-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Anh/chị hãy cho biết mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát. Phân tích rõ mối liên hệ đó | Tiểu luận tài chính công
Ở các nước đang phát triển, vai trò của Nhà nước trong việc cấp vốn đầu tư ban đầu để hoàn thiện cơ sở kinh tế hạ tầng, hình thành các ngành công nghiệp then chốt là hết sức to lớn để mở đường và định hướng phát triển cho toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Tài chính công 1 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Anh/chị hãy cho biết mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát. Phân tích rõ mối liên hệ đó | Tiểu luận tài chính công
Ở các nước đang phát triển, vai trò của Nhà nước trong việc cấp vốn đầu tư ban đầu để hoàn thiện cơ sở kinh tế hạ tầng, hình thành các ngành công nghiệp then chốt là hết sức to lớn để mở đường và định hướng phát triển cho toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Tài chính công 1 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
Mục lục
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................2
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận.........................................................................................................................2 1.
Lạm phát........................................................................................................................................2 1.1.
Khái niệm lạm phát...................................................................................................................2 1.2.
Các loại lạm phát.......................................................................................................................3 1.2.1.
Lạm phát vừa phải (Reasonable Inflation)......................................................................3 1.2.2.
Lạm phát phi mã................................................................................................................3 1.2.3.
Siêu lạm phát......................................................................................................................3 1.3.
Nguyên nhân lạm phát..............................................................................................................4 1.3.1.
Lạm phát do cầu kéo..........................................................................................................4 1.3.2.
Lạm phát do chi phí đẩy....................................................................................................4 1.3.3.
Lạm phát do cơ cấu............................................................................................................5 1.3.4.
Lạm phát do thậm hụt ngân sách.....................................................................................5 1.3.5.
Lạm phát do cầu thay đổi..................................................................................................6 1.4.
Các biện pháp ổn định và kiềm chế lạm phát..........................................................................6 2.
Chi đầu tư phát triển.....................................................................................................................7 2.1.
Khái niệm chi đầu tư phát triển................................................................................................7 2.2.
Phân loại.....................................................................................................................................8 2.2.1.
Chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương.............................................................8 2.2.2.
Chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương............................................................9 2.3.
Nguyên tắc chung về phân bổ chi đầu tư phát triển..............................................................10
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ LẠM PHÁT..........................10 1.
Nguồn gốc của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát.......................................10 2.
Phân tích mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát................................................13
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.............................14
C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................17 A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ở các nước đang phát triển, vai trò của Nhà nước trong việc cấp vốn đầu tư ban
đầu để hoàn thiện cơ sở kinh tế hạ tầng, hình thành các ngành công nghiệp then
chốt là hết sức to lớn để mở đường và định hướng phát triển cho toàn bộ nền kinh
tế, xã hội. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
bước phát triển rất đáng kể, đó là kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu
nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Để
đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của Chính
Phủ thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Trong những chính sách này, đầu tư
phát triển chiếm vai trò to lớn vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền
kinh tế thị trường, là đòn bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn
lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng
thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân
thường ít khi tham gia vào.
Ngoài ra, lạm phát tại Việt Nam trong vòng mấy năm vừa qua đều tăng khá cao.
Tình hình cho thấy lạm phát đã, đang và sẽ vẫn giữ mức cao trong tương lai gây
ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân cũng như là gây khó khăn đến việc thực
thi các chính sách khác của Chính phủ. Cho nên kiểm soát lạm phát là một trong
những mối quan tâm hàng đầu trong chính sách kinh tế vĩ mô.
Chi đầu tư phát triển có mối quan hệ tương quan như thế nào đến lạm phát? Sử
dụng nguồn vốn đầu tư như thế nào để đặt hiệu quả cao nhất, kinh tế vẫn tăng
trưởng ổn định nhưng tỷ lệ lạm phát vừa phải, đạt mục tiêu của nhà nước. Đây là
vấn đề không chỉ các cơ quan chức năng nhà nước quan tâm mà cả toàn xã hội 1
quan tâm. Do nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát
triển và lạm phát nên em đã chọn đề tài: “Anh/chị hãy cho biết mối quan hệ giữa
chi đầu tư phát triển và lạm phát. Phân tích rõ mối liên hệ đó” cho bài tiểu luận giữa kỳ lần này.
Trong quá trình làm bài tiểu luận vì khả năng và kiến thức còn hạn chế nên không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn. B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một phạm trù kinh tế vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện
khi quy luật lưu thông tiền tệ không được tôn trọng. Các nhà kinh tế đã đưa ra
nhiều quan điểm để chẩn đoán và xác định các giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá
giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa
đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế
của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại
tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần
này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. 2
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát của các nhà kinh tế học. Trên cơ sở
khắc phục các hạn chế mà các giai đoạn nghiên cứu trước mắc phải, cuối cùng thì
lạm phát được khái niệm như sau:
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy mất giá liên tục và kéo dài so với hàng hoá, vàng
và ngoại tệ. Hay lạm phát và hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu của
nền kinh tế làm cho đồng tiền bị giảm giá trị so với tất cả các loại hàng hoá, vàng,
ngoại tế và được đo lường bằng chỉ số giá tổng quát ngày càng tăng
1.2. Các loại lạm phát
Khi tốc độ tăng giá lớn hơn tốc độ tăng tiền tức là tiền tăng thêm ít mà giá cả tăng
lên thì nhiều. Trong trường hợp này, lạm phát không chỉ là hiện tượng của tiền tệ
nữa mà nó cho chúng ta thấy những khó khăn và bi đát của nền kinh tế. Trước tình
trạng mất giá liên tục của tiền giấy, ta thấy nền kinh tế đang xuống dốc và sẽ gây ra
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế
Thông thường, lạm phát thường xảy ra 3 mức độ khác nhau
1.2.1. Lạm phát vừa phải (Reasonable Inflation)
Trong trường hợp này giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được, tỷ lệ lạm phát
hàng năm dưới 10% (lạm phát một chữ số). Với tỷ lệ này, nhiều quốc gia coi như
là một chính sách để phát triển kinh tế
1.2.2. Lạm phát phi mã
Là lạm phát mà chỉ số tăng của giá cả là tương đối cao trên 10% đến dưới 1000%.
Đó là mức lạm phát ở hai con số, trong trường hợp này đồng tiền bị mất giá nhiều,
lãi suất thực tế âm nên không ai muốn giữ tiền mặt nhiều mà chỉ giữ đủ cho việc thanh toán hàng ngày
1.2.3. Siêu lạm phát 3
Siêu lạm phát là lạm phát với cường độ lớn từ 100% lên vài ba trăm phần trăm mỗi
năm. Khi đó đồng tiền mất giá gần như hoàn toàn, nền tài chính bị khủng hoảng,
các giao dịch diễn ra hàng đổi hàng tiền không còn thực hiện được chức năng trao
đổi. Với mức độ lạm phát này thì nó ảnh hưởng ghê gớm đến đời sống kinh tế xã hội
1.3. Nguyên nhân lạm phát
1.3.1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo thực chất là do sự mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu
hàng hoá và dịch vụ. Khi tổng cầu hàng hoá và dịch vụ có khả năng thanh toán lớn
hơn tổng cung hàng hoá và dịch vụ đã đẩy giá tăng lên để thiết lập một sự cân bằng
mới trên thị trường, trong đó tổng cung bằng tổng cầu. Lạm phát phụ thuộc vào độ
co giãn của giá cung hàng hoá và dịch vụ. Cung hàng hoá và dịch vụ có thể tăng
nhanh do tăng giá một chút nếu độ co giãn là lớn. Một mặt, nếu các cơ sở sản xuất
đang hoạt động thấp hơn công suất hiện có và còn nhiều công suất sản xuất chưa
được sử dụng thì cung hàng hoá sẽ tăng nhờ tác động tăng cầu hàng hoá và có thể
không gây ra lạm phát. Mặt khác, nếu có sẵn ngoại tệ thì nhập khẩu sẽ tăng lên khi
tổng cầu hàng hoá tăng, do vậy cũng sẽ không gây ra lạm phát
Khi mong muốn thị trường về một mặt hàng nào đấy tăng lên sẽ khiến cái giá của
mặt hàng đó tăng theo. Giá cả của những mặt hàng khác cũng theo đó leo thang,
dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.
Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là
“lạm phát do cầu kéo”.
1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp gồm có tiền lương, cái giá nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí 4
sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành hàng hóa cũng sẽ
tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của tập thể nền kinh tế tăng lên
được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
1.3.3. Lạm phát do cơ cấu
Lý thuyết lạm phạm cơ cấu được phổ biến ở nhiều nước đang phát triển. Theo lý
thuyết này thì lạm phát nảy sinh là do sự mất cân đối sâu sắc trong chính cơ cấu
của nền kinh tế, như mất cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa công nghiệp nặng
và công nghiệp nhẹ, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa sản xuất và dịch vụ…
Chính sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế đã làm cho nền kinh tế phát triển không
có hiệu quả, khuyến khích các lĩnh vực đòi hỏi chi phí tăng cao phát triển. Bên
cạnh đó, những phí cân bằng trong sản xuất và phân phối luôn luôn tồn tại ở các
nền kinh tế đang phát triển; chúng gây ra sự phát triển chậm trễ của nông nghiệp so
với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế và trở thành một nguyên nhân chính
của lạm phát tại những nước này
Khác với các nước phát triển, ở đó chính sách tiền tệ và chính sách ngân sách
thường độc lập nhau, Ngân hàng Trung ương tại các nước đang phát triển thường
trực thuộc Chính phủ và không có tính độc lập cao, do vậy, chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ương ở những nước này gắn liền với chính sách của Chính phủ
và thường bị ép phải đáp ứng đủ tiền để bù đắp thậm hụt ngân sách của Chính phủ.
Do vậy, lạm phát cơ cấu ở các nước đang phát triển chủ yếu có nguồn gốc từ bù
đắp thậm hụt ngân sách
1.3.4. Lạm phát do thậm hụt ngân sách
Thậm hụt ngân sách là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân
sách Chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thậm hụt ngân
sách. Khi ngân sách thậm hụt lớn, Chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải, 5
lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Khi giá cả đã
tăng lên thì thậm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và
lạm phát tiếp tục tăng vọt. Mà tác hại của lạm phát là rất lớn như phân phối lại thu
nhập và của cải một cách ngẫu nhiên, gây biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm
trong nền kinh tế… Như vật, thậm hụt ngân sách nhà nước gián tiếp gây ra các tác
động làm tổn hại kinh tế
Tuy nhiên, lạm phát cũng có tác động ngược đến thậm hụt ngân sách nhà nước.
Với tác động phân phối lại của cải một cách ngẫu nhiên thì lạm phát cũng tác động
tích cực hơn cho Chính phủ trong một chừng mực nhất định như: Chính phủ có
thêm một nguồn thu nhập từ thuế lạm phát và Chính phủ có thể được lợi nếu lạm
phát làm cho lãi suất danh nghĩa tămg ít hơn bản thân của lạm phát. Và như vậy
bản thân mức thậm hụt ngân sách Nhà nước có thể giảm
1.3.5. Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm mong muốn tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. nếu thị trường có người phân phối độc
quyền , giá cả có thuộc tính cứng nhắc (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá
điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong lúc
đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì giá cả lại tăng. mục đích là mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát.
1.4. Các biện pháp ổn định và kiềm chế lạm phát
Đối với mỗi một quốc gia việc kiểm soát lạm phát để bảo vệ nền kinh tế luôn được
đặt lên hàng đầu. Có rất nhiều cách để kìm chế lạm phát được áp dụng bao gồm:
- Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông
Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu thông trong xã hội. 6
Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào
thị trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đằng
giữa các ngân hàng với nhau.
Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này sẽ làm hạn
chế các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà
nước để chiết khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người
dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các
chứng từ có giá cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã
hội, tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông
Khuyến khích tự do mậu dịch Giảm thuế
Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
- Đi vay viện trợ nước ngoài - Cải cách tiền tệ
2. Chi đầu tư phát triển
2.1. Khái niệm chi đầu tư phát triển
Theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015, chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ
chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật. 7
Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quĩ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động
kinh tế - xã hội để mong nhận được những lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội lớn
hơn trong tương lai. Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng
trưởng qui mô vốn của nhà đầu tư và qui mô vốn trên phạm vi toàn xã hội.
Thông qua đầu tư phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật và năng lực sản xuất phục vụ
của nền kinh tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá
Nguồn vốn chi bao, bao gồm:
- Nguồn thu ngân sách từ thuế
- Phí lệ phí thu trong cân đối ngân sách
- Nguồn vốn vay của nhà nước 2.2. Phân loại
2.2.1. Chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương
Chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương gồm:
- Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương theo các lĩnh vực được quy định, bao gồm: Quốc phòng
An ninh và trật tự, an toàn xã hội
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề
Sự nghiệp khoa học và công nghệ
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 8
Sự nghiệp văn hóa thông tin
Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn
Sự nghiệp thể dục thể thao
Sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của
trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương
Chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương gồm:
- Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định. bao gồm:
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề
Sự nghiệp khoa học và công nghệ
Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phần giao địa phương quản lý
Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
Sự nghiệp văn hóa thông tin
Sự nghiệp phát thanh, truyền hình
Sự nghiệp thể dục thể thao
Sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Nguyên tắc chung về phân bổ chi đầu tư phát triển 9
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội không có khả năng hoàn trả vốn trực tiếp
- Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm trong mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của ngành và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo có đủ thủ tục đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển
CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ LẠM PHÁT
1. Nguồn gốc của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước và
đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, do khả năng nguồn thu bị hạn chế và
tăng chậm, còn nhu cầu thì lại tăng rất nhanh nên thường xuyên xảy ra tình trạng
bội thu ngân sách không chỉ tại Việt Nam mà còn hầu hết các nước trên thế giới
Nguyên nhân phổ biến dẫn đến bội chi ngân sách Nhà nước chủ yếu là do nhu cầu
chi tiêu và thực tế chi của Nhà nươc không những không thể cắt giảm, mà ngày
càng tăng lên. Đặc biệt những dự án phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế
thường đòi hỏi nguồn vốn lớn để Nhà nước thực hiện chương trình đầu tư nhằm cải
thiện cơ cấu kinh tế và hướng tới sự tăng trưởng kinh tế. Trong khi việc tăng thu
nhập bằng công cụ thuế gặp phải sự chống đối mạnh mẽ từ mọi phía và hậu quả
của tăng thuế lại kèm theo sự kìm hãm tốc độ tích tụ vốn cho sản xuất, hạn chế tiêu
dùng, dẫn tới việc có khả năng làm suy thoái kinh tế
Phương pháp để cân đối ngân sách như sau: 10
- Lấy tổng số thu thường xuyên so với tổng chi thường xuyên, yêu cầu chung
là chi thường xuyên không được vượt quá thu thường xuyên.
- Số còn lại chênh lệch giưac thu thường xuyên và chi thường xuyên được so
với dự toán chi đầu tư phát triển kinh tế để xác định thâm hụt. Như vậy, toàn
bộ số thâm hụt ngân sách được thể hiện ở nhu cầu chi đầu phát triển kinh tế
và việc tìm kiếm nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách, cũng chính là tìm kiếm
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế
Vấn đề thiếu hụt ngân sách nhà nước xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới và
việc lựa chọn cách thức xử lý bội chi gân sách nhà nước sao cho phù hợp với
yêu cầu phát triển thực tế và sự phát triển trong tương lai cho một đất nước luôn
là bài toán khó cho các chính trị gia. Có nhiều cách để chính phủ bù đắp thiếu
hụt ngân sách như tăng thu từ thuế, phí, lệ phí; giảm chi ngân sách, vay nợ
trong nước, vay nợ nước ngoài hoặc phát hành tiền để bù đắp chi tiêu… Sử
dụng phương pháp nào, nguồn nào tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính
sách kinh tế tài chính trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Xử lý khắc phục bội
chi ngân sách nhà nước có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, Nhà nước phát hành thêm tiền
- Phát hành thêm tiền để xử lý bội chi gân sách nhà nước: Giải pháp này đơn
giản dễ thực hiện nhưng sẽ gây ra lạm phát nếu Nhà nước phát hành thêm
quá nhiều tiền để bù đắp bội chi gân sách nhà nước, ảnh hưởng đến tiêu cực
đến đời sống kinh tế-xã hội-chính trị.
Hai là, vay nợ cả trong và ngoài nước
- Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài: Việc vay nợ nước ngoài quá nhiều
sẽ kéo theo vấn đề phục thuộc nước ngoài cả về kinh tế lẫn chính trị và còn
làm giảm dự trữ ngoại hối khi trả nợ, làm cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến 11
khủng hoảng tỷ giá. Còn vay nợ trong nước sẽ làm tăng lãi suất và vòng nợ –
trả lãi- bội chi sẽ làm tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh
nặng chi trả của ngân sách nhà nước cho các thời kỳ sau.
Ba là, tăng các khoản thu
- Tăng các khoản thu: Việc tăng các khoản thu (đặc biệt là thuế) có thể bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nước và giảm bội chi ngân sách nhà nước.Tăng thu
ngân sách nhà nước bằng biện pháp tích cực khai thác mọi nguồn thu, thay
đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu. Tuy nhiên, cần lưu
ý khi tăng thu vẫn phải chú ý khuyến khích các ngành, vùng trọng điểm để
tạo lực đẩy cho nền kinh tế và phải xác định cái gốc cơ bản là phải tăng thu
ngân sách nhà nước bằng chính sự tăng trưởng kinh tế.
- Thuế là khoản thu mang tính chất cưỡng chế do nhà nước huy động từ các tổ
chức, cá nhân và tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước. Thuế đánh vào hầu
hết các lĩnh vực: xây dựng, cải tạo, sửa chữa, khai thác, chế biến, xuất-nhập
khẩu…Do vậy thu từ thuế là khoản thu chiếm tỉ trọng chủ yếu trong ngân
sách nhà nước. Việc tăng các khoản thu đặc biệt là thuế sẽ góp phần bồi đắp
sự thâm hụt và bội chi ngân sách nhà nước.
Bốn là, triệt để tiết kiệm các khoản chi.
- Tiết kiệm các khoản chi đầu tư công và chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước. Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế nhưng vô cùng quan trọng
đối với mỗi quốc gia khi xảy ra tình trạng bội chi ngân sách nhà nước và
xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ
đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả để tạo ra những đột phá
cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là những dự án chưa hoặc không
hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm trí không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc 12
tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ
quan nhà nước cũng cần phải cắt giảm nếu những khoản chi này không hiệu
quả và chưa thực sự cần thiết.
Năm là, tăng cường vai trò quản lý của cơ quan Nhà nước
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước nhằm bình ổn giá cả, ổn định chính
sách vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động trong các khâu của nền kinh tế.
Để thực hiện vai trò của mình, nhà nước sử dụng một hệ thống chính sách và
công cụ quản lý vĩ mô để điều khiển, tác động và đời sống kinh tế – xã hội
nhằm giải quyết các mối quan hệ trong nền kinh tế cũng như đời sống xã
hội, nhất là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
2. Phân tích mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
Đầu tư trực tiếp của Chính phủ nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu
cống, hệ thống thủy lợi, đê điều, điện nước, trường học, bệnh viện..là nguồn đầu tư
chính yếu trong việc xây dựng đất nước. Cơ sở hạ tầng của đất nước được nâng
cấp, hiện đại hóa, mở rộng đến tận vùng nông thôn xa xôi, làm thay đổi bộ mặt của
đất nước, trở thành nền tảng vững chắc cho việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong những năm suy
thoái, đầu tư phát triển là nguồn lực chính giúp cải thiện tình trạng thất nghiệp,
ngăn chặn sự suy giảm nhanh chóng của khối cầu khả dụng nội địa và là đầu tàu
vực dậy, lôi kéo sự tăng trưởng của các khu vực kinh tế khác.
Tình hình lạm phát xảy ra, tác động xấu đến chi phí đầu vào của sản xuất, đến thu
nhập thực tế và đời sống của người tiêu dùng, làm suy giảm chất lượng cuộc sống,
nhất là những người làm công ăn lương và có thu nhập thấp. Khi lãi suất tăng, một
mặt làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi tiêu hiện tại, mặt khác lạm phát tăng làm
tăng chi phí lãi vay của doanh nghiệp và người kinh doanh. Điều này đòi hỏi dự án 13
đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ suất lợi lớn hơn, một số dự án qua đó
mà bị sàng lọc. Vì vậy đầu tư cố định giảm. Lãi suất cao làm tăng chi phí lưu giữ
vốn lưu động (vd hàng trong kho) tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư
dưới dạng vốn lưu động. Ngoài ra, khi lạm phát xảy ra, lãi suất tăng, Ngân hàng
khắt khe trong việc cho vay, việc vay vốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Hơn nữa, giá cả của nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào đều tăng lên theo
phản ứng dây chuyền, nhiều doanh nghiệp không thể vay được, nếu có cũng chỉ là
số lượng ít, chia làm nhiều giai đoạn. Qua đó làm chậm tiến độ thực hiện dự án
vận hành các kết quả đầu tư trên thị trường.
Từ đó, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát rất
chặt chẽ với nhau. Phải điều chỉnh, cân đối để không xảy ra tình trạng bội thu chi ngân sách hay lạm phát
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ
Tình hình dịch bệnh trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang diễn biến phức tạp,
một số ngành hàng vẫn còn chưa thực hiện đầy đủ theo cơ chế thị trường buộc phải
điều chỉnh; mặt khác chúng ta phải nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khoá để ngăn
chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, qua những phân tích và nghiên
cứu có thể đưa ra các biện pháp quản lý, tăng cường hiệu quả chi đầu tư phát triển như sau:
Thứ nhất, cần phải đánh giá, phân tích cụ thể yếu kém hiệu quả đầu tư ở ngành
nào, yếu kém ở lĩnh vực nào, qua đó điều chỉnh cơ cấu đầu tư bảo đảm những
ngành có hiệu quả phải có hướng ưu tiên đầu tư phát triển lâu dài và ngược lại.
Thứ hai, tạo cơ hội và thúc đẩy đầu tư tư nhân, hỗ trợ khu vực này trong quá trình
kinh doanh và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. 14
Thứ ba, đầu tư công là rất cần thiết trong việc tạo động lực cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, khi ở mức thu nhập tốt hơn, hoạt động đầu tư công cũng cần hướng nhiều
hơn vào các ngành hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống và vốn con người.
Thứ tư, Tằng cường thu hút các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn trong nước
có uy tín, có năng lực tài chính vào đầu tư. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết,
nhất là hạ tầng, đất đai, nguồn nhân lực nhằm nắm bắt thời cơ thu hút nguồn lực
bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn FDI. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo niềm tin,
tạo cầu nối để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư mới đầu tư.
Thứ năm, cần cung cấp vốn cho các dự án theo thứ tự ưu tiên những dự án cấp
thiết, trong đó ưu tiên đối với những lĩnh vực mà tư nhân không làm được.
Thứ sáu, tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các
cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột
phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra. Tiếp tục rà soát,
đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm
thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình xúc tiến thu hút đầu tư, chú trọng phân tích, đánh
giá những tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. C. PHẦN KẾT LUẬN
Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển là nhằm để thực hiện các mục tiêu cụ
thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kì. 15
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội là cơ sở, nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch
chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
Nhà nước trong từng thời kì có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên
chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội nhằm để bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và hiệu quả chi đầu tư phát triển. Trách nhiệm của Nhà nước có nhiều
mặt, trong thời kỳ kinh tế thị trường như hiện nay, Nhà nước nên rút dần khỏi
những lĩnh vực kinh doanh nhường chỗ cho thị trường, tập trung vào những nhiệm
vụ của mình. Như vậy chi đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ thu hẹp lại và tập
trung vào những lĩnh vực đích thực, khuyến khích cho khu vực các doanh nghiệp
vận hành một cách cạnh tranh để tạo ra hiệu quả xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình: Lý thuyết tài chính công 16
2) Giáo trình: Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ - Ts. Phạm Văn Nghĩa, Nxb Học
viện Báo chí và Tuyên truyền
3) Giáo trình: Kinh tế vĩ mô - TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch, TS. Lý Hoàng Ánh,
Nxb Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2014
4) Bài viết: https://chiakhoaphapluat.vn/chi-dau-tu-phat-trien-cua-ngan-sach- nha-nuoc/
5) Bài viết: https://luatduonggia.vn/nguyen-nhan-cua-boi-chi-ngan-sach-nha- nuoc/ 17