câu nói: Khẳng
định con người có thể hoàn toàn đạt được ước mơ, mục đích nếu kiên trì, nỗ lực. 2. Phân tích
– Tầm quan trọng của ước mơ đối với sự thành công của mỗi con người trong cuộc sống.
– Cần phải làm gì để thực hiện ước mơ. (HS lấy dẫn chứng). Trang 8
– Ước mơ phải đúng đắn, phù hợp với khả năng, phải có hành động đúng mới có ý nghĩa.
– Không nên ước mơ viển vông xa vời thực tế.
3. Bài học nhận thức
– Mỗi người cần biết xây dựng cho mình những ước mơ phù hợp, cao đẹp và
biết hành động đúng đắn để biến ước mơ thành hiện thực. ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em
hạnh phúc ở những điều bình dị
trong ngày
, trong đêm
đừng than phiền cuộc sống nhé em
hạnh phúc ngay cả khi em khóc
bởi trái tim buồn là trái tim vui
hạnh phúc bình thường và giản dị lắm
là tiếng xe về mỗi chiều của bố
cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ
chị xới cơm đầy bắt phải ăn no
hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho
là ngọn đèn soi tương lai em sáng
là điểm mười mỗi khi lên bảng
là ánh mắt một người lạ như quen
hạnh phúc là khi mình có một cái tên
vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em
tuổi mười tám còn khờ khạo lắm
đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường
.
(Trích Hạnh phúc – Thanh Huyền)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ chủ yếu trong đoạn thơ?
Câu 4. Anh (chị) có suy nghĩ gì về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình
dành cho em mình qua những câu thơ:
Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em
hạnh phúc ở những điều bình dị
Trang 9 (…)
đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường
.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về
quan niệm hạnh phúc của nhà thơ Thanh Huyền được trích trong phần Đọc hiểu:
Hạnh phúc ở những điều bình dị.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
– Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức tự sự.
– Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách nghệ thuật.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ:
– Hạnh phúc là những điều hết sức bình thường, giản dị trong cuộc sống đời
thường: gia đình đầm ấm, hi vọng tương lai tươi sáng, ánh mắt một người vừa lạ vừa quen...
– Tình cảm yêu thương, trân trọng của người viết đối với hạnh phúc bình dị của
cuộc sống đời thường.
Câu 3. – Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yêu trong đoạn thơ là: liệt kê.
– Hiệu quả nghệ thuật: bằng phép liệt kê, người viết đã thể hiện quan niệm hạnh
phúc một cách ấn tượng, chân thật, xúc động qua những hình ảnh hết sức cụ thể,
gần gũi, bình dị, đời thường trong cuộc sống: tiếng xe về mỗi chiều của bố, cả
nhà quây quần bên căn gác nhỏ
, đêm về không có tiếng mẹ ho...
Câu 4. – Thanh Huyền nhắn nhủ em đừng nói cuộc đời tẻ nhạt, đừng tô vẽ chân
trời xa một màu hồng thắm
. Và nhắc đi nhắc lại em rằng, hạnh phúc xuất phát từ
những điều bình dị.
– Đó là lời nhắn nhủ chân tình, giàu cảm xúc và tình yêu thương của người chị
dành cho em. Qua đó, nhắn nhủ mọi người, đừng quên hạnh phúc ở trong những
điều giản dị, hãy trân trọng.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn
: 1. Giải thích
Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một
nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được
cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lí trí. Trang 10
Hạnh phúc nằm ở trong những điều bình dị, nghĩa là hạnh phúc tồn tại trong
những điều bình thường, gần gũi trong cuộc sống. Tôn trọng là đánh giá cao, là
coi trọng sự sống, danh dự, nhân phẩm của người khác. Một số biểu hiện của sự
tôn trọng là không phân biệt màu da, tuổi tác, giới tính, trình độ, sang giàu hay
nghèo hèn, nông thôn hay thành thị, tôn giáo hay dân tộc. Từ đó, có thể hiểu
nguyên tắc sống trên: tôn trọng người khác là ưu tiên hàng đầu, trước khi khi
làm/ nghe theo ý muốn của bản thân. 2. Phân tích
– Hạnh phúc không phải lúc nào cũng cao sang, đôi khi tình yêu lại bắt đầu từ
những điều giản dị nhất mà những lúc vô tình bạn không nhận ra. Như Thanh
Huyền định nghĩa hạnh phúc rất đơn giản, đó là: tiếng xe máy về mỗi chiều của
bố
, là sự quan tâm, yêu thương, lo lắng của những người thân yêu trong gia
đình: chị xới cơm đầy bắt phải ăn no, đêm về không có tiếng mẹ ho
– Những điều ấy bình dị, mộc mạc thôi, nhưng gợi ở lòng người bao nhiêu ấm áp, yêu thương. 3. Bình luận
– Nhưng không phải ai cũng cảm nhận được rằng hạnh phúc nằm ở những điều
giản dị. Họ mải mê chạy theo những thứ phù phiếm mà không nhận ra hạnh
phúc chỉ đơn giản là những điều bình dị quanh mình. Cho đến khi quá muộn. 4. Bài học
– Hãy biết trân trọng hạnh phúc, đừng quá tham lam những điều xa vời. Cần
sống châm lại, yêu thương nhiều hơn:
đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm
hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường
. (Thanh Huyền) ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Thầy năm nay đã 79 tuổi. Thầy được cắp sách đến trường liên tục từ cấp 1,
cấp 2
, cấp 3, rồi đại học, sau đại học, nghiên cứu sinh và lấy bằng tiến sĩ
bây giờ khi nhìn lại cuộc đời đã qua của mình
, thầy phải thừa nhận rằng những
điều mình đã được học ở trường thực ra không phải là toàn là những
bảo bối”,
cũng không phải là những
cẩm nang thần diệu giúp cho thầy bước vào cuộc
sống đời thường
, một thực tế rất sôi động, đầy cơ hội và cạm bẫy trong đó cái
đúng
, cái sai, cái thiện, cái ác nhiều khi khó phân định rõ ràng. Bởi vì hồi bấy Trang 11
giờ nhà trường chỉ truyền thụ những kiến thức thuần túy sách vở, ít gắn liền với
đời sống xã hội ngoài nhà trường
.
Cũng còn may là ở cái thuở thiếu thời ấy
, thầy không chỉ chúi đầu vào sách
vở
, mà do hoàn cảnh gia đình, thầy còn phải làm nhiều việc khác nhau, ngẫm
nghĩ những vấn đề khác nhau
Dẫu sao thầy vẫn ân hận và lấy làm tiếc cho
cái thuở đến trường ấy đã không tranh thủ để học được nhiều hơn những bài
học bổ ích vốn không nằm trong chương trình và sách giáo khoa
. Bởi vậy với tư
cách là một thầy giáo nhiều tuổi nghề và nhiều tuổi đời
, thầy muốn nhắn nhủ với
các em rằng
: “Biển học là mênh mông, trong đó sách vở tuy quan trọng nhưng
cũng chỉ là những vùng biển gần bờ mà thôi
”.
Nền giáo dục của chúng ta đang bắt đầu đổi mới theo xu hướng tiến bộ hơn
,
tích cực hơn, theo đó học sinh muốn thành đạt thì ngoài những kiến thức sách
vở
, họ còn phải thành thạo các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống để phát triển toàn
diện
, họ cần phải được trang bị các giá trị chuẩn mực về tính cách, phẩm chất
và những đạo đức tốt đẹp
.
Trong những năm học vừa qua
, rất nhiều em học sinh đã tham gia đội Thanh
niên Tình nguyện để làm những công việc khác nhau
, từ việc nhỏ đến việc lớn
Chẳng hạn trong suốt một tháng hè họ đã miệt mài lao động để làm đẹp thêm
mái trường chúng ta
: họ làm vệ sinh các phòng ốc, sơn mới các bức tường, sửa
chữa nhà ăn
Qua đó họ đã thu hoạch được những bài học quý giá cho mình:
họ biết tìm hiểu công việc
, biết vạch ra kế hoạch làm việc, biết cách làm việc
theo nhóm
, biết phân công và hỗ trợ lẫn nhau, biết cải tiến kĩ năng lao động và
biết sáng tạo trong lao động
. Qua những công việc mang tính phục vụ cộng
đồng như vậy
, mỗi cá nhân cảm thấy gắn bó và hòa đồng với tập thể của mình
hơn và thương yêu nhau hơn
Thầy nghĩ rằng những bài học như thế không có
hoặc ít có trong các tiết học Toán
,, tiếng Anh hay Sinh, Sử…
Bên cạnh những niềm vui
, đôi lúc thầy vẫn thoáng gặp những hiện tượng
đáng buồn
. Đó là khi thầy trông thấy một em nào đó vô tư vất rác không đúng
chỗ
, đó là khi trên mặt bàn mới toanh ai đó đã ngang nhiên viết và vẽ bậy, hoặc
bôi bẩn bằng kẹo cao su
, đó là khi trên mặt tường trắng đẹp bỗng in hằn một
dấu chân bẩn thỉu
Những hành động, tuy rất hiếm hoi, nhưng không thể nào
chấp nhận được
, phải nói thẳng đó là những hành động không tử tế. Là một học
sinh đang ngồi trên ghế nhà trường
, trước hết các em phải là những người tử tế,
muốn vậy cần phải học tập và rèn luyện thường xuyên ngay trong thời gian cắp sách tới trường
.
Các em thân mến
. Rồi đây khi rời mái trường Lương Thế Vinh thân yêu,
các em sẽ bước vào đời bởi nhiều con đường khác nhau
, do chính mình lựa
chọn
, hoặc do hoàn cảnh đưa đẩy. Thầy mong rằng những điều đã học theo
nghĩa rộng của từ này
sẽ giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống. Các em Trang 12
có thể trở thành những người lao động chân chính, những nhà kĩ thuật có
chuyên môn giỏi
, những người nghiên cứu thành công, những doanh nghiệp tầm
cỡ
, những nhà lãnh đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác nhưng trước hết
phải là những người tử tế
, biết yêu thương và căm giận, vì nhân dân, vì Tổ quốc
Việt Nam yêu quý của chúng ta
.
(Trích Bài phát biểu của thầy Văn Như Cương trong ngày khai giảng năm
học
2015 – 2016 tại trường THPT Lương Thế Vinh – Hà Nội. Baomoi.vn ngày 05 – 09 – 2015)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Đoạn trích này được diễn đạt theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Anh (chị) hiểu thế nào về câu nói sau: Biển học là mênh mông, trong đó
sách vở tuy quan trọng nhưng cũng chỉ là những vùng biển gần bờ mà thôi
?
Câu 3. Theo anh (chị), vì sao tác giả lại khẳng định: Những điều mình đã được
học ở trường thực ra không phải là toàn là những
bảo bối”, cũng không phải là
những
cẩm nang thần diệu giúp cho thầy bước vào cuộc sống đời thường?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị).
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chi) về ý
kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Là một học sinh đang ngồi trên
ghế nhà trường
, trước hết các em phải là những người tử tế, biết yêu thương và
căm giận
, vì nhân dân, vì Tổ quốc Việt Nam yêu quý của chúng ta.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1
. – Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là phương thức nghị luận.
– Đoạn trích này được diễn đạt theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Câu 2. Câu nói: Biển học là mênh mông, trong đó sách vở tuy quan trọng nhưng
cũng chỉ là những vùng biển gần bờ mà thôi
ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc:
– “Vùng biển gần bờ” là vùng so với toàn bộ đại dương, dẫu sao vẫn là một
không gian nhỏ hẹp, chưa sâu rộng, nhiều người có thể tiếp cận và chinh phục.
– Quá trình học tập tiếp thu kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm sống giống như
biển lớn, vô cùng sâu rộng, mênh mông.
– Khẳng định tầm quan trọng của sách vở, nhưng câu nói này đè cao vai trò của
những kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm mà mỗi người cần học tập và tiếp thu từ
chính thực tế đời sống đa dạng, phức tạp, mênh mang. Vì vậy, nhiệm vụ của mõi
người không chỉ là học tập về mọi mặt, rèn luyện những năng lực, những kĩ
năng chuẩn bị hành trang kiến thức cũng như về nhân cách để bước vào đời vững vàng. Trang 13
Câu 3. Sở dĩ tác giả khẳng định: … những điều mình đã được học ở trường thực
ra không phải là toàn là những
bảo bối”, cũng không phải là nhữngcẩm nang
thần diệu
giúp cho thầy bước vào cuộc sống đời thường là vì:
– Cuộc sống đời thường là một thực tế rất sôi động, đầy cơ hội và cạm bẫy…
trong đó cái đúng, cái sai, cái thiện, cái ác nhiều khi khó phân biệt rõ ràng, nên
những điều học được trong nhà trường – dù sâu sắc và toàn diện đến đâu – có thể
vẫn xa vời hoặc không phù hợp với thực tế đời sống, không thể giải quyết được
mọi vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
– Để có thể bước vào cuộc sống đời thường một cách vững vàng, thành đạt;
ngoài liến thức sách vở, mỗi người cần được trang bị thêm những kĩ năng sống,
những kiến thức từ thực tế đời sống, những phương pháp giải quyết vấn đề mà
đời sống đặt ra cũng như giá trị để phát triển toàn diện.
Câu 4. – HS tự chọn cho mình một thông điệp mà bản thân cho là có ý nghĩa
nhất. Sau đó, giải thích vì sao chọn thông điệp đó.
– Có thể lựa chọn một trong những thông điệp dưới đây:
+ Ý nghĩa những điều mình đã được học ở trường thực ra không phải là toàn
là những “bảo bối”, cũng không phải là những “cẩm nang thần diệu” giúp cho
thầy bước vào cuộc sống đời thường.
+ Cuộc sống đời thường là một thực tế sôi động, dầy cơ hội và cạm bẫy…
trong đó cái đúng, cái sai, cái thiện, cái ác nhiều khi khó phân định rõ ràng.
+ Biển học là mênh mông, trong đó sách vở tuy quan trọng nhưng cũng chỉ là
những vùng biển gần bờ mà thôi.
+ Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, trước hết các em phải là
những người tử tế, biết yêu thương và căm giận, vì nhân dân, vì Tổ quốc Việt
Nam yêu quý của chúng ta.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS có thể tham khảo những nội dung dưới đây để viết đoạn văn: 1. Giải thích
Người tử tế là người đàng hoàng, đứng đắn, tốt bụng, có lòng tốt trong đối xử
với nhau, biết sống có đạo lí, tình nghĩa, được mọi người coi trọng.
 Toàn bộ quan niệm trên đề cập đến những phẩm chất quan trọng mà trước
hết mỗi học sinh cần có.
2. Bàn luận vấn đề
– Để trở thành một con người chân chính, trước hết phải biết “sống tử tế”, biết
yêu – ghét đúng sai; phải có tính cách, tình cảm, phẩm chất đạo đức tốt đẹp; phải
có ý thức công dân, tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, với đất nước… Đó là
những giá trị hợp với truyền thống, đạo lí góp phần làm cho đời người có ý nghĩa
hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn. Trang 14
– Tình yêu Tổ quốc và nhân dân, ý thức sống và cống hiến vì nhân dân, vì đất
nước sẽ là động lực lớn thúc đâye học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3. Bài học nhận thức và hành động
– Mỗi học sinh cần rèn đức luyện tài để trở thành những người công dân chân chính.
– Để thành đạt, vững vàng hơn trong cuộc sống; mỗi học sinh cần phải học tập
và rèn luyện để phát triển một cách toàn diện: học tập không chỉ bằng khối óc mà
còn bằng cả trái tim; học tập một cách chủ động, sáng tạo với những khát vọng và
trách nhiệm vì Tổ quốc. ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
(1) Không khí quả là người quý giá với người da đỏ bởi lẽ bầu không khí này
là của chung
, muông thú, cây cối và con người cùng nhau hít thở. Người da
trắng cũng cùng chia sẻ
, hít thở bầu không khí đó. Nhưng hình như người da
trắng chẳng để ý gì đến nó
. Nếu chúng tôi bán cho Ngài mảnh đất này, Ngài
phải nhớ rằng không khí đối với chúng tôi là vô cùng quý giá và phải chia sẻ
linh hồn với tất cả cuộc sống mà không khí ban cho
. Ngọn gió mang lại hơi thở
đầu tiên của cha ông chúng tôi và cũng nhận lại hơi thở cuối cùng của họ
. Nếu
có bán cho Ngài mảnh đất này
, Ngài phải giữ gìn và làm cho nó thành một nơi
thiêng liêng cho ngay cả người da trắng cũng có thể thưởng thức được những
làn gió thấm đượm hương hoa đồng cỏ
.
(2) Như vậy, chúng tôi mới cân nhắc những ý muốn mua mảnh đất này của
Ngài
. Nếu có quyết định chấp nhận yêu cầu của Ngài, chúng tôi phải đưa ra một
điều kiện
đó là, người da trắng phải đối xử với các muông thú sống trên mảnh
đất này như những người anh em
.
(3) Tôi là kẻ hoang dã, tôi không hiểu bất cứ một cách sống nào khác. Tôi đã
chứng kiến cả ngàn con trâu rừng bị chết dần chết mòn trên những cánh đồng
trơ trọi vì bị người da trắng bắn mỗi khi có đoàn tàu chạy qua
. Tôi là kẻ hoang
, tôi không hiểu nổi tại sao một con ngựa sắt nhả khói lại quan trọng hơn
nhiều con trâu rừng mà chúng tôi chỉ giết để duy trì cuộc sống
. Con người là gì,
nếu cuộc sống thiếu những con thú? Và nếu chúng ra đi
, thì con người cũng sẽ
chết dần chết mòn vì nỗi buồn cô đơn về tinh thần
, bởi lẽ điều gì sẽ xảy đến với
con thú thì cũng chính xảy ra đối với con người
. Mọi vật trên đời đều có sự ràng buộc.
(4) Ngài phải dạy cho con cháu rằng mảnh đất dưới chân chúng là những
nắm tro tàn của cha ông chúng tôi
, và vì thế, chúng phải kính trọng đất đai. Trang 15
Ngài phải bảo chúng rằng đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống của
chủng tộc chúng tôi bồi đắp nên
. Hãy khuyên bảo chúng như chúng tôi thường
dạy con cháu mình
: Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra đối với
những đứa con của đất
. Con người chưa biết làm tổ để sống, con người giản
đơn là một sợi tơ trong cái tổ sống đó mà thôi
. Điều gì con người làm cho tổ
sống đó
, tức là làm cho chính mình.
(5) Ngay cả đối với người da trắng, họ được đi cùng và nói chuyện với chúng
như người bạn đối với người bạn
, cũng không thể nào tránh khỏi số phận chung
của con người
. Sau hết chúng ta có thể trở thành anh em và hãy chờ xem.
Nhưng điều mà chúng tôi biết trước được là đến một ngày nào đó người da
trắng sẽ hiểu là chúng ta có cùng một Chúa
, có thể lúc này Ngài nghĩ Ngài có
Người
(Chúa) nên Ngài muốn có mảnh đất này của chúng tôi. Nhưng Ngài sẽ
không thể nào có được
. Người là vị chúa của con người và tình cảm của Người
sẽ được chia sẻ công bằng cho người da đỏ cũng như người da trắng
. Mảnh đất
này đối với Người là quý giá và làm tổn hại đến mảnh đất là khinh rẻ Đấng tạo
thế
. Người da trắng cũng vậy, rồi sẽ qua đi và còn sớm hơn tất cả các bộ lạc
khác
. Làm ô uế nấm mồ của Ngài, thì một đêm nào đó Ngài sẽ chết vì ngạt thở
trên đất hoang mạc của Ngài
.
(Trích Bức thư của thủ lĩnh da đỏ – Xi-at-tơn, Theo tài liệu Quản lí môi
trường phụ vụ phát triển bền vững
, dẫn theo Ngữ văn 6, Tập hai, NXB Giáo dục, 2017)
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chức năng nào? Xác định
phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Nêu đề tài và mục đích của đoạn trích?
Câu 3. Nêu các phép liên kết được sử dụng trong phần (1) của đoạn trích?
Câu 4. Đoạn trích khơi gợi cho anh (chị) tình cảm gì? Vì sao?
II
. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Bằng hiểu biết của mình và qua ý kiến của người viết trong đoạn trích, hãy
bàn luận về quan niệm: “Đất Là Mẹ” và thái độ của con người ngày nay đối với
đất đai (trong một đoạn văn khoảng 200 chữ).
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận/ sinh hoạt.
– Văn bản này là bức thư trao đổi giữa vị thủ lĩnh với Tống thống Mĩ Franklin,
nêu quan điểm về vấn đề bán đất và bảo vệ môi trường sống của người da đỏ. Trang 16
Câu 2. – Đề tài của đoạn văn là vấn đề môi trường. Mục đích của người viết là
kêu gọi và khuyên bảo người da trắng cần thay đổi cách ứng xử với thiên nhiên,
cần biết tôn trọng và bảo vệ môi trường sống.
Câu 3. – Phép kiên kết trong phần (1) là phép lặp: lặp từ: “không khí”, “người
da trắng”, “Ngài”, “chúng tôi”, “nếu”…
– Lặp cấu trúc câu: “Nếu… Ngài…”.
– Phép thế: “chúng tôi” thay thế cho “người da đỏ”.
– Phép nối: “nhưng” nối câu thứ ba và câu thứ tư của đoạn.
– Phép liên tưởng: trường từ vựng về thiên nhiên: “không khí, muông thú, cây
cối, con người, mảnh đất, ngọn gió, làn gió, hương hoa đồng cỏ…”.
– Trường từ vựng về con người: “người da đỏ, hít thở, người da trắng, linh hồn,
cuộc sống, cha ông…”.
Câu 4. – Đoạn trích khơi gợi tình yêu thiên nhiên, tôn trọng tự nhiên và ý thức
bảo vệ gìn giữ môi trường. Bởi vì:
+ Thiên nhiên là bà mẹ cuộc sống trên Trái Đất này, mà con người chỉ là một
phần của sự sống đó.
+ Tác giả nhắc đến thiên nhiên với thái độ trân trọng, quý giá.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn
: 1. Giải thíchĐất là Mẹ:
+ Đất theo nghĩa hẹp là đất đai, nghĩa rộng là Trái Đất, tức mọi thứ của thiên nhiên.
+ Mẹ ban cho mỗi người sự sống, chăm sóc và nuôi dưỡng cả thân thể và tâm hồn.
 Đất cũng vậy. Đất sinh ra con người, cho con người nơi ở, nước uống, thức
ăn, đồ mặc… Đất nuôi dưỡng tâm hồn con người bằng những đồi hoa, bằng
những vườn trái chín, bằng con sông uốn lượn…
2. Lí giải: vì sao tác giả coi “Đất là Mẹ”?
– Vì đó là quan niệm từ cổ xưa: Đất mẹ, thần đất mẹ Gaia, Đemete…
– Vì Đất là khởi nguyên và liên quan trực tiếp đến sự sống của con người.
– Cách so sánh gợi được vai trò của đất với nhân loại. 3. Chứng minh
– Ta trồng cây trên đất đai.
– Ta xây nhà trên đất.
– Ta khai thác biết bao tài nguyên từ lòng đất… 4. Bàn luận Trang 17
– Đất là Mẹ: quan niệm đúng đắn, cách ví von giản dị mà giàu sức gợi tả, dù
hàng trăm năm vẫn có ý nghĩa và thiết thực.
– Ngày nay, ta chưa hiểu được tầm quan trọng của đất, ta đang tàn phá đất đai,
đó là tự hủy hoại mình. 5. Vận dụng
– Bảo vệ đất đai là bảo vệ cuộc sống.
– Cần phục hồi những miền đất bị con người biến thành khô cằn, sỏi đá.
6. Liên hệ bản thân ĐỀ SỐ 7
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
:
Hồn Trương Ba (sau một hồi lâu): Tôi đã nghĩ kĩ… (nói chậm và khẽ) Tôi
không nhập vào hình thù của ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!
Đế Thích: Không thể được! Việc ông phải chết chỉ là một lầm lẫn của quan
thiên đình. Cái sai ấy đã được sửa bằng cách làm cho hồn ông sống.
Hồn Trương Ba: Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép
chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại
bằng một việc đúng khác. Việc đúng còn làm kịp bây giờ là làm cu Tị sống lại.
Còn tôi, cứ để tôi chết hẳn…
Đế Thích: Không! Ông phải sống, dù với bất cứ giá nào…
Hồn Trương Ba: Không thể sống với bất cứ giá nào được, ông Đế Thích ạ!
Có những giá đắt quá, không thể nào trả được… Lạ thật, từ lúc tôi có đủ cam
đảm đi đến quyết định này, tôi bỗng thấy mình lại là Trương Ba thật, tâm hồn tôi
trở lại thanh thản trong sáng như xưa…
Đế Thích: Ông có biết ông quyết định điều gì không? Ông sẽ không còn lại
một chút gì nữa, không được tham dự vào bất cứ vui buồn gì! Rồi đây, ngay cả
sự ân hận về quyết định này, ông cũng không có được nữa.
Hồn Trương Ba: Tôi hiểu. Ông tưởng tôi không ham sống hay sao? Nhưng
sống thế này, còn khổ hơn là cái chết. Mà không phải chỉ một mình tôi khổ!
Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi! Còn lấy lí lẽ gì khuyên thằng
con tôi đi vào con đường ngay thẳng được? Cuộc sống giả tạo này có lợi cho ai?
Họa chăng chỉ có lão lí trưởng và bọn trương tuần hỉ hả thu lợi lộc! Đúng, chỉ có
bọn khốn kiếp là lợi lộc.
Đế Thích: Tôi không phải là kẻ khốn kiếp… Tôi quý mến ông… Tôi sẽ
chẳng bao giờ được đánh cờ với ông nữa ư? Nhờ ông đánh cờ với tôi, người trên
trời, dưới đất mới biết tôi cao cờ thế nào! Ngoài ông ra không ai dám đọ cờ với
tôi. Ông chính là lẽ tồn tại của tôi! Trang 18
Hồn Trương Ba: Vì để chứng minh ông tồn tại mà tôi cứ phải tiếp tục sống
cuộc sống không phải là tôi ư? Không, ông phải tồn tại lấy chứ!
(Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt
– Lưu Quang Vũ, SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2017, trang 151 – 152)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
trên. Đoạn trích này được diễn đạt theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Theo anh (chị), vì sao Hồn Trương Ba lại khẳng định: Không thể sống
với bất cứ giá nào được
, ông Đế Thích ạ! Có những giá đắt quá, không thể nào trả được?
Câu 3. Anh (chị) hiểu thế nào về câu nói sau: Sống thế này, còn khổ hơn là
cái chết
. Mà không phải chỉ một mình tôi khổ! Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Có những cái sai không thể sửa
được
. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai
nữa
, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1.
– Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là
phương thức biểu cảm.
– Đoạn trích này được diễn đạt theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 2. Sở dĩ Hồn Trương Ba khẳng định: Không thể sống với bất cứ giá nào
được
, ông Đế Thích ạ! Có những giá đắt quá, không thể nào trả được là vì:
– Khi sống bên trong một đằng, bên goài một nẻo; sống vay mượn, chắp vá,
sống nhờ gửi trong cái thân xác tầm thường, dung tục của người hàng thịt; linh
hồn thanh cao, thuần khiết của Trương Ba đã bị cái thân xác tầm thường, dung
tục của người hàng thịt lấn át, chế ngự, đầu độc, làm cho thay đổi đến mức
không còn là mình nữa. Hồn Trương Ba cũng bị những người thân xa lánh,
khinh bỉ, xua đuổi, khước từ; làm tan hoang cả một gia đình hạnh phúc. Đó là
những giá đắt quá, không thể nào trả được.
– Vì vậy, với Trương Ba không thể sống với bất cứ giá nào được. Hơn nữa, khi
sống bằng mọi giá, người ta sẽ trở nên đảo điên, hèn hạ, sẵn sàng chà đạp lên
đạo lí và tình nghĩa, chà đạp lên những gì tốt đẹp của cuộc đời. Trang 19
Câu 3. Câu nói: Sống thế này, còn khổ hơn là cái chết. Mà không phải chỉ một
mình tôi khổ! Những người thân của tôi sẽ còn phải khổ vì tôi
ẩn chứa nhiều ý nghĩa:
Sống thế này là sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo; sống vay mươn,
chắp vá sống nhờ sống gửi. Đó là khi linh hồn thanh cao, thuần khiết của
Trương Ba phải sống trong cái xác tầm thường, dung tục của người hàng thịt.
– Theo Trương Ba, tình trạng sống như thế còn khổ hơn là cái chết, bởi linh
hồn thanh cao, thuần khiết của Trương Ba đã bị cái thân xác tầm thường, dung
tục của người hàng thịt lấn át, làm cho thay đổi đến mức không còn là chính mình nữa.
– Ý thức sâu sắc của Trương Ba về việc tình trạng sống như thế cũng gây ra vô
vàn đau khổ, phiền toái cho những người thân (vợ, con trai, con dâu, cháu gái);
câu nói này cũng cho thấy, trong quan niệm của Trương Ba, sống không thể chỉ
là vì mình, mà còn phải vì người khác, vì những người thân yêu.
Câu 4. – HS tự chọn cho mình một thông điệp mà bản thân cho là có ý nghĩa
nhất. Sau đó, giải thích vì sao chọn thông điệp đó.
– Có thể lựa chọn một trong những thông điệp dưới đây:
+ Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai
thêm. Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa, hoặc phải bù lại bằng một việc đúng khác.
+ Không thể sống với bất cứ giá nào được.
+ Sống không thể chỉ là vì mình, mà còn phải vì người khác, vì những người thân yêu.
+ Mỗi người phải tự khẳng định lấy sự tồn tại của chính mình.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
HS tham khảo nội dung dưới đây để viết đoạn văn
: 1. Giải thích
Cái sai ở đây là những suy nghĩ, tình cảm, hành động không đúng hoặc không
phù hợp với lẽ phải; là những điều trái với yêu cầu khách quan, dẫn đến hậu quả không hay.
 Ý kiến trên đề cập đến những sai lầm của con người trong cuộc sống cũng
như việc sửa chữa những sai lầm ấy.
2. Bàn luận
– Đã là con người thì thường khó tránh được những “cái sai” trong cuộc đời.
Nhưng đã là con người chân chính thì phải biết tỉnh táo nhận ra sai lầm, dũng
cảm thừa nhận sai lầm và nỗ lực sửa chữa, khắc phục sai lầm. Trang 20
– Tuy nhiên, có những cái sai không thể sửa được, nhất là những cái sai có liên
quan đến nhân phẩm, danh dự, mạnh sống của con người hay danh dự tồn vong
của một dân tộc, một đất nước.
– Sửa sai bằng những việc làm chắp vá gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Ngay
cả khi bù lại bằng một việc đúng khác cũng chưa chắc đã sửa được cái sai. Vì
vậy, cách tốt nhất là đừng bao giờ sai nữa.
– Quan niệm trên đúng đắn, sâu sắc, nhưng chưa thật toàn diện.
3. Bài học nhận thức và hành động
– Tuổi trẻ cần nghiêm khắc với bản thân.
– Luôn phải tỉnh táo và có bản lĩnh sống trong cuộc đời để tránh mắc sai lầm. ĐỀ SỐ 8
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
:
Thơ tình cuối mùa thu còn dang dở
Tình ca Dambri lay động núi rừng
Thuyền và biển vẫn trọn đời quấn quýt
Bóng cây Kơ
-nia in dấu mái nhà rông.
Đoàn vệ quốc quân một lòng ra đi
Hành khúc ngày và đêm vang mãi khúc quân hành
Ở hai đầu nỗi nhớ là tình yêu tha thiết
Những ánh sao đêm tỏa sáng mái đầu xanh
.
Anh ở đầu sông, em cuối sông
Tình trong lá thiếp nhớ mênh mông
Đời vẫn đẹp sao dù cách trở
Trầu cau thêm đậm nghĩa vợ chồng
.
Anh ở nơi đâu, người yêu hỡi
Mùa đông binh sĩ có lạnh không?
Sợi nhớ
, sợi thương em vẫn dệt
Nhớ lắm chiều nay
, nhớ vô cùng.
Quảng Nam yêu thương, quê anh đó
Làm cây thông sừng sững giữa trời xanh
Đội kèn tí hon
, dàn nhạc bé nhỏ
Những em bé ngoan rất đỗi hiền lành
. Trang 21
Tương tư chiều lại nhớ về anh
Tia nắng cuối ngày mong manh nỗi nhớ
Những người đã chết
, tình ở lại
Đêm nay anh ở đâu? người nhạc sĩ tài danh.
(Nguyễn Xuân Minh, http://vnexpress.net, ngày 8 – 7 – 2015)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản.
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3. Bài thơ được sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật nào? Nêu hiệu quả
nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Tình cảm của nhà thơ Nguyễn Minh Xuân dành cho nhạc sĩ Phan Huỳnh
Điểu được thể hiện như thế nào?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ ý thơ: Những người đã chết, tình ở lại, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về sự sống và cái chết.
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1
. – Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức biểu cảm.
– Đặt nhan đề: Nhớ nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu/ Kính trọng và thương nhớ nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu…
Câu 2. – Bài thơ gợi nhắc những ca khúc nổi tiếng của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu.
– Qua đó, nhà thơ Nguyễn Xuân Minh thể hiện tình cảm chân thành với người
nhạc sĩ tài hoa: nhạc sĩ tuy đã về cõi vĩnh hằng nhưng những ca khúc nổi tiếng
của ông thì bất tử với thời gian.
Câu 3. – Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật: liệt kê.
– Hiệu quả nghệ thuật: kể ra những tác phẩm nổi tiếng đã đi vào lòng người qua
bao thế hệ của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu.
Câu 4. – Phan Huỳnh Điểu là một nhạc sĩ nổi tiếng của nền âm nhạc Việt Nam hiện đại.
– Khi nhạc sĩ đi vào cõi vĩnh hằng, rất nhiều thế hệ khác nhau của người Việt
Nam bày tỏ niềm thương tiếc. Một trong những người quý trọng tài năng và am
hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của nhạc sĩ, đó là nhà thơ Nguyễn Xuân Minh. Trang 22