lOMoARcPSD| 61716317
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy vd minh họa.
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
5. Tại sao nói hiến pháp là luât tổ chức?
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
11. Tại sao nói HP 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
12. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
13. Nêu khái niệm quyền con người. NN VN có trách nhiệm gì đối với quyền con người?
14. Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền bản của công dân với quyền
cụ thể của công dân?
15. PT nguyên tắc tôn trọng quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
16. PT nguyên tắc công nhận quyền con người trong khoản 1, Điều 14 HP năm 2013.
17. PT nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
18. PT nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
19. PT nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” khoản 1 Điều 16 HP 2013.
20. Theo khoản 1 Điều 14 HP 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân
được thể hiện như thế nào?
21. PT ND, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong TH cần thiết do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xh, đạo đức xh, sức
khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 HP 2013).
22. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đặc biệt ô nhiễm không khí, tiếng ồn
tắcđường, thành phố H ban hành quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên
tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
23. Theo HP 2013, quyền con người, quyền công dân bị hạn chế trong những TH nào?
lOMoARcPSD| 61716317
24. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận TQ VN trong hệ thống chính trị theo pháp luật.
25. PT chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận TQ VN theo PL.
26. PT những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
27. PT những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nnước thống nhất” trong tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
28. PT biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực NN trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
theo pháp luật hiện hành.
29. PT nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
30. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
35. Cho biết các điều kiện để 1 người được có tên trong ds người ứng cử đại biểu QH theo PL. Các điều
kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, bầu cử bình đẳng chưa?
36. PT các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo PL.
37. PT vai trò của Mặt trận TQ VN trong bầu cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật.
38. PT vai trò của Mặt trận TQ VN trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo PL.
39. Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp luật hiện hành.
40. Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo PL. Chị Nguyễn Thị A là ứng cử viên đại biểu Quốc hội
muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
41. PT vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” theo PL
42. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” theo pháp luật hiện hành.
43. Phân tích chức năng lập hiến của Quốc hội theo pháp luật hiện hành
44. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
45. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
46. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Quốc hội?
47. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế nào thông qua quy định
về vị trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013?
lOMoARcPSD| 61716317
48. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Đánh giá hoạt động chất
vấn của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
49. Hội đồng dân tộc có vai trò gì trong hoạt động lập pháp của QH theo pháp luật?
50. Uỷ ban tư pháp có vai trò gì trong hoạt động giám sát của QH theo pháp luật?
51. Phân tích hoạt động của đại biểu QH trong lĩnh vực lập pháp theo PL.
52. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
53. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm bỏ phiếu tín nhiệm của Quốc hội đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo pháp luật hiện hành.
54. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
55. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
56. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành.
57. Phân tích mối quan hệ giữa QH và TAND tối cao theo pháp luật hiện hành.
58. Phân biệt Hội đồng QP & AN với Uỷ ban QPAN theo pháp luật hiện hành.
59. PT vị trí, tính chất “Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH (Điều 94 HP 2013).
60. Phân tích chức năng TAND theo Hiến pháp năm 2013.
61. Phân tích nhiệm vụ TAND theo Hiến pháp năm 2013.
62. Nhiệm vụ của TAND theo Hiến pháp 2013 có thay đổi so với Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung
2001)? Hãy đánh giá về sự thay đổi đó.
63. Theo HP 2013, nhiệm vụ của TAND có gì khác so với nhiệm vụ của VKSND? Tại sao?
64. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
(Khoản 2 Điều 103 HP 2013).
65. PT nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Việc xét xử thẩm của TAND Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” (Khoản 1 Điều 103 HP 2013).
66. Tại sao Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai?
67. Tại sao PL quy định nguyên tắc “Các TAND được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử(Đ6 Luật
Tổ chức TAND 2014)? Trình bày thẩm quyền xét xử của TAND ở mỗi cấp.
68. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp theo pháp luật hiện hành.
69. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán trung cấp theo pháp luật hiện hành.
70. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán cao cấp theo pháp luật hiện hành.
71. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán TAND tối cao theo pháp luật.
72. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
lOMoARcPSD| 61716317
73. PT điều kiện, quy trình để 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên VKSND tối cao.
74. PT điều kiện, quy trình 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên trung cấp theo PL
75. PT điều kiện, quy trình 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên sơ cấp theo PL
76. Phân tích tổ chức chính quyền địa phương cấp theo PL. Theo anh/chị, trong hình tổ chức
chính quyền đô thị có cần thiết tổ chức HĐND ở phường không? Vì sao?
77. Tại sao nói Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của Nhân dân địa phương?
78. Phân tích chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
79. Tại sao nói Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân?
80. Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dânUỷ ban nhân dân cùng cấp theo PL
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 1: PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP. LẤY VD MINH
HOẠ.
- Mọi ngành luật đều có một đối tượng điều chỉnh riêng, phù hợp với đặc điểm của từng ngành luật.
Sự khác nhau về đối tượng điều chỉnh xuất phát từ sự khác nhau về chức năng của các ngành luật.
- Đối tượng điều chỉnh của LHP VN những quan hệ xã hội, tức là những quan hệ phát sinh trong
hoạt động của con người. Ngành LHP tác động đến những quan hệ hội đó nhằm thiết lập một
trật tự xã hội nhất định, phù hợp với ý chí của NN.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được chia làm 3 nhóm lớn:
* NHÓM 1: Các quan hệ hội nền tảng, bản quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại.
+ Chính trị: LHP điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, bản quan trọng nhất liên quan tới
quốc gia, lãnh thổ, quyền lực NN và tổ chức thực hiện quyền lực NN.
VD: Vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc bản, bản chất của NN, nguồn gốc của quyền
lực NN, hệ thống chính trị,…
Khi điều chỉnh các quan hệ xh nền tảng của lĩnh vực chính trị, ngành LHP đồng thời thiết lập nền tảng
của chế độ chính trị.
+ Kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng và chính sách đối ngoại:
LHP điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hoá, khoa học, công
nghệ,…
Qua việc điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, LHP hình thành các chính sách cơ bản nhất, quan trọng nhất
định hướng hoạt động của các cơ quan NN trong từng lĩnh vực.
* NHÓM 2: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa
NN người dân, hay thể gọi các quan hhội xác định quyền nghĩa vụ bản của người
dân.
+ Quyền và nghĩa vụ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, bản quan
trọng nhất của từng lĩnh vực.
VD: Quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị; quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế; quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng, tài sản
trong lĩnh vực tự do cá nhân,..
+ Những quyền bản này nền tảng hình thành các quyền cụ thể của người dân trong từng
lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 61716317
VD: Quyền được đăng kinh doanh, quyền được khởi kiện, quyền được yêu cầu bồi
thường dân sự ngoài hợp đồng,…
Tập hợp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lí cơ bản của người dân đối
với NN.
* NHÓM 3: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN.
+ Các quan hệ hội này liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy NN
Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức hoạt động, chức năng, nhiệm vụ; quyền hạn, cấu tổ chức và hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy NN từ tw tới địa phương.
Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LUẬT HIẾN PHÁP.
- Xem xét góc độ khái quát, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP những đặc điểm riêng, qua đó khẳng
định tính độc lập của ngành LHP trong hệ thống pháp luật VN như sau:
+ Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã
hội (từ chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy
NN tới các lĩnh vực dân sự, hình sự, tố tụng. Trong khi đó đối tượng điều chỉnh của hầu hết c ngành luật
khác thường nằm trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ luật thương mại, luật môi trường,…
+ Thứ hai, mặc trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của ngành LHP chỉ bao
gồm các quan hhội nền tảng, bản quan trọng nhất trong từng nh vực. Các quan hệ hội cụ thể
hơn của từng lĩnh vực thường đối tượng điều chỉnh của các ngành luật khác (như luật thương mại, hành
chính, hình sự, dân dự, lao động,…)
=> Thuộc tính nền tảng, bản quan trọng nhất của đối tượng điều chỉnh của ngành LHP mang tính trừu
tượng cao, song vẫn có tiêu chí để xác định.
+ Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được liệt kê thành các nhóm quan hệ xh nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực song sự liệt kê đó không mang tính tuyệt đối. => Vì vậy,
phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể thay đổi trong từng thời tuỳ thuộc vào nhận thức của
giới nghiên cứu khoa học pháp lí và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
** MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LHP:
- VD1: + Khoản 1 Điều 16 HP 2013: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.”
+ Khoản 2 Điều 21 HP 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
lOMoARcPSD| 61716317
+ Khoản 1 Điều 21 HP 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.”
=> Ngoài ra, các quy định trên góp phần xây dựng nền tảng của ngành luật dân sự.
- VD2: + Điều 33 HP 2013: “Mọi người quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật
không cấm.”
+ Khoản 2 Điều 51 HP 2013: “Các thành phần kinh tế đều bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.”
+ Khoản 3 Điều 51 HP2013: “NN khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước.
Tài sản hợp pháp của nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ không bị quốc
hữu hoá”.
=> Ngoài ra, các quy định trên góp phần xây dựng nền tảng của ngành luật thương mại.
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 2: NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA HIẾN PHÁP
* HIẾN PHÁP: là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn
đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức quyền lực
NN, địa vị pháp lý của con người và công dân.
- Điều 119 HP 2013 định nghĩa: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều sẽbị xử
lý.
- Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tích nước, Toà án, Viện kiểm sát, các cơ quan của NN
và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
* ĐẶC ĐIỂM: (4)
1. Hiến Pháp là luật cơ bản (basic law), là “luật mẹ”, luật gốc. Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và
phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp
hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành.
2. Hiến Pháp là luật tổ chức (organic law),luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy NN, là luật
xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy
định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
3. Hiến Pháp luật bảo vệ (protective law). Các quyền con người công dân bao giờ cũng một
phần quan trọng của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của NN nên các quy định về quyền con người và
công dân trong hiến pháp cơ sở pháp lý chủ yếu để NN và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền
con người và công dân.
4. Hiến Pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao (highest law), tất cả các văn bản pháp luật khác không
được trái với HP. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với HP đều phải bị huỷ bỏ.
CÂU 3: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ CÔNG CỤ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NN?
Theo Điều 2 HP 2013: “Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 4: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT BẢO VỆ?
- Bởi Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền bản của công dân làm sở để các đạo luật thông
thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh
vực cụ thể.
=> Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của NN.
- Với vai trò là luật cơ bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một khi đã được hiến định sẽ
phải được NN và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm
của NN trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền cơ bản của công dân, qua đó người dân có
thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
- Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực NN, việc ghi nhận các quyền con người,
quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung không thể thiếu để cấu thành nên một bản hiến pháp.
Thậm chí một số quốc gia ngày nay đề cao nội dung này trong hiến pháp của nước mình, điều này thể hiện
việc nhiều nước đã hiến định các quyền cơ bản ở những chương đầu tiên.
VD: + Hiến pháp Đức năm 1949 quy định “Các quyền cơ bản” tại Chương I.
+ Nước Pháp quy định riêng vấn đề này trong “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789” và xem đó
là một bộ phận cấu thành Hiến pháp.
+ Ở VN, Hiến pháp hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ các quyền cơ bản của con người, của công
dân của hiến pháp khi điều chỉnh cơ cấu chương mục so với Hiến pháp 1992 nhằm đưa chương về các quyền
cơ bản lên Chương II ngay sau Chương Chế độ Chính trị thay vì quy định tại Chương V như hiến pháp 1980,
hiến pháp 1992.
CÂU 5: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT TỔ CHỨC?
- Đặc điểm này dựa vào nội dung của Hiến pháp.
- Về cơ bản, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy NN, quy định vị trí,
tính chất, chức năng một số nội dung bản về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu, tổ
chức của những cơ quan NN nắm giữ các nhánh quyền lực quan trọng trong bộ máy NN như quốc hội/ nghị
viện, chính phủ, nguyên thủ quốc gia, toà án, chính quyền địa phương, cơ quan hiến định độc lập,..
=> Đây nội dung mang nh kinh điển của Hiến pháp những bản Hiến pháp đầu tiên trên TG ra đời thì
nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực NN, thể hiện chủ yếu qua cách thức tổ chức bộ máy
NN.
VD: Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản Hiến pháp này chỉ có 7 Điều
khoản và chỉ tập trung vào quy định tổ chức bộ máy NN.
lOMoARcPSD| 61716317
- Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức bộ máy NN vẫn được
xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 6: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TỐI CAO?
- Vì Hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang tính nền tảng, định
hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp được xác định đạo luật hiệu lực
pháp lý cao nhất.
- Tính cao nhất đây thể hiện trong mối quan hvới các đạo luật thông thường. Các văn bản pháp luật khi
ban hành phải đảm bảo nội dung không được trái với Hiến pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông qua
nhưng phát hiện có nội dung trái Hiến pháp thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính
hiệu lực cao nhất của Hiến pháp vấn đề này thường được quy định thành điều khoản ngay trong chính bản
Hiến pháp đó.
VD: Hiến pháp VN, từ Hiến pháp 1980 trở về sau đề dành một điều để khẳng định tính tối cao của Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 7: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP 2013.
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 HP 2013.
- Gồm 5 thủ tục sau:
+ Giai đoạn thứ nhất:
· Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ QH, chính phủ hoặc 1/3 tổng số đại biểu QHquyền đưa sáng kiến
lập hiến, tức là giai đoạn xác lập sự cần thiết xây dựng hoặc sửa đổi Hiến pháp.
· Còn việc làm, sửa đổi HP do QH quy định khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.
+ Giai đoạn thứ 2:
· Thành lập Ủy ban dự thảo HPQH sẽ quy định thành phần, số lượng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ QH.
+ Giai đoạn thứ 3:
· Ủy ban dự thảo HP bắt đầu soạn thảo HP.
· Tổ chức tiếp nhận phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn thảo. hiến
pháp quy định nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh, xu hướng phát triển của quốc gia, dân tộc
nên người ta thường tổ chức các cuộc thảo luận, xin ý kiến các tầng lớp nhân dân trong nước để một bản
dự thảo hiến pháp chất lượng, hoàn thiện, phù hợp nhất..
· Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo HP trình lên QH, QH sẽ xem xét
thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Giai đoạn thứ 4:
· Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua HP.
· QH quy định việc trưng cầu ý dân của HP.
+ Giai đoạn thứ 5:
· Công bố Hiến pháp giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung Hiến pháp đến
toàn xã hội.
· Thời hạn công bố, thởi điểm có hiệu lực của HP do QH quyết định.Thông thường, sau khi hiến pháp
được thông qua thì nguyên thủ quốc gia sẽ lệnh công bố để toàn dân thực hiện. nước ta, Chủ tịch nước
thực hiện việc công bố hiến pháp.
CÂU 8: TẠI SAO QUY TRÌNH LÀM HIẾN PHÁP ĐƯỢC THIẾT KẾ VỚI SỰ THAM GIA RỘNG
RÃI CỦA NGƯỜI DÂN?
=> Nhìn chung Hiến pháp của các quốc gia đều được xem là sản phẩm của nhân dân nước đó, một bản khế
ước xã hội do nhân dân lập ra để trao quyền và kiểm soát quyền lực của bộ máy NN.
=> Do đó nhân dân phải được tham gia vào quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp.
* Các cách thức để người dân tham gia vào quy trình lập hiến:
Tất cả mọi công dân đều có quyền tham gia vào quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp mặc dù mức độ tham
gia trong thực tế là khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như năng lực hành vi, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi
lOMoARcPSD| 61716317
cá nhân trong cộng đồng. Hiện nay có 2 cách chính để nhân dân tham gia vào các tiến trình xây dựng, sửa đổi
Hiến pháp ở một quốc gia đó là:
- Gián tiếp, thông qua các đại biểu quan đại diện dân cử, các đảng pháo chính trị, các tổ chức
chính xã hội dân sự hay các nhóm cộng đồng.
- Trực tiếp, thông qua việc tham dự các hội nghị, các cuộc họp, các cuộc khảo sát ý kiến, trưng cầu ý
dân,…
=> Sự tham gia của nhân dân trong quá trình lập hiến trở thành thước đo đánh giá tính chất dân chủ, tiến bộ
và sự hợp thức các quy trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp ở các quốc gia.
Sự tham gia rộng rãi của người dân trong quá trình lập hiến bắt nguồn từ 2 yếu tố cơ bản là:
+ Sự mở rộng quan niệm về chủ quyền nhân dân trong mối liên hệ với hiến pháp.
+ Sự pháp điển hoá các quyền dân chủ, đặc biệt quyền tham gia của công chúng vào hoạt động chính
trị của các quốc gia.
* Lợi ích của sự tham gia rộng rãi của người dân trong quy trình lập hiến:
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân, ngăn
chặn sự tuỳ tiện của các lực lượng chính trị ở quốc gia.
- Giúp tăng cường sự thống nhất của các quốc gia, thông qua việc mở ra khnăng hoà giải, hàn gắn
những mâu thuẫn, xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
- Thúc đẩy mối quan hệ tốt giữa nhân dân bộ máy NN, làm tăng tính chính danh trách nhiệm
giải trình của bộ máy NN.
- Làm tăng sự hiểu biết của nhân dân về dân chủ nói chung, về hiến pháp nói riêng, qua đó giúp họ có
thểđưa ra các quyết định phù hợp với cuộc trưng cầu ý dân cũng như trong việc thực thi bản hiến
pháp đã được thông qua.
- Thúc đẩy sự hiểu biết và việc thực thi các nguyên tắc pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến.
* Những bất lợi:
- Sự tham gia của người dân vào quá trình này đòi hỏi chi phí tương đối cao, thể tiêu tốn nguồn
kinh phí vốn hạn hẹp mà có khả năng không tạo nên tính chính danh của bản hiến pháp.
- Các lực lượng chính trị thể thao túng việc tham gia này bằng cách định hướng các câu hỏi cho
cộng đồng hoặc thông qua những chiến dịch tác động đến việc bầu cử.
- Trong những xã hội đã bị chia rẽ bởi phân biệt chính trị, sự tham gia của người dân trở nên khó khăn,
thì nhóm đa số về dân tộc hoặc tôn giáo thể chấp nhận hoặc bác bỏ những đề xuất hiến pháp
không cần đến ý kiến của nhóm còn lại.
lOMoARcPSD| 61716317
- Sự tham gia của người dân có thể tăng thêm tính hợp thức cho các biện pháp dân tuý nhưng lại xâm
phạm quyền của các nhóm thiểu số.
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 9: PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP?
* KHÁI NIỆM: Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) những biện pháp NN người dân thể thực hiện để
ngăn chặn và xử lý các hành vi trái với nội dung và tinh thần của Hiến pháp.
* ĐẶC ĐIỂM:
- Thứ nhất, bảo vệ Hiến pháp gắn liền với hoạt động giải thích hiến pháp.
- Thứ hai, bảo vệ hiến pháp phải có cơ chế chuyên nghiệp.
- Thứ ba, các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực.
* CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN:
- Mô hình Toà án hiến pháp. (phổ biến ở nhiều nước châu Âu như Áo, Đức, Tây Ban Nha,…)
- hình Hội đồng bảo hiến. (Pháp một số nước châu Á châu Phi chịu ảnh hưởng bởi văn
hoá pháp lý của Pháp)
- Toà án tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp.
=> Việc lựa chọn mô hình nào tuỳ thuộc vào truyền thống chính trị pháp lý của mỗi quốc gia.
* TẠI SAO CẦN BẢO HIẾN?
- Một, xuất phát từ vai trò của Hiến pháp đối với NN và xã hội.
- Hai, xuất phát từ thực tế là hành vi vi hiến. (nếu không có cơ chế bảo hiến thì sẽ không có cách thức
để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến)
* BẢN CHẤT CỦA BẢO HIẾN?
- Thực chất bảo v“thành quả” của sự thoả thuận giữa một bên người dân một bên chính
quyền.
- Ngăn chặn và xử lý các cơ quan NN, quan chức NN không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
cam kết người dân đã được hiến định.
=> Xây dựng cơ chế bảo hiến chính là sự “dũng cảm “ của NN, sẵn sàng chịu trách nhiệm với những hành
động đi ngược lại với những gì đã thoả thuận với người dân.
* Ý NGHĨA:
- Một bản Hiến pháp tốt nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ một nhà nước minh
bạch, quản hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. => Đây yếu tố không thể
thiếu để quốc gia ổn định và phát triển. (Hiến pháp gắn liền với vận mệnh của mỗi quốc gia)
- Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện: Giúp tạo lập
một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý kiến và quan điểm
lOMoARcPSD| 61716317
về các vấn đề của đất ớc, không sợ hãi bị áp bức hay trừng phạt. => Tiền đề để khai mở phát
huy trí tuệ, năng lực của mọi nhân trong hội cũng như đề phòng, chống lạm quyền tham
nhũng.
- Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân
phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập cơ chế cho phép mọi người dân
thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. (Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu tiên và
quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền và nhân quyền)
=> Tóm lại, Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
lOMoARcPSD| 61716317
CÂU 10: PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP THEO HP 2013.
- Theo Hiến pháp 2013, vấn đề bảo vệ Hiến pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc
bảo vệ Hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân.
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ do luật định.
- Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể mà việc bảo vệ
Hiến pháp mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của quan
NN.
- Theo các quy định đó thì nguyên tắc bảo vệ hiến pháp nước ta chủ yếu dựa trên chế kiểm tra,
giámsát việc ban hành văn bản pháp luật của quan NN cấp trên đối với quan NN cấp dưới, giữa
cơ quan quyền lực NN (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành cùng cấp (Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân).
VD: Quốc hội quyền xem xét văn bản pháp luật của Chính phủ, nếu phát hiện Chính phủ ban hành văn
bản pháp luật trái với Hiến pháp thì có quyền bãi bvăn bản đó hoặc Chính phủ quyền bãi bỏ văn bản pháp
luật trái với Hiến pháp của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
Dưới góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ Hiến pháp khi xác định đó là trách nhiệm của
cả NN và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả cần sớm có cơ chế bảo hiến cụ thể. Việc
lựa chọn hình phi tập trung như hiện nay (không quan chuyên trách bảo vệ hiến pháp) sẽ khó
đáp ứng các tiêu chí về một mô hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập ở trên.
CÂU 11: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP NĂM 2013 LUẬT BẢN CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XH
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM?
* Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực NN; quyền con người,
quyền nghĩa vụ bản của công dân; hình thức pháp thể hiện tập trung nhất hệ tưởng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động cả dân tộc; từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn văn bản,
phương tiện pháp thực hiện tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình
thức những quy phạm pháp luật.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống
hội, đó những quan hệ hội bản liên quan đến các lợi ích bản của mọi giai cấp, mọi tầng
lớp, mọi công dân trong hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ
kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ môi trường; quyền con người; tổ chức
hoạt động của bộ máy NN.
- Về mặt pháp lý, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối
quan hệ giữa NN với Nhân dân.
lOMoARcPSD| 61716317
+ HP là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống
pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với HP mà phải phù hợp với tinh thần nội dung của HP,
được ban hành trên cơ sở quy định của HP và để thi hành HP.
+ Các điều ước quốc tế NN tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến
pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với HP thì cơ quan NN có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không
phê chuẩn.
+ Tất cả các quan NN phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nh theo HP, sử dụng
đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà HP quy định.
+ “Quốc hội, các quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tán nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan khác của NN toàn thể Nhân dân trách nhiệm bảo vệ HP. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp
do luật định.”
+ Tất cả các công dân nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành và bảo vệ HP vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong
HP.
CÂU 12: NÊU KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG BẢN CỦA QUYỀN CON
NGƯỜI.
* KHÁI NIỆM: Quyền con người phản ánh những nhu cầu, lợi ích, khả năng tự nhiên, vốn của con người
được pháp luật quốc tế cũng như quốc gia bảo đảm. Từ khái niệm này, thể thấy, quyền con người được
nhìn nhận dưới cả góc độ tự nhiên (vốn có) và góc độ pháp lý (được pháp luật ghi nhận, bảo đảm).
Hiện nay có nhiều cách phân loại quyền con người căn cứ theo các tiêu chí khác nhau: theo lĩnh vực (quyền
dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá), theo chủ thể (quyền cá nhân, quyền của nhóm, quyền dân tộc)…
* ĐẶC TRƯNG (4):
- Tính phổ quát: điều này có nghĩa là quyền con người thuộc về tất cả mọi người một cách như
nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo sự bình đẳng giữa tất cả thể trong khi những nhóm người về bản
chất đã không được hưởng trọn vẹn các quyền của mình; có một số quyền phổ quát dành cho họ.
VD: Các dân tộc thiểu số bản địa có quyền bảo vệ bản sắc của mình, điều này có nghĩa là người dân tộc
khác không được tự do cư trú tại nơi ở của họ.
- Tính không thể tước bỏ: điều này nghĩa các quyền gắn chặt với phẩm giá con người,
NN hay các chủ thể khác không thể được tuỳ tiện tước bỏ hay cản trở các quyền đó. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, các quyền con người có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế để khắc phục tình trạng đó.
lOMoARcPSD| 61716317
VD: Trong tình trạng dịch bệnh, quyền tự do đi lại có thể bị hạn chế để bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng.
- Tính không thể phân chia: điều này nghĩa các quyền không thứ tự ưu tiên cần
phải được tôn trọng ngang bằng nhau. Tuy nhiên, với một số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải
chấp nhận đứng dưới các quyền khác bởi nếu các quyền đó không được bảo đảm thì các quyền còn lại
cũng không được duy trì.
VD: Khi xảy ra tình trạng lụt, người không chỗ trú thể đến lánh nạn tại bất kỳ nhà người
khác an toàn vì quyền được sống của họ ưu tiên hơn quyền sở hữu của người khác.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: điều này nghĩa là các quyền không tồn tại một cách
độc lập có sự liên hệ với nhau. Sở điều này là vì các quyền phản ánh những khía cạnh khác
nhau của đời sống con người mà những khía cạnh đó lại có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau.
CÂU 13: NÊU KHÁI NIỆM QUYỀN CON NGƯỜI. NHÀ NƯỚC VN TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI QUYỀN CON NGƯỜI?
* KHÁI NIỆM: Quyền con người phản ánh những nhu cầu, lợi ích, khả năng tự nhiên, vốn của con người
được pháp luật quốc tế cũng như quốc gia bảo đảm. Từ khái niệm này, thể thấy, quyền con người được
nhìn nhận dưới cả góc độ tự nhiên (vốn có) và góc độ pháp lý (được pháp luật ghi nhận, bảo đảm).
* CƠ SỞ PHÁP LÝ: Điều 3 HP 2013 - Khoản 1 Điều 14 HP 2013
* TRÁCH NHIỆM CỦA NN:
- Quyền con người được bắt đầu đề cập trực tiếp trong Hiến pháp 1992 (tôn trọng quyền con người mới chỉ
được quy định như một nguyên tắc hiến định về quyền nghĩa vụ bản của công dân). Đến Hiến pháp
2013, vấn đề quyền con người còn được quy định trong phần chế độ chính trị (Điều 3).
=> Chứng tỏ trách nhiệm của NN đối với quyền con người đã được nâng cao hơn.
+ Bộ máy NN cần có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
+ Nhà nước phải có thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân.
- Thể hiện qua 4 nội dung quan trọng sau:
1. NN CÔNG NHẬN các quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước VN công nhận quyền con người là giá trị chung của nhân loại và giá trị chung của toàn cầu.
+ Theo đó, NN VN tham gia một cách tối đa các điều ước quốc tế về quyền con người trên cơ sở phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của mình, đồng thời thể chế hoá các quyền con người được quy định trong các điều
ước quốc tế thành các quyền được quy định trong HP và pháp luật.
2. NN TÔN TRỌNG các quyền con người, quyền công dân.
lOMoARcPSD| 61716317
+ NN VN cam kết luôn tôn trọng một cách thoả đáng các vấn đề về quyền con người, quyền công dân
trên lãnh thổ VN.
+ Các chủ trương, chính sách pháp luật của Vn đều được xây dựng với sự quan tâm đến tác động của
chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân.
+ Đặc biệt, công tác xây dựng pháp luật của VN cũng hết sức chú trọng đến việc cụ thể hoá các quyền
con người, quyền công dân đã được pháp luật quốc tế và HP VN công nhận.
+ Hoạt động của các cơ quan NN cũng không được xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân.
Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trở thành một trong các tiêu chí để đánh giá hoạt động
của cơ quan NN.
3. NN BẢO VỆ quyền con người, quyền công dân.
+ Bảo vệ quyền con người, quyền công dân việc áp dụng các biện pháp chế tài pháp đối với các
hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn từ đó tạo
ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong xã hội.
+ HP 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của NN.
NN phải hình thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm về quyền con người và
quyền công dân.
4. NN ĐẢM BẢO quyền con người, quyền công dân.
+ Trong các quyền con người, quyền công dân có những quyền thể hiện phúc lợi hội (như quyền được
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyền thụ hưởng và tiếp cận các giá tr
văn hoá).
+ Những quyền này không phải tự bản thân người dân được phải được hưởng thông qua những
điều kiện về cơ sở vật chất nhất định.
NN phải có trách nhiệm tạo ra các sở vật chất. thể áp dụng đa dạng chính sách để huy động vốn
từ các nguồn khác nhau, song, trách nhiệm đảm bảo cuối cùng vẫn thuộc về NN.
CÂU 14: NÊU KHÁI NIỆM QUYỀN CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN
BẢN CỦA CÔNG DÂN VỚI QUYỀN CỤ THỂ CỦA CÔNG DÂN?
* KHÁI NIỆM:
- Công dân: “Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước nhất định.
Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của NN và được NN bảo hộ quyền lợi khi ở
trong nước cũng như nước ngoài; đồng thời công dân cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ với
NN.”

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716317
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy vd minh họa.
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
5. Tại sao nói hiến pháp là luât tổ chức?
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
8. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
9. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
10. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
11. Tại sao nói HP 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
12. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
13. Nêu khái niệm quyền con người. NN VN có trách nhiệm gì đối với quyền con người?
14. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân?
15. PT nguyên tắc tôn trọng quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
16. PT nguyên tắc công nhận quyền con người trong khoản 1, Điều 14 HP năm 2013.
17. PT nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
18. PT nguyên tắc bảo vệ quyền con người trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
19. PT nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” khoản 1 Điều 16 HP 2013.
20. Theo khoản 1 Điều 14 HP 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân
được thể hiện như thế nào?
21. PT ND, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong TH cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xh, đạo đức xh, sức
khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 HP 2013).
22. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đặc biệt là ô nhiễm không khí, tiếng ồn và
tắcđường, thành phố H ban hành quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên
tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
23. Theo HP 2013, quyền con người, quyền công dân bị hạn chế trong những TH nào? lOMoAR cPSD| 61716317
24. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận TQ VN trong hệ thống chính trị theo pháp luật.
25. PT chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận TQ VN theo PL.
26. PT những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
27. PT những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
28. PT biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực NN trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
theo pháp luật hiện hành.
29. PT nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
30. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
31. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
32. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
33. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
34. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
35. Cho biết các điều kiện để 1 người được có tên trong ds người ứng cử đại biểu QH theo PL. Các điều
kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, bầu cử bình đẳng chưa?
36. PT các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo PL.
37. PT vai trò của Mặt trận TQ VN trong bầu cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật.
38. PT vai trò của Mặt trận TQ VN trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo PL.
39. Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp luật hiện hành.
40. Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo PL. Chị Nguyễn Thị A là ứng cử viên đại biểu Quốc hội
muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
41. PT vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” theo PL
42. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam” theo pháp luật hiện hành.
43. Phân tích chức năng lập hiến của Quốc hội theo pháp luật hiện hành
44. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
45. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
46. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Quốc hội?
47. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế nào thông qua quy định
về vị trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013? lOMoAR cPSD| 61716317
48. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Đánh giá hoạt động chất
vấn của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
49. Hội đồng dân tộc có vai trò gì trong hoạt động lập pháp của QH theo pháp luật?
50. Uỷ ban tư pháp có vai trò gì trong hoạt động giám sát của QH theo pháp luật?
51. Phân tích hoạt động của đại biểu QH trong lĩnh vực lập pháp theo PL.
52. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
53. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệmbỏ phiếu tín nhiệm của Quốc hội đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo pháp luật hiện hành.
54. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
55. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
56. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành.
57. Phân tích mối quan hệ giữa QH và TAND tối cao theo pháp luật hiện hành.
58. Phân biệt Hội đồng QP & AN với Uỷ ban QP và AN theo pháp luật hiện hành.
59. PT vị trí, tính chất “Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH (Điều 94 HP 2013).
60. Phân tích chức năng TAND theo Hiến pháp năm 2013.
61. Phân tích nhiệm vụ TAND theo Hiến pháp năm 2013.
62. Nhiệm vụ của TAND theo Hiến pháp 2013 có gì thay đổi so với Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung
2001)? Hãy đánh giá về sự thay đổi đó.
63. Theo HP 2013, nhiệm vụ của TAND có gì khác so với nhiệm vụ của VKSND? Tại sao?
64. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
(Khoản 2 Điều 103 HP 2013).
65. PT nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” (Khoản 1 Điều 103 HP 2013).
66. Tại sao Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai?
67. Tại sao PL quy định nguyên tắc “Các TAND được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử” (Đ6 Luật
Tổ chức TAND 2014)? Trình bày thẩm quyền xét xử của TAND ở mỗi cấp.
68. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp theo pháp luật hiện hành.
69. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán trung cấp theo pháp luật hiện hành.
70. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán cao cấp theo pháp luật hiện hành.
71. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán TAND tối cao theo pháp luật.
72. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013. lOMoAR cPSD| 61716317
73. PT điều kiện, quy trình để 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên VKSND tối cao.
74. PT điều kiện, quy trình 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên trung cấp theo PL
75. PT điều kiện, quy trình 1 người được bổ nhiệm làm kiểm sát viên sơ cấp theo PL
76. Phân tích tổ chức chính quyền địa phương ở cấp xã theo PL. Theo anh/chị, trong mô hình tổ chức
chính quyền đô thị có cần thiết tổ chức HĐND ở phường không? Vì sao?
77. Tại sao nói Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của Nhân dân địa phương?
78. Phân tích chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
79. Tại sao nói Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân?
80. Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dânUỷ ban nhân dân cùng cấp theo PL lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 1: PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP. LẤY VD MINH HOẠ.
- Mọi ngành luật đều có một đối tượng điều chỉnh riêng, phù hợp với đặc điểm của từng ngành luật.
Sự khác nhau về đối tượng điều chỉnh xuất phát từ sự khác nhau về chức năng của các ngành luật.
- Đối tượng điều chỉnh của LHP VN là những quan hệ xã hội, tức là những quan hệ phát sinh trong
hoạt động của con người. Ngành LHP tác động đến những quan hệ xã hội đó nhằm thiết lập một
trật tự xã hội nhất định, phù hợp với ý chí của NN.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được chia làm 3 nhóm lớn:
* NHÓM 1: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại.
+ Chính trị: LHP điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới
quốc gia, lãnh thổ, quyền lực NN và tổ chức thực hiện quyền lực NN.
VD: Vấn đề chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của NN, nguồn gốc của quyền
lực NN, hệ thống chính trị,…
 Khi điều chỉnh các quan hệ xh nền tảng của lĩnh vực chính trị, ngành LHP đồng thời thiết lập nền tảng
của chế độ chính trị.
+ Kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng và chính sách đối ngoại:
LHP điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan tới định hướng phát triển lớn của từng lĩnh vực.
VD: Mô hình phát triển kinh tế, định hướng giá trị phát triển nền văn hoá, khoa học, công nghệ,…
 Qua việc điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, LHP hình thành các chính sách cơ bản nhất, quan trọng nhất
định hướng hoạt động của các cơ quan NN trong từng lĩnh vực.
* NHÓM 2: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa
NN và người dân, hay có thể gọi là các quan hệ xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân.
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan
trọng nhất của từng lĩnh vực.
VD: Quyền bầu cử, ứng cử trong lĩnh vực chính trị; quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
tư do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế; quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng, tài sản
trong lĩnh vực tự do cá nhân,..
+ Những quyền cơ bản này là nền tảng hình thành các quyền cụ thể của người dân trong từng lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 61716317
VD: Quyền được đăng kí kinh doanh, quyền được khởi kiện, quyền được yêu cầu bồi
thường dân sự ngoài hợp đồng,…
 Tập hợp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành địa vị pháp lí cơ bản của người dân đối với NN.
* NHÓM 3: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN.
+ Các quan hệ xã hội này liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy NN
Việt Nam, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ; quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của các cơ quan trong bộ máy NN từ tw tới địa phương.
 Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành LUẬT HIẾN PHÁP.
- Xem xét ở góc độ khái quát, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có những đặc điểm riêng, qua đó khẳng
định tính độc lập của ngành LHP trong hệ thống pháp luật VN như sau:
+ Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP hiện diện ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống xã
hội (từ chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy
NN tới các lĩnh vực dân sự, hình sự, tố tụng. Trong khi đó đối tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật
khác thường nằm trong một lĩnh vực cụ thể, ví dụ luật thương mại, luật môi trường,…
+ Thứ hai, mặc dù trải rộng trên nhiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh của ngành LHP chỉ bao
gồm các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực. Các quan hệ xã hội cụ thể
hơn của từng lĩnh vực thường là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật khác (như luật thương mại, hành
chính, hình sự, dân dự, lao động,…)
=> Thuộc tính nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của đối tượng điều chỉnh của ngành LHP mang tính trừu
tượng cao, song vẫn có tiêu chí để xác định.
+ Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể được liệt kê thành các nhóm quan hệ xh nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực song sự liệt kê đó không mang tính tuyệt đối. => Vì vậy,
phạm vi đối tượng điều chỉnh của ngành LHP có thể thay đổi trong từng thời kì tuỳ thuộc vào nhận thức của
giới nghiên cứu khoa học pháp lí và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
** MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LHP:
- VD1: + Khoản 1 Điều 16 HP 2013: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.”
+ Khoản 2 Điều 21 HP 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.” lOMoAR cPSD| 61716317
+ Khoản 1 Điều 21 HP 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.”
=> Ngoài ra, các quy định trên góp phần xây dựng nền tảng của ngành luật dân sự.
- VD2: + Điều 33 HP 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.”
+ Khoản 2 Điều 51 HP 2013: “Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.”
+ Khoản 3 Điều 51 HP2013: “NN khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước.
Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hoá”.
=> Ngoài ra, các quy định trên góp phần xây dựng nền tảng của ngành luật thương mại. lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 2: NÊU ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA HIẾN PHÁP
* HIẾN PHÁP: là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định những vấn
đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức quyền lực
NN, địa vị pháp lý của con người và công dân.
- Điều 119 HP 2013 định nghĩa: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều sẽbị xử lý.
- Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tích nước, Toà án, Viện kiểm sát, các cơ quan của NN
và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định. * ĐẶC ĐIỂM: (4) 1.
Hiến Pháp là luật cơ bản (basic law), là “luật mẹ”, luật gốc. Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và
phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp
hay gián tiếp đều phải căn cứ vào hiến pháp để ban hành. 2.
Hiến Pháp là luật tổ chức (organic law), là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy NN, là luật
xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy
định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương. 3.
Hiến Pháp là luật bảo vệ (protective law). Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một
phần quan trọng của hiến pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của NN nên các quy định về quyền con người và
công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để NN và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân. 4.
Hiến Pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao (highest law), tất cả các văn bản pháp luật khác không
được trái với HP. Bất kì văn bản pháp luật nào trái với HP đều phải bị huỷ bỏ.
CÂU 3: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ CÔNG CỤ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NN?
Theo Điều 2 HP 2013: “Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.” lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 4: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT BẢO VỆ?
- Bởi Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân làm cơ sở để các đạo luật thông
thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
=> Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của NN.
- Với vai trò là luật cơ bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một khi đã được hiến định sẽ
phải được NN và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm
của NN trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền cơ bản của công dân, qua đó người dân có
thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
- Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực NN, việc ghi nhận các quyền con người,
quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung không thể thiếu để cấu thành nên một bản hiến pháp.
Thậm chí một số quốc gia ngày nay đề cao nội dung này trong hiến pháp của nước mình, điều này thể hiện ở
việc nhiều nước đã hiến định các quyền cơ bản ở những chương đầu tiên.
VD: + Hiến pháp Đức năm 1949 quy định “Các quyền cơ bản” tại Chương I.
+ Nước Pháp quy định riêng vấn đề này trong “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789” và xem đó
là một bộ phận cấu thành Hiến pháp.
+ Ở VN, Hiến pháp hiện hành cũng đã đề cao vai trò bảo vệ các quyền cơ bản của con người, của công
dân của hiến pháp khi điều chỉnh cơ cấu chương mục so với Hiến pháp 1992 nhằm đưa chương về các quyền
cơ bản lên Chương II ngay sau Chương Chế độ Chính trị thay vì quy định tại Chương V như hiến pháp 1980, hiến pháp 1992.
CÂU 5: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT TỔ CHỨC?
- Đặc điểm này dựa vào nội dung của Hiến pháp.
- Về cơ bản, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy NN, quy định vị trí,
tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ
chức của những cơ quan NN nắm giữ các nhánh quyền lực quan trọng trong bộ máy NN như quốc hội/ nghị
viện, chính phủ, nguyên thủ quốc gia, toà án, chính quyền địa phương, cơ quan hiến định độc lập,..
=> Đây là nội dung mang tính kinh điển của Hiến pháp vì những bản Hiến pháp đầu tiên trên TG ra đời thì
nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực NN, thể hiện chủ yếu qua cách thức tổ chức bộ máy NN.
VD: Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787, tại thời điểm thông qua lần đầu tiên, bản Hiến pháp này chỉ có 7 Điều
khoản và chỉ tập trung vào quy định tổ chức bộ máy NN. lOMoAR cPSD| 61716317
- Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức bộ máy NN vẫn được
xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 6: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP LÀ LUẬT CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TỐI CAO?
- Vì Hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang tính nền tảng, định
hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Tính cao nhất ở đây thể hiện trong mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các văn bản pháp luật khi
ban hành phải đảm bảo có nội dung không được trái với Hiến pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông qua
nhưng phát hiện có nội dung trái Hiến pháp thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa đổi cho phù hợp. Để đảm bảo tính
hiệu lực cao nhất của Hiến pháp vấn đề này thường được quy định thành điều khoản ngay trong chính bản Hiến pháp đó.
VD: Hiến pháp VN, từ Hiến pháp 1980 trở về sau đề dành một điều để khẳng định tính tối cao của Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 7: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP 2013.
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 HP 2013. - Gồm 5 thủ tục sau:
+ Giai đoạn thứ nhất: ·
Chủ tịch nước, ủy ban thường vụ QH, chính phủ hoặc 1/3 tổng số đại biểu QH có quyền đưa sáng kiến
lập hiến, tức là giai đoạn xác lập sự cần thiết xây dựng hoặc sửa đổi Hiến pháp. ·
Còn việc làm, sửa đổi HP do QH quy định khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.
+ Giai đoạn thứ 2: ·
Thành lập Ủy ban dự thảo HP và QH sẽ quy định thành phần, số lượng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ QH.
+ Giai đoạn thứ 3: ·
Ủy ban dự thảo HP bắt đầu soạn thảo HP. ·
Tổ chức tiếp nhận và phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn thảo. Vì hiến
pháp quy định nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh, xu hướng phát triển của quốc gia, dân tộc
nên người ta thường tổ chức các cuộc thảo luận, xin ý kiến các tầng lớp nhân dân trong nước để có một bản
dự thảo hiến pháp chất lượng, hoàn thiện, phù hợp nhất.. ·
Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo HP trình lên QH, QH sẽ xem xét
thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Giai đoạn thứ 4: ·
Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua HP. ·
QH quy định việc trưng cầu ý dân của HP.
+ Giai đoạn thứ 5: ·
Công bố Hiến pháp là giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến nhằm đưa nội dung Hiến pháp đến toàn xã hội. ·
Thời hạn công bố, thởi điểm có hiệu lực của HP do QH quyết định.Thông thường, sau khi hiến pháp
được thông qua thì nguyên thủ quốc gia sẽ ký lệnh công bố để toàn dân thực hiện. Ở nước ta, Chủ tịch nước
thực hiện việc công bố hiến pháp.
CÂU 8: TẠI SAO QUY TRÌNH LÀM HIẾN PHÁP ĐƯỢC THIẾT KẾ VỚI SỰ THAM GIA RỘNG
RÃI CỦA NGƯỜI DÂN?
=> Nhìn chung Hiến pháp của các quốc gia đều được xem là sản phẩm của nhân dân nước đó, một bản khế
ước xã hội do nhân dân lập ra để trao quyền và kiểm soát quyền lực của bộ máy NN.
=> Do đó nhân dân phải được tham gia vào quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp.
* Các cách thức để người dân tham gia vào quy trình lập hiến:
Tất cả mọi công dân đều có quyền tham gia vào quy trình xây dựng, sửa đổi hiến pháp mặc dù mức độ tham
gia trong thực tế là khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như năng lực hành vi, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi lOMoAR cPSD| 61716317
cá nhân trong cộng đồng. Hiện nay có 2 cách chính để nhân dân tham gia vào các tiến trình xây dựng, sửa đổi
Hiến pháp ở một quốc gia đó là:
- Gián tiếp, thông qua các đại biểu và cơ quan đại diện dân cử, các đảng pháo chính trị, các tổ chức
chính xã hội dân sự hay các nhóm cộng đồng.
- Trực tiếp, thông qua việc tham dự các hội nghị, các cuộc họp, các cuộc khảo sát ý kiến, trưng cầu ý dân,…
=> Sự tham gia của nhân dân trong quá trình lập hiến trở thành thước đo đánh giá tính chất dân chủ, tiến bộ
và sự hợp thức các quy trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp ở các quốc gia.
Sự tham gia rộng rãi của người dân trong quá trình lập hiến bắt nguồn từ 2 yếu tố cơ bản là:
+ Sự mở rộng quan niệm về chủ quyền nhân dân trong mối liên hệ với hiến pháp.
+ Sự pháp điển hoá các quyền dân chủ, đặc biệt là quyền tham gia của công chúng vào hoạt động chính trị của các quốc gia.
* Lợi ích của sự tham gia rộng rãi của người dân trong quy trình lập hiến:
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân, ngăn
chặn sự tuỳ tiện của các lực lượng chính trị ở quốc gia.
- Giúp tăng cường sự thống nhất của các quốc gia, thông qua việc mở ra khả năng hoà giải, hàn gắn
những mâu thuẫn, xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
- Thúc đẩy mối quan hệ tốt giữa nhân dân và bộ máy NN, làm tăng tính chính danh và trách nhiệm
giải trình của bộ máy NN.
- Làm tăng sự hiểu biết của nhân dân về dân chủ nói chung, về hiến pháp nói riêng, qua đó giúp họ có
thểđưa ra các quyết định phù hợp với cuộc trưng cầu ý dân cũng như trong việc thực thi bản hiến
pháp đã được thông qua.
- Thúc đẩy sự hiểu biết và việc thực thi các nguyên tắc pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến. * Những bất lợi:
- Sự tham gia của người dân vào quá trình này đòi hỏi chi phí tương đối cao, có thể tiêu tốn nguồn
kinh phí vốn hạn hẹp mà có khả năng không tạo nên tính chính danh của bản hiến pháp.
- Các lực lượng chính trị có thể thao túng việc tham gia này bằng cách định hướng các câu hỏi cho
cộng đồng hoặc thông qua những chiến dịch tác động đến việc bầu cử.
- Trong những xã hội đã bị chia rẽ bởi phân biệt chính trị, sự tham gia của người dân trở nên khó khăn,
thì nhóm đa số về dân tộc hoặc tôn giáo có thể chấp nhận hoặc bác bỏ những đề xuất hiến pháp mà
không cần đến ý kiến của nhóm còn lại. lOMoAR cPSD| 61716317
- Sự tham gia của người dân có thể tăng thêm tính hợp thức cho các biện pháp dân tuý nhưng lại xâm
phạm quyền của các nhóm thiểu số. lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 9: PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP?
* KHÁI NIỆM: Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) là những biện pháp mà NN và người dân có thể thực hiện để
ngăn chặn và xử lý các hành vi trái với nội dung và tinh thần của Hiến pháp. * ĐẶC ĐIỂM:
- Thứ nhất, bảo vệ Hiến pháp gắn liền với hoạt động giải thích hiến pháp.
- Thứ hai, bảo vệ hiến pháp phải có cơ chế chuyên nghiệp.
- Thứ ba, các quyết định của cơ quan bảo hiến phải đảm bảo tính hiệu lực.
* CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN:
- Mô hình Toà án hiến pháp. (phổ biến ở nhiều nước châu Âu như Áo, Đức, Tây Ban Nha,…)
- Mô hình Hội đồng bảo hiến. (Pháp và một số nước châu Á và châu Phi chịu ảnh hưởng bởi văn hoá pháp lý của Pháp)
- Toà án tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp.
=> Việc lựa chọn mô hình nào tuỳ thuộc vào truyền thống chính trị pháp lý của mỗi quốc gia.
* TẠI SAO CẦN BẢO HIẾN?
- Một, xuất phát từ vai trò của Hiến pháp đối với NN và xã hội.
- Hai, xuất phát từ thực tế là hành vi vi hiến. (nếu không có cơ chế bảo hiến thì sẽ không có cách thức
để ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến)
* BẢN CHẤT CỦA BẢO HIẾN?
- Thực chất là bảo vệ “thành quả” của sự thoả thuận giữa một bên là người dân và một bên là chính quyền.
- Ngăn chặn và xử lý các cơ quan NN, quan chức NN không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
cam kết người dân đã được hiến định.
=> Xây dựng cơ chế bảo hiến chính là sự “dũng cảm “ của NN, sẵn sàng chịu trách nhiệm với những hành
động đi ngược lại với những gì đã thoả thuận với người dân. * Ý NGHĨA:
- Một bản Hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà nước minh
bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. => Đây là yếu tố không thể
thiếu để quốc gia ổn định và phát triển. (Hiến pháp gắn liền với vận mệnh của mỗi quốc gia)
- Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện: Giúp tạo lập
một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư tưởng, ý kiến và quan điểm lOMoAR cPSD| 61716317
về các vấn đề của đất nước, không sợ hãi bị áp bức hay trừng phạt. => Tiền đề để khai mở và phát
huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội cũng như đề phòng, chống lạm quyền và tham nhũng.
- Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân
phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập cơ chế cho phép mọi người dân có
thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. (Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu tiên và
quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền và nhân quyền)
=> Tóm lại, Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân có
cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. lOMoAR cPSD| 61716317
CÂU 10: PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ HIẾN PHÁP THEO HP 2013.
- Theo Hiến pháp 2013, vấn đề bảo vệ Hiến pháp được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc
bảo vệ Hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân.
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp sẽ do luật định.
- Hiện nay, Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể mà việc bảo vệ
Hiến pháp mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan NN.
- Theo các quy định đó thì nguyên tắc bảo vệ hiến pháp ở nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra,
giámsát việc ban hành văn bản pháp luật của cơ quan NN cấp trên đối với cơ quan NN cấp dưới, giữa
cơ quan quyền lực NN (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) với cơ quan chấp hành cùng cấp (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân).
VD: Quốc hội có quyền xem xét văn bản pháp luật của Chính phủ, nếu phát hiện Chính phủ ban hành văn
bản pháp luật trái với Hiến pháp thì có quyền bãi bỏ văn bản đó hoặc Chính phủ có quyền bãi bỏ văn bản pháp
luật trái với Hiến pháp của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
 Dưới góc độ Hiến định chúng ta đề cao tinh thần bảo vệ Hiến pháp khi xác định đó là trách nhiệm của
cả NN và Nhân dân. Nhưng muốn bảo vệ Hiến pháp hiệu quả cần sớm có cơ chế bảo hiến cụ thể. Việc
lựa chọn mô hình phi tập trung như hiện nay (không có cơ quan chuyên trách bảo vệ hiến pháp) sẽ khó
đáp ứng các tiêu chí về một mô hình bảo hiến có hiệu quả như đã đề cập ở trên.
CÂU 11: TẠI SAO NÓI HIẾN PHÁP NĂM 2013 LÀ LUẬT CƠ BẢN CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XH
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM?
* Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền lực NN; quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn là văn bản, là
phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình
thức những quy phạm pháp luật.
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã
hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng
lớp, mọi công dân trong xã hội, như: chế độ chính trị; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ
kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường; quyền con người; tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN.
- Về mặt pháp lý, HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền của Nhân dân và mối
quan hệ giữa NN với Nhân dân. lOMoAR cPSD| 61716317
+ HP là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản khác thuộc hệ thống
pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với HP mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của HP,
được ban hành trên cơ sở quy định của HP và để thi hành HP.
+ Các điều ước quốc tế mà NN tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến
pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với HP thì cơ quan NN có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn.
+ Tất cả các cơ quan NN phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo HP, sử dụng
đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà HP quy định.
+ “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan khác của NN và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ HP. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.”
+ Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành và bảo vệ HP vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được quy định trong HP.
CÂU 12: NÊU KHÁI NIỆM VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUYỀN CON NGƯỜI.
* KHÁI NIỆM: Quyền con người phản ánh những nhu cầu, lợi ích, khả năng tự nhiên, vốn có của con người
và được pháp luật quốc tế cũng như quốc gia bảo đảm. Từ khái niệm này, có thể thấy, quyền con người được
nhìn nhận dưới cả góc độ tự nhiên (vốn có) và góc độ pháp lý (được pháp luật ghi nhận, bảo đảm).
Hiện nay có nhiều cách phân loại quyền con người căn cứ theo các tiêu chí khác nhau: theo lĩnh vực (quyền
dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá), theo chủ thể (quyền cá nhân, quyền của nhóm, quyền dân tộc)… * ĐẶC TRƯNG (4): -
Tính phổ quát: điều này có nghĩa là quyền con người thuộc về tất cả mọi người một cách như
nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo sự bình đẳng giữa tất cả cá thể trong khi có những nhóm người về bản
chất đã không được hưởng trọn vẹn các quyền của mình; có một số quyền phổ quát dành cho họ.
VD: Các dân tộc thiểu số bản địa có quyền bảo vệ bản sắc của mình, điều này có nghĩa là người dân tộc
khác không được tự do cư trú tại nơi ở của họ. -
Tính không thể tước bỏ: điều này có nghĩa là các quyền gắn chặt với phẩm giá con người,
NN hay các chủ thể khác không thể được tuỳ tiện tước bỏ hay cản trở các quyền đó. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, các quyền con người có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế để khắc phục tình trạng đó. lOMoAR cPSD| 61716317
VD: Trong tình trạng dịch bệnh, quyền tự do đi lại có thể bị hạn chế để bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng. -
Tính không thể phân chia: điều này có nghĩa là các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần
phải được tôn trọng ngang bằng nhau. Tuy nhiên, với một số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải
chấp nhận đứng dưới các quyền khác bởi nếu các quyền đó không được bảo đảm thì các quyền còn lại
cũng không được duy trì.
VD: Khi xảy ra tình trạng lũ lụt, người không có chỗ cư trú có thể đến lánh nạn tại bất kỳ nhà người
khác an toàn vì quyền được sống của họ ưu tiên hơn quyền sở hữu của người khác. -
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: điều này có nghĩa là các quyền không tồn tại một cách
độc lập mà có sự liên hệ với nhau. Sở dĩ có điều này là vì các quyền phản ánh những khía cạnh khác
nhau của đời sống con người mà những khía cạnh đó lại có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau.
CÂU 13: NÊU KHÁI NIỆM QUYỀN CON NGƯỜI. NHÀ NƯỚC VN CÓ TRÁCH NHIỆM GÌ ĐỐI
VỚI QUYỀN CON NGƯỜI?
* KHÁI NIỆM: Quyền con người phản ánh những nhu cầu, lợi ích, khả năng tự nhiên, vốn có của con người
và được pháp luật quốc tế cũng như quốc gia bảo đảm. Từ khái niệm này, có thể thấy, quyền con người được
nhìn nhận dưới cả góc độ tự nhiên (vốn có) và góc độ pháp lý (được pháp luật ghi nhận, bảo đảm).
* CƠ SỞ PHÁP LÝ: Điều 3 HP 2013 - Khoản 1 Điều 14 HP 2013
* TRÁCH NHIỆM CỦA NN:
- Quyền con người được bắt đầu đề cập trực tiếp trong Hiến pháp 1992 (tôn trọng quyền con người mới chỉ
được quy định như một nguyên tắc hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Đến Hiến pháp
2013, vấn đề quyền con người còn được quy định trong phần chế độ chính trị (Điều 3).
=> Chứng tỏ trách nhiệm của NN đối với quyền con người đã được nâng cao hơn.
+ Bộ máy NN cần có những thiết chế riêng có chức năng chăm lo tới vấn đề quyền con người.
+ Nhà nước phải có thái độ coi trọng toàn diện đối với quyền con người, quyền công dân.
- Thể hiện qua 4 nội dung quan trọng sau:
1. NN CÔNG NHẬN các quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước VN công nhận quyền con người là giá trị chung của nhân loại và giá trị chung của toàn cầu.
+ Theo đó, NN VN tham gia một cách tối đa các điều ước quốc tế về quyền con người trên cơ sở phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của mình, đồng thời thể chế hoá các quyền con người được quy định trong các điều
ước quốc tế thành các quyền được quy định trong HP và pháp luật.
2. NN TÔN TRỌNG các quyền con người, quyền công dân. lOMoAR cPSD| 61716317
+ NN VN cam kết luôn tôn trọng một cách thoả đáng các vấn đề về quyền con người, quyền công dân trên lãnh thổ VN.
+ Các chủ trương, chính sách pháp luật của Vn đều được xây dựng với sự quan tâm đến tác động của
chúng đối với việc thực hiện quyền con người, quyền công dân.
+ Đặc biệt, công tác xây dựng pháp luật của VN cũng hết sức chú trọng đến việc cụ thể hoá các quyền
con người, quyền công dân đã được pháp luật quốc tế và HP VN công nhận.
+ Hoạt động của các cơ quan NN cũng không được xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân.
 Tôn trọng quyền con người, quyền công dân phải trở thành một trong các tiêu chí để đánh giá hoạt động của cơ quan NN.
3. NN BẢO VỆ quyền con người, quyền công dân.
+ Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc áp dụng các biện pháp chế tài pháp lý đối với các
hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi phạm mới tái diễn và từ đó tạo
ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong xã hội.
+ HP 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của NN.
 NN phải hình thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm về quyền con người và quyền công dân.
4. NN ĐẢM BẢO quyền con người, quyền công dân.
+ Trong các quyền con người, quyền công dân có những quyền thể hiện phúc lợi xã hội (như quyền được
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong sử dụng các dịch vụ y tế, quyền thụ hưởng và tiếp cận các giá trị văn hoá).
+ Những quyền này không phải tự bản thân người dân có được mà phải được hưởng thông qua những
điều kiện về cơ sở vật chất nhất định.
 NN phải có trách nhiệm tạo ra các cơ sở vật chất. Có thể áp dụng đa dạng chính sách để huy động vốn
từ các nguồn khác nhau, song, trách nhiệm đảm bảo cuối cùng vẫn thuộc về NN.
CÂU 14: NÊU KHÁI NIỆM QUYỀN CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN VỚI QUYỀN CỤ THỂ CỦA CÔNG DÂN? * KHÁI NIỆM:
- Công dân: “Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước nhất định.
Nhờ sự xác định này con người được hưởng chủ quyền của NN và được NN bảo hộ quyền lợi khi ở
trong nước cũng như ở nước ngoài; đồng thời công dân cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ với NN.”