HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
----- -----🙞🙞🙞🙞🙞
TIỂU LUẬN
Môn: Xã hội học đại cương
ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH
VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã SV:
Hà Nội, tháng 6/2021
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài...................................................................6
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu................8
4. Các giả thuyết nghiên cứu...............................................................................9
5. Các phương pháp nghiên cứu.........................................................................9
6. Xây dựng bảng hỏi Anket..............................................................................10
7. Câu hỏi phỏng vấn sâu..................................................................................16
2
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
NỘI DUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại cuộc giao lưu trực tuyến ''Bàn về văn hoá ứng xử của giới trẻ trên
không gian mạng'' do Báo Pháp luật Việt Nam tổ chức ngày 5/11/2019, ông
Nguyễn Quốc Huy - Phó Trưởng Ban Tuyên giáo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh nhấn mạnh, với hơn 60 triệu người sử dụng, Việt Nam quốc gia
đứng thứ 18 trên thế giới về tỉ lệ người dân sử dụng Internet 1 trong 10
nước lượng người dùng Facebook, YouTube cao nhất thế giới, trong đó
thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ lớn.
Sự phát triển của khoa học công nghệ trong thời đại 4.0 đã đem đến cho xã
hội loài người những thay đổi vượt bậc. Mỗi một đột phá trong lĩnh vực công
nghệ lại tạo tiền đề cho sự phát triển của một loại hình truyền thông mới.
thể thấy, Internet đã đang ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống hội
như kinh tế, văn hóa, chính trị,… Internet kết nối mọi người trên thế giới với
nhau, phá vỡ mọi khoảng cách về biên giới, không gian, thời gian, tạo điều kiện
môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp hội. Những người sử dụng mạng
Internet, đặc biệt giới trẻ bắt đầu tìm kiếm cho mình một không gian thể
đáp ứng mọi như cầu về thông tin, kết nối, tương tác,… Các nền tảng mạng
hội như Google, Youtube, Facebook, Instagram, Tiktok,… đã ra đời và đáp ứng
một cách hoàn hảo các nhu cầu đó.
Sinh viên là nhóm có nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao nhất. Mạng xã hội
trở thành một công cụ không thể thiếu đối với thanh niên nói chung đối với
sinh viên nói riêng. Tại thời điểm thực hiện tiểu luận, đối tượng sinh viên ở đây
đều thuộc ''thế hệ Z'' (bao gồm các bạn trẻ sinh từ năm 1997 đến năm 2012),
với đặc thù những người trẻ tuổi, có tri thức, vô cùng năng động, vậy nên
3
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
sinh viên đối tượng rất dễ dàng tiếp cận những cái mới. Việc thường xuyên
sử dụng Internet mạng hội, trở thành công dân mạng thể làm thay đổi
các hoạt động giao tiếp một số quan niệm của họ về giá trị của các quan hệ
xã hội mà họ tiếp xúc và đối xử với quan hệ đó.
Một kết quả khảo sát gần đây cho thấy, thời lượng sử dụng mạng hội
trong một ngày của giới trẻ Việt Nam trung bình 7 giờ, khá cao so với khu
vực và thế giới. Một cuộc khảo sát khác của Đại học Khoa học hội và Nhân
văn cũng đã chỉ ra, trong 4247 sinh viên được hỏi thì đến 4205 sinh viên trả
lời có dùng mạng xã hội. Con số này chiếm tới 99%.
Trong thời đại được gọi là "thế giới phẳng''theo một cuốn sách cùng tên
của tác giả Thomas Friedman, không ai có thể phủ nhận những lợi ích tuyệt vời
của mạnghội, đặc biệt là với những ''công dân số" như sinh viên. Ngoài các
tính năng như thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật
liên tục, nhiều tiện ích về giải trí,... thì khả năng kết nối của mạng hội đã
tạo cho nó một chỗ đứng vững chắc trong đời sống hiện nay. Đây là một không
gian giao tiếp, tương tác công cộng phi vật thể, tạo liên kết dễ dàng, nhanh
chóng, thuận tiện thông qua nhiều hình thức, liên kết rộng khắp không bị
giới hạn bởi không gian. Rất nhiều sinh viên biết sử dụng mạng hội một
cách có ích, như một nơi cung cấp tri thức, nâng cao vốn hiểu biết của bản thân
đồng thời lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong cộng đồng. Nhiều sinh viên lập ra
các cộng đồng thiện nguyện, kêu gọi giúp đỡ những người hoàn cảnh khó
khăn. Số khác lại tận dụng không gian kết nối của mạng hội để quảng cáo,
kinh doanh cũng như các hoạt động buôn bán khác rất thành công,… Tuy
nhiên, bên cạnh đó, mạng xã hội cũng có những mặt hạn chế nhất định, mà đặc
biệt hiện tượng khủng hoảng thông tin, lôi kéo gây rối luận. Mạng
hội nơi cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, thế nhưng tính chính xác
4
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
của nó hoàn toàn chưa được kiểm chứng. Có rất nhiều thông tin xuyên tạc, kích
động nhằm bôi nhọ nhâm phẩm, danh dự người khác. Sự phát tán thông tin
nhanh chóng với phạm vi rộng lướn đó cũng điều kiện thuận lợi khiến sinh
viên dễ bị lôi kéo theo những tư tưởng xấu, thậm chí mang tính chất phản động.
Tính dân chủ của không gian mạnghội cũng khiến các bạn sinh viên đôi khi
không kiểm soát được những phát ngôn của bản thân, gây ra những hiểu lầm,
thậm chí dẫn đến xung đột, ẩu đả ngoài đời.
Hiện nay, khi truyền thông mạng hội vươn lên tỏ ưu thế, hai
luồng ý kiến được đưa ra. Thứ nhất, mạng hội sẽ hoàn toàn thay thế báo chí
truyền thống nhờ sự nhanh nhạy cũng như đa dạng về thông tin. Báo chí truyền
thống sẽ mất đi một lượng khán giả lớn khi giới trẻ chuyển sang dùng mạng xã
hội như một nguồn cung cấp thông tin chính thức. Thứ hai, mạng hội sẽ tồn
tại song song với sự phát triển của báo chí truyền thống, bởi thực chất, báo chí
truyền thống vẫn có những thế mạnh nổi bật so với mạng xã hội như chất lượng
thông tin được kiểm duyệt kỹ càng, chính xác, khách quan,…
Học viện Báo chí và Tuyên truyền môi trường với thế mạnh đào tạo về
lĩnh vực Báo chí Truyền thông. Mỗi sinh viên tại đây đều được đào tạo các
kiến thức bản, hệ thống về báo chí truyền thông trên nền tảng chủ nghĩa
Mác nin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; đồng thời sinh viên cũng được tiếp cận với các
nền tảng thông tin hiện đại để thể trở thành một nhà báo, một người làm
truyền thông đa phương tiện. Mỗi một môi trường sẽ tạo nên những đặc thù
riêng, điều đó sẽ ảnh hưởng tới các tri thức, hiểu biết, phương pháp tiếp cận các
vấn đề của sinh viêntừng trườngkhác nhau, trong đó có phương pháp tiếp
cận, mục đích sử dụng mạng hội cũng khác nhau. Với những do trên, em
thực hiện đề tài tiểu luận: ''Ảnh hưởng của mạng hội đến sinh viên Học
5
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
viện Báo chí và Tuyên truyền''. Đề tài nhằm phân tích và nhìn thấy được hiện
trạng sử dụng mạng hội của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
hiện nay, đồng thời xác định những tác động của mạng xã hội đối với mối quan
hệ xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Tuy nhiên, kiến thức về lĩnh vực xã hội học nói chung là vô cùng rộng lớn.
Vì vậy, với những hạn chế về kiến thức và thời gian tìm hiểu, thu thập thông tin
trong quá trình thực hiện tiểu luận em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong sẽ nhận được góp ý của các thầy cô để hoàn thiện hơn nữa kiến thức của
bản thân mình.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng hội một trong những nội dung
đã được nhiều nhà nghiên cứu truyền thông hội học Việt Nam trên
thế giới thực hiện trước đây.
Năm 2013, Sophie Tan Ehrhardt thực hiện nghiên cứu: ''Social
networks and Internet usages by the young generations" (Mạng hội
thói quen sử dụng Internet của thế hệ trẻ). Nghiên cứu chỉ ra những thói quen
của thế hệ trẻ khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này
với những thói quen trong đời thực và chỉ ra quan điểm của giới trẻ khi sử dụng
mạng Internet. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự quan trọng của Internet và mạng
xã hội trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Năm 2013, một nhóm sinh viên khoa Quan hệ công chúng Truyền
thông của trường Đại học Văn Lang đã nghiên cứu về đề tài "Tác động của
mạng hội Facebook đối với sinh viên". Nghiên cứu này đã bước đầu xác
định những tác động của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên, từ đó đề xuất
6
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
những biện pháp nhằm nâng cao các tác động tích cực, hướng sinh viên sử
dụng mạng xã hội Facebook một cách lành mạnh hơn.
Ngày 1/8/2014, báo Điện tử VNExpress đăng tải bài viết: "10 ảnh hưởng
tiêu cực của mạng hội", trong đó chỉ ra các điểm tiêu cực như làm giảm
tương tác giữa mọi người, ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo, gia tăng bệnh trầm
cảm, mất ngủ hay thiếu sự riêng tư,…
Năm 2015, trường Đại học Tĩnh đã thực hiện nghiên cứu về ảnh
hưởng của mạng hội đối với sinh viên. Nghiên cứu nói rằng: " Xu hướng
phát triển của mạng xã hội sẽ ngày càng lớn và thu hút ngày càng nhiều bạn trẻ
tham gia. Vì vậy, để thực sự có hiệu quả đối với xã hội, những văn bản quản
cần chú ý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân sử dụng internet và
mạng xã hội như một công cụ hữu ích cho công việc và sinh hoạt"
Ngày 6/9/2017, Trung tâm tin tức VTV24 đã thực hiện phóng sự về: "Tác
động của mạng xã hội tới tâm lý người dùng". Phóng sự chỉ ra 43,1% người
sử dụng không thể rời mắt khỏi Facebook trong vòng 6 tiếng đồng hồ. Mạng xã
hội đang ngày càng lấy đi nhiều thời gian và tác động tiêu cực đến tâm lý người
dùng. Theo phóng sự, Facebook đang trở thành một ngôi nhà toàn cầu, vậy
cần những nghiên cứu về tác động đa chiều của Facebook để hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến tâm lý người dùng.
Năm 2020, Nguyễn Lan Nguyên đã tiến hành bảo vệ luận án Tiến
hội học về đề tài: "Vai trò của mạng hội Facebook đối với vấn đề việc
làm của sinh viên hiện nay đề xuất chính sách''. Luận án đã tả thực
trạng sử dụng Facebook của sinh viên (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng,
thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng, phương tiện truy cập,…) từ đó rút ra một
số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những
7
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng mạng hội Facebook tới học tập đời
sống của sinh viên.
Ngày 12/1/2021, tạp chí Điện tử Người làm báo đăng tải bài viết: "Tác
động của mạng hội đến lối sống của sinh viên các trường đại học khu
vực Hà Nội". Trong bài viết có đoạn: ''Mạng xã hô i ngày càng trở nên phổ biến
và có vai trò quan trọng trong các hoạt đô ng xã hô i. Sự phát triển ồ ạt của nhiều
mạng xã hội khiến sinh viên càng cơ hội tham gia vào thế giới thông tin với
kết nối rộng lớn, cùng lúc tiếp cận với nhiều hệ tưởng giá trị sống khác
nhau. Tuy nhiên, với khối lượng thông tin lớn chưa qua kiểm duyệt được tung
lên mạng hội mỗi ngày ảnh hưởng thế nào đến lối sống của sinh viên hiện
nay"
Ngày 5/3/2021, báo Điện tử Nhân dân đăng tải bài viết: ''Nâng cao ý thức
của người dùng mạng hội''. Bài viết chỉ ra Việt Nam thuộc tốp năm nước
mức độ văn minh thấp nhất theo báo cáo chỉ số văn minh trên không gian
mạng - Digital Civility Index (DCI) do Microsoft công bố năm 2020. Do đó,
cần biết cách sử dụng mạng hội một cách lành mạnh, ý thức, biết chọn
lựa và chia sẻ thông tin một cách có trách nhiệm, làm cho môi trường mạng trở
thành nơi lan tỏa những giá trị sống tích cực, giúp ích cho giới trẻ cả cộng
đồng.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Làm ảnh hưởng của việc sử dụng mạng hội đến học
tập, đời sống của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay để
từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng
hội.
Nhiệm vụ:
8
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
- tả thực trạng sử dụng mạng hội của sinh viên Học viện Báo chí
và Tuyên truyền.
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạnghội đến học tập của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng hội đến đời sống của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền .
- Rút ra một số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh hưởng tích
cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng mạng hội
tới học tập và đời sống của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của mạng hội đến sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Phạm vi nghiên cứu: Học viện Báo chí và tuyên truyền.
4. Các giả thuyết nghiên cứu
- Giới trẻ, đặc biệt sinh viên đối tượng sử dụng mạng hội nhiều
nhất.
- Sinh viên học viện Báo chí Tuyên truyền với thế mạnh hiểu biết
được đào tạo trong môi trường Báo chí Truyền thông nên tiếp xúc với
nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau.
- Mục đích sử dụng đa dạng, không chỉ nằm ở tương tác hay tra cứu thông
tin.
- Tiếp cận với luồng thông tin đa dạng.
- Cách phản ứng với thông tin tiếp cận đa dạng.
- Mạng hội một công cụ kết nối tuyệt vời, tuy nhiên vẫn còn nhiều
hạn chế cần lưu ý trong thời đại hiện nay.
9
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này giúp thu thập thông
tin nhanh, chi phí ít tốn kém; thông tin thu thập được rất nhiều đa
dạng thể so sánh theo thời gian; sử dụng nhiều số liệu thống
nên độ chính xác cao. Bên cạnh đó, nhược điểm tuy số liệu phong
phú nhưng số liệu cần thiết lại ít những số liệu này phục vụ cho
những vấn đề khác nhau việc tổng hợp số liệu gặp khó khăn do tính
chất thông tin không đồng nhất, nhất là về thang đo.
- Phương pháp sử dụng bảng hỏi Anket: Đây phương pháp nhanh
chóng, thể điều tra nhiều người cùng một lúc, tuy nhiên cần người
được điều tra thái độ hợp tác tích cực. Phương pháp này cũng bị giới
hạn về việc giải thích lý do một cách kỹ càng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này cung cấp những ý kiến,
qaun điểm về ảnh hưởng của mạng hội đối với sinh viên Học viện
Báo chí Tuyên truyền từ chính những người sử dụng. Đây cũng
phương pháp bổ sung cho những thiếu sót của Bảng hỏi Anket khi người
được phỏng vấn có thể lý giải sâu hơn về vấn đề
6. Xây dựng bảng hỏi Anket
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
Xin chào, chúng tôi nhóm sinh viên đến từ Học viện Báo chí Tuyên
truyền. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu với đề tài: "Ảnh
hưởng của mạng hội đến sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền''.
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi nhằm tình hiểu thực trạng vấn đề này của các
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Những thông tin anh/chị cung cấp
sẽ liệu quý giá để chúng tôi hoàn thành đề tài trên. Các thông tin này
10
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
hoàn toàn ẩn danh chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Hy vọng
anh/chị bớt chút thời gian để hoàn thành bảng hỏi này. Xin chân thành cảm ơn!
A. Thông tin cơ bản
1. Họ và tên: ……………………………………..(có thể không ghi)
2. Giới tính: . Nam . NữA B
3. Năm sinh: ……………………………………..
4. Anh/chị là người dân tộc nào? . Kinh . Khác: ……….A B
5. Anh/ chị có theo tôn giáo không? . Không . Có:………....A B
6. Anh/chị đang là sinh viên năm mấy?
A. Năm nhất B. Năm 2
C. Năm 3 D. Năm 4
7. Anh/chị đang là sinh viên khoa: …………………
8. Anh/chị có sử dụng mạng xã hội không? . Có . KhôngA B
9. Anh/chị đang tiếp cận hoặc sở hữu thiết bị tiếp cận Internet nào?
Loại thiết bị Không
Điện thoại thông minh
Máy tính để bàn
Máy tính xách tay
Máy tính bảng
Tivi thông minh
B. Nội dung
1. Thông tin trên mạng hội (MXH) của anh chị phải thật
không?
Thông tin Thật Không thật Không điền
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
11
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Địa chỉ
Công việc
Số điện thoại
ảnh đại diện
2. Anh/chị đang sử dụng mạng hội (MXH) nào? (Các số liệu thể
mang tính ước lượng)
Mạng xã hội Anh/chị có sử dụng
MXH này không?
Số lượng
bạn bè
của
anh/chị
trên
MXH
này?
Số lượng tài
khoản/trang
anh/chị theo
dõi trên MXH
này?
Số lượng
người
theo dõi
anh/chị
trên
MXH
này?
Số lượng
nhóm mà
anh/chị
tham gia
trên
MXH
này?
Thời gian anh/chị sử
dụng MXH này mỗi
ngày?
Không
Facebook
Instagram
Zalo
Tiktok
Khác:……
3. Mức độ tiếp cận của anh/chị đối với từng MXH?
Mạng xã hội Hàng ngày 1 vài
lần/tuần
1 vài
lần/tháng
Hiếm khi Không dùng
Facebook
Instagram
Zalo
Tiktok
Khác:
………
4. Anh/chị sử dụng MXH vào thời điểm nào trong ngày?
12
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Mạng xã hội Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
5 - 7 giờ
7 - 9 giờ
9 - 11 giờ
11 - 13 giờ
13 - 15 giờ
15 - 17 giờ
17 - 19 giờ
19 – 21 giờ
21 – 23 giờ
Sau 23 giờ
5. Anh/chị sử dụng MXH với mục đích gì? Đánh giá mức độ quan trọng
của mục đích đó?
Mục đích Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Học tập, tra cứu thông tin
Công việc (tìm việc làm
thêm,…)
Duy trì mối quan hệ với
bạn bè
Giải trí
Các mục đích mua bán/
kinh doanh
6. Anh/chị thường cập nhật những trạng thái như thế nào trên MXH?
Tích cực
Bình thường
Tiêu cực
7. Anh/chị thường tham gia các nhóm hoặc theo dõi trang/tài khoản
trên MXH?
Nhóm/trang/tài khoản Không
Cơ quan, trường, lớp, câu lạc bộ,…
Gia đình
13
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Bạn bè
Các vấn đề chính trị, xã hội
Mua bán
Có cùng sở thích (thần tượng, phim, ảnh, nhạc,…)
8. Anh/chị bỏ theo dõi trang/tài khoản trên MXH vì lý do gì?
Thông tin nhàm chán
Thông tin sai lệch, gây tranh
cãi
Nội dung bài đăng phản cảm
Khác (ghi rõ):………………………………………………
9. Anh/chị tiếp cận thông tin khi sử dụng MXH? Tương tác của
anh/chị với các thông tin đó?
Thông tin Bày tỏ
cảm xúc
Bình luận Chia sẻ Không làm
Chính trị
Kinh tế
Văn hóa – Xã hội – giải trí
Phim ảnh, nghệ thuật
Sức khỏe/y tế
Khoa học giáo dục
Tin thể thao
Thông tin về thần tượng
Du lịch
Khác:…………………….
10.Anh/chị thấy hiệu quả gì khi sử dụng MXH?
Hiệu quả Rất chính xác Chính xác Bình thường Không chính xác
Cập nhật thông tin nhanh chóng
Giữ liên lạc với bạn bè
Tìm kiếm việc làm
14
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
Giải trí
Khác:
………………………………….
11.Từ khi sử dụng MXH. Anh/chị gặp khó khăn/vấn đề gì?
Vấn đề Rất chính xác Chính xác Bình thường Không chính xác
Quá nhiều thông tin gây nhiễu loạn
Thông tin sai lệch, không chính xác
Bị người lạ làm phiền, bị lăng mạ
Tốn quá nhiều thời gian sử dụng MXH
Hạn chế các mối quan hệ xã hội
Các vấn đề sức khỏe
Khác:
………………………………….
12.Anh/chị làm gì khi bị lăng mạ trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Chặn tài khoản của người đó trên MXH
Hẹn gặp trực tiếp
Khởi kiện, báo cáo chính quyền
Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):…………………………………………
13.Anh chị làm gì khi thấy người khác bị lăng mạ trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Chặn tài khoản của người đó trên MXH
Hẹn gặp trực tiếp
Khởi kiện, báo cáo chính quyền
Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):…………………………………………
15
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
14.Anh/chị làm gì khi thấy những thông tin sai lệch trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Khởi kiện, báo cáo chính quyền
Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):…………………………………………
Cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!
7. Câu hỏi phỏng vấn sâu
- Anh/chị đánh giá thế nào về mức độ phụ thuộc của mình với MXH?
- MXH ảnh hưởng tiêu cực/tích cực thế nào đến công việc của anh/chị?
(Cung cấp thông tin đa dạng, giúp tìm việc làm, làm người dùng quá phụ
thuộc vào các thông tin có sẵn,…)
- MXH ảnh hưởng tiêu cực/tích cực thế nào đến các mối quan hệ xã hội
của anh/chị? (Giữ liên lạc với bạn bè, người thân ở xa; làm giảm tương
tác xã hội,…)
- MXH giúp ích gì cho chuyên ngành học của anh/chị tại Học biện Báo
chí và Tuyên truyền?
- Theo anh/chị, sử dụng MXH thế nào để biến nó thành một công cụ thật
sự có ích?
16

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN -----🙞🙞🙞🙞🙞----- TIỂU LUẬN
Môn: Xã hội học đại cương
ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH
VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Sinh viên thực hiện: Lớp: Mã SV: Hà Nội, tháng 6/2021
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài...................................................................6
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu................8
4. Các giả thuyết nghiên cứu...............................................................................9
5. Các phương pháp nghiên cứu.........................................................................9
6. Xây dựng bảng hỏi Anket..............................................................................10
7. Câu hỏi phỏng vấn sâu..................................................................................16 2
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 NỘI DUNG 1. Tính
cấp thiết của đề tài
Tại cuộc giao lưu trực tuyến ''Bàn về văn hoá ứng xử của giới trẻ trên
không gian mạng'' do Báo Pháp luật Việt Nam tổ chức ngày 5/11/2019, ông
Nguyễn Quốc Huy - Phó Trưởng Ban Tuyên giáo, Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh nhấn mạnh, với hơn 60 triệu người sử dụng, Việt Nam là quốc gia
đứng thứ 18 trên thế giới về tỉ lệ người dân sử dụng Internet và là 1 trong 10
nước có lượng người dùng Facebook, YouTube cao nhất thế giới, trong đó
thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ lớn.
Sự phát triển của khoa học công nghệ trong thời đại 4.0 đã đem đến cho xã
hội loài người những thay đổi vượt bậc. Mỗi một đột phá trong lĩnh vực công
nghệ lại tạo tiền đề cho sự phát triển của một loại hình truyền thông mới. Có
thể thấy, Internet đã và đang ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội
như kinh tế, văn hóa, chính trị,… Internet kết nối mọi người trên thế giới với
nhau, phá vỡ mọi khoảng cách về biên giới, không gian, thời gian, tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho việc giao tiếp xã hội. Những người sử dụng mạng
Internet, đặc biệt là giới trẻ bắt đầu tìm kiếm cho mình một không gian có thể
đáp ứng mọi như cầu về thông tin, kết nối, tương tác,… Các nền tảng mạng xã
hội như Google, Youtube, Facebook, Instagram, Tiktok,… đã ra đời và đáp ứng
một cách hoàn hảo các nhu cầu đó.
Sinh viên là nhóm có nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao nhất. Mạng xã hội
trở thành một công cụ không thể thiếu đối với thanh niên nói chung và đối với
sinh viên nói riêng. Tại thời điểm thực hiện tiểu luận, đối tượng sinh viên ở đây
đều thuộc ''thế hệ Z'' (bao gồm các bạn trẻ sinh từ năm 1997 đến năm 2012),
với đặc thù là những người trẻ tuổi, có tri thức, và vô cùng năng động, vậy nên 3
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
sinh viên là đối tượng rất dễ dàng tiếp cận những cái mới. Việc thường xuyên
sử dụng Internet và mạng xã hội, trở thành công dân mạng có thể làm thay đổi
các hoạt động giao tiếp và một số quan niệm của họ về giá trị của các quan hệ
xã hội mà họ tiếp xúc và đối xử với quan hệ đó.
Một kết quả khảo sát gần đây cho thấy, thời lượng sử dụng mạng xã hội
trong một ngày của giới trẻ Việt Nam trung bình là 7 giờ, khá cao so với khu
vực và thế giới. Một cuộc khảo sát khác của Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn cũng đã chỉ ra, trong 4247 sinh viên được hỏi thì có đến 4205 sinh viên trả
lời có dùng mạng xã hội. Con số này chiếm tới 99%.
Trong thời đại được gọi là "thế giới phẳng'' – theo một cuốn sách cùng tên
của tác giả Thomas Friedman, không ai có thể phủ nhận những lợi ích tuyệt vời
của mạng xã hội, đặc biệt là với những ''công dân số" như sinh viên. Ngoài các
tính năng như thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật
liên tục, có nhiều tiện ích về giải trí,... thì khả năng kết nối của mạng xã hội đã
tạo cho nó một chỗ đứng vững chắc trong đời sống hiện nay. Đây là một không
gian giao tiếp, tương tác công cộng phi vật thể, tạo liên kết dễ dàng, nhanh
chóng, thuận tiện thông qua nhiều hình thức, liên kết rộng khắp và không bị
giới hạn bởi không gian. Rất nhiều sinh viên biết sử dụng mạng xã hội một
cách có ích, như một nơi cung cấp tri thức, nâng cao vốn hiểu biết của bản thân
đồng thời lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong cộng đồng. Nhiều sinh viên lập ra
các cộng đồng thiện nguyện, kêu gọi giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn. Số khác lại tận dụng không gian kết nối của mạng xã hội để quảng cáo,
kinh doanh cũng như các hoạt động buôn bán khác rất thành công,… Tuy
nhiên, bên cạnh đó, mạng xã hội cũng có những mặt hạn chế nhất định, mà đặc
biệt là hiện tượng khủng hoảng thông tin, lôi kéo và gây rối dư luận. Mạng xã
hội là nơi cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, thế nhưng tính chính xác 4
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
của nó hoàn toàn chưa được kiểm chứng. Có rất nhiều thông tin xuyên tạc, kích
động nhằm bôi nhọ nhâm phẩm, danh dự người khác. Sự phát tán thông tin
nhanh chóng với phạm vi rộng lướn đó cũng là điều kiện thuận lợi khiến sinh
viên dễ bị lôi kéo theo những tư tưởng xấu, thậm chí mang tính chất phản động.
Tính dân chủ của không gian mạng xã hội cũng khiến các bạn sinh viên đôi khi
không kiểm soát được những phát ngôn của bản thân, gây ra những hiểu lầm,
thậm chí dẫn đến xung đột, ẩu đả ngoài đời.
Hiện nay, khi truyền thông mạng xã hội vươn lên và tỏ rõ ưu thế, có hai
luồng ý kiến được đưa ra. Thứ nhất, mạng xã hội sẽ hoàn toàn thay thế báo chí
truyền thống nhờ sự nhanh nhạy cũng như đa dạng về thông tin. Báo chí truyền
thống sẽ mất đi một lượng khán giả lớn khi giới trẻ chuyển sang dùng mạng xã
hội như một nguồn cung cấp thông tin chính thức. Thứ hai, mạng xã hội sẽ tồn
tại song song với sự phát triển của báo chí truyền thống, bởi thực chất, báo chí
truyền thống vẫn có những thế mạnh nổi bật so với mạng xã hội như chất lượng
thông tin được kiểm duyệt kỹ càng, chính xác, khách quan,…
Học viện Báo chí và Tuyên truyền là môi trường với thế mạnh đào tạo về
lĩnh vực Báo chí – Truyền thông. Mỗi sinh viên tại đây đều được đào tạo các
kiến thức cơ bản, hệ thống về báo chí – truyền thông trên nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; đồng thời sinh viên cũng được tiếp cận với các
nền tảng thông tin hiện đại để có thể trở thành một nhà báo, một người làm
truyền thông đa phương tiện. Mỗi một môi trường sẽ tạo nên những đặc thù
riêng, điều đó sẽ ảnh hưởng tới các tri thức, hiểu biết, phương pháp tiếp cận các
vấn đề của sinh viên ở từng trường là khác nhau, trong đó có phương pháp tiếp
cận, mục đích sử dụng mạng xã hội cũng khác nhau. Với những lý do trên, em
thực hiện đề tài tiểu luận: ''Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Học 5
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
viện Báo chí và Tuyên truyền''. Đề tài nhằm phân tích và nhìn thấy được hiện
trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
hiện nay, đồng thời xác định những tác động của mạng xã hội đối với mối quan
hệ xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
Tuy nhiên, kiến thức về lĩnh vực xã hội học nói chung là vô cùng rộng lớn.
Vì vậy, với những hạn chế về kiến thức và thời gian tìm hiểu, thu thập thông tin
trong quá trình thực hiện tiểu luận em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong sẽ nhận được góp ý của các thầy cô để hoàn thiện hơn nữa kiến thức của bản thân mình.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội là một trong những nội dung
đã được nhiều nhà nghiên cứu truyền thông và xã hội học ở Việt Nam và trên
thế giới thực hiện trước đây.
Năm 2013, Sophie Tan – Ehrhardt thực hiện nghiên cứu: ''Social
networks and Internet usages by the young generations" (Mạng xã hội và
thói quen sử dụng Internet của thế hệ trẻ). Nghiên cứu chỉ ra những thói quen
của thế hệ trẻ khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này
với những thói quen trong đời thực và chỉ ra quan điểm của giới trẻ khi sử dụng
mạng Internet. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự quan trọng của Internet và mạng
xã hội trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Năm 2013, một nhóm sinh viên khoa Quan hệ công chúng và Truyền
thông của trường Đại học Văn Lang đã nghiên cứu về đề tài "Tác động của
mạng xã hội Facebook đối với sinh viên". Nghiên cứu này đã bước đầu xác
định những tác động của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên, từ đó đề xuất 6
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
những biện pháp nhằm nâng cao các tác động tích cực, hướng sinh viên sử
dụng mạng xã hội Facebook một cách lành mạnh hơn.
Ngày 1/8/2014, báo Điện tử VNExpress đăng tải bài viết: "10 ảnh hưởng
tiêu cực của mạng xã hội", trong đó chỉ ra các điểm tiêu cực như làm giảm
tương tác giữa mọi người, ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo, gia tăng bệnh trầm
cảm, mất ngủ hay thiếu sự riêng tư,…
Năm 2015, trường Đại học Hà Tĩnh đã thực hiện nghiên cứu về ảnh
hưởng của mạng xã hội đối với sinh viên. Nghiên cứu nói rằng: " Xu hướng
phát triển của mạng xã hội sẽ ngày càng lớn và thu hút ngày càng nhiều bạn trẻ
tham gia. Vì vậy, để thực sự có hiệu quả đối với xã hội, những văn bản quản lý
cần chú ý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân sử dụng internet và
mạng xã hội như một công cụ hữu ích cho công việc và sinh hoạt"
Ngày 6/9/2017, Trung tâm tin tức VTV24 đã thực hiện phóng sự về: "Tác
động của mạng xã hội tới tâm lý người dùng". Phóng sự chỉ ra 43,1% người
sử dụng không thể rời mắt khỏi Facebook trong vòng 6 tiếng đồng hồ. Mạng xã
hội đang ngày càng lấy đi nhiều thời gian và tác động tiêu cực đến tâm lý người
dùng. Theo phóng sự, Facebook đang trở thành một ngôi nhà toàn cầu, vì vậy
cần có những nghiên cứu về tác động đa chiều của Facebook để hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến tâm lý người dùng.
Năm 2020, Nguyễn Lan Nguyên đã tiến hành bảo vệ luận án Tiến sĩ Xã
hội học về đề tài: "Vai trò của mạng xã hội Facebook đối với vấn đề việc
làm của sinh viên hiện nay và đề xuất chính sách''. Luận án đã mô tả thực
trạng sử dụng Facebook của sinh viên (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng,
thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng, phương tiện truy cập,…) từ đó rút ra một
số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những 7
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng mạng xã hội Facebook tới học tập và đời sống của sinh viên.
Ngày 12/1/2021, tạp chí Điện tử Người làm báo đăng tải bài viết: "Tác
động của mạng xã hội đến lối sống của sinh viên các trường đại học khu
vực Hà Nội". Trong bài viết có đoạn: ''Mạng xã hô „i ngày càng trở nên phổ biến
và có vai trò quan trọng trong các hoạt đô „ng xã hô „
i. Sự phát triển ồ ạt của nhiều
mạng xã hội khiến sinh viên càng có cơ hội tham gia vào thế giới thông tin với
kết nối rộng lớn, cùng lúc tiếp cận với nhiều hệ tư tưởng và giá trị sống khác
nhau. Tuy nhiên, với khối lượng thông tin lớn chưa qua kiểm duyệt được tung
lên mạng xã hội mỗi ngày ảnh hưởng thế nào đến lối sống của sinh viên hiện nay"
Ngày 5/3/2021, báo Điện tử Nhân dân đăng tải bài viết: ''Nâng cao ý thức
của người dùng mạng xã hội''. Bài viết chỉ ra Việt Nam thuộc tốp năm nước
có mức độ văn minh thấp nhất theo báo cáo chỉ số văn minh trên không gian
mạng - Digital Civility Index (DCI) do Microsoft công bố năm 2020. Do đó,
cần biết cách sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh, có ý thức, biết chọn
lựa và chia sẻ thông tin một cách có trách nhiệm, làm cho môi trường mạng trở
thành nơi lan tỏa những giá trị sống tích cực, giúp ích cho giới trẻ và cả cộng đồng.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến học
tập, đời sống của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay để
từ đó đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội. Nhiệm vụ: 8
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
- Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến học tập của sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến đời sống của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền .
- Rút ra một số đề xuất, kiến nghị giúp phát huy những ảnh hưởng tích
cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng mạng xã hội
tới học tập và đời sống của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Phạm vi nghiên cứu: Học viện Báo chí và tuyên truyền.
4. Các giả thuyết nghiên cứu
- Giới trẻ, đặc biệt là sinh viên là đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất.
- Sinh viên học viện Báo chí và Tuyên truyền với thế mạnh hiểu biết và
được đào tạo trong môi trường Báo chí – Truyền thông nên tiếp xúc với
nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau.
- Mục đích sử dụng đa dạng, không chỉ nằm ở tương tác hay tra cứu thông tin.
- Tiếp cận với luồng thông tin đa dạng.
- Cách phản ứng với thông tin tiếp cận đa dạng.
- Mạng xã hội là một công cụ kết nối tuyệt vời, tuy nhiên vẫn còn nhiều
hạn chế cần lưu ý trong thời đại hiện nay. 9
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này giúp thu thập thông
tin nhanh, chi phí ít tốn kém; thông tin thu thập được rất nhiều và đa
dạng và có thể so sánh theo thời gian; sử dụng nhiều số liệu thống kê
nên có độ chính xác cao. Bên cạnh đó, nhược điểm là tuy số liệu phong
phú nhưng số liệu cần thiết lại ít vì những số liệu này phục vụ cho
những vấn đề khác nhau và việc tổng hợp số liệu gặp khó khăn do tính
chất thông tin không đồng nhất, nhất là về thang đo.
- Phương pháp sử dụng bảng hỏi Anket: Đây là phương pháp nhanh
chóng, có thể điều tra nhiều người cùng một lúc, tuy nhiên cần người
được điều tra có thái độ hợp tác tích cực. Phương pháp này cũng bị giới
hạn về việc giải thích lý do một cách kỹ càng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này cung cấp những ý kiến,
qaun điểm về ảnh hưởng của mạng xã hội đối với sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền từ chính những người sử dụng. Đây cũng là
phương pháp bổ sung cho những thiếu sót của Bảng hỏi Anket khi người
được phỏng vấn có thể lý giải sâu hơn về vấn đề
6. Xây dựng bảng hỏi Anket BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
Xin chào, chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu với đề tài: "Ảnh
hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền''.
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi nhằm tình hiểu thực trạng vấn đề này của các
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Những thông tin anh/chị cung cấp
sẽ là tư liệu quý giá để chúng tôi hoàn thành đề tài trên. Các thông tin này 10
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
hoàn toàn ẩn danh và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Hy vọng
anh/chị bớt chút thời gian để hoàn thành bảng hỏi này. Xin chân thành cảm ơn! A. Thông tin cơ bản
1. Họ và tên: ……………………………………..(có thể không ghi)
2. Giới tính: A. Nam B. Nữ
3. Năm sinh: ……………………………………..
4. Anh/chị là người dân tộc nào? A. Kinh B. Khác: ……….
5. Anh/ chị có theo tôn giáo không? A. Không B. Có:………....
6. Anh/chị đang là sinh viên năm mấy? A. Năm nhất B. Năm 2 C. Năm 3 D. Năm 4
7. Anh/chị đang là sinh viên khoa: …………………
8. Anh/chị có sử dụng mạng xã hội không? A. Có B. Không
9. Anh/chị đang tiếp cận hoặc sở hữu thiết bị tiếp cận Internet nào? Loại thiết bị Có Không Điện thoại thông minh Máy tính để bàn Máy tính xách tay Máy tính bảng Tivi thông minh B. Nội dung
1. Thông tin trên mạng xã hội (MXH) của anh chị có phải là thật không? Thông tin Thật Không thật Không điền Họ và tên Ngày tháng năm sinh 11
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 Địa chỉ Công việc Số điện thoại ảnh đại diện
2. Anh/chị đang sử dụng mạng xã hội (MXH) nào? (Các số liệu có thể mang tính ước lượng) Mạng xã hội Anh/chị có sử dụng Số lượng Số lượng tài Số lượng Số lượng Thời gian anh/chị sử MXH này không? bạn bè khoản/trang người nhóm mà dụng MXH này mỗi Có Không của anh/chị theo theo dõi anh/chị ngày? anh/chị dõi trên MXH anh/chị tham gia trên này? trên trên MXH MXH MXH này? này? này? Facebook Instagram Zalo Tiktok Khác:……
3. Mức độ tiếp cận của anh/chị đối với từng MXH? Mạng xã hội Hàng ngày 1 vài 1 vài Hiếm khi Không dùng lần/tuần lần/tháng Facebook Instagram Zalo Tiktok Khác: ………
4. Anh/chị sử dụng MXH vào thời điểm nào trong ngày? 12
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 Mạng xã hội Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ 5 - 7 giờ 7 - 9 giờ 9 - 11 giờ 11 - 13 giờ 13 - 15 giờ 15 - 17 giờ 17 - 19 giờ 19 – 21 giờ 21 – 23 giờ Sau 23 giờ
5. Anh/chị sử dụng MXH với mục đích gì? Đánh giá mức độ quan trọng của mục đích đó? Mục đích
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Học tập, tra cứu thông tin
Công việc (tìm việc làm thêm,…)
Duy trì mối quan hệ với bạn bè Giải trí Các mục đích mua bán/ kinh doanh
6. Anh/chị thường cập nhật những trạng thái như thế nào trên MXH? Tích cực Bình thường Tiêu cực
7. Anh/chị thường tham gia các nhóm hoặc theo dõi trang/tài khoản gì trên MXH? Nhóm/trang/tài khoản Có Không
Cơ quan, trường, lớp, câu lạc bộ,… Gia đình 13
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 Bạn bè
Các vấn đề chính trị, xã hội Mua bán
Có cùng sở thích (thần tượng, phim, ảnh, nhạc,…)
8. Anh/chị bỏ theo dõi trang/tài khoản trên MXH vì lý do gì? Thông tin nhàm chán
Thông tin sai lệch, gây tranh cãi
Nội dung bài đăng phản cảm
Khác (ghi rõ):………………………………………………
9. Anh/chị tiếp cận thông tin gì khi sử dụng MXH? Tương tác của
anh/chị với các thông tin đó? Thông tin Bày tỏ Bình luận Chia sẻ Không làm cảm xúc gì Chính trị Kinh tế
Văn hóa – Xã hội – giải trí Phim ảnh, nghệ thuật Sức khỏe/y tế Khoa học giáo dục Tin thể thao
Thông tin về thần tượng Du lịch
Khác:…………………….
10.Anh/chị thấy hiệu quả gì khi sử dụng MXH? Hiệu quả
Rất chính xác Chính xác Bình thường Không chính xác
Cập nhật thông tin nhanh chóng
Giữ liên lạc với bạn bè Tìm kiếm việc làm 14
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046 Giải trí Khác:
………………………………….
11.Từ khi sử dụng MXH. Anh/chị gặp khó khăn/vấn đề gì? Vấn đề
Rất chính xác Chính xác Bình thường Không chính xác
Quá nhiều thông tin gây nhiễu loạn
Thông tin sai lệch, không chính xác
Bị người lạ làm phiền, bị lăng mạ
Tốn quá nhiều thời gian sử dụng MXH
Hạn chế các mối quan hệ xã hội Các vấn đề sức khỏe Khác:
………………………………….
12.Anh/chị làm gì khi bị lăng mạ trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Chặn tài khoản của người đó trên MXH Hẹn gặp trực tiếp
Khởi kiện, báo cáo chính quyền Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):…………………………………………
13.Anh chị làm gì khi thấy người khác bị lăng mạ trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Chặn tài khoản của người đó trên MXH Hẹn gặp trực tiếp
Khởi kiện, báo cáo chính quyền Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):………………………………………… 15
Phạm Thị Băng Tâm Mã SV 2056050046
14.Anh/chị làm gì khi thấy những thông tin sai lệch trên MXH?
Bình luận, đăng bài đáp trả trên MXH
Khởi kiện, báo cáo chính quyền Phớt lờ, không quan tâm
Khác (ghi rõ):…………………………………………
Cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!
7. Câu hỏi phỏng vấn sâu
- Anh/chị đánh giá thế nào về mức độ phụ thuộc của mình với MXH?
- MXH ảnh hưởng tiêu cực/tích cực thế nào đến công việc của anh/chị?
(Cung cấp thông tin đa dạng, giúp tìm việc làm, làm người dùng quá phụ
thuộc vào các thông tin có sẵn,…)
- MXH ảnh hưởng tiêu cực/tích cực thế nào đến các mối quan hệ xã hội
của anh/chị? (Giữ liên lạc với bạn bè, người thân ở xa; làm giảm tương tác xã hội,…)
- MXH giúp ích gì cho chuyên ngành học của anh/chị tại Học biện Báo chí và Tuyên truyền?
- Theo anh/chị, sử dụng MXH thế nào để biến nó thành một công cụ thật sự có ích? 16