





Preview text:
Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm? Cách đăng ký tác phẩm
1. Chủ sở hữu tác phẩm là gì?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
7.Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ
thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.”
Như vậy, tác phẩm là các sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo trong lĩnh
vực văn học, nghệ thuật, âm nhạc.... được thể hiện bằng bất kỳ hình thức
nào có thể là tác phẩm phái sinh, tác phẩm được thể hiện dưới bản ghi âm,
ghi hình và được sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm.
Tác phẩm về mọi lĩnh vực ngày càng xuất hiện rất nhiên nếu người sáng tạo
tác phẩm hay người được hưởng thừa kế muốn bảo vệ tác phẩm của mình
và không ai có thể xâm phạm thì nên đăng ký bảo hộ tác phẩm đó, mặc dù
đăng ký bản quyền là hình thức không bắt buộc theo quy định tại Điều 6 Luật
sở hữu trí tuệ nhưng khi có tranh chấp liên quan đến tác phẩm chưa được
bảo hộ thì chủ sở hữu rất khó để chứng minh quyền đối với tác phẩm đó.
Chủ sở hữu tác phẩm là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm bằng thực lực
và lao động của mình hoặc là người được hưởng thừa kế tác phẩm từ chủ sở
hữu hợp pháp. Theo quy định, chủ sở hữu tác phẩm sẽ gồm những chủ thể
theo quy định tại Chương III Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:
- Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo,
trừ trường hợp tác phẩm tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp
đồng. rường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo
hợp đồng giao việc từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ
chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác
giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc.
- Chủ sở hữu là các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng
sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc
theo hợp (tương tự như trên).
- Chủ sở hữu là các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở
hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức
- Chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả
là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng theo hợp đồng
- Chủ sở hữu là người thừa kế hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm
được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm
(Căn cứ tại Điều 40 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005)
- Chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao
các quyền của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng thì người này là chủ sở
hữu quyền được chuyển giao. ( Căn cứ tại Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005)
- Ngoài ra, chủ sở hữu còn là Nhà nước đối với những tác phẩm khuyết danh;
Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được
quyền hưởng di sản; Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao
quyền sở hữu cho Nhà nước.
Trường hợp đăng ký bảo hộ mà hết thời gian bảo hộ theo quy định thì những
tác phẩm đó sẽ thuộc sở hữu toàn dân.
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy chủ sở hữu tác phẩm rất đa dạng
và phong phú phụ thuộc vào yếu tố trực tiếp sáng tạo tác phẩm, thừa kế, thời gian bảo hộ...
2. Tác phẩm được bảo hộ như thế nào?
Như đã phân tích tại mục 1 bài viết, tác phẩm là sản phẩm thuộc lĩnh vực văn
học, nghệ thuật và khoa học nên tác phẩm này được thể hiện dưới dáng chữ
viết hoặc chữ ký tự bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký... . như vậy tác
phẩm được bảo hộ bao gồm các tác phẩm được thể hiện bằng các ký tự
khác thay cho chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu
tương tự khác mà đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
Theo quy định, để tác phẩm được bảo hộ phải đáp ứng điều kiện:
Thứ nhất, là kết quả trực tiếp của hoạt động sáng tạo. Điều này có nghĩa là
nếu tác giả/người chủ sở hữu tác phẩm sáng tạo ra một tác phẩm dù có nội
dung chất lượng như thế nào nhưng nội dung đi copy, sao chép tác phẩm
của người khác thì không được coi là sáng tạo mà tác phẩm đó phải dựa trên
thành quả của công sức tìm tòi, xuất phát từ trí óc người chủ sở hữu không
trùng lặp với tác phẩm nào khác.
Thứ hai, tác phẩm phải được ấn định trên hình thức vật chất hoặc được thể
hiện thông qua hình thức nhất. Điều này có nghĩa là, nếu tác phẩm đó chỉ là
ý xuất hiện trong đầu, trong tâm tưởng của người chủ sở hữu thì không đáp
ứng được điều kiện này thay vào đó tác phẩm phải hữu hình, nhìn thấy được
trên hình thức vật chất hoặc bằng hình thức nhất định nào đó và phải thể hiện
ra bên ngoài. Ví dụ chủ sở hữu liên tưởng đến một chiếc đầm nhưng chưa
thiết kế trên giấy hoặc chưa may chiếc đầm đó thì sự liên tưởng kia không
được coi là tác phẩm được bảo hộ và cho dù có chứng minh để đăng ký bảo
hộ thì chủ sở hữu cũng khó mà chứng minh.
Thứ ba, tác phẩm phải thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học. Ngoài
những lĩnh vực nêu trên, tác phẩm sẽ không thuộc trường hợp bảo hộ.
3. Hình thức bảo hộ tác phẩm.
Theo quy định của luật hiện hành, tác phẩm được bảo hộ dưới hai quyền sở
hữu trí tuệ là quyền tác giả và quyền liên quan. Mỗi quyền sẽ có điều kiện
bảo hộ riêng theo quy định, cụ thể:
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định “Quyền tác giả là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
Quyền tác giả được bảo hộ đối với những chủ thể có tác phẩm được công bố
lần đầu tại Việt Nam và chưa được công bố ở bất kỳ nước nào. Quyền tác giả
đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tóm lại: Chủ sở
hữu quyền tác giả có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ sở hữu quyền tác giả
có thể đồng thời là tác giả hoặc không cần là tác giả. Chủ sở hữu quyền tác
giả đồng thời là tác giả có quyền nhân thân và quyền quyền tài sản. Chủ sở
hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả có quyền tài sản, và một phần quyền nhân thân.
Thứ nhất, quyền tác giả được phát sinh nếu đáp ứng điều kiện sau:
- Tác phẩm được tạo ra phải có tính sáng tạo: theo đó, tác phẩm phải được
tác giả trực tiếp sáng tạo, không sao chép tác phẩm của người khác
- Tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định ví dụ như:
truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Thứ hai, điều kiện bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 13 Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm, bao gồm:
- Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu quyền tác giả;
- Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài có tác phẩm được công bố
lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào;
- Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài có tác phẩm được công bố
đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được
công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo
điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Các loại hình tác phẩm đủ điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả được quy
định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2005 như: Tác phẩm văn học, khoa học,
sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ
viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo
chí, âm nhạc, nhiếp ảnh;Tác phẩm điện ảnh, sân khấu; Tác phẩm tạo hình,
mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
liên quan đến địa hình, công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu; Tác phẩm phái sinh (nếu
không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh); Tác phẩm được bảo hộ theo quy định phải do tác giả
trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Cũng lưu ý một số đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ tác giả như sau:
Tin tức thời sự thuần túy đưa tin là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ
mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo; Văn bản hành chính bao gồm
văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều kiện bảo hộ quyền liên quan
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, bao gồm:
quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
quyền của tổ chức phát sóng. Quyền liên quan được phát sinh kể từ khi cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,… được định hình hoặc thực hiện mà không
gây phương hại đến quyền tác giả.
Thứ nhất, nói về điều kiện để tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan,
theo Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:
- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác
phẩm văn học, nghệ thuật (gọi chung là người biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn có nghĩa là tổ chức, cá nhân
sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để
thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường
hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn
hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (tổ chức phát sóng).
Thứ hai, nói về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ, theo quy
định Điều 17 Luật này, cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
- Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
- Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo
quy định, theo đó: Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: Sao chép trực tiếp hoặc gián
tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; Nhập khẩu, phân phối đến công chúng
bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,
cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công
chúng có thể tiếp cận được.
- Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát
sóng được bảo hộ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2022 sau đây:
+ Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện các quyền: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; Định hình
chương trình phát sóng của mình; Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
+ Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát
sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
+ Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch
Việt Nam; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được
bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát
sóng có quốc tịch Việt Nam; Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Document Outline
- Ai được coi là chủ sở hữu tác phẩm? Cách đăng ký t
- 1. Chủ sở hữu tác phẩm là gì?
- 2. Tác phẩm được bảo hộ như thế nào?
- 3. Hình thức bảo hộ tác phẩm.