lOMoARcPSD| 59994889
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TR- HÀNH CHÍNH
BÀI TẬP NHÓM 3
Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ I (2022-2023)
Lớp: 21CVL1
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên
Giảng viên: Lường Thị Phượng
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2022
MỤC LỤC
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
STT
Sinh viên
MSSV
1
Huỳnh Quốc Huy
21120253
2
Hunh Cao Khôi
21120275
3
21120276
4
Lý Minh Khuê
21120280
5
Lê Lâm Lợi
21120284
6
Ngô Nhựt Long
21120286
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 2 / 18 Nhóm 3
MỤC LỤC........................................................................................................................3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................5
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC......................6
1. Vấn đề độc lập dân tộc...............................................................................6
1.1 Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các
dân tộc và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam.......................................6
a)Vấn đề độc lập dân tộc trong hướng tiếp cận từ quyền con người..............6
b)Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi
chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.................6
c)Khi đã giành độc lập, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy...7
1.2 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của nhân dân...................................................................................................8
2. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để........8
3. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:..............9
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC. .10
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường
cách mạng vô sản............................................................................................10
1.1 Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu
nước...10
1.2 Cách mạng sản không triệt
để....................................................11
1.3 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt
để phải đi theo con đường cách mạng
sản........................................................................11
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo...............................................................12
2.1 Sự cần thiết phải sự lãnh đạo của
Đảng........................................12
2.2 Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động dân tộc Việt
Nam................................................................................12
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân
tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng........................................................12
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 3 / 18 Nhóm 3
3.1 Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân..................12
3.2 Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh...............................13
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có
khả
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiênnăng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc...................................13
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc...................................15
5.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:.............................................15
5.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh:.............................................................15
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN......................................................................16
1. Tích cực nâng cao lòng yêu
nước............................................................16
2. Có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối
vớicông cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ
quốc...................................................................16
3. Trung thành với Tổ quốc, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa, cảnh giác
trước các âm mưu chống phá của các thế lực thù
địch...........................................16
4. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa
phương, các hoạt động đền ơn, đáp
nghĩa...............................................................................17
5. Tích cực rèn luyện tri thức, đạo đức, tác phong, lối sống lành
mạnh..17
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 4 / 18 Nhóm 3
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênLÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Người đã ra đi tìm đường cứu
nước, chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Người đã để lại cho dân
tộc ta không chỉ là tấm gương suốt đời đấu tranh cho hạnh phúc của nhân dân, mà còn là
một hình tượng đạo đức mẫu mực và một kho tàng lý luận sắc sảo soi đường cho Cách
mạng Việt Nam, trong đó, nổi bật có tư tưởng về độc lập dân tộc. Vậy Người có quan niệm
thế nào về độc lập dân tộc? Xuất phát từ những cơ sở nào mà Người hình thành những tư
tưởng đó? Quá trình hình thành và phát triển của nó ra sao? Sinh viên chúng ta có thể áp
dụng cũng như phát triển những tư tưởng đó cho bản thân, xã hội như thế nào? ..Để giải
quyết những thắc mắc trên,,đồng thời để nắm bắt được những trách nhiệm và nghĩa vụ của
bản thân về vấn đề độc lập dân tộc ở bối cảnh hiện đại, trong khuôn khổ môn học “Tư tưởng
Hồ Chí Minh”, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên hiện nay?”
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 5 / 18 Nhóm 3
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC
1. Vấn đề độc lập dân tộc.
1.1
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các
dân tộc và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam.
Ta có thể khẳng định: Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến của toàn nhân
loại. Đặc biệt, đối với dân tộc Việt Nam ta, khát vọng được độc lập, tự do cũng chính là nỗi
khát khao mãnh liệt nhất, cháy bỏng nhất trong mỗi con người Việt Nam lúc bấy giờ. Trải
qua hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã trải qua biết bao nhiêu cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm, biết bao nhiêu người đã hi sinh,chiến đấu cho tự do, cho
độc lập của bản thân, dân tộc. Những đau thương, mất mát ấy đã góp công tạo nên những
trang sử vàng cho dân tộc, đồng thời hun đúc nên trong lòng những con người Việt Nam
một lòng yêu nước, một niềm tự hào dân tộc mãnh liệt.
a) Vấn đề độc lập dân tộc trong hướng tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Trong quá trình ra đi tìm đường
cứu nước, người đã tìm hiểu, khai thác và tiếp thu các yếu tố về quyền con người thông qua
nội dung của hai bản Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền 1791 của Pháp như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc. Người khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Cũng từ
đó, Người đã khái quát và nêu lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc trong
bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ: “Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
1
.
b) Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi
chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới
thứ nhất họp tại hội nghị Vecxai( Pháp), thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn
Ái Quốc đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm tám điểm đòi quyền
bình đẳng về chế độ pháp lý và các quyền tự do dân chủ tối thiểu. Đây là hình thức thử
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t4, tr.11.
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 6 / 18 Nhóm 3
nghiệm đầu tiên của Hồ Chí Minh về sử dụng pháp lý tư sản để đấu tranh với chủ nghĩa tư
bản. Bản yêu sách tập trung vào hai nội dung cơ bản là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
và đòi các quyền dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Mặc dù bản yêu sách đã
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 7 / 18 Nhóm 3
không được để ý đến, nhưng cũng từ đây, Người đã rút ra được bài học vô giá: “Muốn giải
phóng dân tộc chỉ có thể tự trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng của bản thân
mình”.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là: Đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn
toàn độc lập. Như vậy, tưởng độc lập dân tộc đã phát triển trở thành mục tiêu chính trị
của Đảng.
Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, viết thư Kính cáo đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao
hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu
giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng
2
”.
Năm 1945, tình hình chiến tranh Thế giới chuyển biến mau lẹ, theo hướng có lợi cho
cách mạng nước ta. Trong nước, nhân dân ta khổ cực hơn bao giờ hết, phải chịu ách “một cổ
hai tròng”. Trong bối cảnh đó, tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho
độc lập, tự do của dân tộc, Người nói: “Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
3
. Như vậy, lúc này trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, độc lập, tự do đã trở thành quyết tâm của cả dân tộc.
c) Khi đã giành độc lập, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy
Cách mạng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với thế giới
và đồng bào nhân dân cả nước: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
4
.
Ý chí và quyết tâm trên tiếp tục phát triển và hoàn thiện trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ. Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến ngày 19/ 12/ 1946, Người đã thể hiện quyết tâm giữ bằng được nền độc
lập dân tộc: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.230.
3
Võ Nguyên Giáp: Những chặng đường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 1994, tr.196.
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.3.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 8 / 18 Nhóm 3
định không chịu làm nô lệ”
5
. Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền
Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, Người tiếp tục kêu gọi toàn dân
Việt Nam kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu cao chân lý lớn nhất của thời
đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự do trên thế giới:
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
6
, lúc này, tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh đã
hoàn thiện. Với tư tưởng trên, nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
1.2
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc
của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Người đánh gcao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được
độc lập, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc
lập dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng ý nghĩa gì”
2
. Dân
chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc
ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của
người công dân.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi
độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, Người từng bộc bạch: “Tôi chỉ
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”
7
. Đó là một
sự ham muốn đầy tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc và đó cũng là mục
tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
2. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc thật sự phải là nền độc lập không dựa trên danh
nghĩa được nguỵ tạo bởi một nhân, tổ chức nào. Nền độc lập phải gắn liền với toàn dân
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.534.
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.131. 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.64
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr. 187.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 9 / 18 Nhóm 3
tộc thì mới được coi là nền độc lập hoàn toàn và triệt để, chính phủ đại diện cho cả dân tộc
và vì lợi ích của dân tộc, xoá bỏ chính phủ bù nhìnsự lệ thuộc vào bọn thực dân đế quốc.
Ngoài ra, phải độc lập hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn
mạnh độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại giao, không quân đội riêng,
không có nền tài chính riêng…, thì độc lập chẳng ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong
hòan cảnh đất nước ta sau cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù
trong giặc ngoài, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã cùng Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sử dụng nhiều biện pháp ngoại giao khôn ngoan để bảo vệ nền
độc lập của đất nước.
3. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Trong suốt lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta, kẻ thù đã nhiều lần có
âm mưu chia cắt đất nước ta thành nhiều vùng miền để cai trị. Thực dân Pháp xâm lược
nước ta đã chia nước ta thành ba kì, mỗi chế độ riêng. Sau cách mạng tháng Tám
nước ta một lần nữa lại bị chia cắt thành hai miền Bắc, Nam. Quân Tưởng Giới Thạch
chiếm đóng miền Bắc và thực dân Pháp xâm lược miền nam. Trong bức thư gởi đồngo
Nam bộ (1946), Hồ Chí minh khẳng định: “Đồng Bào Nam bộ dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi”
8
.
tưởng Hồ Chí Minh về đôc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Sau khi
kết hiệp định Giơnevo năm 1954, nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền, Hồ Chí
minh kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước với một quyết tâm, ý chí sắt
đá: “kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền, thông nhất toàn vẹn lãnh thổcủa nước Việt
Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam một, không ai được xâm phạm đến quyền
thiêng liêng ấy của nhân dân ta”
9
.
Trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn liền
với việc thông nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ làm một. Đảng và nhà nước ta đã thực hiện
tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh giành thắng lợi, giải
phóng hoàn toàn miền Nam, thông nhất đất nước 1975, thống nhất đất nước toàn vẹn lãnh
thổ
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.280.
9
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, tập 4, tr.532.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 10 / 18 Nhóm 3
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
1.1 Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, hàng loạt các phong trào giải phóng dân
tộc đã nổ ra, với nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, cơ bản
nhất vẫn hai hướng: thiết lập lại chế độ phong kiến mục nát, hoặc là đi theo con đường
bản chủ nghĩa như các nước phương Tây.
Phong trào yêu nước nổi tiếng theo hệ tư tưởng phong kiến là phong trào Cần Vương
(1886- 1896) do vua Hàm Nghi Tôn Thất Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần
Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các cuộc khởi
nghĩa trên đều thất bại. Điều đó chứng tỏ khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến
hoàn toàn không phù hợp.
Còn đối với con đường tư bản chủ nghĩa, đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các
cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy
Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách như phong trào Đông Du do
Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909), phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát
động (1906 -1908), phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền
và một số nhân sĩ khác phát động .Các phong trào yêu nước nói trên đều thất bại, xuất phát
từ nguyên nhân giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu và các tổ chức, người lãnh đạo của
các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn. Dẫn đến một
cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt Nam sở quan trọng
để Hồ CMinh hình thành một duy cách mạng mới khác với con đường cứu nước của
các vị tiền bối. Mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không
tán thành con đường cứu nước của họ. Người nhận xét con đường của Phan Bội Châu chẳng
khác nào “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, còn của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác
gì “xin giặc rủ lòng thương”.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 11 / 18 Nhóm 3
Chính vậy, Người quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem
xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”
10
. Người quyết định đặt chân
đến Pháp, để tìm hiểu lý do Pháp lại thống trị nước ta bản chất của cụm từ "tự do, bình
đẳng, bác ái". Tại đây, Người đã hiểu ra chân lý đầu tiên của Cách mạng là phải tự dựa vào
sức mình để giải thoát dân tộc.
1.2 Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã có dịp khảo sát các cuộc
cách mạng điển hình trên thế giới. Đối với cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết
luận: “Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ
cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản,
mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi”
11
. Còn cuộc cách mạng Pháp năm
1789, Người thấy rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà nay công nông
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”
2
.
vậy, Người không chọn con đường cách mạng Việt Nam đi theo cách mạng
sản vì cho rằng cách mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
1.3 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải
đi theo con đường cách mạng vô sản
Cách mạng Tháng Mười Nga( năm 1917) cuộc cách mạng đại, sâu sắc nhất
trong lịch sử, ngọn cờ giải phóng nhân loại khỏi áp bức bóc lột. Những thành quả của
Cách mạng tháng Mười các giá trị hội ưu việt do Liên các nước hội chủ nghĩa
đã tác động sâu sắc đến tiến trình phát triển của nhân loại cũng như Nguyễn Ái Quốc.
Người đã rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ cách mệnh Nga đã
thành công, và thành ng đến nơi, nghĩa dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do,
bình đẳng thật, không phải tự do bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe
khoang bên An Nam… Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”
12
.
10
Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1970, tr.11.
11
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 291- 292 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.296.
12
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.304. 4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t12, tr.30.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 12 / 18 Nhóm 3
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy đó con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc: con đường cách mạng sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải
phóng dân tộc không con đường nào khác con đường cách mạng sản”
4
. Đây con
đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
2.1 Sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng
Muốn làm cách mạng, trước phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải luận
chủ nghĩa cho dân hiểu. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược
cho dân... Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải đảng cách mệnh”.
Với điều kiện của Việt Nam, trong tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927, Hồ Chí
Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước hết phải có cái gì? Người khẳng định: “Trước hết phải
có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
2.2 Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng thời “Đảng của dân
tộc Việt Nam” đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội
II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng Lao động Việt NamĐảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam. Đây
là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh ý nghĩa bổ sung, phát triển luận về
đảng cộng sản.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
3.1 Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra
lịch sử. Đó là nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin. Kế thừa quan điểm trên của
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 13 / 18 Nhóm 3
chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Cách mệnh việc chung của
dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”
13
.
Hồ Chí Minh đáng giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, quan điểm “lấy dân
làm gốc” là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình đấu tranh của Người.
Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách
mạng của Đảng bao gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập
hợp đại bộ phận dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu sản, trí thức,
trung nông… để lôi kéo họ về phía sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa
chủ bản Việt Nam chưa phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho
họ trung lập. Người lý giải rằng, dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông,
công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền. Vậy nên phải tập hợp đoàn kết toàn
dân thì cách mạng mới thành công.
3.2 Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh
Người phân tích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng
nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước bản bị phong
kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công nông, cho nền công
nông người chủ cách mệnh. công nông bị áp bức nặng hơn, công nông là đông
nhất cho nên sức mạnh hơn hết, công nôngtay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một
cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc. những cớ ấy, nên công
nông là gốc cách mệnh”
14
.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua những luận cương vphong
trào cách mạng trong các nước thuộc địa nửa thuộc địa, trong đó cho rằng: chỉ thể
thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp sản giành
được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này đã làm giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế
quốc, giành độc lập dân tộc.
13
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 283.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 288. 2
Hồồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.295.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 14 / 18 Nhóm 3
Hồ Chí Minh chỉ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng thuộc địa cách mạng vô sản chính quốc nhưng mối quan hệ bình đẳng, không
lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Người nói: “Vận
mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước
đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức các nước thuộc địa”
2
.
Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản
một con đỉa một cái vòi bám vào giai cấp sản chính quốc một cái vòi khác
bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng cắt cả
hai cái vòi. Nếu người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút
máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”
15
. Hồ
Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng
vô sản ở chính quốc có thể giành thắng lợi trước cách mạng sản chính quốc. Luận
điểm sáng tạo trên của của Người dựa trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, thuộc địa vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, nơi duy tsự tồn tại, phát triển, món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đquốc.
Người cho rằng, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở
các nước thuộc địa hơn chính quốc”, nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng thuộc địa thì
như “đánh chết rắn ở đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong
việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản các Đảng Cộng sản quan tâm đến
cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc
địa chỉ thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức của C.Mác:
“Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”,
Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa),
chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Thứ ba, tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa,
mà theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập
hợp, hướng dẫn giác ngộ cách mạng. Thực tiễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm
1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào
những năm 60, trong khi cách mạng sản chính quốc chưa nổ ra thắng lợi càng
15
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.130.
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 15 / 18 Nhóm 3
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, giá trị
luận và thực tiễn to lớn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
5.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng đã được các nhà lý luận Mác - Lênin khẳng định
trong cách mạng vô sản. Ph. Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai
nghén một xã hội mới. Còn V. I. Lênin tiếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có
bạo lực thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
5.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng trong việc giải
phóng dân tộc. Người khẳng định hành động xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đối với các
dân tộc nhỏ yếu là một hành động bạo lực phản cách mạng. Vì vậy, các dân tộc thuộc địa
phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ kẻ thù, giành, giữ nền độc lập dân tộc. Người
khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng
bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo v
chính quyền”
16
. Vì hành động mang quân đi xâm lược của thực dân đế quốc đối với các
nước thuộc địa đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi.
Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở đây là bạo lực
quần chúng với hai lực lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, hai hình thức đấu
tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị là cơ sở, nền tảng cho
đấu tranh vũ trang, đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng
quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị, ngoại giao, đấu tranh trên tất cả các mặt trận: kinh tế, văn hóa, xã hội.
Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp
dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình
thức đấu tranh thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và
đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”
17
. Trong cách mạng Tháng Tám 1945,
với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực
16
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.391.
17
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.391
lOMoARcPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Lớp 21CVL1 Trang 16 / 18 Nhóm 3
lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền
về tay nhân dân.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
1. Tích cực nâng cao lòng yêu nước
Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước lâu dài, ta có thể khẳng định lòng yêu
nước là nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong công cuộcy dựng, bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Lòng yêu nước trong thời đại hiện nay có thể được
biểu hiện không qua những khía cạnh sau:
Tình cảm gắn với quê hương, đất nước. bất cứ nơi đâu, trong nước hay
ngoài nước, bản thân mỗi chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê
hương của mình
Lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc. Đất nước ta nổi tiếng với những con người con
người trung kiên, bất khuất, sẵn sàng hi sinh bản thân lợi ích của quốc gia dân tộc, những
danh nhân văn hoá, những sản vật phong phú cùng các danh lam thắng cảnh.
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 17 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao
Han
(hanbao3006@gmail.com)
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênNhững yếu tố đó đã hun đúc nên trong lòng những người
dân Việt Nam một tấm lòng yêu nước, trân quý những giá trị truyền thống ông cha ta
đã xây dựng, gìn giữ suốt bao đời. Từ đó, chúng ta cần trân quý những giá trị cốt i của
đất nước, của con người Việt Nam, cùng chung tay giữ gìn và phát huy những nét đẹp đó
trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.
2. Có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối vớicông
cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ quốc
Mỗi chúng ta cần hiểu biết về những vấn đề liên quan tới sự nghiệp bảo vệ tổ quốc
hiện nay đhình thành, củng cố phát triển niềm tin ý chí quyết tâm thông qua các hành
động và việc làm cụ thể đối với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc của mỗi con người. Cần hiểu biết
về đất nước con người, các dân tộc tôn giáo Việt Nam, hiểu biết về lịch sử, truyền
thống bản sắc văn hóa dân tộc, hiểu biết về Đảng cộng sản, về nhà nước xã hội chủ nghĩa
của dân do dân và dân về chế độ hội chủ nghĩa mà ta đang xây dựng, hiểu biết về
bản chất âm mưu thủ đoạn của kẻ thù trong ngoài nước đối với nền độc lập dân tộc
công cuộc xây dựng đất nước, hiểu biết về chủ trương, chiến lược, những yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ tổ quốc hiện nay, hiểu biết về phương pháp phương tiện đấu tranh bảo vệ tổ quốc…
3. Trung thành với Tổ quốc, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa, cảnh giác
trước các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Hiện nay, tuy đất nước đã hòa bình, nhưng bên cạnh đó vẫn còn các thế lực thù địch,
phản động, với âm mưu chống phá Đảng Nhà nước. Chúng ra sức xuyên tạc, phê phán
các chính sách của Đảng, chúng xoáy sâu vào những điểm hạn chế, những vấn đề chưa được
giải quyết triệt để của Đảng Nhà nước ta, từ đó ra sức lôi kéo, dụ dỗ, làm mất long tin
của người dân đối với Đảng. vậy, những người công dân cấp tiến, tri thức, ta cần
cảnh giác trước những âm mưu trên, đồng thời, tuyên truyền, củng cố lòng tin đối với Đảng
Nhà nước của mọi người xung quanh. Phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm
gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
4. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương,
các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
Hiện nay, các phong trào toàn dân đã đang những tác động tích cực đến cuộc
sống của người dân, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 18 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiêncư, phong trào toàn dân phòng chống ma tuý, tự phòng, tự
quản, tự bảo vệ; phong trào
Toàn dân tham gia cảm hoá giáo dục người lầm lỗi cũng như các phong trào bảo vệ an ninh
trật tự khác: phong trào xây dựng cụm dân an toàn, số nhà an toàn đã góp phần không
nhỏ trong công tác giữ vững nền an ninh cũng như ổn định cuộc sống ở các địa phương. Bản
thân chúng ta cũng thể tham gia vào các tổ chức quần chúng như Đội thanh niên xung
kích an ninh, Đội thanh niên tự quản, tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng
những việc làm thiết thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống
tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động
mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
5. Tích cực rèn luyện tri thức, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh
Bản thân chúng ta là tầng lớp tri thức, mang trong mình những hiểu biết, sự năng động
và sáng tạo của tuổi trẻ, lại đang được tiếp thu những thành tựu khoa học của nhân loại, cần
nỗ lực hết mình hoàn thiện tri thức, mài giũa nhân cách của bản thân, có mục đích, động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các
tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các
giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
Cần nắm chắc các đường lối, quan điểm của Đảng, có ý thức đấu tranh cho công bằng,
lẽ phải, chống lại những hành vi tiêu cực trong hội. Đồng thời, tích cực tun truyền, phổ
biến các chính sách, công tác của Đảng, vận động gia đình, bạn cùng mọi người xung
quanh cùng chung tay tham gia bảo về nền độc lập dân tộc.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người chưa nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản
thân trong công tác bảo vệ độc lập dân tộc, họ không chính kiến, lập trường, quan điểm
rõ ràng về chính trị, dễ bị lôi kéo dụ dỗ bởi các thế lực thù địch, thực hiện những hành vi sai
trái. Chính thế, mỗi chúng ta cần giữ vững lập trường, tin tưởng tuyệt đối vào Đảng
Nhà nước, đồng thời luôn cố gắng không chỉ tương lai của mình còn để xây dựng xã
hội, đất nước giàu đẹp để xứng đáng với những gì mà ông cha hằng xây dựng, giữ gìn.
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênKẾT LUẬN
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 19 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao
Han
(hanbao3006@gmail.com)
Thông qua những lý luậntrên, ta có thể phần nào hiểu được những khía cạnh cơ
bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Có thể thấy, làm cho đất nước
được độc lập, đồng bào được tự do không chỉ là ham muốn tột bậc của cả cuộc đời Hồ Chí
Minh, mà còn là nỗi khát khao cháy bỏng của toàn thể nhân dân Việt Nam. Đó cũng chính
là lí do chiến đấu, là nguồn sức mạnh, đông lực vô hình giúp nhân dân ta vượ qua mọi
khó khăn gian khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại đôc lậ p, tự do cho dân tộ c
Viêt Nam.
Nền độc lập đó là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trải qua bao thăng trầm, nhờ xác định nôi dung cụ thể hóa mục tiêu về độ c
lâp dân tộ c
chủ nghĩa xã hôi theo tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã lãnh đạo đất nước
vượt qua những khó khăn, thử thách và đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Thực tiễn đó chỉ ra rằng, độc lập dân tộc là ngọn cờ, là sự lựa chọn nhất quán và đúng đắn
của Ðảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân ta. Hiện tại, còn nhiều
khó khăn, nhưng Ðảng ta vẫn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì đó
con đường đúng đắn, là quy luật xu thế phát triển tất yếu của thời đại, là điều kiện bảo
đảm để dân tộc thực sự độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh trở thành hiện thực.
Ngày nay trong bối cảnh thế giới khu vực còn diễn biến phức tạp, khó lường,
nhất các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường hoạt động chống phá, hòng xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng chế độ xã hôi chủ nghĩa ở nướ c, chúng ta càng phải thấm nhuần, tích
cực phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc , cùng chung tay xây dựng một đất
nước Việt Nam văn minh, sánh vai với các quốc gia khác trên thế giới.
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2.Hồ Chí Minh (2002). Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
3.Hồ Chí Minh (2011). Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
4.Đào Việt Dũng (2021), Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
hội, https://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/24668/22/Tu-tuong-Ho-Chi-Minh-ve-doc-
lapdan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi.html
lOMoARcPSD| 59994889
Lớp 21CVL1 Trang 20 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)
5. GS, TS. Hoàng Chí Bảo (2016), Một số nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc?, https://luatminhkhue.vn/mot-so-noi-dung-trong-tu-tuong-hochi-
minh-ve-cach-mang-giai-phong-dan-toc.aspx
6. Phạm Kim Oanh (2022), Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hiện nay?, https://luathoangphi.vn/trach-nhiem-cua-ban-than-trong-su-nghiepxay-
dung-va-bao-ve-to-quoc-hien-nay/

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59994889
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH STT Sinh viên MSSV 1 Huỳnh Quốc Huy 21120253 2 Huỳnh Cao Khôi 21120275 3 Nguyễn Huỳnh Khôi 21120276 4 Lý Minh Khuê 21120280 5 Lê Lâm Lợi 21120284 6 Ngô Nhựt Long 21120286 BÀI TẬP NHÓM 3
Môn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh Học kỳ I (2022-2023) Lớp: 21CVL1
Trường: Đại học Khoa học Tự nhiên
Giảng viên: Lường Thị Phượng
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9 năm 2022
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 59994889
MỤC LỤC........................................................................................................................3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................5
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC......................6
1. Vấn đề độc lập dân tộc...............................................................................6 1.1
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các
dân tộc và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam.......................................6
a)Vấn đề độc lập dân tộc trong hướng tiếp cận từ quyền con người..............6
b)Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi
chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.................6
c)Khi đã giành độc lập, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy...7 1.2
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh
phúc của nhân dân...................................................................................................8 2.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để........8 3.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:..............9
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC. .10
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường
cách mạng vô sản............................................................................................10 1.1
Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước...10 1.2 Cách mạng sản không triệt
để....................................................11 1.3
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng
sản........................................................................11
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo...............................................................12 2.1 Sự cần thiết phải sự lãnh đạo của
Đảng........................................12 2.2
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động dân tộc Việt
Nam................................................................................12
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân
tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng........................................................12 Lớp 21CVL1 Trang 2 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
3.1 Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân..................12
3.2 Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh...............................13 4.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiênnăng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc...................................13
5.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc...................................15
5.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:.............................................15
5.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh:.............................................................15
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN......................................................................16
1. Tích cực nâng cao lòng yêu
nước............................................................16
2. Có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối
vớicông cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ
quốc...................................................................16
3. Trung thành với Tổ quốc, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa, cảnh giác
trước các âm mưu chống phá của các thế lực thù
địch...........................................16
4. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa
phương, các hoạt động đền ơn, đáp
nghĩa...............................................................................17
5. Tích cực rèn luyện tri thức, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh..17
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Lớp 21CVL1 Trang 3 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênLÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Người đã ra đi tìm đường cứu
nước, chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Người đã để lại cho dân
tộc ta không chỉ là tấm gương suốt đời đấu tranh cho hạnh phúc của nhân dân, mà còn là
một hình tượng đạo đức mẫu mực và một kho tàng lý luận sắc sảo soi đường cho Cách
mạng Việt Nam, trong đó, nổi bật có tư tưởng về độc lập dân tộc. Vậy Người có quan niệm
thế nào về độc lập dân tộc? Xuất phát từ những cơ sở nào mà Người hình thành những tư
tưởng đó? Quá trình hình thành và phát triển của nó ra sao? Sinh viên chúng ta có thể áp
dụng cũng như phát triển những tư tưởng đó cho bản thân, xã hội như thế nào? ..Để giải
quyết những thắc mắc trên,,đồng thời để nắm bắt được những trách nhiệm và nghĩa vụ của
bản thân về vấn đề độc lập dân tộc ở bối cảnh hiện đại, trong khuôn khổ môn học “Tư tưởng
Hồ Chí Minh”, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “ Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên hiện nay?” Lớp 21CVL1 Trang 4 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn đề độc lập dân tộc.
1.1 Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các
dân tộc và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam.
Ta có thể khẳng định: Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến của toàn nhân
loại. Đặc biệt, đối với dân tộc Việt Nam ta, khát vọng được độc lập, tự do cũng chính là nỗi
khát khao mãnh liệt nhất, cháy bỏng nhất trong mỗi con người Việt Nam lúc bấy giờ. Trải
qua hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã trải qua biết bao nhiêu cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm, biết bao nhiêu người đã hi sinh,chiến đấu cho tự do, cho
độc lập của bản thân, dân tộc. Những đau thương, mất mát ấy đã góp công tạo nên những
trang sử vàng cho dân tộc, đồng thời hun đúc nên trong lòng những con người Việt Nam
một lòng yêu nước, một niềm tự hào dân tộc mãnh liệt.
a) Vấn đề độc lập dân tộc trong hướng tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Trong quá trình ra đi tìm đường
cứu nước, người đã tìm hiểu, khai thác và tiếp thu các yếu tố về quyền con người thông qua
nội dung của hai bản Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền 1791 của Pháp như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc. Người khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Cũng từ
đó, Người đã khái quát và nêu lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc trong
bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ: “Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”1.
b) Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi
chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới
thứ nhất họp tại hội nghị Vecxai( Pháp), thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn
Ái Quốc đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm tám điểm đòi quyền
bình đẳng về chế độ pháp lý và các quyền tự do dân chủ tối thiểu. Đây là hình thức thử
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t4, tr.11. Lớp 21CVL1 Trang 5 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
nghiệm đầu tiên của Hồ Chí Minh về sử dụng pháp lý tư sản để đấu tranh với chủ nghĩa tư
bản. Bản yêu sách tập trung vào hai nội dung cơ bản là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
và đòi các quyền dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Mặc dù bản yêu sách đã Lớp 21CVL1 Trang 6 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
không được để ý đến, nhưng cũng từ đây, Người đã rút ra được bài học vô giá: “Muốn giải
phóng dân tộc chỉ có thể tự trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là: Đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn
toàn độc lập. Như vậy, tư tưởng độc lập dân tộc đã phát triển trở thành mục tiêu chính trị của Đảng.
Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, viết thư Kính cáo đồng bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao
hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu
giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng2”.
Năm 1945, tình hình chiến tranh Thế giới chuyển biến mau lẹ, theo hướng có lợi cho
cách mạng nước ta. Trong nước, nhân dân ta khổ cực hơn bao giờ hết, phải chịu ách “một cổ
hai tròng”. Trong bối cảnh đó, tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho
độc lập, tự do của dân tộc, Người nói: “Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”3. Như vậy, lúc này trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, độc lập, tự do đã trở thành quyết tâm của cả dân tộc.
c) Khi đã giành độc lập, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy
Cách mạng Tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với thế giới
và đồng bào nhân dân cả nước: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”4.
Ý chí và quyết tâm trên tiếp tục phát triển và hoàn thiện trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và Mỹ. Khi thực dân Pháp xâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến ngày 19/ 12/ 1946, Người đã thể hiện quyết tâm giữ bằng được nền độc
lập dân tộc: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.230.
3 Võ Nguyên Giáp: Những chặng đường lịch sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.196.
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.3. Lớp 21CVL1 Trang 7 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
định không chịu làm nô lệ”5 . Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền
Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, Người tiếp tục kêu gọi toàn dân
Việt Nam kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu cao chân lý lớn nhất của thời
đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự do trên thế giới:
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”6 , lúc này, tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh đã
hoàn thiện. Với tư tưởng trên, nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.
1.2 Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được
độc lập, Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc
lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”2 . Dân
chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc
ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn coi
độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, Người từng bộc bạch: “Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”7. Đó là một
sự ham muốn đầy tính nhân văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc và đó cũng là mục
tiêu tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
2. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc thật sự phải là nền độc lập không dựa trên danh
nghĩa được nguỵ tạo bởi một cá nhân, tổ chức nào. Nền độc lập phải gắn liền với toàn dân
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.534.
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.131. 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.64
7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr. 187. Lớp 21CVL1 Trang 8 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
tộc thì mới được coi là nền độc lập hoàn toàn và triệt để, chính phủ đại diện cho cả dân tộc
và vì lợi ích của dân tộc, xoá bỏ chính phủ bù nhìn và sự lệ thuộc vào bọn thực dân đế quốc.
Ngoài ra, phải độc lập hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn
mạnh độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng,
không có nền tài chính riêng…, thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong
hòan cảnh đất nước ta sau cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù
trong giặc ngoài, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã cùng Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sử dụng nhiều biện pháp ngoại giao khôn ngoan để bảo vệ nền
độc lập của đất nước.
3. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Trong suốt lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta, kẻ thù đã nhiều lần có
âm mưu chia cắt đất nước ta thành nhiều vùng miền để cai trị. Thực dân Pháp xâm lược
nước ta đã chia nước ta thành ba kì, mỗi kì có chế độ riêng. Sau cách mạng tháng Tám
nước ta một lần nữa lại bị chia cắt thành hai miền Bắc, Nam. Quân Tưởng Giới Thạch
chiếm đóng miền Bắc và thực dân Pháp xâm lược miền nam. Trong bức thư gởi đồng bào
Nam bộ (1946), Hồ Chí minh khẳng định: “Đồng Bào Nam bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi”8.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đôc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh. Sau khi
kí kết hiệp định Giơnevo năm 1954, nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền, Hồ Chí
minh kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước với một quyết tâm, ý chí sắt
đá: “kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền, thông nhất và toàn vẹn lãnh thổcủa nước Việt
Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm phạm đến quyền
thiêng liêng ấy của nhân dân ta”9.
Trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn liền
với việc thông nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ làm một. Đảng và nhà nước ta đã thực hiện
tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh giành thắng lợi, giải
phóng hoàn toàn miền Nam, thông nhất đất nước 1975, thống nhất đất nước và toàn vẹn lãnh thổ
8 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.280.
9 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, tập 4, tr.532. Lớp 21CVL1 Trang 9 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường cách mạng vô sản
1.1 Bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước.
Từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, hàng loạt các phong trào giải phóng dân
tộc đã nổ ra, với nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, cơ bản
nhất vẫn là hai hướng: thiết lập lại chế độ phong kiến mục nát, hoặc là đi theo con đường tư
bản chủ nghĩa như các nước phương Tây.
Phong trào yêu nước nổi tiếng theo hệ tư tưởng phong kiến là phong trào Cần Vương
(1886- 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần
Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các cuộc khởi
nghĩa trên đều thất bại. Điều đó chứng tỏ khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến là
hoàn toàn không phù hợp.
Còn đối với con đường tư bản chủ nghĩa, đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các
cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy
Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách như phong trào Đông Du do
Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909), phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát
động (1906 -1908), phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền
và một số nhân sĩ khác phát động .Các phong trào yêu nước nói trên đều thất bại, xuất phát
từ nguyên nhân giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu và các tổ chức, người lãnh đạo của
các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn. Dẫn đến một
cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
Những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan trọng
để Hồ Chí Minh hình thành một tư duy cách mạng mới khác với con đường cứu nước của
các vị tiền bối. Mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Người không
tán thành con đường cứu nước của họ. Người nhận xét con đường của Phan Bội Châu chẳng
khác nào “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, còn của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác
gì “xin giặc rủ lòng thương”.
Lớp 21CVL1 Trang 10 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Chính vì vậy, Người quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem
xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”10. Người quyết định đặt chân
đến Pháp, để tìm hiểu lý do Pháp lại thống trị nước ta và bản chất của cụm từ "tự do, bình
đẳng, bác ái". Tại đây, Người đã hiểu ra chân lý đầu tiên của Cách mạng là phải tự dựa vào
sức mình để giải thoát dân tộc.
1.2 Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã có dịp khảo sát các cuộc
cách mạng điển hình trên thế giới. Đối với cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết
luận: “Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ
cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản,
mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi”11. Còn cuộc cách mạng Pháp năm
1789, Người thấy rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư
bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà nay công nông
Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”2 .
Vì vậy, Người không chọn con đường cách mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư
sản vì cho rằng cách mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
1.3 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải
đi theo con đường cách mạng vô sản
Cách mạng Tháng Mười Nga( năm 1917) là cuộc cách mạng vĩ đại, sâu sắc nhất
trong lịch sử, là ngọn cờ giải phóng nhân loại khỏi áp bức bóc lột. Những thành quả của
Cách mạng tháng Mười và các giá trị xã hội ưu việt do Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
đã tác động sâu sắc đến tiến trình phát triển của nhân loại và cũng như Nguyễn Ái Quốc.
Người đã rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã
thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do,
bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe
khoang bên An Nam… Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”12.
10 Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1970, tr.11.
11 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 291- 292 2
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.296.
12 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.304. 4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t12, tr.30.
Lớp 21CVL1 Trang 11 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”4. Đây là con
đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
2.1 Sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng
Muốn làm cách mạng, trước phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và
chủ nghĩa cho dân hiểu. “Cách mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược
cho dân... Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải có đảng cách mệnh”.
Với điều kiện của Việt Nam, trong tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927, Hồ Chí
Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước hết phải có cái gì? Người khẳng định: “Trước hết phải
có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
2.2 Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng thời là “Đảng của dân
tộc Việt Nam” đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội
II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam. Đây
là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận về đảng cộng sản.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết
dân tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
3.1 Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra
lịch sử. Đó là nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin. Kế thừa quan điểm trên của
Lớp 21CVL1 Trang 12 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Cách mệnh là việc chung của
dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”13.
Hồ Chí Minh đáng giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, quan điểm “lấy dân
làm gốc” là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình đấu tranh của Người.
Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách
mạng của Đảng bao gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập
hợp đại bộ phận dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho
họ trung lập. Người lý giải rằng, dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông,
công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền. Vậy nên phải tập hợp và đoàn kết toàn
dân thì cách mạng mới thành công.
3.2 Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh
Người phân tích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng
nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước tư bản bị phong
kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công nông, cho nền công
nông là người chủ cách mệnh. Là vì công nông bị áp bức nặng hơn, công nông là đông
nhất cho nên sức mạnh hơn hết, công nông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một
cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc. Vì những cớ ấy, nên công
nông là gốc cách mệnh”14 .
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua những luận cương về phong
trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó cho rằng: chỉ có thể
thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành
được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này đã làm giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế
quốc, giành độc lập dân tộc.
13 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 283.
14 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr. 288. 2
Hồồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.295.
Lớp 21CVL1 Trang 13 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng là mối quan hệ bình đẳng, không
lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Người nói: “Vận
mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước
đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa”2.
Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản
là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác
bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng cắt cả
hai cái vòi. Nếu người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút
máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”15. Hồ
Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng
vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Luận
điểm sáng tạo trên của của Người dựa trên những cơ sở sau:
Thứ nhất, thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa để quốc.
Người cho rằng, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở
các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”, nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì
như “đánh chết rắn ở đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong
việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản quan tâm đến
cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc
địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức của C.Mác:
“Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”,
Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa),
chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Thứ ba, tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa,
mà theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập
hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng. Thực tiễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm
1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào
những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng
15 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.130.
Lớp 21CVL1 Trang 14 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý
luận và thực tiễn to lớn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
5.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng đã được các nhà lý luận Mác - Lênin khẳng định
trong cách mạng vô sản. Ph. Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai
nghén một xã hội mới. Còn V. I. Lênin tiếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có
bạo lực thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
5.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng trong việc giải
phóng dân tộc. Người khẳng định hành động xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đối với các
dân tộc nhỏ yếu là một hành động bạo lực phản cách mạng. Vì vậy, các dân tộc thuộc địa
phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ kẻ thù, giành, giữ nền độc lập dân tộc. Người
khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng
bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ
chính quyền”16. Vì hành động mang quân đi xâm lược của thực dân đế quốc đối với các
nước thuộc địa đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi.
Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở đây là bạo lực
quần chúng với hai lực lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, hai hình thức đấu
tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị là cơ sở, nền tảng cho
đấu tranh vũ trang, đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng
quân sự và âm mưu thôn tính của thực dân đế quốc, nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị, ngoại giao, đấu tranh trên tất cả các mặt trận: kinh tế, văn hóa, xã hội.
Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp
dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình
thức đấu tranh thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và
đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”17. Trong cách mạng Tháng Tám 1945,
với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực
16 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.391.
17 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.391
Lớp 21CVL1 Trang 15 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
1. Tích cực nâng cao lòng yêu nước
Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước lâu dài, ta có thể khẳng định lòng yêu
nước là nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Lòng yêu nước trong thời đại hiện nay có thể được
biểu hiện không qua những khía cạnh sau:
Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. Dù ở bất cứ nơi đâu, dù trong nước hay
ngoài nước, bản thân mỗi chúng ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình
Lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc. Đất nước ta nổi tiếng với những con người con
người trung kiên, bất khuất, sẵn sàng hi sinh bản thân vì lợi ích của quốc gia dân tộc, những
danh nhân văn hoá, những sản vật phong phú cùng các danh lam thắng cảnh.
Lớp 21CVL1 Trang 16 / 18 Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênNhững yếu tố đó đã hun đúc nên trong lòng những người
dân Việt Nam một tấm lòng yêu nước, trân quý những giá trị truyền thống mà ông cha ta
đã xây dựng, gìn giữ suốt bao đời. Từ đó, chúng ta cần trân quý những giá trị cốt lõi của
đất nước, của con người Việt Nam, cùng chung tay giữ gìn và phát huy những nét đẹp đó
trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta.
2. Có nhận thức đúng đắn đẩy đủ về trách nhiệm công dân đối vớicông
cuộc bảo vệ an ninh trật tự của Tổ quốc
Mỗi chúng ta cần có hiểu biết về những vấn đề liên quan tới sự nghiệp bảo vệ tổ quốc
hiện nay để hình thành, củng cố phát triển niềm tin và ý chí quyết tâm thông qua các hành
động và việc làm cụ thể đối với nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc của mỗi con người. Cần hiểu biết
về đất nước và con người, các dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam, hiểu biết về lịch sử, truyền
thống và bản sắc văn hóa dân tộc, hiểu biết về Đảng cộng sản, về nhà nước xã hội chủ nghĩa
của dân do dân và vì dân và về chế độ xã hội chủ nghĩa mà ta đang xây dựng, hiểu biết về
bản chất âm mưu thủ đoạn của kẻ thù trong và ngoài nước đối với nền độc lập dân tộc và
công cuộc xây dựng đất nước, hiểu biết về chủ trương, chiến lược, những yêu cầu nhiệm vụ
bảo vệ tổ quốc hiện nay, hiểu biết về phương pháp và phương tiện đấu tranh bảo vệ tổ quốc…
3. Trung thành với Tổ quốc, với chế độ Xã hội Chủ nghĩa, cảnh giác
trước các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Hiện nay, tuy đất nước đã hòa bình, nhưng bên cạnh đó vẫn còn các thế lực thù địch,
phản động, với âm mưu chống phá Đảng và Nhà nước. Chúng ra sức xuyên tạc, phê phán
các chính sách của Đảng, chúng xoáy sâu vào những điểm hạn chế, những vấn đề chưa được
giải quyết triệt để của Đảng và Nhà nước ta, từ đó ra sức lôi kéo, dụ dỗ, làm mất long tin
của người dân đối với Đảng. Vì vậy, là những người công dân cấp tiến, có tri thức, ta cần
cảnh giác trước những âm mưu trên, đồng thời, tuyên truyền, củng cố lòng tin đối với Đảng
và Nhà nước của mọi người xung quanh. Phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm
gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
4. Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương,
các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
Hiện nay, các phong trào toàn dân đã và đang có những tác động tích cực đến cuộc
sống của người dân, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
Lớp 21CVL1 Trang 17 / 18 Nhóm 3 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiêncư, phong trào toàn dân phòng chống ma tuý, tự phòng, tự
quản, tự bảo vệ; phong trào
Toàn dân tham gia cảm hoá giáo dục người lầm lỗi cũng như các phong trào bảo vệ an ninh
trật tự khác: phong trào xây dựng cụm dân cư an toàn, số nhà an toàn đã góp phần không
nhỏ trong công tác giữ vững nền an ninh cũng như ổn định cuộc sống ở các địa phương. Bản
thân chúng ta cũng có thể tham gia vào các tổ chức quần chúng như Đội thanh niên xung
kích an ninh, Đội thanh niên tự quản, tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng
những việc làm thiết thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống
tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động
mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
5. Tích cực rèn luyện tri thức, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh
Bản thân chúng ta là tầng lớp tri thức, mang trong mình những hiểu biết, sự năng động
và sáng tạo của tuổi trẻ, lại đang được tiếp thu những thành tựu khoa học của nhân loại, cần
nỗ lực hết mình hoàn thiện tri thức, mài giũa nhân cách của bản thân, có mục đích, động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các
tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các
giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
Cần nắm chắc các đường lối, quan điểm của Đảng, có ý thức đấu tranh cho công bằng,
lẽ phải, chống lại những hành vi tiêu cực trong xã hội. Đồng thời, tích cực tuyên truyền, phổ
biến các chính sách, công tác của Đảng, vận động gia đình, bạn bè cùng mọi người xung
quanh cùng chung tay tham gia bảo về nền độc lập dân tộc.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người chưa nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm của bản
thân trong công tác bảo vệ độc lập dân tộc, họ không có chính kiến, lập trường, quan điểm
rõ ràng về chính trị, dễ bị lôi kéo dụ dỗ bởi các thế lực thù địch, thực hiện những hành vi sai
trái. Chính vì thế, mỗi chúng ta cần giữ vững lập trường, tin tưởng tuyệt đối vào Đảng và
Nhà nước, đồng thời luôn cố gắng không chỉ vì tương lai của mình mà còn để xây dựng xã
hội, đất nước giàu đẹp để xứng đáng với những gì mà ông cha hằng xây dựng, giữ gìn.
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênKẾT LUẬN
Lớp 21CVL1 Trang 18 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
Thông qua những lý luận ở trên, ta có thể phần nào hiểu được những khía cạnh cơ
bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Có thể thấy, làm cho đất nước
được độc lập, đồng bào được tự do không chỉ là ham muốn tột bậc của cả cuộc đời Hồ Chí
Minh, mà còn là nỗi khát khao cháy bỏng của toàn thể nhân dân Việt Nam. Đó cũng chính
là lí do chiến đấu, là nguồn sức mạnh, là đông lực vô hình giúp nhân dân ta vượṭ qua mọi
khó khăn gian khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại đôc lậ p, tự do cho dân tộ c ̣ Viêt Nam.̣
Nền độc lập đó là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trải qua bao thăng trầm, nhờ xác định rõ nôi dung và cụ thể hóa mục tiêu về độ c ̣
lâp dân tộ c và ̣ chủ nghĩa xã hôi theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã lãnh đạo đất nước ̣
vượt qua những khó khăn, thử thách và đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Thực tiễn đó chỉ ra rằng, độc lập dân tộc là ngọn cờ, là sự lựa chọn nhất quán và đúng đắn
của Ðảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta. Hiện tại, dù còn nhiều
khó khăn, nhưng Ðảng ta vẫn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì đó
là con đường đúng đắn, là quy luật và xu thế phát triển tất yếu của thời đại, là điều kiện bảo
đảm để dân tộc thực sự độc lập, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh trở thành hiện thực.
Ngày nay trong bối cảnh thế giới và khu vực còn diễn biến phức tạp, khó lường,
nhất là các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường hoạt động chống phá, hòng xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hôi chủ nghĩa ở nượ́ c, chúng ta càng phải thấm nhuần, tích
cực phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc , cùng chung tay xây dựng một đất
nước Việt Nam văn minh, sánh vai với các quốc gia khác trên thế giới.
Trường Đại học Khoa học Tự NhiênDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2.Hồ Chí Minh (2002). Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
3.Hồ Chí Minh (2011). Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
4.Đào Việt Dũng (2021), Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
https://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/24668/22/Tu-tuong-Ho-Chi-Minh-ve-doc-
lapdan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi.html
Lớp 21CVL1 Trang 19 / 18 Nhóm 3 Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59994889
5. GS, TS. Hoàng Chí Bảo (2016), Một số nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc?, https://luatminhkhue.vn/mot-so-noi-dung-trong-tu-tuong-hochi-
minh-ve-cach-mang-giai-phong-dan-toc.aspx
6. Phạm Kim Oanh (2022), Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hiện nay?, https://luathoangphi.vn/trach-nhiem-cua-ban-than-trong-su-nghiepxay-
dung-va-bao-ve-to-quoc-hien-nay/
Lớp 21CVL1 Trang 20 / 18 Nhóm 3
Downloaded by Bao Han (hanbao3006@gmail.com)