An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh truyền thống ở Việt Nam | Tiểu luận thu hoạch HP4 giáo dục quốc phòng an ninh

An ninh quốc gia, theo nghĩa đơn giản nhất, là khả năng an toàn trước các mối đe  dọa từ bên ngoài và bên trong. Tuy nhiên, an ninh không phải là một khái niệm tĩnh, nó đã chứng kiến nhiều thay đổi trong sự hiểu biết và tập trung. Nội dung cơ  bản của an ninh quốc gia là bảo vệ lợi ích quốc gia và loại bỏ các mối đe dọa đối với các lợi ích đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
12 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh truyền thống ở Việt Nam | Tiểu luận thu hoạch HP4 giáo dục quốc phòng an ninh

An ninh quốc gia, theo nghĩa đơn giản nhất, là khả năng an toàn trước các mối đe  dọa từ bên ngoài và bên trong. Tuy nhiên, an ninh không phải là một khái niệm tĩnh, nó đã chứng kiến nhiều thay đổi trong sự hiểu biết và tập trung. Nội dung cơ  bản của an ninh quốc gia là bảo vệ lợi ích quốc gia và loại bỏ các mối đe dọa đối với các lợi ích đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
T GIÁO D C QU C PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TI U LU N
THU HO CH HP4 GIÁO D C QU C PHÒNG VÀ AN NINH
AN NINH PHI TRUY N TH NG VÀ CÁC M A AN ỐI ĐE DỌ
NINH PHI TRUY N TH NG T NAM V V VI ẤN ĐỀ
AN NINH MÔI TRƯỜNG.
Sinh viên: M TH H I Y N PH
Mã s sinh viên: 1956080047
Lp: TRUY N HÌNH CLC K39
MC L C
Phn 1: M ĐẦU ............................................................................................ 1
Phn 2: N I DUNG ........................................................................................ 1
1. Mt s v v an ninh phi truy n th ấn đề ng Vi t Nam hi n nay. ... 1
2. Mt s gii pháp phòng tr an ninh phi truy n th ng ....................... 8
Phn 3: K T LU N ...................................................................................... 10
1
An ninh phi truy n th ng và các m a an ninh phi truy ối đe dọ n
thng t Nam V v a ninh môi tr Vi n đề n ường
Phn 1: M ĐẦU
T khóa An ng hi c nhi i nh n, nhninh môi trườ ện nay đang đượ ều ngườ ắc đế t
là nh ng c nh báo v tàn phá nhi c và v môi trường đang b ều nướ ấn đề biến
đổ i khí hu. V ng n t hi ng bấn đề an ninh môi trườ ổi lên như mộ ện tượ c bách
của đời sng hi. Nhi u qu c gia trên th i n na b ế gi hi y đều đang nh
hưởng b i an ninh phi truy n th ng. Vi nh các lo ệc xác đị i hình an ninh phi
truyn thng ảnh hưởng c a chúng s giúp h n ch ế tác động tiêu cực đến s
phát tri n kinh t - xã h i c ế ủa đất nước. Các qu c gia trên th ế gii góp phn n
định chính tr , tr t t an ninh h i phát tri n b n v . Trong b i c nh hi ng n
nay, đónh ống như khan hiếm nướng thách thc an ninh phi truyn th c, ô
nhiễm và suy thoái, suy thoái môi trư ến đổ ậu, di cư không kiểng, bi i khí h m
soát... trên khp th i. ế gi
Phn 2: NI DUNG
1. Mt s v v an ninh phi truy n th n đề ng Vi t Nam hin na y.
An ninh quốc gia, theo nghĩa đơn giả năng an toàn trướn nht, là kh c các mi
đe dọa t bên ngoài và bên trong. Tuy nhiên, an ninh không phi mt khái
niệm tĩnh, ó đã chứn ng kiến nhiều thay đổi trong s hiu bi t và t p trung. Nế i
dung cơ bản ca an ninh qu c gia là b o v l i ích qu c gia và lo i b các m i
đe dọa đố ợi ích đó. An ninh quố ức năng củi vi các l c gia bao gm các ch a an
ninh truy n th ng và an ninh phi truy n th ng. Tùy theo b i c nh và th ời điểm
khác nhau mà n y sinh nh ng thách th c an ninh truy n th ng hay phi truy n
thống đe dọa an ninh qu c gia.
Trong b i c nh hi ện nay, trước nhng mt trái ca s phát tri n g n v i xu th ế
toàn c u hóa đang diễn ra mnh m , an ninh qu c gia không ch gii h n trong
2
vi c phòng ng a, ng phó v n tranh mà còn bao hàm nhiới nguy cơ chiế u v n
đề an ninh phi truy n th i khí h ng. ô nhiống như biến đổ ậu, môi trườ m, môi
trườ ng. Tàn phá, thi c, sếu nướ dng vũ khí sinh thái, kh ng b , dch bnh, di
tự do, t i ph m xuyên biên gi i, t i ph m công ngh cao... Nh ng thách th c
an ninh phi truy n th ng v n có th t qu c gia, m t th xã h i s đưa mộ chế p
đổ ế đ n u không có s can thip c i. Bên của quân độ nh ó, nh ng thách th c v
an ninh phi truy n th nguyên nhân c a các v an ninh ống cũng thể ấn đề
truyn th ng.
S ra đời ca an ninh phi truyn thng phn ánh s thay đổi trong nhn thc
của người dân v an ninh và s m rng ni hàm ca khái nim an ninh quc
gia. Do đó, các mối đe dọ nên đa dạa bo mt ngày càng tr ng phong phú
hơn. Phức tạp hơn, không chỉ gii hn m t qu c gia mà còn xuyên biên gi i,
đòi hỏ ốc gia đi n lc tng hp ca nhiu qu ng phó vi các thách thc an
ninh phi truy n th ng. Trong b i c nh hi n nay, an ninh phi truy n th ống đã và
đang trở ấn đề ớn, đượ ới quan tâm đượ thành v l c các quc gia trên thế gi c
đưa vào chiến lược quc phòng, an ninh c a nhi u qu c gia trên th ế gii.
Theo h c gi Mely Caballero Anthony, m ối đe doạ an ninh phi truy n th ng là:
thách th i v i s t n vong và th ng c a các qu c gia, dân t c, xuức đố ịnh vượ t
hin ch y u trong các ngu n g c phi quân s , ch ng h ế ạn như thay đổi khí h u,
suy thoái môi trường xuyên biên gi i và ngu n tài nguyên c n ki t, b nh truy n
nhiễm, thiên tai, di bấ ếu lương thựt hp pháp, tình trng thi c, buôn lu,
buôn bán ma tuý và các hình th c khác c a t i ph m xuyên qu c gia..
Có th y, m t trong nh ng v an ninh phi truy n th th ấn đề ng quan tr ng nh t
hiện nay, được nhi u h c gi nghiên c u trên th ế gii th ng nh t là an ninh môi
trườ ng, t i phm công ngh t h p pháp. cao và di cư bấ
Việt Nam đã đưa khái niệm an toàn môi trường vào Đạo lu t B o v Môi trường
năm 2014, theo đó, an toàn môi trư ảo không tác đng là s đảm b ng ln
của môi trường đối vi s ổn đị ội. Đây là lần đầnh chính tr và xã h u tiên khái
3
niệm an ninh môi trường được chính thức đưa vào các văn bản quy ph m pháp
lut Vit Nam, cho th y t m quan tr ng s chuy n d ch trong nh n th c
của các đảng và nhà nướ ấn đềc v v an ninh môi trường Vit Nam hi n nay
trướ c nh ng thách th c v môi trường đang đe dọa an ninh qu c gia, c ần được
cnh báo và có k ch ng phó thích h ế ho p.
An ninh môi trườ ấn đềng là mt phn ca an ninh phi truyn thng. Các v an
ninh môi trườ ết đến môi trường liên quan mt thi ng, xã hi, kinh tế, chính tr,
di ế n bi n hết s c ph c t ng, lan nhanh trên diạp, khó lườ n r lộng và để i h u
qu lâu dài. Tuy nhiên, không ph i t t c các v u d ấn đề môi trường đ ẫn đến
các vấn đề an toàn, h u h t các v ế ấn đề an toàn đu n y sinh t các tình hu ng
phc tạp liên quan đến các v ấn đề môi trường, chính tr , xã h i và kinh t . ế
Bên cnh nh ng v ấn đề ni c m v an ninh môi trường trong ph m vi qu c gia
cần được qu n lý, còn m t s v ấn đề an ninh môi trườ ng xuyên qu c gia r t
ph c t p và quan tr i các quọng đòi hỏ c gia ph i h p tác, chia s và tham gia
vào các n l ng phó v i các m a này. d i khí h u toàn c ối đe dọ biến đổ
cu. An toàn nguồn nước xuyên biên giới, an toàn môi trường bi n. hiện tượng
mây xuyên biên gi i. c s d vi ụng vũ khí sinh thái. s xâm nhp ca các
loài ngo i lai qua biên gi i. v n ch n qua biên gi i ch t th i nguy h i. M uy i
đe dọ các nướ ềng… Đây nhữ ấn đềa ht nhân t c láng gi ng v an ninh phi
truyn th ng do v ấn đề môi trường gây ra, có tính ch t xuyên biên gi ới, đòi hỏi
s h p tác ng phó c a nhi u qu c gia.
Biến đổi khí h u toàn c u là m t v ấn đề an ninh môi trườ ng lớn và đã trở thành
thách th c an ninh phi truy n th ng l n nh t trên th ế gii. Biến đổi khí h u toàn
cầu đã và đang trở thành mt nhân t thách thc và tim n nhiều nguy cơ đối
vi s t n t a các qu c gia. Bi i khí h u gây ra nh ại trong tương lai củ ến đổ ng
bt l i v ng, gây ra kh a an ninh con môi trườ ng hoảng sinh thái đe dọ
người, an ninh qu c gia, bi u hi n rõ nh t là s nóng lên c ủa trái đất, băng tan,
nước bi n dâng. Các hi ng th i ti ện tượ ết c t, sóng th n, ực đoan như bão, lũ lụ
4
động đấ ảnh hưởng đến đờt, hn hán, thiên tai, rét hi dai dng... i sng con
người, gây suy thoái kinh t t chiế, xung độ ến tranh, m ng sinh h c, ất đa dạ
phá h y h sinh thái, thi ếu lương thực và dch bnh lot...
Biến đổi khí hu đã gây ra một s tác động tiêu cực đến con người và n n kinh
tế. Theo công ty b o hi m Swiss Re c a Th ng th i ti t c ụy Sĩ, các hiện tượ ế c
đoan đã gây ra thiệt hi 85 t USD trên toàn th ế giới vào năm 2015, và 26.000
người đã thi ện tượ ệt. Năm 2015 đi vào t mng do các hi ng thi tiết khc nghi
lch s t trong l ch s do hi ng nóng lên toàn c u và là năm nóng nhấ ện tượ nh
hưởng c a hi ện tượng th i ti ết El Nino. Cùng năm đó cũng ghi nhn 9 tr n siêu
bão khu v c châu Á - t tr t m Thái Bình Dương và mộ ận động đấ ạnh 7,8 độ
Richter t c lân c n, gi t ch t nhi i và phá hấn công Nepal và các nướ ế ế ều ngườ y
nhiu công trình, gây thi t h i l n v kinh t . ế
Nhiu qu c gia Nam Á và châu Phi đã bị nh hưở ng nng n b ởi lũ lụt, trong
khi m t s c gia qu Nam Âu b ảnh hưởng b i h n hán nghiêm tr ng. S tàn
phá l n d c bi t B c M , Tây Nam thường xu hướng gia tăng, đặ
Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương Bắc Đại Tây Dương. Theo nghiên cứ u
được công b , Vi t Nam m t trong nh ng qu c gia b ảnh hưởng nng n
nht trên th i b i bi i khí h u, v ng b ng sông C u Long là mế gi ến đổ ới Đồ t
trong ba đồng b ng d b ảnh hưởng nhất do nước bi n dâng. Vi ệt Nam cũng là
mt trong nhng quc gia chu ảnh hưởng nng n nht c a bi i khí h ến đổ u.
chúng thườ ảnh hưở ệt đớ ệt đớng b ng bi bão bin, bão nhi i áp thp nhi i.
Biến đổ ậu đã thự làm cho thiên tai, đặ ệt bão, hi khí h c s c bi n n
ngày càng nghiêm trng.
Biến đổ ậu đe dọ ốc gia, như xung độ vùng nưới khí h a an ninh qu t v c xuyên
biên gi i trong các khu v c th i nghèo, m t tr t t , an ninh ực lưu vự ủy văn, đó
h i, các v ấn đề môi trường quy mô lớn trong nước và xung đột qu c t , xung ế
độ ết trong vic s d ng tài nguyên khan hi m cho m .. Biục đích kinh tế ến đổi
khí hu đã, đang và làm di dời và di cư ở mt s khu v c b ảnh hưởng. Khi tài
5
nguyên đấ ực nướ ển dâng cao, thiên tai như lốc xoáy, lũ t b suy gim do m c bi
lt h n hán liên t c x y ra v ới cường độ ln, s ợng ngưi ph i di d ời tăng
lên, các d ng s ng ph c vào h sinh thái b m thu ất đi ... Nguy cơ này đặc bit
nghiêm tr c nông nghi ng l n nhọng trong lĩnh v ệp. lĩnh vực tác độ ất đến
các nhóm nghèo nh t, các nhóm y ếu th . ế
nhi u khu v c trên thế gii, khan hiế m ngu c mồn nướ t trong nh ng
nguyên nhân chính gây ra bt n chính tr - xã h i s tiếp t c là nguyên nhân
dẫn đến xung đột trong tương lai. Các quốc gia ngày càng gia tăng trên nhiu
lưu vực sông. Khu vực Trung Đông là nơi đang diễn ra xung đột v tranh ch p
tài nguyên nước, đặ lưu vực bit là c sông Jordan ( Israel, Jordan, Lebanon,
Syria và Palestine), m t trong nh m nóng v ững điể an ninh môi trường. Vit
Nam, khan hi m và thiế ếu tài nguyên nước là thách th c chính v an ninh ngu n
nước do ph thu c vào các con sông xuyên biên gi ới, đc bi t sông Mê Kông
và sông H ng, hai con sông chính c a Vi ng c a vi c khai ệt Nam. Dưới tác đ
thác, s d c c u ngu n, tình tr ng thi ụng tài nguyên nướ ủa các nước đ ếu nước
đã dẫn đế ồn nướn ngu c b xâm thc và thm, nhim mn và st l hai bên b
sông, nh t là vào mùa khô.
Ti khu v c bi n Đông, các h sinh thái có nguy cơ bị suy thoái nghiêm tr ng.
Hi ngh An toàn Môi trường Biển Đông tổ chc t i Hoa K ngày 6/5/2016 cho
thy 80% r n san vùng biển này đã bị thu h p khi n r n san b suy gi ế m
vì san hô là môi trường sinh thái cho các loài cá bi n phát tri n. T nhng năm
60 c a th k n ngày nay, s ng loài cá ế 20 cho đế biển Baltic đã giảm gn
mt na. Theo các chuyên gia, Trung Quc g c hiần đây đã thự n mt s hot
động nhm khôi phc và xây dựng trái phép các bãi đá ngầm nhân to quy mô
ln Biển Đông. Biển Đôngm t trong nh ng nguyên nhân gây ra nh ng tác
độ ế ng tiêu c ng. Viực đến môi trườ t Nam l i th v đư ng b n dài bi
nhiều đả ần đả ển phong phú. Tuy nhiên, trướo, qu o vi ngun tài nguyên bi c
nh ng tranh ch p v tài nguyên bi n ca các quc gia trong Không gian Hàng
hi chung, Vi t Nam không ch phải đố ấn đềi mt vi các v v an ninh môi
6
trườ ng mà còn ph i mải đố t vi các v vấn đề ch quy n lãnh thlãnh th.
trên Biển Đông.
Nguy cơ ô nhiễ các nhà máy điệ ạt nhân đượm phóng x t n h c xây dng gn
các quc gia khác thách th c l n c n ph c quan tâm, chú tr ng. Hi ải đượ n
nay, Trung Qu n h t nhân t o Hốc 02 nhà máy điệ ại Phòng Thành đả i
Nam v phía cu c, cu i dòng h n v i t ối hướng gió mùa Đông Bắ ải lưu, gầ nh
Qung Ninh c a Vi t Nam. m t trong nh ng r Đây ủi ro chính đối vi các
tnh phía B c Vi t Nam n u x y ra s c . T t c ế các nhà máy điện h t nhân trên
đề u s dng công ngh an toàn thế h m n nhới, nhưng vẫ ng r i ro nh t
định liên quan đế ạt nhân. Tác động môi trườ ủa nhà máy đin an toàn h ng c n
ht nhân n u x y ra S c s ng nghiêm tr n các vùng ven biế ảnh hưở ọng đế n
đại dương. Ô nhiễm hơi xuyên biên gii do cháy rng là m t v n đề nghiêm
tr ng n nhiảnh hưởng đế u qu c gia. Cháy r u v ừng đang gây ra nhiề ấn đ
nghiêm tr ng ng ô nhi m không khí nhi c b Đông Nam Á. Tình trạ ều nướ
ảnh hưở ừng đượng nng n. Cháy r c coi là mt trong nhng nguyên nhân làm
mất đa dạng sinh h c Đông Nam Á.
Vic v n chuy n ch t th i nguy h i qua biên gi i gây ra nh ng th m h a v
môi trường và s c kh ỏe cho nước nh p kh u. Ch trong nh ững năm 1992-1993,
khong 85.000 t c ghi nh c tính c a Greenpeace. Chấn đã đượ ận, theo ướ t thi
chì đượ các nướ ệp sang Đông Nam Á, chc xut khu t c công nghi yếu sang
Philippines, trong khi ch t th i nguy h i trên th c v n chuy ế giới đượ ển dưới
nhiu hình th n, ví d t kh u phức sang các nước đang phát triể như xuấ ế liu
hn h p. Các h n ký k x ch t th ợp đồng do các nước đang phát triể ết đ i
nguy h i. S d n chuy n ch t th i nguy h ụng tàu không rõ phương hướng, v i
sang nước khác r i r i c ng c ủa nước đó. Thuê kho hoặc địa đim c khác
để t m gi hàng hóa (th c ch t là ch t th i nguy h ... T i Vi t Nam, l i) ực lượng
chức năng Việt Nam đã phát hiện gn 3.000 container v i hàng ch c nghìn t n
t năm 2003 đến nay. c quy, phế thi chì, ph ế thi công nghi p nh p l u vào
cng.
7
Vũ khí sinh thái là loại vũ khí đ lâu đờc bit nguy him có t i thông qua vic
s d ng các sinh v t, côn trùng vi khu n, vi rút, hóa ch t, phóng x , gen ...
để t n công k thù phá h ng sủy môi trườ ng. Chiến tranh sinh thái có th
diễn ra dưới hình thức hòa bình. Vũ khí sinh thái có thể đưc bí m t nh p kh u
vào nước khác b ng nhi ều cách như thông qua du lịch ho c xu t kh ẩu ngũ cốc,
vt nuôi, h t gi ng... khí sinh thái có th tàn phá nông, lâm, ngư nghiệp...
điều đó làm suy thoái nề ụ, vũ khí n kinh tế để làm cho k thù b l thuc. Ví d
gen đi đầu trong các loại vũ khí sinh học. Nguyên t c c ủa vũ khí di truyền là s
dng k thu t di truy c y ghép gen vào m t sinh v t. M t sinh v t lành ền để
mnh bi n thành m t sinh v t h i. Sinh vế t gây hi th côn trùng
hoc vi khu c kháng thuẩn độ ốc. Vũ khí rau không chỉ được s dng trong thi
bình còn được s d ng trong th ời bình. Đặc bi t trong chi n tranh Vi t Nam, ế
M đã dùng thuốc dit c để tiêu di t c i cây m c thành b Lào. Đây loạ i
rậm khó đốt làm nơi ng ốt cho quân đội. Thay vào đó, Mỹy trang. Nó rt t đã
trng nh ng h t gi ng c m i phát tri n t t nhng khu v c b ô nhi m dioxin.
Hin lo i c này v n phát tri n t m t s vùng phía Nam, do mùa khô d t
cháy nên ph i là m t trong nh ng nguyên nhân gây cháy r ừng hàng năm.
Mối đe dọ ớn đốa do s du nhp ca các loài ngoi lai là mt thách thc l i vi
nhiu qu c gia. V ấn đề đáng lo ngại đố i vi các loài sinh v t ngo i lai xâm l n
chúng thường đến môi trườ ới không đ ật ăn thịng sng m ng v t t
nhiên, điều này cho phép chúng tăng nhanh mật độ dân s. Trong m t th i gian
ngn, chúng chi m hàng lo t các sinh v t b a khác trong cùng h sinh thái ế ản đ
và gây ra m a cho các loài b a. Th ng kê cho th y có ít nh t 4.500 ối đe dọ ản đị
loài Hoa K n h sinh thái kinh t c a khu v đã ảnh hưởng đáng kể đế ế c
mà nó Việt Nam, chưa kể đến d ch c bươu vàng, chúng đã phát triển vi
mật độ ại mùa màng, thay đổ dân s cao. Phá ho i cân bng sinh thái gim
phm vi các loài b a. S xâm h i c cây trinh n t m l Tây ản đị a các đ y
Nguyên và Nam B là m t bí ẩn chưa được giải đáp, nhưng thiệt hi mà chúng
gây ra cho ru m l y là r t l n. Ngoài ra, tàu v n t c ngoài có ộng lúa và đầ ải nướ
8
th ch c d n có sinh v t l b chìm nướ gi a bi n ho c trên b n tàu gây nguy ế
hi m cho s c kh i, hỏe con ngườ sinh thái góp phn làm suy thoái môi
trườ ng bi n.
Thông qua m t s ng kinh t hoạt độ ế, các nđầu hoặc thương nhân nước
ngoài có nh ng th ng phá ho ng c a m t s đoạn và hành độ ại môi trườ quc
gia khác. Thông qua hoạt đng buôn bán không chính th c, nh ững người buôn
bán th a m i phá ho ng. d t Nam, đánh lừ ọi ngườ ại môi trườ như Vi
việc mua đỉ ốc bươu vàng, móng trâu, lá đia, u ... trên th trường vi giá cao,
đánh vào lòng tham của người dân. Con ngườ đã tàn phá môi trường và đe dọi a
an ninh tr t t . Ho c vi ệc đưa các hóa chất độc h i thông qua thu c tr sâu ho c
thuốc kích thích tăng trưở ễm môi trường gây ô nhi ng và gây thit hi lâu dài.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nướ ại cho môi trườc ngoài gây thit h ng và gây xung
đột môi trường đối vi cộng đồng dân cư thông qua các d án công nghi p l n
như nhà máy luyệ ệt điệ ới trình độn thép, nhà máy nhi n, nhà máy hóa cht,... v
công ngh l c h u.
Ô nhi m xuyên biên gi i c a các con sông, khí quy n, bi ển đại dương xuyên
biên gi i là m t thách th c l i v i các qu c gia. Ô nhi m xuyên biên gi ớn đố i
khó ki pháp lý khó th o ra các v môi ểm soát, cơ s ực thi. Điều này đã tạ ấn đề
trườ ng nm ngoài t m ki m soát ca nhi u quc gia. Vic ki m soát ô nhim
xuyên biên gi i n m ngoài kh năng và nguồ ủa các nướn lc c c nghèo.
2. Mt s gii pháp phòng tr an ninh phi truy n th ng
Trước tình hình an ninh môi trường đang đe dọa ti s phát trin kinh tế -
hi s t n vong c i, Vi t Nam c n tích c c th c hi n m t s ủa con ngườ
nhim v sau:
Mt là, t ng công tác thông tin, truyăng cư n thông, giáo d c nh m c m hóa
h i, nh ất là đối v i các t chc chính tr đảng, cơ quan nhà nước, công ty, t
chc chính tr - xã h i và cán b , nhà ho ạt độngan ninh môi trường và trách
nhim với môi trường. S an toàn. nhi m v bo v an ninh môi trường cn tr
9
thành lương tâm hành đng t nguyn ca mi thành viên trong hi,
nếp sống văn hóa củ ỗi ngườa m i. An ninh môi trường s th c s tr thành mt
b phn quan tr ng c a an ninh qu ng ốc gia. Đồ thi, hi u t ầm nhìn đầu
vào phát tri n b n v phát tri n kinh t ững không hy sinh môi trường để ế,
không tăng doanh thu thu hút đầu tư bằng m i giá. Các quy ho ch, k ế hoch,
d án c a quá trình phát tri n kinh t ế phi các bi n pháp, k ế hoch b o v
môi trường.
Hai là, nghiên cứu sâu hơn, từng bước hoàn thin h ng pháp lu t v b o v th
môi trường và an toàn môi trư Tăng cường năng lự ủa cơ quan có trách ng. c c
nhim bo v ng, thành l c bi môi trườ ập cơ quan đặ ệt để đm bo an ninh môi
trường quốc gia. Đi v i công tác l p pháp, ngoài vi c ti p t ế ục điều tra, sửa đổi,
ci cách Lu t B o v n nghiên c u, xây d ng và ban hành pháp môi trường, c
lut v an toàn môi trường. Đồng thi, c n kh c ph c nh ng t n t i trong công
tác quản lý nhà nước v b o v môi trường, nh t là trong vi c áp d ng các công
c b o v ng, ki m tra xác môi trường. Đánh giá, đánh giá tác động môi trườ
nhn công trình, bi n pháp b o v ng, thanh tra, ki m tra, quan tr c, môi trườ
giám sát các ngu n th . i... đả m b o rng các công c và bi n pháp này có hi u
lc hi u qu trên th c t ế nhm ki m soát ch t ch các ngu n th i ra môi
trường.
Ba là, c c quan sát, c nh báo khí h u, thiên tai thông qua ần tăng cường năng lự
vi c m rng, phát trin và hi i hóa hện đạ thng quan tr c, d báo khí tưng
thủy văn theo hướ báo khí tượ ủy văn vớng kết hp gia quan trc, d ng, th i
quan tr c, c nh báo khí h u. ng xây d ng h ng thông tin, d Tăng cườ th liu
v khí h u bi i khí h u ph c v xây d ng chính sách và th c hi n các ến đổ
bin pháp ng phó v i bi ến đổi khí h u. p t c c p nh t, hoàn thi n k ch b Tiế n
biến đổi khí hậu đã công bố trước khi xây d ng k ế hoch phát tri n kinh t - xã ế
hội để k p th i l ồng ghép, điu ch nh quy ho ch. Ti p t c nghiên c ế ứu điều chnh
cơ cấ ọt, chăn nuôi, phương thứ ới đặc điểu trng tr c canh tác phù hp v m sinh
thái c a các vùng, mi n nh m ch ng thích ng v i bi i khí h u. Thay độ ến đổ
10
đổ i sinh kế vi c làm, b m an sinh hảo đ i c i dân, của ngườ ng c h
thng b o hi m r i ro trong nông nghi p và th y s n, nh t là các vùng có nguy
cơ biến đổi khí hu.
Bn là, do s ph thuc vào nguồn nước các nước thượng ngu n nên các gi i
pháp h p tác v c sông qu c t và ngu tài nguyên nước trên các lưu vự ế ồn nước
xuyên qu c bi t quan tr ng nh m b o an ninh nguốc gia ý nghĩa đ ằm đả n
nước và phát tri n b n v ng c a Vi t Nam. Vi t Nam c n ch động và có hành
động c th làm vi c v i Trung Qu c v nguđể ồn nước lưu vực sông H ng
khai thác sông Mekong với Thái Lan, Lào và Campuchia để xây d ng các th a
thuận quy định v n lý, chia s , b o v và phát tri qu ển tài nguyên nước cho
các sông qu c t các ngu c xuyên qu c gia ng th ế ồn nướ . Đồ ời, tăng cường
hp tác với các nước, các t chc qu c t trong vi c th c hi ế ện Công ước khung
ca Liên h p qu c v biến đổ ậu và các điều ưới khí h c quc tế kèm theo.
Cui cùng, ng u tranh phòng, ch ng t i ph m và vi ph m Lu t Btăng cườ đấ o
v môi trường, đặ ới; Ngăn chặc bit là phòng, chng ô nhim xuyên biên gi n
nn phá r ng v t h y di c. ừng, săn bắt độ ệt và tài nguyên nướ Chng buôn l u,
nhp kh u trái phép ch t th i công nghi p, nông s n, c ph m ch t b th o
quản độc hi, x i có m th ục đích khí tồn đọng, cht th i nguy h ại chưa qua xử
lý ra môi trường.
Phn 3: KT LUN
Trong những năm gần đây, an toàn môi trường đã trở thành m t hi ện tượng cp
thiết c i sủa đờ ng h i. Vit Nam, chất lượng môi trường đang thay đổi
theo chi ng b t l i cho cu c s i. N u không s không có s ều hướ ống con ngườ ế
tn t i và phát tri n c ủa con ngườ cũng như xã hội loài ngườ ếu môi trười, i n ng
không được bo v.
| 1/12

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
T GIÁO DC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
-------------------------
TIU LUN
THU HOCH HP4 GIÁO DC QUC PHÒNG VÀ AN NINH
AN NINH PHI TRUYN THNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA AN
NINH PHI TRUYN THNG VIT NAM VẤN ĐỀ V
AN NINH MÔI TRƯỜNG.
Sinh viên: PHM TH HI YN
Mã s sinh viên: 1956080047
Lp: TRUYN HÌNH CLC K39
MC LC
Phn 1: M ĐẦU ............................................................................................ 1
Phn 2: NI DUNG ........................................................................................ 1
1. Mt s vấn đề v an ninh phi truyn thng Vit Nam hin nay. ... 1
2. Mt s gii pháp phòng tr an ninh phi truyn thng ....................... 8
Phn 3: KT LUN ...................................................................................... 10 1
An ninh phi truyn thng và các mối đe dọa an ninh phi truyn
thng Vit Nam Vn đề v an ninh môi trường
Phn 1: M ĐẦU
Từ khóa An ninh môi trường hiện nay đang được nhiều người nhắc đến, nhất
là những cảnh báo về môi trường đang bị tàn phá ở nhiều nước và vấn đề biến
đổi khí hậu. Vấn đề an ninh môi trường nổi lên như một hiện tượng bức bách
của đời sống xã hội. Nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay đều đang bị ảnh
hưởng bởi an ninh phi truyền thống. Việc xác định các loại hình an ninh phi
truyền thống và ảnh hưởng của chúng sẽ giúp hạn chế tác động tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quốc gia trên thế giới góp phần ổn
định chính trị, trật tự an ninh xã hội và phát triển bền vữn . g Trong bối cảnh hiện
nay, đó là những thách thức an ninh phi truyền thống như khan hiếm nước, ô
nhiễm và suy thoái, suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu, di cư không kiểm
soát... trên khắp thế giới.
Phn 2: NI DUNG
1. Mt s vn đề v an ninh phi truyn thng Vit Nam hin nay .
An ninh quốc gia, theo nghĩa đơn giản nhất, là khả năng an toàn trước các mối
đe dọa từ bên ngoài và bên trong. Tuy nhiên, an ninh không phải là một khái
niệm tĩnh, nó đã chứng kiến nhiều thay đổi trong sự hiểu biết và tập trung. Nội
dung cơ bản của an ninh quốc gia là bảo vệ lợi ích quốc gia và loại bỏ các mối
đe dọa đối với các lợi ích đó. An ninh quốc gia bao gồm các chức năng của an
ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Tùy theo bối cảnh và thời điểm
khác nhau mà nảy sinh những thách thức an ninh truyền thống hay phi truyền
thống đe dọa an ninh quốc gia.
Trong bối cảnh hiện nay, trước những mặt trái của sự phát triển gắn với xu thế
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, an ninh quốc gia không chỉ giới hạn trong 2
việc phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ chiến tranh mà còn bao hàm nhiều vấn
đề an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, môi trường. ô nhiễm, môi
trường. Tàn phá, thiếu nước, sử dụng vũ khí sinh thái, khủng bố, dịch bệnh, di
cư tự do, tội phạm xuyên biên giới, tội phạm công nghệ cao... Những thách thức
an ninh phi truyền thống vẫn có thể đưa một quốc gia, một thể chế xã hội sụp
đổ nếu không có sự can thiệp của quân đội. Bên cạnh đó, những thách thức về
an ninh phi truyền thống cũng có thể là nguyên nhân của các vấn đề an ninh truyền thống.
Sự ra đời của an ninh phi truyền thống phản ánh sự thay đổi trong nhận thức
của người dân về an ninh và sự mở rộng nội hàm của khái niệm an ninh quốc
gia. Do đó, các mối đe dọa bảo mật ngày càng trở nên đa dạng và phong phú
hơn. Phức tạp hơn, không chỉ giới hạn ở một quốc gia mà còn xuyên biên giới,
đòi hỏi nỗ lực tổng hợp của nhiều quốc gia để ứng phó với các thách thức an
ninh phi truyền thống. Trong bối cảnh hiện nay, an ninh phi truyền thống đã và
đang trở thành vấn đề lớn, được các quốc gia trên thế g ới i quan tâm và được
đưa vào chiến lược quốc phòng, an ninh của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo học giả Mely Caballero Anthony, mối đe doạ an ninh phi truyền thống là:
thách thức đối vi s tn vong và thịnh vượng ca các quc gia, dân tc, xut
hin ch yếu trong các ngun gc phi quân s, chng hạn như thay đổi khí hu,
suy thoái môi trường xuyên biên gii và ngun tài nguyên cn kit, bnh truyn
nhiễm, thiên tai, di cư bất hp pháp, tình trng thiếu lương thực, buôn lu,
buôn bán ma tuý và các hình thc khác ca ti phm xuyên quc gia..
Có thể thấy, một trong những vấn đề an ninh phi truyền thống quan trọng nhất
hiện nay, được nhiều học giả nghiên cứu trên thế giới thống nhất là an ninh môi
trường, tội phạm công nghệ cao và di cư bất hợp pháp.
Việt Nam đã đưa khái niệm an toàn môi trường vào Đạo luật Bảo vệ Môi trường
năm 2014, theo đó, an toàn môi trường là sự đảm bảo không có tác động lớn
của môi trường đối với sự ổn định chính trị và xã hội. Đây là lần đầu tiên khái 3
niệm an ninh môi trường được chính thức đưa vào các văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng và sự chuyển dịch trong nhận thức
của các đảng và nhà nước về vấn đề an ninh môi trường ở Việt Nam hiện nay
trước những thách thức về môi trường đang đe dọa an ninh quốc gia, cần được
cảnh báo và có kế hoạch ứng phó thích hợp.
An ninh môi trường là một phần của an ninh phi truyền thống. Các vấn đề an
ninh môi trường liên quan mật thiết đến môi trường, xã hội, kinh tế, chính trị,
diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, lan nhanh trên diện rộng và để lại hậu
quả lâu dài. Tuy nhiên, không phải tất cả các vấn đề môi trường đều dẫn đến
các vấn đề an toàn, và hầu hết các vấn đề an toàn đều nảy sinh từ các tình huống
phức tạp liên quan đến các vấn đề môi trường, chính trị, xã hội và kinh tế.
Bên cạnh những vấn đề nổi cộm về an ninh môi trường trong phạm vi quốc gia
cần được quản lý, còn có một số vấn đề an ninh môi trường xuyên quốc gia rất
phức tạp và quan trọng đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác, chia sẻ và tham gia
vào các nỗ lực ứng phó với các mối đe dọa này. Ví dụ biến đổi khí hậu toàn
cầu. An toàn nguồn nước xuyên biên giới, an toàn môi trường biển. hiện tượng
mây mù xuyên biên giới. việc sử dụng vũ khí sinh thái. sự xâm nhập của các
loài ngoại lai qua biên giới. vận chuyển qua biên giới chất thải nguy hại. Mối
đe dọa hạt nhân từ các nước láng giềng… Đây là những vấn đề an ninh phi
truyền thống do vấn đề môi trường gây ra, có tính chất xuyên biên giới, đòi hỏi
sự hợp tác ứng phó của nhiều quốc gia.
Biến đổi khí hậu toàn cầu là một vấn đề an ninh môi trường lớn và đã trở thành
thách thức an ninh phi truyền thống lớn nhất trên thế giới. Biến đổi khí hậu toàn
cầu đã và đang trở thành một nhân tố thách thức và tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối
với sự tồn tại trong tương lai của các quốc gia. Biến đổi khí hậu gây ra những
bất lợi về môi trường, gây ra khủng hoảng sinh thái và đe dọa an ninh con
người, an ninh quốc gia, biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, băng tan,
nước biển dâng. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, sóng thần, 4
động đất, hạn hán, thiên tai, rét hại dai dẳng... ảnh hưởng đến đời sống con
người, gây suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đa dạng sinh học,
phá hủy hệ sinh thái, thiếu lương thực và dịch bệnh loạt...
Biến đổi khí hậu đã gây ra một số tác động tiêu cực đến con người và nền kinh
tế. Theo công ty bảo hiểm Swiss Re của Thụy Sĩ, các hiện tượng thời tiết cực
đoan đã gây ra thiệt hại 85 tỷ USD trên toàn thế giới vào năm 2015, và 26.000
người đã thiệt mạng do các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Năm 2015 đi vào
lịch sử là năm nóng nhất trong lịch sử do hiện tượng nóng lên toàn cầu và ảnh
hưởng của hiện tượng thời tiết El Nino. Cùng năm đó cũng ghi nhận 9 trận siêu
bão ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và một trận động đất mạnh 7,8 độ
Richter tấn công Nepal và các nước lân cận, giết chết nhiều người và phá hủy
nhiều công trình, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Nhiều quốc gia ở Nam Á và châu Phi đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi lũ lụt, trong
khi một số quốc gia ở Nam Âu bị ảnh hưởng bởi hạn hán nghiêm trọng. Sự tàn
phá lớn và dị thường có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, Tây Nam
Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Đại Tây Dương. Theo nghiên cứu
được công bố, Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất trên thế giới bởi biến đổi khí hậu, với Đồng bằng sông Cửu Long là một
trong ba đồng bằng dễ bị ảnh hưởng nhất do nước biển dâng. Việt Nam cũng là
một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
chúng thường bị ảnh hưởng bởi bão biển, bão nhiệt đới và áp thấp nhiệt đới.
Biến đổi khí hậu đã thực sự làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng nghiêm trọng.
Biến đổi khí hậu đe dọa an ninh quốc gia, như xung đột về vùng nước xuyên
biên giới trong các khu vực lưu vực thủy văn, đói nghèo, mất trật tự, an ninh
xã hội, các vấn đề môi trường quy mô lớn trong nước và xung đột quốc tế, xung
đột trong việc sử dụng tài nguyên khan hiếm cho mục đích kinh tế .. Biến đổi
khí hậu đã, đang và làm di dời và di cư ở một số khu vực bị ảnh hưởng. Khi tài 5
nguyên đất bị suy giảm do mực nước biển dâng cao, thiên tai như lốc xoáy, lũ
lụt và hạn hán liên tục xảy ra với cường độ lớn, số lượng người phải di dời tăng
lên, các dạng sống phụ thuộc vào hệ sinh thái bị mất đi ... Nguy cơ này đặc biệt
nghiêm trọng trong lĩnh vực nông nghiệp. lĩnh vực có tác động lớn nhất đến
các nhóm nghèo nhất, các nhóm yếu thế.
Ở nhiều khu vực trên thế giới, khan hiếm nguồn nước là một trong những
nguyên nhân chính gây ra bất ổn chính trị - xã hội và sẽ tiếp tục là nguyên nhân
dẫn đến xung đột trong tương lai. Các quốc gia ngày càng gia tăng trên nhiều
lưu vực sông. Khu vực Trung Đông là nơi đang diễn ra xung đột về tranh chấp
tài nguyên nước, đặc biệt là ở lưu vực sông Jordan (ở Israel, Jordan, Lebanon,
Syria và Palestine), một trong những điểm nóng về an ninh môi trường. Ở Việt
Nam, khan hiếm và thiếu tài nguyên nước là thách thức chính về an ninh nguồn
nước do phụ thuộc vào các con sông xuyên biên giới, đặc biệt là sông Mê Kông
và sông Hồng, hai con sông chính của Việt Nam. Dưới tác động của việc khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của các nước đầu nguồn, tình trạng thiếu nước
đã dẫn đến nguồn nước bị xâm thực và thấm, nhiễm mặn và sạt lở hai bên bờ
sông, nhất là vào mùa khô.
Tại khu vực biển Đông, các hệ sinh thái có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.
Hội nghị An toàn Môi trường Biển Đông tổ chức tại Hoa Kỳ ngày 6/5/2016 cho
thấy 80% rạn san hô ở vùng biển này đã bị thu hẹp khiến rạn san hô bị suy giảm
vì san hô là môi trường sinh thái cho các loài cá biển phát triển. Từ những năm
60 của thế kỷ 20 cho đến ngày nay, số lượng loài cá ở biển Baltic đã giảm gần
một nửa. Theo các chuyên gia, Trung Quốc gần đây đã thực hiện một số hoạt
động nhằm khôi phục và xây dựng trái phép các bãi đá ngầm nhân tạo quy mô
lớn ở Biển Đông. Biển Đông là một trong những nguyên nhân gây ra những tác
động tiêu cực đến môi trường. Việt Nam có lợi thế về đường bờ biển dài và
nhiều đảo, quần đảo với nguồn tài nguyên biển phong phú. Tuy nhiên, trước
những tranh chấp về tài nguyên biển của các quốc gia trong Không gian Hàng
hải chung, Việt Nam không chỉ phải đối mặt với các vấn đề về an ninh môi 6
trường mà còn phải đối mặt với các vấn đề về chủ quyền lãnh thổ và lãnh thổ. trên Biển Đông.
Nguy cơ ô nhiễm phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân được xây dựng gần
các quốc gia khác là thách thức lớn cần phải được quan tâm, chú trọng. Hiện
nay, Trung Quốc có 02 nhà máy điện hạt nhân tại Phòng Thành và đảo Hải
Nam về phía cuối hướng gió mùa Đông Bắc, cuối dòng hải lưu, gần với tỉnh
Quảng Ninh của Việt Nam. Đây là một trong những rủi ro chính đối với các
tỉnh phía Bắc Việt Nam nếu xảy ra sự cố. Tất cả các nhà máy điện hạt nhân trên
đều sử dụng công nghệ an toàn thế hệ mới, nhưng vẫn có những rủi ro nhất
định liên quan đến an toàn hạt nhân. Tác động môi trường của nhà máy điện
hạt nhân nếu xảy ra Sự cố sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các vùng ven biển
và đại dương. Ô nhiễm hơi xuyên biên giới do cháy rừng là một vấn đề nghiêm
trọng ảnh hưởng đến nhiều quốc gia. Cháy rừng đang gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng ở Đông Nam Á. Tình trạng ô nhiễm không khí ở nhiều nước bị
ảnh hưởng nặng nề. Cháy rừng được coi là một trong những nguyên nhân làm
mất đa dạng sinh học ở Đông Nam Á.
Việc vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới gây ra những thảm họa về
môi trường và sức khỏe cho nước nhập khẩu. Chỉ trong những năm 1992-1993,
khoảng 85.000 tấn đã được ghi nhận, theo ước tính của Greenpeace. Chất thải
chì được xuất khẩu từ các nước công nghiệp sang Đông Nam Á, chủ yếu sang
Philippines, trong khi chất thải nguy hại trên thế giới được vận chuyển dưới
nhiều hình thức sang các nước đang phát triển, ví dụ như xuất khẩu phế liệu
hỗn hợp. Các hợp đồng do các nước đang phát triển ký kết để xử lý chất thải
nguy hại. Sử dụng tàu không rõ phương hướng, vận chuyển chất thải nguy hại
sang nước khác rồi rời cảng của nước đó. Thuê kho hoặc địa điểm ở nước khác
để tạm giữ hàng hóa (thực chất là chất thải nguy hại)... Tại Việt Nam, lực lượng
chức năng Việt Nam đã phát hiện gần 3.000 container với hàng chục nghìn tấn
từ năm 2003 đến nay. Ắc quy, phế thải chì, phế thải công nghiệp nhập lậu vào cảng. 7
Vũ khí sinh thái là loại vũ khí đặc biệt nguy hiểm có từ lâu đời thông qua việc
sử dụng các sinh vật, côn trùng và vi khuẩn, vi rút, hóa chất, phóng xạ, gen...
để tấn công kẻ thù và phá hủy môi trường sống. Chiến tranh sinh thái có thể
diễn ra dưới hình thức hòa bình. Vũ khí sinh thái có thể được bí mật nhập khẩu
vào nước khác bằng nhiều cách như thông qua du lịch hoặc xuất khẩu ngũ cốc,
vật nuôi, hạt giống... Vũ khí sinh thái có thể tàn phá nông, lâm, ngư nghiệp...
điều đó làm suy thoái nền kinh tế để làm cho kẻ thù bị lệ thuộc. Ví dụ, vũ khí
gen đi đầu trong các loại vũ khí sinh học. Nguyên tắc của vũ khí di truyền là sử
dụng kỹ thuật di truyền để cấy ghép gen vào một sinh vật. Một sinh vật lành
mạnh biến nó thành một sinh vật có hại. Sinh vật gây hại có thể là côn trùng
hoặc vi khuẩn độc kháng thuốc. Vũ khí rau không chỉ được sử dụng trong thời
bình mà còn được sử dụng trong thời bình. Đặc biệt trong chiến tranh Việt Nam,
Mỹ đã dùng thuốc diệt cỏ để tiêu diệt cỏ Lào. Đây là loại cây mọc thành bụi
rậm khó đốt làm nơi ngụy trang. Nó rất tốt cho quân đội. Thay vào đó, Mỹ đã
trồng những hạt giống cỏ mới phát triển tốt ở những khu vực bị ô nhiễm dioxin.
Hiện loại cỏ này vẫn phát triển tốt ở một số vùng phía Nam, do mùa khô dễ
cháy nên phải là một trong những nguyên nhân gây cháy rừng hàng năm.
Mối đe dọa do sự du nhập của các loài ngoại lai là một thách thức lớn đối với
nhiều quốc gia. Vấn đề đáng lo ngại đối với các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn
là chúng thường đến môi trường sống mới mà không có động vật ăn thịt tự
nhiên, điều này cho phép chúng tăng nhanh mật độ dân số. Trong một thời gian
ngắn, chúng chiếm hàng loạt các sinh vật bản địa khác trong cùng hệ sinh thái
và gây ra mối đe dọa cho các loài bản địa. Thống kê cho thấy có ít nhất 4.500
loài ở Hoa Kỳ đã ảnh hưởng đáng kể đến hệ sinh thái và kinh tế của khu vực
mà nó có Ở Việt Nam, chưa kể đến dịch ốc bươu vàng, chúng đã phát triển với
mật độ dân số cao. Phá hoại mùa màng, thay đổi cân bằng sinh thái và giảm
phạm vi các loài bản địa. Sự xâm hại của cây trinh nữ từ các đầm lầy ở Tây
Nguyên và Nam Bộ là một bí ẩn chưa được giải đáp, nhưng thiệt hại mà chúng
gây ra cho ruộng lúa và đầm lầy là rất lớn. Ngoài ra, tàu vận tải nước ngoài có 8
thể chở nước dằn có sinh vật lạ bị chìm ở giữa biển hoặc trên bến tàu gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người, hệ sinh thái và góp phần làm suy thoái môi trường biển.
Thông qua một số hoạt động kinh tế, các nhà đầu tư hoặc thương nhân nước
ngoài có những thủ đoạn và hành động phá hoại môi trường của một số quốc
gia khác. Thông qua hoạt động buôn bán không chính thức, những người buôn
bán có thể đánh lừa mọi người phá hoại môi trường. Ví dụ như ở Việt Nam,
việc mua đỉa, ốc bươu vàng, móng trâu, lá điều ... trên thị trường với giá cao,
đánh vào lòng tham của người dân. Con người đã tàn phá môi trường và đe dọa
an ninh trật tự. Hoặc việc đưa các hóa chất độc hại thông qua thuốc trừ sâu hoặc
thuốc kích thích tăng trưởng gây ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại lâu dài.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài gây thiệt hại cho môi trường và gây xung
đột môi trường đối với cộng đồng dân cư thông qua các dự án công nghiệp lớn
như nhà máy luyện thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất,... với trình độ công nghệ lạc hậu.
Ô nhiễm xuyên biên giới của các con sông, khí quyển, biển và đại dương xuyên
biên giới là một thách thức lớn đối với các quốc gia. Ô nhiễm xuyên biên giới
khó kiểm soát, cơ sở pháp lý khó thực thi. Điều này đã tạo ra các vấn đề môi
trường nằm ngoài tầm kiểm soát của nhiều quốc gia. Việc kiểm soát ô nhiễm
xuyên biên giới nằm ngoài khả năng và nguồn lực của các nước nghèo.
2. Mt s gii pháp phòng tr an ninh phi truyn thn g
Trước tình hình an ninh môi trường đang đe dọa tới sự phát triển kinh tế - xã
hội và sự tồn vong của con người, Việt Nam cần tích cực thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Một là, tăng cường công tác thông tin, truyền thông, giáo dục nhằm cảm hóa
xã hội, nhất là đối với các tổ chức chính trị đảng, cơ quan nhà nước, công ty, tổ
chức chính trị - xã hội và cán bộ, nhà hoạt động vì an ninh môi trường và trách
nhiệm với môi trường. Sự an toàn. nhiệm vụ bảo vệ an ninh môi trường cần trở 9
thành lương tâm và hành động tự nguyện của mọi thành viên trong xã hội, là
nếp sống văn hóa của mỗi người. An ninh môi trường sẽ thực sự trở thành một
bộ phận quan trọng của an ninh quốc gia. Đồng thời, hiểu rõ tầm nhìn đầu tư
vào phát triển bền vững mà không hy sinh môi trường để phát triển kinh tế,
không tăng doanh thu và thu hút đầu tư bằng mọi giá. Các quy hoạch, kế hoạch,
dự án của quá trình phát triển kinh tế phải có các biện pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường.
Hai là, nghiên cứu sâu hơn, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường và an toàn môi trường. Tăng cường năng lực của cơ quan có trách
nhiệm bảo vệ môi trường, thành lập cơ quan đặc biệt để đảm bảo an ninh môi
trường quốc gia. Đối với công tác lập pháp, ngoài việc tiếp tục điều tra, sửa đổi,
cải cách Luật Bảo vệ môi trường, cần nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp
luật về an toàn môi trường. Đồng thời, cần khắc phục những tồn tại trong công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhất là trong việc áp dụng các công
cụ bảo vệ môi trường. Đánh giá, đánh giá tác động môi trường, kiểm tra xác
nhận công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, thanh tra, kiểm tra, quan trắc,
giám sát các nguồn thải.. .. đảm bảo rằng các công cụ và biện pháp này có hiệu
lực và hiệu quả trên thực tế nhằm kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải ra môi trường.
Ba là, cần tăng cường năng lực quan sát, cảnh báo khí hậu, thiên tai thông qua
việc mở rộng, phát triển và hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng
thủy văn theo hướng kết hợp giữa quan trắc, dự báo khí tượng, thủy văn với
quan trắc, cảnh báo khí hậu. Tăng cường xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
về khí hậu và biến đổi khí hậu phục vụ xây dựng chính sách và thực hiện các
biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục cập nhật, hoàn thiện kịch bản
biến đổi khí hậu đã công bố trước khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội để kịp thời lồng ghép, điều chỉnh quy hoạch. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh
cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, phương thức canh tác phù hợp với đặc điểm sinh
thái của các vùng, miền nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Thay 10
đổi sinh kế và việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của người dân, củng cố hệ
thống bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp và thủy sản, nhất là các vùng có nguy cơ biến đổi khí hậu.
Bốn là, do sự phụ thuộc vào nguồn nước ở các nước thượng nguồn nên các giải
pháp hợp tác về tài nguyên nước trên các lưu vực sông quốc tế và nguồn nước
xuyên quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo an ninh nguồn
nước và phát triển bền vững của Việt Nam. Việt Nam cần chủ động và có hành
động cụ thể để làm việc với Trung Quốc về nguồn nước lưu vực sông Hồng và
khai thác sông Mekong với Thái Lan, Lào và Campuchia để xây dựng các thỏa
thuận và quy định về quản lý, chia sẻ, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước cho
các sông quốc tế và các nguồn nước xuyên quốc gia. Đồng thời, tăng cường
hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Công ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế kèm theo.
Cuối cùng, tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm Luật Bảo
vệ môi trường, đặc biệt là phòng, chống ô nhiễm xuyên biên giới; Ngăn chặn
nạn phá rừng, săn bắt động vật hủy diệt và tài nguyên nước. Chống buôn lậu,
nhập khẩu trái phép chất thải công nghiệp, nông sản, thực phẩm có chất bảo
quản độc hại, xả thải có mục đích khí tồn đọng, chất thải nguy hại chưa qua xử lý ra môi trường.
Phn 3: KT LUN
Trong những năm gần đây, an toàn môi trường đã trở thành một hiện tượng cấp
thiết của đời sống xã hội. Ở Việt Nam, chất lượng môi trường đang thay đổi
theo chiều hướng bất lợi cho cuộc sống con người. Nếu không sẽ không có sự
tồn tại và phát triển của con người, cũng như xã hội loài người nếu môi trường không được bảo vệ.