/19
lOMoARcPSD| 61265515
lOMoARcPSD| 61265515
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
B. NỘI DUNG........................................................................................................3
I. Khái niệm an ninh năng lượng...................................................................3
II. Khái niệm đầu tư hạ tầng năng lưng.....................................................4
1. Khái niệm..................................................................................................4
2. Các thành phần chính của cơ sở hạ tầng năng lượng........................4
III. Tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với một quốc gia.........5
1. Giới thiệu về tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với sự
phát triển của một quốc gia.......................................................................5 a. An sinh
hội.......................................................................................6
b. Bảo vệ môi trường................................................................................7
2. Vai trò của đầu tư hạ tầng năng lượng trong việc đảm bảo an ninh
năng lượng....................................................................................................7
IV. Thực trng.................................................................................................8
1. Giới thiệu tổng quan về an ninh năng lượng Việt Nam.....................8 a, Nhiệt
điện.............................................................................................9 b. Năng lượng tái
tạo.............................................................................10
c. Thủy điện.............................................................................................11
d. Điện nhập khẩu...................................................................................11
2. Thực trạng trong đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng.........................12
a. Mất cân đối trong đầu tư nguồn điện: Thừa công suất nhưng
thiếu điện.................................................................................................12 b, Hệ thống truyền
tải điện: Thiếu đồng bộ, chm ến độ..............13 c. Lưu trữ năng lượng: Lỗ hổng lớn trong
đầu tư..............................14
V. Giải pháp...................................................................................................14
1. Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng................................................14
2. Đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối.........................15
3. Phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng.............................................16
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế tài chính........................................17
C. KẾT LUẬN......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20
lOMoARcPSD| 61265515
A. LỜI MỞ ĐU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, an ninh năng
ợng và đầu sở hạ tầng trở thành những yếu tố then chốt, quyết định sphát
triển bền vững của mỗi quốc gia. An ninh năng ợng không chỉ đảm bảo nguồn cung
năng lượng ổn định, mà còn liên quan mật thiết đến sự ổn định kinh tế, chính trị và xã
hội. Trong khi đó, đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, đóng vai
trò nền tảng để y dựng một hệ thống năng lượng hiệu quả, bền vững có khả năng
thích ứng với những thách thức trong tương lai.
Thực tế cho thấy, sphthuộc quá lớn vào một hoặc một vài nguồn năng lượng
truyền thống, không tái tạo, không chỉ y ra những rủi ro về an ninh năng lượng
còn tác động êu cực đến môi trường. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia trên thế
giới đang đẩy mạnh qtrình chuyển đổi năng ợng, hướng tới sử dụng các ngun
năng lượng sạch, tái tạo như điện mặt trời, điện gió, thủy điện... Tuy nhiên, quá trình
này đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ vào cơ sở hạ tầng, từ việc y dựng các nhà
máy điện mới, nâng cấp hệ thống lưới điện, đến việc phát triển các công nghệ lưu trữ
năng lượng.
Đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng không chỉ giúp đảm bảo an ninh năng lượng
còn tạo ra những động lực tăng trưởng kinh tế mới. Việc xây dựng các dự án năng
ợng tái tạo tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
phtrvà góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, sở htầng năng
ợng hiện đại còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút đầu
ớc ngoài và thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc bit
là về nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Để giải quyết những thách thức này, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính.
Đồng thời, cần tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch ổn định để thu
hút các nguồn vốn trong và ngoài nưc.
B. NỘI DUNG
I. Khái niệm an ninh năng lượng
lOMoARcPSD| 61265515
Theo nghĩa hẹp, an ninh năng lượng là mối liên hệ giữa an ninh quốc gia và nh khả
dụng của tài nguyên thiên nhiên cung ứng cho nhu cầu êu thụ năng lượng.
Theo nghĩa rộng, an ninh năng lượng khả năng đảm bảo nguồn cung cấp năng
ợng ổn định, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và xã hội trong ngắn hạn và dài hạn,
đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro liên quan đến gián đoạn nguồn cung và biến động
giá cả.
An ninh năng lượng được đánh giá dựa trên ba khía cạnh chính:
Tính sẵn có (Availability): Khả năng ếp cận nguồn cung cấp năng lượng đầy đủ,
ổn định liên tục. Điều này liên quan đến trữ ợng tài nguyên năng lượng, cơ
sở hạ tầng khai thác, sản xuất và phân phối năng lượng.
Khả năng chi trả (Aordability): Giá cả năng lượng phải hợp lý, không gây gánh
nặng tài chính quá mức cho người êu dùng doanh nghiệp. Giá cả ổn định
giúp nền kinh tế phát triển bền vững.
Tính bền vững (Sustainability): Việc sử dụng năng lượng không gây hại cho môi
trường và có thể duy trì lâu dài, bao gồm việc sử dụng năngợng tái tạo, tăng
hiệu suất sử dụng năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.
II. Khái niệm đầu tư hạ tầng năng lượng
1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng năng lượng là hệ thống các công trình, thiết bị và mạng lưới vật chất
được thiết kế để sản xuất, truyền tải, phân phối, lưu trữ quản các nguồn năng
ợng. Đây nền tảng kỹ thuật đảm bảo việc cung cấp năng lượng liên tục, ổn định
cho các hoạt động kinh tế, hội và đời sống con người. Cơ sở hạ tầng năng lượng bao
gồm cả hệ thống truyền thống (nhiên liệu hóa thạch) và hiện đại (năng lượng tái tạo),
đóng vai trò then chốt trong an ninh năng lượng và phát triển bền vững.
2. Các thành phần chính của cơ sở hạ tầng năng lượng
Thnhất hệ thng sản xuất năng ợng, bao gồm các nhà máy điện như nhiệt
điện, thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện hạt nhân. Các skhai thác nhiên liu
như giếng dầu, mỏ than, hầm khí đốt, trang trại năng lượng tái tạo các công trình
năng lượng tái tạo như đập thủy điện, cánh đồng pin mặt trời, tua-bin gió.
Thhai là hệ thống truyền tải phân phối:Lưới điện như đường dây cao thế, trung
thế, hạ thế, trạm biến áp, các mạng lưới đường ống như dẫn dầu, khí đốt và các trạm
trung chuyển phân phối điện, trm nén khí.
Thba là công nghệ lưu trữ và ch hợp, gồm các hệ thống pin lưu trữ điện từ năng
ợng tái tạo (pin lithium-ion, thủy điện ch năng) và các kho d trdầu, khí đốt, than.
lOMoARcPSD| 61265515
III. Tm quan trọng của an ninh năng lượng đối vi mt
quốc gia
1. Giới thiệu về tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với sự phát triển
của một quốc gia
Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng ợng quốc gia
của Việt Nam nêu rõ: Việc đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng
ền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Ưu ên phát triển năng lượng nhanh
bền vững, đi trước một bước gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, thực hiện ến bộ và công bằng xã hội ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
An ninh năng lượng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Năng lượng
yếu tố đầu vào thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất, tcông nghiệp nặng đến các
ngành dịch vụ. Việc đảm bảo nguồn cung ng lượng ổn định, liên tục và đmạnh
điều kiện ên quyết để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
An ninh năng lượng tác động trực ếp đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.
Việc quản hiệu quả nguồn cung ng lượng đa dạng hóa các nguồn năng lượng
giúp giảm thiểu sự biến động của giá năng lượng, từ đó giảm chi phí sản xuất và tăng
nh cạnh tranh của nền kinh tế.
Không chỉ vậy, an ninh năng lượng là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Một hệ thống năng ợng ổn định, đáng n cậy bền vững sẽ
tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các dự án đầu lớn và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Ngoài những yếu tố trên , an ninh năng lượng còn góp phần thúc đẩy việc nghiên
cứu và phát triển các công nghệ năng lượng mới, đặc biệt là các công nghệ năng lượng
tái tạo ết kiệm ng lượng. Đổi mới công nghệ trong lĩnh vực năng lượng không
chgiúp đảm bảo an ninh năng lượng còn tạo ra các ngành công nghiệp mới, tạo
việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Dẫn chứng: Theo báo Tp chí Cộng Sản, rong gần 35 năm qua, nền kinh tế Việt Nam
luôn tốc đphát triển nhanh ở châu Á với tỷ lệ tăng trưởng GDP hơn 6%/năm, trong
đó, ngành năng ợng đóng vai trò quan trọng. Với nền kinh tếtốc độ tăng trưởng
cao, liên tục, an ninh năng ợng cần được coi trụ cột trong chính sách phát triển
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 61265515
a. An sinh xã hội
An ninh năng lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã
hội, ảnh hưởng trực ếp đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Thnhất, an ninh năng lượng đóng vai trò đảm bảo các dịch vụ thiết yếu. Ngun
cung cấp điện ổn định đảm bảo ánh sáng cho sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt quan trọng
vào ban đêm. Các sở y tế cần nguồn điện liên tục để vận hành thiết bị y tế, bảo qun
thuốc men thực hiện các ca phẫu thuật. Các trường học cần điện để chiếu sáng, vận
hành thiết bị dạy học truy cập internet. Năng ợng đảm bảo môi trường học tập
tốt cho học sinh, sinh viên. Các hthống cấp nước và xử lý chất thải cần điện để hot
động. Năng lượng đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt và v sinh môi trường.
Thhai, an ninh ng ợng góp phần làm ổn định đời sống kinh tế. Nguồn cung
cấp năng ợng ổn định điều kiện cần thiết đthu hút đầu phát triển kinh tế
địa phương. Năng lượng góp phần tạo ra hội việc làm ng cao thu nhập cho
người dân địa phương, giúp người n ththực hiện các hoạt động kinh tế, tăng
thu nhập và thoát nghèo, cải thiện điều kiện sống của người nghèo.
Thba, an ninh năng lượng còn tác động đến vấn đề an ninh quốc gia. An ninh năng
ợng là một trụ cột then chốt của an ninh quốc gia, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía
cạnh của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị và quân sự.
Ngoài ra, an ninh năng lượng còn đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh
tế hội, giảm thiểu các rủi ro từ khủng hoảng năng lượng. An ninh năng lượng bảo
đảm nguồn cung năng lượng ổn định và đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế và hội, từ đó góp phần duy trì ổn định chính trị và hội. An ninh năng lượng giúp
giảm thiểu các rủi ro tkhủng hoảng ng ợng, như tăng giá năng ợng đột ngột,
thiếu hụt nguồn cung và gián đoạn sản xuất, từ đó bảo vệ an ninh quốc gia.
Dẫn chứng: Theo báo cáo tóm tắt kết quả giám sát, Chnhim Ủy ban Khoa học, Công
nghệ và Môi trường Lê Quang Huy - Phó Tởng đoàn Thường trực Đoàn giám sát cho
biết, việc cung cấp nhập khẩu năng ợng cơ bản đáp ứng đủ cho yêu cầu phát triển
kinh tếhội, quốc phòng, an ninh với chất lượng ngày càng được cải thiện, bản
bảo đảm an ninh năng ợng. Tổng cung cấp năng lượng sơ cấp của Việt Nam giai đoạn
2016-2020 mức tăng trưởng trung bình khoảng 8,7%/năm. Tổng êu thụ ng lượng
cuối cùng của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 6,8%/năm
b. Bảo vệ môi trường
An ninh năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với môi trường bởi nó không
chlàm giảm ô nhiễm không khí mà còn góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Việc
lOMoARcPSD| 61265515
giảm sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch như than đá, dầu mỏ, giúp giảm thiu
ô nhiễm không khí, cải thiện chất lượng không khí, bảo vệ sức khỏe con người hệ
sinh thái. Phát triển các nguồn năng ợng sạch giúp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nưc
do các hoạt động khai thác sử dụng ng lượng hóa thạch. Ngoài ra, việc sử dụng
năng lượng hiệu quả cũng giúp giảm lượng nước êu thụ trong các hoạt động sản xuất
và sinh hot.
Ngoài ra, an ninh năng lượng thúc đẩy việc phát triển sử dụng các nguồn năng
ợng tái tạo như điện mặt trời, điện gió, thủy điện, giúp giảm lượng khí thải nhà kính,
nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Việc này góp phần bảo vbầu khí quyển,
giảm thiểu các hiện tượng thời ết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, và nước biển dâng.
2. Vai trò của đầu tư hạ tầng năng lượng trong việc đảm bảo an ninh năng
ng
An ninh năng lượng là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Trong bối cảnh nhu cầu năng ợng ngày càng tăng cao, vic
đầu vào htầng năng ợng không chgiúp đảm bảo nguồn cung ổn định còn
tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đầu tư vào hạ tầng năng lượng giúp đảm bảo nguồn cung ổn định và liên tục. Phát
triển đa dạng các nguồn điện (nhiệt điện, thủy điện, điện gió, điện mặt trời) giúp giảm
sự phthuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Đầu tư vào hthống lưu trữ năng lượng (pin
ch trữ, thủy điện chng) giúp điều ết nguồn cung, đáp ứng nhu cầu cao điểm và
giảm thiểu gián đoạn.
Không những vậy, đầu vào htầng ng lượng còn thể thúc đẩy năng lượng
tái tạo, bảo vệ môi trường. Các hệ thống lưu trữ điện truyền tải ên ến giúp tối ưu
hóa hiệu qunăng ợng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính, từ đó giảm thiểu rủi ro
từ khủng hoảng năng lượng biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống chịu thiên
tai và bảo vệ môi trường thông qua các công nghệ thu hồi CO₂ và xử lý chất thải.
Ngoài ra, nó cũng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Một hệ thng năng lượngn
định giúp giảm chi phí sản xuất, tăng cường năng suất lao động nâng cao năng lc
cạnh tranh mà còn giúp cải thiện điều kiện sống, tạo điều kiện cho giáo dục, y tế các
hoạt động kinh tế phát triển.
=> Tóm lại, đầu tư vào hạ tầng năng lượng là yếu tố then chốt để đảm bảo an ninh
năng lượng và phát triển bền vững. Một hệ thống năng lượng hiện đại, ổn định không
chgiúp đảm bảo nguồn cung, tối ưu hóa truyền tải mà còn tạo điều kiện cho việc phát
triển năng lượng tái tạo và bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 61265515
IV. Thực trng
1. Giới thiệu tổng quan về an ninh năng lượng Việt Nam
Trong m 2024, tổng điện năng sản xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng
306,259 tỷ kWh (EVN, 2024), con snày thể hiện nỗ lực không ngừng của quốc gia
trong việc mở rộng và hiện đại hóa sở hạ tầng điện nhằm đáp ứng sự phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, bên trong cấu nguồn cung vẫn tồn tại những điểm bất cập khi
tỷ trọng của các nguồn năng lượng truyền thống vẫn chiếm ưu thế, điều này m dấy
lên những lo ngại về nh ổn định khi đối mặt với biến động giá cả các rủi ro môi
trường.
a, Nhiệt điện
Nhiệt điện vẫn trcột trong hệ thống điện Việt Nam, chiếm khoảng 50 55%
tổng sản lượng điện quốc gia (Bộ Công Thương, 2024). Hthống nhiệt điện hiện nay
bao gồm ba loại chính: nhiệt điện than và nhiệt điện dầu và nhiệt điện khí, với các nhà
lOMoARcPSD| 61265515
máy tập trung tại các trung tâm công nghiệp lớn như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Thanh Hóa, Bình Thuận, Trà Vinh và Cà Mau.
Nhiệt điện than hiện chiếm 44% tổng sản lượng điện, với các nhà máy quy mô ln
như Nhiệt điện Vũng Áng (Hà Tĩnh, 1.200 MW), Nhiệt điện Duyên Hải (Trà Vinh, 4.308
MW), Nhiệt điện Sông Hậu (Hậu Giang, 2.000 MW) (EVN, 2024). Tuy nhiên, ngun
nhiên liệu cho nhiệt điện than phần lớn phải nhập khẩu từ Indonesia và Australia, với
sản lượng hơn 17 triệu tấn/năm (Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, 2024), làm tăng
nguy cơ phụ thuộc vào thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các vấn đề về ô nhiễm không
khí, phát thải CO₂ cao và tro xỉ than đang đặt ra áp lực lớn về môi trường chính sách
giảm phát thải.
Nhiệt điện dầu, chchiếm khoảng rất nhỏ, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp điện vào mùa khô và các thời điểm cao điểm. Các nhà máy như Nhiệt điện Cà
Mau (1.500 MW), Nhiệt điện Ô Môn (660 MW, Cần Thơ) hoạt động dựa trên nguồn
nhiên liệu dầu FO và DO.
Điện khí được đánh giá một trong những giải pháp bền vững hơn so với nhiệt
điện than nhờ vào hiệu suất cao mức phát thải thấp hơn. Theo báo cáo thường niên
2023 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), điện khí đạt khoảng 26,784 tỷ kWh chiếm
khoảng 10% tổng sản lượng, với các cụm nhà máy quan trọng như cụm Đông Nam B
với Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 & 2 (1.500 MW, Đồng Nai), Nhà máy điện Bà Rịa (389
MW), sử dụng nguồn khí từ mỏ Bạch Hổ và Nam Côn Sơn. Trong khi đó, cụm Tây Nam
Bộ tập trung tại Mau Kiên Giang, với Nhà máy điện Mau 1 & 2 (1.500 MW),
Nhà y điện Kiên Giang (1.200 MW, dkiến 2025). Đặc biệt, Việt Nam đang triển khai
các dự án điện khí hóa lỏng (LNG) để thay thế nguồn khí nội địa đang dần suy giảm.
Các dự án êu biểu gồm Nhà máy điện LNG Bạc Liêu (3.200 MW) và Nhà máy điện LNG
Sơn Mỹ (4.500 MW, Bình Thuận) (EVN, 2024).
b. Năng lượng tái tạo
Năng ợng tái tạo, bao gồm điện mặt trời, điện gió sinh khối, đang dần khẳng
định vai trò quan trọng trong cấu điện năng của Việt Nam. Năm 2024, tổng công
suất năng ợng tái tạo dự kiến chiếm khoảng 16% tổng sản lượng điện (IEA, 2024).
Trong đó, điện mặt trời phát triển mạnh tại c tỉnh bức xạ cao như Ninh Thuận,
Bình Thuận, Đắk Lắk, với các dự án lớn như Điện mặt trời Trung Nam (450MW), Phưc
lOMoARcPSD| 61265515
Thái (200MW) (Bộ Công Thương, 2024). Điện gió, đặc biệt điện gió ngoài khơi,
ềm năng lớn nhưng gặp rào cản về chi phí đầu tư và quy hoạch lưới điện. Một số dự
án êu biểu gồm Trang trại điện gió Bạc Liêu (99 MW) Điện gió Đầm Nại (40 MW)
(EVN, 2024).
c. Thủy điện
Thủy điện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện Việt Nam, chiếm khoảng 22
– 24% tổng sản lượng điện (EVN, 2024). Các nhà máy thủy điện lớn như Sơn La (2.400
MW), Hòa Bình (1.920 MW) Lai Châu (1.200 MW) không chcung cấp nguồn điện
ổn định còn đóng vai trò điều ết lũ, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, thủy điện cũng
gặp nhiều thách thức do tác động của biến đổi khí hậu. Các hiện tượng thời ết cc
đoan như hạn hán do El Niño trong năm 20232024 đã làm giảm sn lượng điện thủy
điện khoảng 10 15% tại một số khu vực (BTN&MT, 2024). Ngoài ra, việc y dựng
các công trình thủy điện nhỏ miền Trung Tây Nguyên thy ảnh hưởng đến
dòng chảy, làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất và mất rừng.
d. Điện nhập khẩu
Trong bối cảnh nhu cầu điện tăng cao, Việt Nam nhập khẩu khoảng 3 – 5 tỷ kWh từ
Trung Quốc, Lào Campuchia nhằm bổ sung nguồn cung. Lào đối tác chính, cung
cấp điện từ thủy điện Xekaman 1, Xekaman 3, Nam Mo d án điện gió Monsoon
(600MW) qua đường dây 500 kV Monsoon Thnh Mỹ (Quảng Nam) (EVN, 2024).
Ngoài ra, Việt Nam cũng nhập khẩu điện từ Trung Quốc thông qua đường dây 220 kV
liên kết tại các tỉnh biên giới phía Bắc, giúp bổ sung nguồn điện trong các giai đoạn cao
điểm. Theo kế hoạch, Việt Nam sẽ nhập khoảng 5.000 MW từ Lào vào năm 2025 nhm
tăng cường độ linh hoạt trong cân bằng cung – cầu điện (Bộ Công Thương, 2024).
Nguồn:
lOMoARcPSD| 61265515
BCTN EVN 2022-2023
2. Thực trạng trong đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng
Việt Nam đã những bước ến quan trọng trong đầu tư sở hạ tầng năng lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng đảm bảo an ninh năng lượng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy đầu vào lĩnh vực này vẫn còn nhiều bất cập, y ra những hệ lụy
nghiêm trọng đối với nền kinh tế và môi trường.
a. Mất cân đối trong đầu tư nguồn điện: Thừa công suất nhưng thiếu điện
Trong hơn một thập kỷ qua, tổng công suất lắp đặt nguồn điện tại Việt Nam đã tăng
đáng kể, đạt hơn 81.000 MW vào cuối năm 2024 (theo EVN), giúp Việt Nam vươn lên
thành quốc gia có công suất điện lớn thứ 23 thế giới (theo Cục điều ết điện lực). Tuy
nhiên, sự phát triển này lại không đồng đều giữa các loại hình ng ợng, dẫn đến
nhiều hệ lụy nghiêm trọng, đặc biệt là nh trạng thừa công suất nhưng vẫn thiếu điện
tại nhiều thời điểm trong năm.
Thnhất, sự bùng ncủa điện tái tạo đã ợt xa khả ng hấp thcủa ới điện.
Tnăm 2019-2023, Việt Nam đã chứng kiến làn sóng đầu mạnh mẽ vào điện mặt
trời và điện gió nhờ các chính sách giá ưu đãi (FIT) tChính phủ. Kết quảcông suất
điện mặt trời đã tăng từ 5.038 MW năm 2019 lên hơn 21.664 MW vào cuối năm 2023,
trong khi điện gió đạt 5.000 MW. Tuy nhiên, sự phát triển này diễn ra quá nhanh, vượt
xa tốc đmở rộng của hệ thống truyền tải, khiến hàng tỷ kWh điện phải bị cắt giảm
mỗi năm. Hệ thống truyền tải không được nâng cấp kịp thời để ếp nhận lượng điện
tái tạo dồi dào, dẫn đến nh trạng quá tải lưới điện tại các khu vực có mật độ điện mặt
trời và điện gió cao như Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Thhai, sự gia tăng mạnh mẽ của năng lượng tái tạo, nhiệt điện than vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cấu điện, khoảng 44% tổng sản lượng. Các dán nhiệt điện
lớn như Vĩnh Tân 4 (1.200 MW, vốn 38.000 tỷ đồng) hay Sông Hậu 1 (1.200 MW, vốn
45.000 tỷ đồng) vẫn ếp tục được triển khai dù Việt Nam đã cam kết giảm phát thải tại
COP26. Điều này tạo ra nghịch khi Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển năng lượng
sạch nhưng vẫn phải phụ thuộc vào nhiệt điện than để đảm bảo nguồn cung ổn định.
b, Hệ thống truyền tải điện: Thiếu đồng bộ, chậm ến độ
Hệ thống truyền tải điện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định
của lưới điện quốc gia, giúp phân phối điện năng từ các trung tâm sản xuất đến các
khu vực êu thụ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lưới điện truyền tải hiện nay chưa theo
kịp tốc độ phát triển của nguồn điện, đặc biệt điện tái tạo. Điều này dẫn đến nh
trạng mất cân đối cung - cầu, gây ra nguy cơ quá tải cục bộ và lãng phí nguồn lực.
lOMoARcPSD| 61265515
Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Việt Nam cần ít nhất 15 tỷ
USD để đầu vào hệ thống truyền tải điện trong giai đoạn 20212030 nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng nguồn phát điện. Tuy nhiên, việc thu xếp vốn cho các dán truyền
tải gặp nhiều khó khăn do các quy định pháp hạn chế trong nh huy động vốn
(EVN, 2023). EVN hiện vẫn giữ vai trò độc quyền trong đầu vận nh ới điện
truyền tải, trong khi đó doanh nghiệp này đang gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính.
Năm 2023, EVN ghi nhận khoản lỗ lên tới 28.700 tỷ đồng, làm giảm đáng kể khả năng
đầu tư vào hạ tầng điện (Báo cáo tài chính EVN, 2023).
Công tác giải phóng mặt bằng một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều
dự án truyền tải điện bị chậm ến độ. Các tuyến đường dây điện cao thế thường đi
qua nhiều khu vực có dân cư đông đúc, đất nông nghiệp hoặc đất rừng phòng hộ, dẫn
đến chi phí đền bù cao và tranh chấp kéo dài. dụ, dán đường dây 500 kV mạch 3
(Quảng Trị - Đắk Nông) tổng vốn đầu 22.000 tđồng nhưng mất nhiều năm để
hoàn tất do gặp khó khăn trong việc giải tỏa mặt bằng (EVN, 2022).
Việc cấp phép và phê duyệt các dự án truyền tải điện thường kéo dài do liên quan
đến nhiều bộ ngành và địa phương. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, thời gian trung
bình để hoàn tất các thủ tục đầu tư cho một dự án truyền tải điện có thkéo dài từ 3
đến 5 năm, làm chậm ến độ triển khai ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển điện lực
quốc gia (Bộ Công Thương, 2023).
c. Lưu trữ năng lượng: Lỗ hổng lớn trong đầu tư
Lưu trữ năng lượng là giải pháp quan trọng giúp tối ưu hóa hệ thống điện, đặc biệt
trong bối cảnh tỷ trọng điện mặt trời điện gió ngày càng tăng. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, hạ tầng lưu trữ điện gần như chưa được đầu đầy đủ, tạo ra điểm nghẽn ln
trong việc phát triển năng lượng tái tạo.
Hiện nay, cả ớc chmột dự án thủy điện ch năng Bắc Ái (Ninh Thuận) với
công suất 1.200 MW, tổng vốn đầu tư 1,72 tỷ USD, đang được triển khai và dự kiến vận
hành vào năm 2030. Đây là dự án thủy điện ch năng đầu ên của Việt Nam, nhưng so
với nhu cầu lưu trữ ngày càng lớn, con số này vẫn còn quá nhỏ. Trong khi đó, các gii
pháp pin lưu trữ năng lượng (Baery Energy Storage System BESS) vẫn chưa có khung
pháp lý rõ ràng để triển khai, khiến các nhà đầu tư gặp nhiều rào cản.
Một trong những nguyên nhân chính khiến hệ thống lưu trnăng ợng chưa phát
triển chi phí đầu cao. Theo ước nh, chi phí đầu cho pin lưu trữ BESS tại Việt
Nam dao động từ 200-300 USD/kWh, cao hơn đáng kể so với mức trung bình toàn cầu
150180 USD/kWh. Mức chi phí này khiến các nhà đầu nhân như Vingroup,
Trung Nam Group gặp khó khăn trong việc triển khai các dự án lưu trữ năng lượng.
lOMoARcPSD| 61265515
Việc thiếu các hệ thống lưu trữ điện đã gây ra nh trạng thừa điện vào ban ngày và
thiếu điện vào ban đêm, đặc biệt các khu vực có ttrọng cao về đin mặt trời và điện
gió như Tây Nguyên Nam Trung Bộ. Điều này làm giảm hiệu suất vận hành của hệ
thống điện và gây lãng phí tài nguyên đáng kể.
V.
Giải pháp
1. Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng
Bộ Công thương đã triển khai dự án Phát triển năng lượng tái tạo (REDP) với sự tài
trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và Cục Hợp tác kinh tế Liên bang Thụy (SECO). Dự
án có tổng kinh phí viện trợ ODAơng đương 204 triệu USD, trong đó, nguồn vốn tài
trkhông hoàn lại gần 2,3 triệu USD. Dự án nhằm phát triển các nguồn năng lượng tái
tạo đấu nối lưới điện quốc gia trên cơ sở thương mại, đảm bảo phát triển bền vững.
Hiện dự án đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu thành công 19 dự án năng
ợng tái tạo, với quy công suất tổng cộng 320MW, cung cấp cho hthống đin
Việt Nam một nguồn điện đáng kể, đặc biệt có giá trị vào giờ cao điểm và cấp điện cho
các nhu cầu tại chỗ của địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới. Ông Marcel Raymond,
Trưởng cơ quan hợp tác, Đại sứ quán Thụy Sĩ, nhận xét dự án không những hỗ trVit
Nam y dựng thành công dự án năng lượng tái tạo, còn giúp htrmột số
quan nhà nước trong việc hoàn thiện các thể chế chính sách về phát triển năng lượng
tái tạo, về hình sử dụng các nguồn vốn tài trợ ớc ngoài phù hợp với điều kiện
của Việt Nam trong các thời kỳ phát triển. Cùng với đó là xây dựng cơ sở dữ liệu về đo
gió phát triển điện gió, bản đồ ềm năng nguồn sinh khối toàn quốc, bản đồ địa
hình nền phục vụy dựng quy hoạch các dự án điện mặt tri.
Tuy nhiên, đáng ếc những ềm năng về ng lượng tái tạo tại Việt Nam chưa
được khai thác đầu đúng mức. Không những thế, với quy kinh tế tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên dưới 7%/năm, nhu cầu năng lượng i chung điện nói riêng
của Việt Nam trong thời gian tới rất lớn. Trên thực tế, Việt Nam từ một nước xuất
khẩu tịnh ng lượng đã trở thành ớc nhập khẩu tịnh về năng ợng ngày càng
phụ thuộc vào việc nhập khẩu các nguồn than và khí hóa lỏng từ c ngoài.
Trong bối cảnh này, việc phát triển năng lượng tái tạo Việt Nam xu thế tất yếu
nhằm đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng, giảm sự ph
thuộc vào nguồn than nhập khẩu và bảo vệ môi trường.
2. Đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối
Cụ thể, ếp tục đẩy mạnh triển khai lộ trình phát triển hệ thống điện thông minh
để tăng cường khả năng ch hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, giảm tổn thất
điện năng trên lưới điện.
lOMoARcPSD| 61265515
Thúc đẩy hợp tác liên kết lưới điện với các ớc khu vực để tăng ờng khả năng
liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.
Phát triển các nhà máy thủy điện ch năng để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất
và ch hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
Hỗ trđầu tư, triển khai công nghệ pin ch năng kết hợp với điện mặt trời các
loại hình khác trong lưu trữ năng lượng hoặc gần các trung tâm phụ tải.
y dựng cơ chế khuyến khích phụ tải tham gia giảm tải trong các giờ cao điểm của
hệ thống điện, hoặc thay đổi phương thức quản để hoạt động vào các gi giá điện
thp.
Đáng chú ý, một trong các nhóm dự án ưu ên từ nay đến năm 2025 triển khai thực
hiện Tuyên bố JETP nhóm dán về đầu lưới điện truyền tải. Nội dung hỗ tr
EVN (EVNNPT) đầu tư cơ sở hạ tầng (nâng cấp, mở rộng truyền tải 500kV và 220kV, hệ
thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) và hệ thống quản lý năng lượng
(EMS). Cùng với đó hỗ trEVN (EVNNPT) đầu tư phân phối 110kV và 22kV để ch hợp
các nhà máy điện mặt trời, điện gió và hệ thống điện mặt trời mái nhà; hỗ trthi công
đường dây và trạm biến áp điện gió ngoài khơi.
3. Phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng
Tại Hội thảo khoa học ng dụng hệ thống lưu trữ năng ợng công nghệ nâng
cao hiệu suất cho các dự án năng ợng tái tạo , các chuyên gia đại biểu tham dự
đồng nh cho rằng, việc phát triển công nghệ ch trữ năng ợng phát triển thủy
điện ch năngcấp thiết trong bối cảnh nguồn năng lượng tái tạo sẽ ngày càng tăng
cao trong hệ thống điện.Việc ch hợp nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) vào hệ thống
điện ngày càng tăng nhanh đã đặt ra những thách thức mới trong việc vận nh n
định, an toàn. Với các chđầu nguồn điện mặt trời, việc phải giảm phát do nghẽn
ới, nhu cầu phụ tải thấp đã giảm hiệu quả kinh doanh đáng kể. Điều này đòi hỏi cần
phải đầu tư công nghnhằm tăng nh linh hoạt, ổn định điện áp, dự phòng vận hành,
tăng nhu cầu chuyển dịch đỉnh đáy của phụ tải. Do đó, hệ thống lưu trữ năng lượng
về lâu dài không thể thiếu trong hệ thống điện ch hợp cao nguồn năng lượng tái tạo;
còn trong ngắn hạn, đây là giải pháp quan trọng để tăng hiệu quả của điện mặt trời và
điện gió ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay, việc ứng dụng công nghệ lưu trữ năng lượng vẫn gặp không ít
khó khăn do những rào cản về cơ chế chính sách; thủ tục quy hoạch; thiếu các văn bản
quy định, hướng dẫn về mô nh dịch vụ phtrợ hệ thống điện của các loại hệ thống
lưu trữ năng lượng,... Vì vậy cần sớm chính sách thúc đẩy giải pháp đầu lưu trữ
năng lượng.
lOMoARcPSD| 61265515
Ông Nguyễn Thái Sơn – Thường trực Hội đồng khoa học Năng lượng, Tạp chí Năng
ợng Việt Nam chia sẻ, với hệ thống điện có sự thâm nhập cao của nguồn NLTT, ngoài
phát triển thủy điện ch năng đphát điện phđịnh, việc nghiên cứu, phát triển hệ
thống lưu trnăng ợng (BESS) cần thiết. Hiện nay, việc ứng dụng công nghlưu
trnăng lượng chưa phổ biến, quy mô công suất nhỏ giá thành còn cao. Do đó, việc
đầu tư phát triển BESS cần phải được nh toán kỹ ỡng để đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra, Nhà ớc cũng cần bổ sung, điều chỉnh các văn bản pháp lý liên quan, bởi
theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành Nhà nước cũng cần nghiên cứu,
ban hành các êu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống ch trữ năng lượng nối lưới.
Tham luận tại hội thảo này, đại diện Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia cho
biết, hiện nay, tỷ trọng các nguồn NLTT trên tổng công suất đặt toàn hệ thống đã rt
cao (khoảng 25%), y rất nhiều khó khăn trong công tác vận hành hthống điện. Vì
thế nhu cầu ch trữ ng lượng cấp thiết ngay từ thời điểm hiện tại, nhằm đảm bảo
phủ định và dự phòng cho điện gió, điện mặt tri.
Cùng với công nghệ lưu trữ năng lượng, tại hội thảo, các đại biểu cũng đề xuất cần
ếp tục phát triển thủy điện ch năng trong giai đoạn tới. Với ưu điểm công suất,
dung lượng dự trlớn, thời gian khai thác lên đến 70-80 năm, việc phát triển thủy điện
ch năng sẽ hỗ trnâng cao khả năng vận hành của hệ thống. Cụ thể, thủy điện ch
năng sẽ htrhệ thống điện trong việc phủ đnh điền đáy, góp phần san bằng biu
đồ phtải, hỗ trcác nhà y khác trên hệ thống hoạt động hiệu quả hơn; htr
giảm tải đường dây, tăng khả năng hấp thụ các nguồn NLTT; tham gia điều tần, đặc biệt
trong bối cảnh có sự thâm nhập tăng cao của các nguồn NLTT với nh biến động cao,
nhu cầu dự phòng công suất điều tần cho hệ thống ngày càng ln.
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế tài chính
Nhà nước cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông n, vận động cộng
đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng ết kiệm
hiệu quả.
Chính phủ cũng cần ch cực hỗ trcác doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nâng
cấp, cải ến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng ết kiệm và
hiệu quả; Phát triển các êu chuẩn và dán nhãn chứng nhận sản phẩm ết kiệm năng
ợng cho một số sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn.
Đặc biệt, Chính phủ nên tăng cường thực hiện một số dự án kỹ thuật - công ngh
sử dụng nhiên liệu, nhiệt điện cụ thể, thích hợp cho từng đối tượng thực tế, chú
trọng việc trang bdây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa từ khói thải các hơi
lOMoARcPSD| 61265515
công nghiệp, ết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hòa và thông gió,
chế biến nông, thủy sản…
Bên cạnh đó, cần có cơ sở pháp lý và quy chế rõ ràng làm cơ sở cho điều tra, thăm
dò, khảo sát, khai thác sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo theo ớng khuyến khích
sử dụng và sản xuất năng lượng từ các nguồn này trong cộng đồng cư dân nông thôn,
miền núi.
Cụ thể, cần sửa Luật Điện lực, xây dựng luật về năng lượng tái tạo theo chỉ đạo của
Bộ Chính trị; giải quyết việc giải phóng năng lượng tái tạo của các nhà đầu tư; cho phép
cơ chế mua bán điện trực ếp, đặc biệt là dự án điện mặt trời.
Bên cạnh đó y dựng cơ chế tài chính hiệu quả nhằm giúp cho các hộ nông thôn
và miền núi, các nhà đầu tư, các hợp tác xã hoặc chính quyền địa phương có thể nhn
được những khoản đầu tư ban đầu cho năng lượng tái tạo dưới hình thức n dụng tr
cấp hoặc các khoản vay ưu đãi thích đáng, nhằm giúp họ ợt qua những chi phí ban
đầu thường là lớn để phát triển ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo và đối phó với
những rủi ro trong quá trình ứng dụng này.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, an ninh năng ợng và đầu sở hạ tầng hai trcột không thể tách
rời, đóng vai trò then chốt trong việc định hình tương lai phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với những thách thức chưa từng có về
biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên sự bất ổn địa chính trị, việc đảm bảo an ninh
năng lượng không chỉ là một mục êu kinh tế mà còn là một yêu cầu chiến lược, quyết
định sự ổn định và thịnh vượng của một quốc gia.
Để đạt được mục êu này, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng, đặc biệt các
nguồn ng ợng tái tạo, điều kiện ên quyết. Sự chuyển đổi sang một hệ thống
năng lượng sạch và bền vững đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ vào các công ngh
mới, cơ sở hạ tầng truyền tải phân phối điện, cũng như các giải pháp lưu trữ năng
ợng ên ến. Đồng thời, cần có sự đổi mới trong chính sách và quy định để khuyến
khích đầu tư tư nhân và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Tuy nhiên, việc đầu vào sở hạ tầng năng ợng không chỉ mang lại lợi ích về
an ninh năng lượng còn tạo ra những tác động ch cực lan tỏa đến toàn bnền
kinh tế xã hội. thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm mới, cải thiện cht
ợng cuộc sống và giảm thiểu tác động êu cực đến môi trường. Đồng thời, nóng
lOMoARcPSD| 61265515
góp phần nâng cao ng lực cạnh tranh của quốc gia, thu hút đầu nước ngoài
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để ợt qua những thách thức nắm bắt những hội trong quá trình chuyển
đổi năng lượng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chc
nghiên cứu cộng đồng quốc tế. Cần có sự đồng thuận về các mục êu và chiến lược,
sự phối hợp trong việc xây dựng và thực thi chính sách, sự chia sẻ kiến thức kinh
nghiệm, cũng như sự hỗ trợ tài chính và công nghệ.
lOMoARcPSD| 61265515
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hps://baodautu.vn/hoan-thien-chinh-sach-co-che-tai-chinh- thu-hut-dau-tu-
vao-chuyen-doi-nang-luong-d218084.html
Cần tháo gỡ ngay những vướng mắc trong phát triển hệ thống lưu trữ năng
ng
Nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện
Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng | BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2023). Báo cáo thường niên EVN
20222023.EVN: hps://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news-bc/Bao-cao- thuong-
nien-EVN-2022-2023-Annual-Report-2022-2023-60-50124085
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2022). o cáo thường niên
EVN 2022. EVN:
hps://www.evn.com.vn/userle/User/tcdl/les/EVNAnnua lReport2022-2-4-
10-3.pdf
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2021). o cáo thường niên EVN 2021.
EVN: hps://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news- bc/Bao-cao-thuong-nien-EVN-
2021-Annual-Report-2021-60-5029343
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2018). o cáo thường niên EVN 2018.
EVN:hps://www.evn.com.vn/d/vi-VN/newsbc/EVN-Annual-Report-2018-60-
50-24114
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2017). Báo cáo thường niên EVN 2017.
EVN:hps://www.evn.com.vn/d/vi-VN/newsbc/EVN-Annual-Report-2017-60-
50-22492
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2016). o cáo thường niên EVN 2016.
EVN: hps://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news- bc/EVN-Annual-Report-2016-
60-50-19547
Bộ Công Thương. (2023). Báo cáo ngành năng ợng Việt Nam. Bộ Công
Thương. Truy cập từ:
lOMoARcPSD| 61265515
hps://www.moit .gov.vn/web/guest/nang-luong
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). (2023). Báo cáo ngành dầu khí Việt Nam.
PVN. Truy cập từ: hp://www.pvn.vn
Internaonal Energy Agency (IEA). (2022). Vietnam Energy Prole. T chc
Năng lượng Quốc tế (IEA). Truy cập từ:hps://www.iea.org/countries/viet-nam
Trung Nam Group. (2023). Báo cáo năng lượng tái tạo đầu . Trung Nam
Group. Truy cập từ:
hps://www.trungnamgroup.vn
Bộ Tài nguyên Môi trưng. (2023). Báo cáo nghiên cứu tác động của biến
đổi khí hậu đối với nnh năng lượng tại Việt Nam. Bộ Tài nguyên Môi
trường. Truy cập từ: hp://www.monre.gov.vn
hps://nhandan.vn/nhieu-thach-thuc-trong-bao-dam-an-ninh- nang-luong-
quoc-gia-post777198.html
(hps://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/ 2018/820539/bao-
dam-an-ninh-nang-luong-de-phat-trien-kinhte-ben-vung-o-viet-nam.aspx)
hps://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/ 2018/820539/bao-
dam-an-ninh-nang-luong-de-phat-trien-kinhte-ben-vung-o-viet-nam.aápx
An ninh năng lượnggì? Biện pháp nào sử dụng năng lượng ết kiệm hiệu quả
trong giao thông vận tải?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515 lOMoAR cPSD| 61265515 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3
B. NỘI DUNG........................................................................................................3 I.
Khái niệm an ninh năng lượng...................................................................3 II.
Khái niệm đầu tư hạ tầng năng lượng.....................................................4
1. Khái niệm..................................................................................................4
2. Các thành phần chính của cơ sở hạ tầng năng lượng........................4
III. Tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với một quốc gia.........5
1. Giới thiệu về tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với sự
phát triển của một quốc gia.......................................................................5 a. An sinh xã
hội.......................................................................................6
b. Bảo vệ môi trường................................................................................7
2. Vai trò của đầu tư hạ tầng năng lượng trong việc đảm bảo an ninh
năng lượng....................................................................................................7
IV. Thực trạng.................................................................................................8
1. Giới thiệu tổng quan về an ninh năng lượng Việt Nam.....................8 a, Nhiệt
điện.............................................................................................9 b. Năng lượng tái
tạo.............................................................................10
c. Thủy điện.............................................................................................11
d. Điện nhập khẩu...................................................................................11
2. Thực trạng trong đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng.........................12
a. Mất cân đối trong đầu tư nguồn điện: Thừa công suất nhưng
thiếu điện.................................................................................................12 b, Hệ thống truyền
tải điện: Thiếu đồng bộ, chậm tiến độ..............13 c. Lưu trữ năng lượng: Lỗ hổng lớn trong
đầu tư..............................14 V.
Giải pháp...................................................................................................14
1. Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng................................................14
2. Đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối.........................15
3. Phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng.............................................16
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế tài chính........................................17
C. KẾT LUẬN......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................20 lOMoAR cPSD| 61265515 A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, an ninh năng
lượng và đầu tư cơ sở hạ tầng trở thành những yếu tố then chốt, quyết định sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. An ninh năng lượng không chỉ đảm bảo nguồn cung
năng lượng ổn định, mà còn liên quan mật thiết đến sự ổn định kinh tế, chính trị và xã
hội. Trong khi đó, đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, đóng vai
trò nền tảng để xây dựng một hệ thống năng lượng hiệu quả, bền vững và có khả năng
thích ứng với những thách thức trong tương lai.
Thực tế cho thấy, sự phụ thuộc quá lớn vào một hoặc một vài nguồn năng lượng
truyền thống, không tái tạo, không chỉ gây ra những rủi ro về an ninh năng lượng mà
còn tác động tiêu cực đến môi trường. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia trên thế
giới đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi năng lượng, hướng tới sử dụng các nguồn
năng lượng sạch, tái tạo như điện mặt trời, điện gió, thủy điện... Tuy nhiên, quá trình
này đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ vào cơ sở hạ tầng, từ việc xây dựng các nhà
máy điện mới, nâng cấp hệ thống lưới điện, đến việc phát triển các công nghệ lưu trữ năng lượng.
Đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng không chỉ giúp đảm bảo an ninh năng lượng mà
còn tạo ra những động lực tăng trưởng kinh tế mới. Việc xây dựng các dự án năng
lượng tái tạo tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
phụ trợ và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng năng
lượng hiện đại còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút đầu tư
nước ngoài và thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt
là về nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Để giải quyết những thách thức này, cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính.
Đồng thời, cần tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch và ổn định để thu
hút các nguồn vốn trong và ngoài nước. B. NỘI DUNG
I. Khái niệm an ninh năng lượng
lOMoAR cPSD| 61265515
Theo nghĩa hẹp, an ninh năng lượng là mối liên hệ giữa an ninh quốc gia và tính khả
dụng của tài nguyên thiên nhiên cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ năng lượng.
Theo nghĩa rộng, an ninh năng lượng là khả năng đảm bảo nguồn cung cấp năng
lượng ổn định, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và xã hội trong ngắn hạn và dài hạn,
đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro liên quan đến gián đoạn nguồn cung và biến động giá cả.
An ninh năng lượng được đánh giá dựa trên ba khía cạnh chính: •
Tính sẵn có (Availability): Khả năng tiếp cận nguồn cung cấp năng lượng đầy đủ,
ổn định và liên tục. Điều này liên quan đến trữ lượng tài nguyên năng lượng, cơ
sở hạ tầng khai thác, sản xuất và phân phối năng lượng. •
Khả năng chi trả (Affordability): Giá cả năng lượng phải hợp lý, không gây gánh
nặng tài chính quá mức cho người tiêu dùng và doanh nghiệp. Giá cả ổn định
giúp nền kinh tế phát triển bền vững. •
Tính bền vững (Sustainability): Việc sử dụng năng lượng không gây hại cho môi
trường và có thể duy trì lâu dài, bao gồm việc sử dụng năng lượng tái tạo, tăng
hiệu suất sử dụng năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.
II. Khái niệm đầu tư hạ tầng năng lượng 1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng năng lượng là hệ thống các công trình, thiết bị và mạng lưới vật chất
được thiết kế để sản xuất, truyền tải, phân phối, lưu trữ và quản lý các nguồn năng
lượng. Đây là nền tảng kỹ thuật đảm bảo việc cung cấp năng lượng liên tục, ổn định
cho các hoạt động kinh tế, xã hội và đời sống con người. Cơ sở hạ tầng năng lượng bao
gồm cả hệ thống truyền thống (nhiên liệu hóa thạch) và hiện đại (năng lượng tái tạo),
đóng vai trò then chốt trong an ninh năng lượng và phát triển bền vững.
2. Các thành phần chính của cơ sở hạ tầng năng lượng
Thứ nhất là hệ thống sản xuất năng lượng, bao gồm các nhà máy điện như nhiệt
điện, thủy điện, điện gió, điện mặt trời, điện hạt nhân. Các cơ sở khai thác nhiên liệu
như giếng dầu, mỏ than, hầm khí đốt, trang trại năng lượng tái tạo và các công trình
năng lượng tái tạo như đập thủy điện, cánh đồng pin mặt trời, tua-bin gió.
Thứ hai là hệ thống truyền tải và phân phối:Lưới điện như đường dây cao thế, trung
thế, hạ thế, trạm biến áp, các mạng lưới đường ống như dẫn dầu, khí đốt và các trạm
trung chuyển phân phối điện, trạm nén khí.
Thứ ba là công nghệ lưu trữ và tích hợp, gồm các hệ thống pin lưu trữ điện từ năng
lượng tái tạo (pin lithium-ion, thủy điện tích năng) và các kho dự trữ dầu, khí đốt, than. lOMoAR cPSD| 61265515
III. Tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với một quốc gia
1. Giới thiệu về tầm quan trọng của an ninh năng lượng đối với sự phát triển
của một quốc gia
Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
của Việt Nam nêu rõ: Việc đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng và
tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển năng lượng nhanh
và bền vững, đi trước một bước gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
An ninh năng lượng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Năng lượng là
yếu tố đầu vào thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất, từ công nghiệp nặng đến các
ngành dịch vụ. Việc đảm bảo nguồn cung năng lượng ổn định, liên tục và đủ mạnh là
điều kiện tiên quyết để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
An ninh năng lượng có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.
Việc quản lý hiệu quả nguồn cung năng lượng và đa dạng hóa các nguồn năng lượng
giúp giảm thiểu sự biến động của giá năng lượng, từ đó giảm chi phí sản xuất và tăng
tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Không chỉ vậy, an ninh năng lượng là một yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Một hệ thống năng lượng ổn định, đáng tin cậy và bền vững sẽ
tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các dự án đầu tư lớn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngoài những yếu tố trên , an ninh năng lượng còn góp phần thúc đẩy việc nghiên
cứu và phát triển các công nghệ năng lượng mới, đặc biệt là các công nghệ năng lượng
tái tạo và tiết kiệm năng lượng. Đổi mới công nghệ trong lĩnh vực năng lượng không
chỉ giúp đảm bảo an ninh năng lượng mà còn tạo ra các ngành công nghiệp mới, tạo
việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Dẫn chứng: Theo báo Tạp chí Cộng Sản, rong gần 35 năm qua, nền kinh tế Việt Nam
luôn có tốc độ phát triển nhanh ở châu Á với tỷ lệ tăng trưởng GDP hơn 6%/năm, trong
đó, ngành năng lượng đóng vai trò quan trọng. Với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao, liên tục, an ninh năng lượng cần được coi là trụ cột trong chính sách phát triển
kinh tế ở Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 61265515 a. An sinh xã hội
An ninh năng lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã
hội, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Thứ nhất, an ninh năng lượng đóng vai trò đảm bảo các dịch vụ thiết yếu. Nguồn
cung cấp điện ổn định đảm bảo ánh sáng cho sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt quan trọng
vào ban đêm. Các cơ sở y tế cần nguồn điện liên tục để vận hành thiết bị y tế, bảo quản
thuốc men và thực hiện các ca phẫu thuật. Các trường học cần điện để chiếu sáng, vận
hành thiết bị dạy học và truy cập internet. Năng lượng đảm bảo môi trường học tập
tốt cho học sinh, sinh viên. Các hệ thống cấp nước và xử lý chất thải cần điện để hoạt
động. Năng lượng đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
Thứ hai, an ninh năng lượng góp phần làm ổn định đời sống kinh tế. Nguồn cung
cấp năng lượng ổn định là điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế
địa phương. Năng lượng góp phần tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân địa phương, giúp người dân có thể thực hiện các hoạt động kinh tế, tăng
thu nhập và thoát nghèo, cải thiện điều kiện sống của người nghèo.
Thứ ba, an ninh năng lượng còn tác động đến vấn đề an ninh quốc gia. An ninh năng
lượng là một trụ cột then chốt của an ninh quốc gia, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía
cạnh của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị và quân sự.
Ngoài ra, an ninh năng lượng còn đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh
tế và xã hội, giảm thiểu các rủi ro từ khủng hoảng năng lượng. An ninh năng lượng bảo
đảm nguồn cung năng lượng ổn định và đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế và xã hội, từ đó góp phần duy trì ổn định chính trị và xã hội. An ninh năng lượng giúp
giảm thiểu các rủi ro từ khủng hoảng năng lượng, như tăng giá năng lượng đột ngột,
thiếu hụt nguồn cung và gián đoạn sản xuất, từ đó bảo vệ an ninh quốc gia.
Dẫn chứng: Theo báo cáo tóm tắt kết quả giám sát, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công
nghệ và Môi trường Lê Quang Huy - Phó Trưởng đoàn Thường trực Đoàn giám sát cho
biết, việc cung cấp và nhập khẩu năng lượng cơ bản đáp ứng đủ cho yêu cầu phát triển
kinh tếxã hội, quốc phòng, an ninh với chất lượng ngày càng được cải thiện, cơ bản
bảo đảm an ninh năng lượng. Tổng cung cấp năng lượng sơ cấp của Việt Nam giai đoạn
2016-2020 có mức tăng trưởng trung bình khoảng 8,7%/năm. Tổng tiêu thụ năng lượng
cuối cùng của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 6,8%/năm
b. Bảo vệ môi trường
An ninh năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với môi trường bởi nó không
chỉ làm giảm ô nhiễm không khí mà còn góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Việc lOMoAR cPSD| 61265515
giảm sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch như than đá, dầu mỏ, giúp giảm thiểu
ô nhiễm không khí, cải thiện chất lượng không khí, bảo vệ sức khỏe con người và hệ
sinh thái. Phát triển các nguồn năng lượng sạch giúp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
do các hoạt động khai thác và sử dụng năng lượng hóa thạch. Ngoài ra, việc sử dụng
năng lượng hiệu quả cũng giúp giảm lượng nước tiêu thụ trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Ngoài ra, an ninh năng lượng thúc đẩy việc phát triển và sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió, thủy điện, giúp giảm lượng khí thải nhà kính,
nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Việc này góp phần bảo vệ bầu khí quyển,
giảm thiểu các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, và nước biển dâng.
2. Vai trò của đầu tư hạ tầng năng lượng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng
An ninh năng lượng là một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Trong bối cảnh nhu cầu năng lượng ngày càng tăng cao, việc
đầu tư vào hạ tầng năng lượng không chỉ giúp đảm bảo nguồn cung ổn định mà còn
tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đầu tư vào hạ tầng năng lượng giúp đảm bảo nguồn cung ổn định và liên tục. Phát
triển đa dạng các nguồn điện (nhiệt điện, thủy điện, điện gió, điện mặt trời) giúp giảm
sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Đầu tư vào hệ thống lưu trữ năng lượng (pin
tích trữ, thủy điện tích năng) giúp điều tiết nguồn cung, đáp ứng nhu cầu cao điểm và giảm thiểu gián đoạn.
Không những vậy, đầu tư vào hạ tầng năng lượng còn có thể thúc đẩy năng lượng
tái tạo, bảo vệ môi trường. Các hệ thống lưu trữ điện và truyền tải tiên tiến giúp tối ưu
hóa hiệu quả năng lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính, từ đó giảm thiểu rủi ro
từ khủng hoảng năng lượng và biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống chịu thiên
tai và bảo vệ môi trường thông qua các công nghệ thu hồi CO₂ và xử lý chất thải.
Ngoài ra, nó cũng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Một hệ thống năng lượng ổn
định giúp giảm chi phí sản xuất, tăng cường năng suất lao động và nâng cao năng lực
cạnh tranh mà còn giúp cải thiện điều kiện sống, tạo điều kiện cho giáo dục, y tế và các
hoạt động kinh tế phát triển.
=> Tóm lại, đầu tư vào hạ tầng năng lượng là yếu tố then chốt để đảm bảo an ninh
năng lượng và phát triển bền vững. Một hệ thống năng lượng hiện đại, ổn định không
chỉ giúp đảm bảo nguồn cung, tối ưu hóa truyền tải mà còn tạo điều kiện cho việc phát
triển năng lượng tái tạo và bảo vệ môi trường. lOMoAR cPSD| 61265515
IV. Thực trạng
1. Giới thiệu tổng quan về an ninh năng lượng Việt Nam
Trong năm 2024, tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu của Việt Nam đạt khoảng
306,259 tỷ kWh (EVN, 2024), con số này thể hiện nỗ lực không ngừng của quốc gia
trong việc mở rộng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng điện nhằm đáp ứng sự phát triển kinh
tế – xã hội. Tuy nhiên, bên trong cơ cấu nguồn cung vẫn tồn tại những điểm bất cập khi
tỷ trọng của các nguồn năng lượng truyền thống vẫn chiếm ưu thế, điều này làm dấy
lên những lo ngại về tính ổn định khi đối mặt với biến động giá cả và các rủi ro môi trường.
a, Nhiệt điện
Nhiệt điện vẫn là trụ cột trong hệ thống điện Việt Nam, chiếm khoảng 50 – 55%
tổng sản lượng điện quốc gia (Bộ Công Thương, 2024). Hệ thống nhiệt điện hiện nay
bao gồm ba loại chính: nhiệt điện than và nhiệt điện dầu và nhiệt điện khí, với các nhà lOMoAR cPSD| 61265515
máy tập trung tại các trung tâm công nghiệp lớn như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Thanh Hóa, Bình Thuận, Trà Vinh và Cà Mau.
Nhiệt điện than hiện chiếm 44% tổng sản lượng điện, với các nhà máy quy mô lớn
như Nhiệt điện Vũng Áng (Hà Tĩnh, 1.200 MW), Nhiệt điện Duyên Hải (Trà Vinh, 4.308
MW), Nhiệt điện Sông Hậu (Hậu Giang, 2.000 MW) (EVN, 2024). Tuy nhiên, nguồn
nhiên liệu cho nhiệt điện than phần lớn phải nhập khẩu từ Indonesia và Australia, với
sản lượng hơn 17 triệu tấn/năm (Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, 2024), làm tăng
nguy cơ phụ thuộc vào thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các vấn đề về ô nhiễm không
khí, phát thải CO₂ cao và tro xỉ than đang đặt ra áp lực lớn về môi trường và chính sách giảm phát thải.
Nhiệt điện dầu, dù chỉ chiếm khoảng rất nhỏ, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp điện vào mùa khô và các thời điểm cao điểm. Các nhà máy như Nhiệt điện Cà
Mau (1.500 MW), Nhiệt điện Ô Môn (660 MW, Cần Thơ) hoạt động dựa trên nguồn
nhiên liệu dầu FO và DO.
Điện khí được đánh giá là một trong những giải pháp bền vững hơn so với nhiệt
điện than nhờ vào hiệu suất cao và mức phát thải thấp hơn. Theo báo cáo thường niên
2023 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), điện khí đạt khoảng 26,784 tỷ kWh chiếm
khoảng 10% tổng sản lượng, với các cụm nhà máy quan trọng như cụm Đông Nam Bộ
với Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 & 2 (1.500 MW, Đồng Nai), Nhà máy điện Bà Rịa (389
MW), sử dụng nguồn khí từ mỏ Bạch Hổ và Nam Côn Sơn. Trong khi đó, cụm Tây Nam
Bộ tập trung tại Cà Mau và Kiên Giang, với Nhà máy điện Cà Mau 1 & 2 (1.500 MW),
Nhà máy điện Kiên Giang (1.200 MW, dự kiến 2025). Đặc biệt, Việt Nam đang triển khai
các dự án điện khí hóa lỏng (LNG) để thay thế nguồn khí nội địa đang dần suy giảm.
Các dự án tiêu biểu gồm Nhà máy điện LNG Bạc Liêu (3.200 MW) và Nhà máy điện LNG
Sơn Mỹ (4.500 MW, Bình Thuận) (EVN, 2024).
b. Năng lượng tái tạo
Năng lượng tái tạo, bao gồm điện mặt trời, điện gió và sinh khối, đang dần khẳng
định vai trò quan trọng trong cơ cấu điện năng của Việt Nam. Năm 2024, tổng công
suất năng lượng tái tạo dự kiến chiếm khoảng 16% tổng sản lượng điện (IEA, 2024).
Trong đó, điện mặt trời phát triển mạnh tại các tỉnh có bức xạ cao như Ninh Thuận,
Bình Thuận, Đắk Lắk, với các dự án lớn như Điện mặt trời Trung Nam (450MW), Phước lOMoAR cPSD| 61265515
Thái (200MW) (Bộ Công Thương, 2024). Điện gió, đặc biệt là điện gió ngoài khơi, có
tiềm năng lớn nhưng gặp rào cản về chi phí đầu tư và quy hoạch lưới điện. Một số dự
án tiêu biểu gồm Trang trại điện gió Bạc Liêu (99 MW) và Điện gió Đầm Nại (40 MW) (EVN, 2024). c. Thủy điện
Thủy điện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện Việt Nam, chiếm khoảng 22
– 24% tổng sản lượng điện (EVN, 2024). Các nhà máy thủy điện lớn như Sơn La (2.400
MW), Hòa Bình (1.920 MW) và Lai Châu (1.200 MW) không chỉ cung cấp nguồn điện
ổn định mà còn đóng vai trò điều tiết lũ, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, thủy điện cũng
gặp nhiều thách thức do tác động của biến đổi khí hậu. Các hiện tượng thời tiết cực
đoan như hạn hán do El Niño trong năm 2023 – 2024 đã làm giảm sản lượng điện thủy
điện khoảng 10 – 15% tại một số khu vực (Bộ TN&MT, 2024). Ngoài ra, việc xây dựng
các công trình thủy điện nhỏ ở miền Trung và Tây Nguyên có thể gây ảnh hưởng đến
dòng chảy, làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất và mất rừng.
d. Điện nhập khẩu
Trong bối cảnh nhu cầu điện tăng cao, Việt Nam nhập khẩu khoảng 3 – 5 tỷ kWh từ
Trung Quốc, Lào và Campuchia nhằm bổ sung nguồn cung. Lào là đối tác chính, cung
cấp điện từ thủy điện Xekaman 1, Xekaman 3, Nam Mo và dự án điện gió Monsoon
(600MW) qua đường dây 500 kV Monsoon – Thạnh Mỹ (Quảng Nam) (EVN, 2024).
Ngoài ra, Việt Nam cũng nhập khẩu điện từ Trung Quốc thông qua đường dây 220 kV
liên kết tại các tỉnh biên giới phía Bắc, giúp bổ sung nguồn điện trong các giai đoạn cao
điểm. Theo kế hoạch, Việt Nam sẽ nhập khoảng 5.000 MW từ Lào vào năm 2025 nhằm
tăng cường độ linh hoạt trong cân bằng cung – cầu điện (Bộ Công Thương, 2024). Nguồn: lOMoAR cPSD| 61265515 BCTN EVN 2022-2023
2. Thực trạng trong đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng
Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong đầu tư cơ sở hạ tầng năng lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng và đảm bảo an ninh năng lượng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy đầu tư vào lĩnh vực này vẫn còn nhiều bất cập, gây ra những hệ lụy
nghiêm trọng đối với nền kinh tế và môi trường.
a. Mất cân đối trong đầu tư nguồn điện: Thừa công suất nhưng thiếu điện
Trong hơn một thập kỷ qua, tổng công suất lắp đặt nguồn điện tại Việt Nam đã tăng
đáng kể, đạt hơn 81.000 MW vào cuối năm 2024 (theo EVN), giúp Việt Nam vươn lên
thành quốc gia có công suất điện lớn thứ 23 thế giới (theo Cục điều tiết điện lực). Tuy
nhiên, sự phát triển này lại không đồng đều giữa các loại hình năng lượng, dẫn đến
nhiều hệ lụy nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng thừa công suất nhưng vẫn thiếu điện
tại nhiều thời điểm trong năm.
Thứ nhất, sự bùng nổ của điện tái tạo đã vượt xa khả năng hấp thụ của lưới điện.
Từ năm 2019-2023, Việt Nam đã chứng kiến làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào điện mặt
trời và điện gió nhờ các chính sách giá ưu đãi (FIT) từ Chính phủ. Kết quả là công suất
điện mặt trời đã tăng từ 5.038 MW năm 2019 lên hơn 21.664 MW vào cuối năm 2023,
trong khi điện gió đạt 5.000 MW. Tuy nhiên, sự phát triển này diễn ra quá nhanh, vượt
xa tốc độ mở rộng của hệ thống truyền tải, khiến hàng tỷ kWh điện phải bị cắt giảm
mỗi năm. Hệ thống truyền tải không được nâng cấp kịp thời để tiếp nhận lượng điện
tái tạo dồi dào, dẫn đến tình trạng quá tải lưới điện tại các khu vực có mật độ điện mặt
trời và điện gió cao như Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Thứ hai, dù có sự gia tăng mạnh mẽ của năng lượng tái tạo, nhiệt điện than vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu điện, khoảng 44% tổng sản lượng. Các dự án nhiệt điện
lớn như Vĩnh Tân 4 (1.200 MW, vốn 38.000 tỷ đồng) hay Sông Hậu 1 (1.200 MW, vốn
45.000 tỷ đồng) vẫn tiếp tục được triển khai dù Việt Nam đã cam kết giảm phát thải tại
COP26. Điều này tạo ra nghịch lý khi Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển năng lượng
sạch nhưng vẫn phải phụ thuộc vào nhiệt điện than để đảm bảo nguồn cung ổn định.
b, Hệ thống truyền tải điện: Thiếu đồng bộ, chậm tiến độ
Hệ thống truyền tải điện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định
của lưới điện quốc gia, giúp phân phối điện năng từ các trung tâm sản xuất đến các
khu vực tiêu thụ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lưới điện truyền tải hiện nay chưa theo
kịp tốc độ phát triển của nguồn điện, đặc biệt là điện tái tạo. Điều này dẫn đến tình
trạng mất cân đối cung - cầu, gây ra nguy cơ quá tải cục bộ và lãng phí nguồn lực. lOMoAR cPSD| 61265515
Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Việt Nam cần ít nhất 15 tỷ
USD để đầu tư vào hệ thống truyền tải điện trong giai đoạn 20212030 nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng nguồn phát điện. Tuy nhiên, việc thu xếp vốn cho các dự án truyền
tải gặp nhiều khó khăn do các quy định pháp lý và hạn chế trong mô hình huy động vốn
(EVN, 2023). EVN hiện vẫn giữ vai trò độc quyền trong đầu tư và vận hành lưới điện
truyền tải, trong khi đó doanh nghiệp này đang gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính.
Năm 2023, EVN ghi nhận khoản lỗ lên tới 28.700 tỷ đồng, làm giảm đáng kể khả năng
đầu tư vào hạ tầng điện (Báo cáo tài chính EVN, 2023).
Công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều
dự án truyền tải điện bị chậm tiến độ. Các tuyến đường dây điện cao thế thường đi
qua nhiều khu vực có dân cư đông đúc, đất nông nghiệp hoặc đất rừng phòng hộ, dẫn
đến chi phí đền bù cao và tranh chấp kéo dài. Ví dụ, dự án đường dây 500 kV mạch 3
(Quảng Trị - Đắk Nông) có tổng vốn đầu tư 22.000 tỷ đồng nhưng mất nhiều năm để
hoàn tất do gặp khó khăn trong việc giải tỏa mặt bằng (EVN, 2022).
Việc cấp phép và phê duyệt các dự án truyền tải điện thường kéo dài do liên quan
đến nhiều bộ ngành và địa phương. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, thời gian trung
bình để hoàn tất các thủ tục đầu tư cho một dự án truyền tải điện có thể kéo dài từ 3
đến 5 năm, làm chậm tiến độ triển khai và ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển điện lực
quốc gia (Bộ Công Thương, 2023).
c. Lưu trữ năng lượng: Lỗ hổng lớn trong đầu tư
Lưu trữ năng lượng là giải pháp quan trọng giúp tối ưu hóa hệ thống điện, đặc biệt
trong bối cảnh tỷ trọng điện mặt trời và điện gió ngày càng tăng. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, hạ tầng lưu trữ điện gần như chưa được đầu tư đầy đủ, tạo ra điểm nghẽn lớn
trong việc phát triển năng lượng tái tạo.
Hiện nay, cả nước chỉ có một dự án thủy điện tích năng Bắc Ái (Ninh Thuận) với
công suất 1.200 MW, tổng vốn đầu tư 1,72 tỷ USD, đang được triển khai và dự kiến vận
hành vào năm 2030. Đây là dự án thủy điện tích năng đầu tiên của Việt Nam, nhưng so
với nhu cầu lưu trữ ngày càng lớn, con số này vẫn còn quá nhỏ. Trong khi đó, các giải
pháp pin lưu trữ năng lượng (Battery Energy Storage System BESS) vẫn chưa có khung
pháp lý rõ ràng để triển khai, khiến các nhà đầu tư gặp nhiều rào cản.
Một trong những nguyên nhân chính khiến hệ thống lưu trữ năng lượng chưa phát
triển là chi phí đầu tư cao. Theo ước tính, chi phí đầu tư cho pin lưu trữ BESS tại Việt
Nam dao động từ 200-300 USD/kWh, cao hơn đáng kể so với mức trung bình toàn cầu
là 150180 USD/kWh. Mức chi phí này khiến các nhà đầu tư tư nhân như Vingroup,
Trung Nam Group gặp khó khăn trong việc triển khai các dự án lưu trữ năng lượng. lOMoAR cPSD| 61265515
Việc thiếu các hệ thống lưu trữ điện đã gây ra tình trạng thừa điện vào ban ngày và
thiếu điện vào ban đêm, đặc biệt ở các khu vực có tỷ trọng cao về điện mặt trời và điện
gió như Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Điều này làm giảm hiệu suất vận hành của hệ
thống điện và gây lãng phí tài nguyên đáng kể. V. Giải pháp
1. Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng
Bộ Công thương đã triển khai dự án Phát triển năng lượng tái tạo (REDP) với sự tài
trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) và Cục Hợp tác kinh tế Liên bang Thụy Sĩ (SECO). Dự
án có tổng kinh phí viện trợ ODA tương đương 204 triệu USD, trong đó, nguồn vốn tài
trợ không hoàn lại gần 2,3 triệu USD. Dự án nhằm phát triển các nguồn năng lượng tái
tạo đấu nối lưới điện quốc gia trên cơ sở thương mại, đảm bảo phát triển bền vững.
Hiện dự án đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư thành công 19 dự án năng
lượng tái tạo, với quy mô công suất tổng cộng 320MW, cung cấp cho hệ thống điện
Việt Nam một nguồn điện đáng kể, đặc biệt có giá trị vào giờ cao điểm và cấp điện cho
các nhu cầu tại chỗ của địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới. Ông Marcel Raymond,
Trưởng cơ quan hợp tác, Đại sứ quán Thụy Sĩ, nhận xét dự án không những hỗ trợ Việt
Nam xây dựng thành công dự án năng lượng tái tạo, mà còn giúp hỗ trợ một số cơ
quan nhà nước trong việc hoàn thiện các thể chế chính sách về phát triển năng lượng
tái tạo, về mô hình sử dụng các nguồn vốn tài trợ nước ngoài phù hợp với điều kiện
của Việt Nam trong các thời kỳ phát triển. Cùng với đó là xây dựng cơ sở dữ liệu về đo
gió và phát triển điện gió, bản đồ tiềm năng nguồn sinh khối toàn quốc, bản đồ địa
hình nền phục vụ xây dựng quy hoạch các dự án điện mặt trời.
Tuy nhiên, đáng tiếc là những tiềm năng về năng lượng tái tạo tại Việt Nam chưa
được khai thác và đầu tư đúng mức. Không những thế, với quy mô kinh tế và tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên dưới 7%/năm, nhu cầu năng lượng nói chung và điện nói riêng
của Việt Nam trong thời gian tới là rất lớn. Trên thực tế, Việt Nam từ một nước xuất
khẩu tịnh năng lượng đã trở thành nước nhập khẩu tịnh về năng lượng và ngày càng
phụ thuộc vào việc nhập khẩu các nguồn than và khí hóa lỏng từ nước ngoài.
Trong bối cảnh này, việc phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam là xu thế tất yếu
nhằm đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng, giảm sự phụ
thuộc vào nguồn than nhập khẩu và bảo vệ môi trường.
2. Đầu tư nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối
Cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh triển khai lộ trình phát triển hệ thống điện thông minh
để tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện, giảm tổn thất
điện năng trên lưới điện. lOMoAR cPSD| 61265515
Thúc đẩy hợp tác liên kết lưới điện với các nước khu vực để tăng cường khả năng
liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.
Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất
và tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
Hỗ trợ đầu tư, triển khai công nghệ pin tích năng kết hợp với điện mặt trời và các
loại hình khác trong lưu trữ năng lượng hoặc gần các trung tâm phụ tải.
Xây dựng cơ chế khuyến khích phụ tải tham gia giảm tải trong các giờ cao điểm của
hệ thống điện, hoặc thay đổi phương thức quản lý để hoạt động vào các giờ giá điện thấp.
Đáng chú ý, một trong các nhóm dự án ưu tiên từ nay đến năm 2025 triển khai thực
hiện Tuyên bố JETP là nhóm dự án về đầu tư lưới điện truyền tải. Nội dung là hỗ trợ
EVN (EVNNPT) đầu tư cơ sở hạ tầng (nâng cấp, mở rộng truyền tải 500kV và 220kV, hệ
thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) và hệ thống quản lý năng lượng
(EMS). Cùng với đó hỗ trợ EVN (EVNNPT) đầu tư phân phối 110kV và 22kV để tích hợp
các nhà máy điện mặt trời, điện gió và hệ thống điện mặt trời mái nhà; hỗ trợ thi công
đường dây và trạm biến áp điện gió ngoài khơi.
3. Phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng
Tại Hội thảo khoa học Ứng dụng hệ thống lưu trữ năng lượng và công nghệ nâng
cao hiệu suất cho các dự án năng lượng tái tạo , các chuyên gia và đại biểu tham dự
đồng tình cho rằng, việc phát triển công nghệ tích trữ năng lượng và phát triển thủy
điện tích năng là cấp thiết trong bối cảnh nguồn năng lượng tái tạo sẽ ngày càng tăng
cao trong hệ thống điện.Việc tích hợp nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) vào hệ thống
điện ngày càng tăng nhanh đã đặt ra những thách thức mới trong việc vận hành ổn
định, an toàn. Với các chủ đầu tư nguồn điện mặt trời, việc phải giảm phát do nghẽn
lưới, nhu cầu phụ tải thấp đã giảm hiệu quả kinh doanh đáng kể. Điều này đòi hỏi cần
phải đầu tư công nghệ nhằm tăng tính linh hoạt, ổn định điện áp, dự phòng vận hành,
tăng nhu cầu chuyển dịch đỉnh – đáy của phụ tải. Do đó, hệ thống lưu trữ năng lượng
về lâu dài không thể thiếu trong hệ thống điện tích hợp cao nguồn năng lượng tái tạo;
còn trong ngắn hạn, đây là giải pháp quan trọng để tăng hiệu quả của điện mặt trời và điện gió ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay, việc ứng dụng công nghệ lưu trữ năng lượng vẫn gặp không ít
khó khăn do những rào cản về cơ chế chính sách; thủ tục quy hoạch; thiếu các văn bản
quy định, hướng dẫn về mô hình dịch vụ phụ trợ hệ thống điện của các loại hệ thống
lưu trữ năng lượng,... Vì vậy cần sớm có chính sách thúc đẩy giải pháp đầu tư lưu trữ năng lượng. lOMoAR cPSD| 61265515
Ông Nguyễn Thái Sơn – Thường trực Hội đồng khoa học Năng lượng, Tạp chí Năng
lượng Việt Nam chia sẻ, với hệ thống điện có sự thâm nhập cao của nguồn NLTT, ngoài
phát triển thủy điện tích năng để phát điện phủ định, việc nghiên cứu, phát triển hệ
thống lưu trữ năng lượng (BESS) là cần thiết. Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ lưu
trữ năng lượng chưa phổ biến, quy mô công suất nhỏ và giá thành còn cao. Do đó, việc
đầu tư phát triển BESS cần phải được tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra, Nhà nước cũng cần bổ sung, điều chỉnh các văn bản pháp lý liên quan, bởi
theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và Nhà nước cũng cần nghiên cứu,
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống tích trữ năng lượng nối lưới.
Tham luận tại hội thảo này, đại diện Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia cho
biết, hiện nay, tỷ trọng các nguồn NLTT trên tổng công suất đặt toàn hệ thống đã rất
cao (khoảng 25%), gây rất nhiều khó khăn trong công tác vận hành hệ thống điện. Vì
thế nhu cầu tích trữ năng lượng là cấp thiết ngay từ thời điểm hiện tại, nhằm đảm bảo
phủ định và dự phòng cho điện gió, điện mặt trời.
Cùng với công nghệ lưu trữ năng lượng, tại hội thảo, các đại biểu cũng đề xuất cần
tiếp tục phát triển thủy điện tích năng trong giai đoạn tới. Với ưu điểm có công suất,
dung lượng dự trữ lớn, thời gian khai thác lên đến 70-80 năm, việc phát triển thủy điện
tích năng sẽ hỗ trợ nâng cao khả năng vận hành của hệ thống. Cụ thể, thủy điện tích
năng sẽ hỗ trợ hệ thống điện trong việc phủ đỉnh – điền đáy, góp phần san bằng biểu
đồ phụ tải, hỗ trợ các nhà máy khác trên hệ thống hoạt động hiệu quả hơn; hỗ trợ
giảm tải đường dây, tăng khả năng hấp thụ các nguồn NLTT; tham gia điều tần, đặc biệt
là trong bối cảnh có sự thâm nhập tăng cao của các nguồn NLTT với tính biến động cao,
nhu cầu dự phòng công suất điều tần cho hệ thống ngày càng lớn.
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế tài chính
Nhà nước cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng
đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Chính phủ cũng cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nâng
cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; Phát triển các tiêu chuẩn và dán nhãn chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng cho một số sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn.
Đặc biệt, Chính phủ nên tăng cường thực hiện một số dự án kỹ thuật - công nghệ
sử dụng nhiên liệu, nhiệt và điện cụ thể, thích hợp cho từng đối tượng thực tế, chú
trọng việc trang bị dây chuyền công nghệ tận dụng nhiệt thừa từ khói thải các lò hơi lOMoAR cPSD| 61265515
công nghiệp, tiết kiệm năng lượng trong sử dụng động cơ điện, điều hòa và thông gió,
chế biến nông, thủy sản…
Bên cạnh đó, cần có cơ sở pháp lý và quy chế rõ ràng làm cơ sở cho điều tra, thăm
dò, khảo sát, khai thác sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo theo hướng khuyến khích
sử dụng và sản xuất năng lượng từ các nguồn này trong cộng đồng cư dân nông thôn, miền núi.
Cụ thể, cần sửa Luật Điện lực, xây dựng luật về năng lượng tái tạo theo chỉ đạo của
Bộ Chính trị; giải quyết việc giải phóng năng lượng tái tạo của các nhà đầu tư; cho phép
cơ chế mua bán điện trực tiếp, đặc biệt là dự án điện mặt trời.
Bên cạnh đó là xây dựng cơ chế tài chính hiệu quả nhằm giúp cho các hộ nông thôn
và miền núi, các nhà đầu tư, các hợp tác xã hoặc chính quyền địa phương có thể nhận
được những khoản đầu tư ban đầu cho năng lượng tái tạo dưới hình thức tín dụng trợ
cấp hoặc các khoản vay ưu đãi thích đáng, nhằm giúp họ vượt qua những chi phí ban
đầu thường là lớn để phát triển ứng dụng công nghệ năng lượng tái tạo và đối phó với
những rủi ro trong quá trình ứng dụng này. C. KẾT LUẬN
Tóm lại, an ninh năng lượng và đầu tư cơ sở hạ tầng là hai trụ cột không thể tách
rời, đóng vai trò then chốt trong việc định hình tương lai phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với những thách thức chưa từng có về
biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên và sự bất ổn địa chính trị, việc đảm bảo an ninh
năng lượng không chỉ là một mục tiêu kinh tế mà còn là một yêu cầu chiến lược, quyết
định sự ổn định và thịnh vượng của một quốc gia.
Để đạt được mục tiêu này, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng, đặc biệt là các
nguồn năng lượng tái tạo, là điều kiện tiên quyết. Sự chuyển đổi sang một hệ thống
năng lượng sạch và bền vững đòi hỏi những khoản đầu tư khổng lồ vào các công nghệ
mới, cơ sở hạ tầng truyền tải và phân phối điện, cũng như các giải pháp lưu trữ năng
lượng tiên tiến. Đồng thời, cần có sự đổi mới trong chính sách và quy định để khuyến
khích đầu tư tư nhân và tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Tuy nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng không chỉ mang lại lợi ích về
an ninh năng lượng mà còn tạo ra những tác động tích cực lan tỏa đến toàn bộ nền
kinh tế và xã hội. Nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm mới, cải thiện chất
lượng cuộc sống và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Đồng thời, nó cũng lOMoAR cPSD| 61265515
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, thu hút đầu tư nước ngoài và
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Để vượt qua những thách thức và nắm bắt những cơ hội trong quá trình chuyển
đổi năng lượng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức
nghiên cứu và cộng đồng quốc tế. Cần có sự đồng thuận về các mục tiêu và chiến lược,
sự phối hợp trong việc xây dựng và thực thi chính sách, sự chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm, cũng như sự hỗ trợ tài chính và công nghệ. lOMoAR cPSD| 61265515
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• https://baodautu.vn/hoan-thien-chinh-sach-co-che-tai-chinh- thu-hut-dau-tu-
vao-chuyen-doi-nang-luong-d218084.html
• Cần tháo gỡ ngay những vướng mắc trong phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng
• Nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện
• Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng | BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2023). Báo cáo thường niên EVN
20222023.EVN: https://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news-bc/Bao-cao- thuong-
nien-EVN-2022-2023-Annual-Report-2022-2023-60-50124085
• Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2022). Báo cáo thường niên EVN 2022. EVN:
https://www.evn.com.vn/userfile/User/tcdl/files/EVNAnnua lReport2022-2-4- 10-3.pdf
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2021). Báo cáo thường niên EVN 2021.
EVN: https://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news- bc/Bao-cao-thuong-nien-EVN-
2021-Annual-Report-2021-60-5029343
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2018). Báo cáo thường niên EVN 2018.
EVN:https://www.evn.com.vn/d/vi-VN/newsbc/EVN-Annual-Report-2018-60- 50-24114
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2017). Báo cáo thường niên EVN 2017.
EVN:https://www.evn.com.vn/d/vi-VN/newsbc/EVN-Annual-Report-2017-60- 50-22492
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). (2016). Báo cáo thường niên EVN 2016.
EVN: https://www.evn.com.vn/d/vi-VN/news- bc/EVN-Annual-Report-2016- 60-50-19547
Bộ Công Thương. (2023). Báo cáo ngành năng lượng Việt Nam. Bộ Công Thương. Truy cập từ: lOMoAR cPSD| 61265515
https://www.moit .gov.vn/web/guest/nang-luong
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). (2023). Báo cáo ngành dầu khí Việt Nam.
PVN. Truy cập từ: http://www.pvn.vn
International Energy Agency (IEA). (2022). Vietnam Energy Profile. Tổ chức
Năng lượng Quốc tế (IEA). Truy cập từ:https://www.iea.org/countries/viet-nam
Trung Nam Group. (2023). Báo cáo năng lượng tái tạo và đầu tư. Trung Nam Group. Truy cập từ: https://www.trungnamgroup.vn
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2023). Báo cáo nghiên cứu tác động của biến
đổi khí hậu đối với ngành năng lượng tại Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Truy cập từ: http://www.monre.gov.vn
• https://nhandan.vn/nhieu-thach-thuc-trong-bao-dam-an-ninh- nang-luong- quoc-gia-post777198.html
• (https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/ 2018/820539/bao-
dam-an-ninh-nang-luong-de-phat-trien-kinhte-ben-vung-o-viet-nam.aspx)
• https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/ 2018/820539/bao-
dam-an-ninh-nang-luong-de-phat-trien-kinhte-ben-vung-o-viet-nam.aápx
• An ninh năng lượng là gì? Biện pháp nào sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả
trong giao thông vận tải?