lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU
Đề tài: Sự già hóa dân số ảnh hưởng như thế nào đến FDI tại Việt Nam
Giảng viên : Phạm Thu Vân
Nhóm : 06
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2024
lOMoARcPSD| 58702377
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
1
Nguyễn Thùy Linh
11232306
2
Nguyễn Linh Giang
3
Nguyễn Trần Phương Thảo
4
Phạm Ngọc Thơ
lOMoARcPSD| 58702377
Mục lục
A. Tổng quan
I. Già hóa dân số .................................................................................................................................... 4
1. Định nghĩa già hóa dân số ............................................................................................................. 4
2. Nguyên nhân của già hóa dân số .................................................................................................. 4
3. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam ...................................................................................... 4
II. Về FDI tại Việt Nam ......................................................................................................................... 5
1. Khái niệm ........................................................................................................................................ 5
2. Đặc điểm ......................................................................................................................................... 5
3. Vai trò của FDI đến nền kinh tế Việt Nam ................................................................................... 5
3.1. Vai trò của FDI từ Việt Nam ra nước ngoài .......................................................................... 5
3.2. Vai trò của FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ....................................................................... 7
4. Một số số liệu thực tế ..................................................................................................................... 9
4.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ........................................................................................... 9
4.2. Về FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ......................................................................................12
B. Ảnh hưởng đến FDIIII. Ảnh hưởng của sự già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam ............. 12
1. Tiêu cực .........................................................................................................................................12
1.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam .........................................................................................12
1.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ...........................................................................................15
2. Tích cực .........................................................................................................................................16
2.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam .........................................................................................16
2.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ...........................................................................................17
IV. Giải pháp và khuyến nghị cho sự ảnh hưởng của già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam ........18
1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ................................................................................................19
2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ..................................................................................................20
Lời mở đầu
Già hóa dân số đang trthành một trong những thách thức lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam, đặc biệt khi tốc độ già hóa ngày càng nhanh chóng. Theo các dự báo, Việt
Nam sẽ sớm phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động trẻ, một yếu tố
quan trọng để thu hút và duy trì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Với nền kinh tế đang
phát triển, FDI đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển giao công
nghệ tạo ra hội việc làm. Sự thay đổi về cấu dân số thể đặt ra các rào cản
lớn cho khả năng thu hút FDI, đòi hỏi Việt Nam phải điều chỉnh các chính sách và chiến
lược phát triển kinh tế để đối phó hiệu quả với vấn đề này, tuy nhiên điều này cũng mở
ra nhiều cơ hội mới tại nhiều lĩnh vực và thị trường.
lOMoARcPSD| 58702377
A. Tổng quan
I. Già hóa dân số
1. Định nghĩa già hóa dân số
Lão hóa dân số hay ghóa dân số sự thay đổi phân bdân số một nước theo hướng
tăng cao tỷ lệ người cao tuổi. Điều này thường được phản ánh qua việc tăng độ tuổi bình
quân độ tuổi trung vị của dân số, giảm thiểu tỷ lệ trẻ nhỏ, gia tăng tỷ lệ dân số
trung niên.
2. Nguyên nhân của già hóa dân số
Nguyên nhân dẫn già hóa dân số thể liên quan đến việc tuổi thọ của con người
tăng. Nhờ các tiến bộ về y tế, chất lượng chăm sóc sức khỏe và điều kiện sống được cải
thiện, tuổi thọ trung bình của con người đang tăng lên đáng kể. Điều này làm cho tỷ lệ
người cao tuổi trong dân số gia tăng.
Một nguyên nhân khác dẫn đến già hóa dân số là tình trạng giảm tỷ lệ sinh. Xu hướng
sinh ít con hơn xuất hiện nhiều quốc gia, đặc biệt những nơi mức sống cao. Lý
do của xu hướng này có thể kể đến việc các biện pháp kế hoạch hóa gia đình được phổ
biến rộng rãi và sự tăng cao của mức độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ tham gia vào lực lượng
lao động.Các gia đình truyền thống với nhiều thế hệ sống chung trong 1 mái nhà đang
giảm dần, bị thay thế bởi các gia đình hạt nhân chỉ 2 thế hệ. Xu hướng này làm giảm
nhu cầu đẻ nhiều con.
Di cư lao động cũng có thể là 1 nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số, đặc biệt đối với
xu hướng già hóa dân số những địa phương nông thôn, nơi các bạn trẻ thường lựa chọn
di chuyển đến những thành phố lớn và những người lớn tuổi lựa chọn ở lại.
Ngoài ra ở một số quốc gia, những chính sách hạn chế sinh con (như chính sách một
con ở Trung Quốc trước đây), góp phần làm giảm tỷ lệ sinh, dẫn đến dân số già đi theo
thời gian.
3. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam
Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới.
Giai đoạn 2009-2019, dân số tăng bình quân 1,14%/năm, trong khi dân số cao tuổi
tăng bình quân 4,35%/năm, bình quân tăng 400 nghìn người cao tuổi/năm, nhưng từ
2019-2021, bình quân tăng 600 nghìn người cao tuổi/năm.
Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm gần 12% tổng dân số vào năm 2019 và ước tính
đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%. Đến năm 2036, Việt Nam bước vào thời
kỳ dân số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”.
Đến ngày 1/4/2021, dân số Việt Nam đạt 98,2 triệu người, trong đó 12,5 triệu người
từ 60 tuổi trở lên (12,8%); 8,1 triệu người từ 65 tuổi trở lên (8,3%); gần 2 triệu người từ
80 tuổi trở lên (2%).
Theo sở dữ liệu dân do Bộ Công an cung cấp, đến ngày 9/2/2023 cả nước
16.179.824 công dân từ 60 tuổi trở lên, chiếm gần 17% số dân, trong đó từ 60 đến dưới
70 tuổi 9.417.924 người, từ 70 đến dưới 80 tuổi 4.189.640 người, từ 80 đến dưới
90 tuổi là 1.907.991 người, từ 90 đến dưới 100 tuổi là 623.221 người, từ 100 tuổi trở lên
là 41.048 người.
lOMoARcPSD| 58702377
Điều đáng lưu ý là, quá trình quá độ từ già hóa dân số đến dân số già của Việt Nam
chỉ trong vòng 20 năm, trong khi các quốc gia phát triển nêu trên kéo dài hàng trăm
năm.
II. Về FDI tại Việt Nam
1. Khái niệm
FDI (Foreign Direct Investment) - đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản sở sản xuất
kinh doanh này.
FDI Việt Nam gồm hai loại: FDI trong nước ra nước ngoài FDI từ bên ngoài vào
trong nước. Ở đây xét ảnh hưởng của già hóa dân số đến cả hai loại FDI.
2. Đặc điểm
FDI có một số đặc điểm phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu, tức tiền các loại tài sản khác
giữa các quốc gia, hệ quả làm tăng lượng tiền tài sản của nền kinh tế ớc tiếp
nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên
doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh
hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động
hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu
vốn đầu với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản trực tiếp hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu của nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường
trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các
chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu trực tiếp kiểm soát điều hành quá trình vận động của dòng
vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên toàn
thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được 20 năm những
đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể chế
pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu
hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư
khác của nền kinh tế.
3. Vai trò của FDI đến nền kinh tế Việt Nam
3.1. Vai trò của FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
FDI từ Việt Nam ra nước ngoài đóng vai trò ngày càng quan trọng với nền kinh tế
nước ta, bên cạnh FDI từ nước ngoài vào. Cụ thể:
lOMoARcPSD| 58702377
FDI từ Việt Nam ra nước ngoài góp phần quan trọng trong chiến ợc phát triển
thương hiệu quốc tế cho doanh nghiệp Việt Nam:
Khẳng định thương hiệu Việt trên thị trường toàn cầu: Sự hiện diện này giúp doanh
nghiệp nâng cao uy tín, đồng thời góp phần tạo ấn tượng tích cực vthương hiệu Việt
Nam trong mắt người tiêu dùng toàn cầu. Một thương hiệu vững mạnh trên trường quốc
tế giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ toàn cầu, tạo dựng
niềm tin và sự quen thuộc với người tiêu dùng nước ngoài.
Thích ứng phát triển sản phẩm cho thị trường bản địa: Khi đầu nước ngoài,
đòi hỏi sự thay đổi và phát triển sản phẩm để phù hợp với đặc điểm của người tiêu dùng
địa phương, của từng thị trường, từ đó tạo ra các dòng sản phẩm đa dạng, chất lượng và
mang tính toàn cầu hơn..
Nâng cao năng lực quản trị quốc tế và kiến thức chuyên môn:
Xây dựng đội ngũ quản với kỹ năng quản trị toàn cầu: FDI ra nước ngoài thường
đi kèm với việc thành lập các bộ phận quản điều hành tại các quốc gia sở tại. Những
nhà quản lý Việt Nam tham gia vào các hoạt động này sẽ hội phát triển khả năng
điều hành trong môi trường đa văn hóa, học cách ứng phó với các quy định pháp luật,
tiêu chuẩn, và môi trường kinh doanh khác nhau.
Tiếp cận các mô hình quản lý và quy trình sản xuất tiêu chuẩn quốc tế: những nước
phát triển hoặc những thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn sản xuất cao, doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải tuân theo các yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn về môi trường và quy trình sản xuất
hiện đại. Những kinh nghiệm tri thức quản này không chỉ giúp các doanh nghiệp
tăng cường hiệu quả hoạt động còn giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn
quốc tế, từ đó dễ dàng thâm nhập vào nhiều thị trường khác ngoài quốc gia đầu ban
đầu.
Phát triển chuỗi cung ứng và đa dạng hóa nguồn cung:
Giảm thiểu rủi ro chuỗi cung ứng thông qua đa dạng hóa nguồn cung: Việc thiết lập
các chi nhánh hoặc nhà máy sản xuất tại nước ngoài giúp các doanh nghiệp Việt Nam
có thể chủ động hơn trong nguồn cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất thành phẩm
không phụ thuộc vào một nguồn cung duy nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay với nhiều yếu tố biến động (ví dụ: thiên tai, đại dịch,
chiến tranh thương mại).
Liên kết hợp tác với các chuỗi cung ng toàn cầu: Các doanh nghiệp Việt th
tham gia vào các chuỗi cung ứng quốc tế, không chỉ giúp họ tiết kiệm chi phí còn
học hỏi các quy trình làm việc, các hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ đối tác, từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, sự hợp tác này tạo điều kiện cho doanh
nghiệp Việt xuất khẩu hàng hóa từ các sở sản xuất nước ngoài về thị trường Việt
Nam hoặc các nước khác.
Gia tăng ngoại tệ từ dòng tiền quay trở lại Việt Nam:
Nguồn thu ngoại tệ từ lợi nhuận đầu tư nước ngoài: Các khoản lợi nhuận từ các dự án
đầu trực tiếp tại nước ngoài thể quay vViệt Nam ới dạng cổ tức, lợi nhuận,
hoặc tái đầu tư, đóng góp vào dự trữ ngoại tệ quốc gia. Điều này vai trò lớn trong
lOMoARcPSD| 58702377
việc ổn định tăng cường dự trữ ngoại hối của Việt Nam, giúp giảm thiểu áp lực lên
tỷ giá hối đoái. Đặc biệt, nguồn ngoại tệ từ lợi nhuận này giúp tăng cường khả năng
thanh khoản ngoại tệ của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập
khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa và công nghệ cao.
Hỗ trợ vốn cho đầu phát triển trong nước: Các doanh nghiệp thể sử dụng
nguồn lợi nhuận thu được từ các dự án FDI ra nước ngoài để tái đầu tư vào các lĩnh vực
cần phát triển trong nước, bao gồm shạ tầng, công nghệ, nghiên cứu phát triển
sản phẩm, tạo ra một vòng tuần hoàn tích cực, khi các khoản đầu tư tại nước ngoài giúp
doanh nghiệp Việt nguồn vốn lớn hơn để nâng cấp, mở rộng hoạt động trong nước,
thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế chiến lược.
3.2. Vai trò của FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
FDI từ nước ngoài vào Việt Nam là nguồn động lực đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Kể từ khi Luật Đầu nước ngoài được ban hành, khu vực kinh tế vốn đầu
tư nước ngoài đã không ngừng phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
chuyển đổi hình tăng trưởng kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn 2011 -
2015 lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và
các biện pháp giãn cách hội, đóng góp của khu vực FDI trong ng trưởng kinh tế
giảm, chiếm 14% mức tăng trưởng cả năm 2021. Trong đó, công nghiệp ngành thu
hút đầu tư FDI lớn nhất với tốc độ tăng trưởng cao (tăng gần hai lần cả về quy mô và tỉ
trọng trong 10 năm qua), đặc biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn
60% vốn đầu tư vào các ngành và khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) với một số
dự án đầu lớn của các tập đoàn công nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng trưởng mới
cho ngành trong bối cảnh một số ngành công nghiệp lớn đã chạm trần tăng trưởng (dệt
may, da giày, khai khoáng…) góp phần hình thành n các trung tâm công nghiệp
mới của đất nước.
Tỉ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng, từ
mức 30% vào năm 1997 - khi Việt Nam gia nhập ASEAN lên 65% giai đoạn 2011 -
2015 khoảng 71% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD,
chiếm 74,4%, xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, bù đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực
doanh nghiệp trong ớc tạo ra xuất siêu ước tính 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta
chuyển dịch từ nước liên tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng dư thương mại đạt
mức kỉ lục và chủ yếu xuất siêu sang các khu vực thị trường có tiêu chuẩn cao (Hoa Kỳ,
châu Âu), góp phần tích cực làm lành mạnh cán cân thanh toán ổn định kinh tế mô,
tạo động lực trực tiếp thúc đẩy khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước; đưa Việt Nam
từng bước trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Khu vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn
2011 - 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022 13,8%
tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu nhập doanh
nghiệp từ khu vực doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7,5% - 8,5%
lOMoARcPSD| 58702377
tổng số thu ngân sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39% - 41% tổng số thu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Bảng 1: Đóng góp của FDI trong nền kinh tế
Nguồn: Tổng cục Thống kê (tháng 6/2023)
Đối với thị trường lao động, khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người lao động.
Bên cạnh đó, khu vực FDI đã đang góp phần hình thành đội ngũ lao động chất
lượng cao, bao gồm công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ
quản trị doanh nghiệp. Số liệu năm 2017 từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống
kê cho thấy, khu vực FDI đã đào tạo và sử dụng hơn 2,3 triệu công nhân kỹ thuật trong
lắp ráp vận hành máy móc thiết bị 680.000 thợ thuật khác; gần 340.000 nhân
viên văn phòng, bảo vệ và bán hàng có kĩ thuật; 295.000 lao động làm các nghề chuyên
môn kỹ thuật bậc cao và 112.000 người lao động làm các nghề chuyên môn kỹ thuật bậc
trung.
Bảng 2: Việc làm và thu nhập của lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2023)
Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những thành công
nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, từng
bước nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Doanh nghiệp trong nước ở một
số ngành, lĩnh vực đã tự chủ sản xuất được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu đẹp,
thay thế hàng nhập khẩu với giá cả hợp lý, được người tiêu dùng trong nước ưu tiên sử
lOMoARcPSD| 58702377
dụng từng ớc xâm nhập thị trường thế giới, trong đó, dầu khí truyền thông
hai ngành nhờ chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển (R&D) gắn với dự án
FDI nên đã phát triển với tốc độ nhanh, hiện đại, tiến kịp trình độ khu vực và thế giới.
Cụ thể, trong lĩnh vực thăm khai thác dầu khí, Việt Nam không những đã làm
chủ được nhiều công nghệ hiện đại và phức tạp trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí thềm lục địa còn năng lực về công nghệ nhân lực tham gia một số liên
doanh ở nước ngoài.
Đối với lĩnh vực truyền thông, Việt Nam đã chuyển giao ứng dụng thành công
nhiều công nghệ hiện đại như mạng viễn thông số hóa, mạng cáp quang, công nghệ
GSM CDMA, công nghệ 4G, 5G. Việt Nam đã triển khai thành công một số hoạt
động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông với hai
cường quốc lớn là Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Trong lĩnh vực công nghệ cao, việc thu hút các nhà đầu nước ngoài vào ba khu
công nghệ cao quốc gia, trong đó Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh sau 15
năm thành lập, đã có khoảng 130 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng gần 7 tỉ USD,
với sự hiện diện của những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như Intel, Microsoft, Nidec, Sanofi, Nipro, Samsung...
Với sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, Việt Nam cũng nâng dần tỉ trọng xuất khẩu
hàng công nghệ cao trong tổng xuất khẩu, từ 44,3% năm 2016 lên 49,8% năm 2020,
bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là khoảng 35,9%.
4. Một số số liệu thực tế
4.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Hình 1: Đầu tư nước ngoài 9 tháng đầu năm 2024 theo tháng
lOMoARcPSD| 58702377
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
lOMoARcPSD| 58702377
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Tình hình ĐTNN luỹ kế đến hết tháng 9 năm 2024:
Tính lũy kế đến tháng 9 năm 2024, cả nước 41.314 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đăng gần 491,71 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu trực tiếp
nước ngoài ước đạt khoảng 314,5 tỷ USD, bằng gần 64% tổng vốn đầu đăng còn
hiệu lực.
Theo ngành:
Các nhà ĐTNN đã đầu vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc
dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với hơn
298,7 tỷ USD (chiếm 60,7% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo các ngành kinh doanh bất
động sản với hơn 71,5 tỷ USD (chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện
với gần 41,7 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư).
Theo đối tác đầu tư:
Có 148 quốc gia, vùng lãnh thổ hiện có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam.
Trong đó, đứng đầu Hàn Quốc với tổng vốn đăng gần 88,3 tỷ USD (chiếm gần
18% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với hơn hơn 81,1 tỷ USD (chiếm 16,5%
tổng vốn đầu tư). Tiếp theo lần lượt là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông.
Theo địa bàn:
ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh
địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với hơn 58,2 tỷ USD (chiếm 11,8% tổng
vốn đầu tư); tiếp theo Nội với gần 43,7 tỷ USD (chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư);
Bình Dương với hơn 42 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư).
lOMoARcPSD| 58702377
4.2. Về FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Trong 9 tháng năm 2024, các nhà đầu Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 105 dự án
mới và 18 lượt điều chỉnh vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt
hơn 177,4 triệu USD (bằng 42,6% so với cùng kỳ).
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 15 ngành. Trong đó, vốn đầu
tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (chiếm 33% vốn), bán buôn, bán lẻ
(chiếm 17,4% vốn); sản xuất, phân phối điện (chiếm 13,2% vốn). Còn lại là các ngành
khác.
Có 27 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 9 tháng năm 2024.
Các nước thu hút đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Hà Lan (30,8%); Lào
(24,5%); Hoa Kỳ (16,8%);…
B. Ảnh hưởng đến FDI III. nh hưởng của sự già hóa dân số đến FDI tại Việt
Nam
1. Tiêu cực
1.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Sự suy giảm lực lượng lao động trẻ (thách thức cốt lõi):
Những nhân lực trẻ hiện nay, sinh ra trong thời đại số hoá, khi máy móc, robot, trí tuệ
nhân tạo AI đang dần thay thế cho lao động chân tay phổ thông, những nguồn lao
động được chú trọng hơn cả. Yêu cầu đối với nhân lực hiện nay phải trình độ sử
dụng công nghệ, máy móc hiệu quả, bắt kịp xu ớng công nghệ số khả năng nắm
bắt thông tin nhanh nhạy. Trong khi đó, sự gia tăng của những lao động đã tuổi, chưa
qua đào tạo, ít kỹ năng, tay nghề yếu, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc đào
tạođào tạo lại để thích ứng với các ngành nghề mới, xu hướng công nghệ mới. Nếu
không đầu cho tri thức, trình độ kỹ thuật cho người lao động, trong tương lai, lao
động sẽ không còn một trong những ưu thế thu hút FDI tại Việt Nam, thể dẫn
đến một phần lớn người lao động ở Việt Nam có thể đứng trước nguy mất việc, thất
nghiệp và bị bỏ rơi trong xu thế dịch chuyển hiện nay.
Cơ cấu dân số của Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ lệ người cao tuổi
giảm tỷ lệ dân số trẻ. Tỷ trọng nhóm dân stừ 60 tuổi trở lên tăng nhanh, từ 11,9%
năm 2019 lên 13,9% vào năm 2023. Nhóm dân số trong độ tuổi từ 15- 59 tuổi chiếm
63,8% năm 2019 giảm xuống còn 62,2% năm 2023 (Theo Kết qubộ Điều tra biến
động dân số kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2023). Trong đó, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động của nhóm tuổi từ 15-24 ở Việt Nam năm 2023 khoảng 41,29%. Đây
là mức giảm so với các năm trước, thể hiện xu hướng giảm dần của lực lượng lao động
trẻ. Tỷ lệ này đã giảm từ mức 52,84% năm 2020 xuống còn 45,68% năm 2021 tiếp
tục giảm xuống mức hiện tại (Theo số liệu thống kê World Bank).
Việt Nam - Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cho nhóm tuổi từ 15-24, Tổng
số (Ước tính toàn quốc)
lOMoARcPSD| 58702377
Thống kê tỷ lệ lao động trẻ từ 2014 - 2023
Áp lực tài chính gia tăng:
Tăng chi phí lao động: Sự già hóa dân số dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động trẻ,
đồng nghĩa với việc c doanh nghiệp phải cạnh tranh để giữ chân lao động trẻ còn lại,
đẩy chi phí lao động lên cao. Với tình trạng đó, các nhà đầu tư, đặc biệt trong các ngành
sản xuất sử dụng nhiều lao động, phải đối mặt với chi phí lao động tăng, làm giảm sức
cạnh tranh của Việt Nam so với các quốc gia có dân số trẻ hơn. Từ năm 2015 đến 2023,
Việt Nam đã tăng mức ơng tối thiểu vùng từ 12-14% mỗi năm đđáp ng nhu cầu
sống và giữ chân lao động, năm 2023 lương tối thiểu đã tăng lên trung bình khoảng 4,68
triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 200 USD).
Tăng chi phí phúc lợi hội chi phí bảo hiểm hội: Khi dân số già đi, u cầu
về phúc lợi hội bảo hiểm y tế, hưu trí sẽ tăng cao. Điều này đặt gánh nặng lên
doanh nghiệp khi họ phải đóng góp vào hệ thống bảo hiểm xã hội với mức phí cao hơn
để hỗ trợ người lao động lớn tuổi. Theo quy định hiện tại, doanh nghiệp đóng khoảng
17.5% trên mức lương của người lao động cho quỹ bảo hiểm hội, con số này
thể tiếp tục tăng trong tương lai.
Tăng chi phí đào tạo và nâng cao tay nghcho người lớn tuổi: Khi nguồn lao động
trẻ ngày càng khan hiếm, các doanh nghiệp phải giữ lại và đào tạo lao động lớn tuổi hơn
để duy trì năng suất. Tuy nhiên, chi phí đào tạo lại cho nhóm này thường cao hơn
hiệu quả thấp hơn so với lao động trẻ. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghệ và
sản xuất tự động hóa, đòi hỏi kỹ năng mới mà lao động lớn tuổi khó thích nghi, làm tăng
thêm chi phí vận hành cho doanh nghiệp FDI. Một nghiên cứu từ Ngân hàng Thế giới
cho thấy rằng chỉ 22% lực lượng lao động lớn tuổi tại Việt Nam có kỹ năng phù hợp với
các yêu cầu của nền kinh tế kỹ thuật số. Nhiều nhà đầu tư FDI nhận thấy đây là một yếu
tố tăng chi phí đáng kể sẽ cân nhắc các quốc gia lực lượng lao động trẻ sẵn sàng
hơn, nơi mà chi phí đào tạo thấp hơn và khả năng tiếp thu công nghệ mới tốt hơn
Năng suất lao động chuyển đổi công nghệ: Khi dân số già đi, năng suất lao động
cũng chịu ảnh hưởng. Người cao tuổi thường không thể duy trì được mức độ năng suất
lOMoARcPSD| 58702377
như lao động trẻ do sức khỏe giảm sút khả năng học hỏi công nghệ mới kém hơn.
Bên cạnh đó, thiếu hụt lao động trẻ sẽ làm giảm nguồn cung nhân sthể đào tạo
nhanh ứng dụng các công nghệ hiện đại. Các ngành công nghiệp sản xuất truyền
thống sẽ phải đầu nhiều hơn vào tự động hóa các giải pháp công nghệ cao để
đắp cho sự thiếu hụt lao động. Tuy nhiên, chi phí đầu ban đầu cho các hệ thống tự
động hóa cao, khiến các doanh nghiệp vừa nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
Vấn đề đảm bảo thu nhập cho người cao tuổi:
Trợ cấp hưu trí trcấp hội hằng tháng được coi nguồn thu nhập chính cho
người cao tuổi, tuy nhiên mức độ bao phủ của các chương trình này đối với người cao
tuổi chưa cao. Thậm chí, những người thụ hưởng các chương trình này cho biết mức trợ
cấp còn thấp chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của hộ gia đình. Các chương trình
bảo trợ hội hiện thời nhìn chung chưa dành cho người cao tuổi, đặc biệt những
người cao tuổi dễ bị tổn thương, do họ không thể tham gia vào các chương trình
này do các quy định nghiêm ngặt hoặc do các mức lợi ích đưa ra thấp. Đồng thời, với tỷ
lệ già hoá ngày càng dâng lên của thị trường Việt Nam, không chỉ trợ cấp, chi phí trả
cho công nhân viên lớn tuổi cũng gia tăng. Điều này để đảm bảo cuộc sống ổn định hơn
trong dòng chảy kinh tế ngày một đi lên, chi tiêu cũng ngày một đắt đỏ hơn.
Gia tăng nguy cơ nghèo đói và gánh nặng tài chính lên xã hội:
Hầu hết người cao tuổi đang tự tạo công ăn việc làm trong nông nghiệp với thu nhập
thấp không ổn định. Một số người cao tuổi đang sống cận mức nghèo đói như
vậy chỉ cần những sốc kinh tế nhỏ cũng đẩy họ xuống mức nghèo đói một cách dễ
dàng, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số dễ rơi vào
nghèo đói hơn so với nam giới cao tuổi, so với người cao tuổi sinh sống thành thị
những người cao tuổi là người Kinh, và tuổi càng cao thì họ càng dễ rơi vào cảnh nghèo
đói. Tỷ lệ người nghèo ở người cao tuổi là 23,5%. Bên cạnh đó, khi chi phí y tế và phúc
lợi hội tăng cao do phục vụ nhu cầu của người cao tuổi, điều này thể làm giảm khả
năng đầu tư của cả chính phủ và tư nhân vào các lĩnh vực phát triển khác, gây tác động
bất lợi lên tình trạng nghèo đói. Theo Ngân hàng Thế giới, hiện nay tỷ lệ nghèo đói
Việt Nam mức khoảng 6%, nhưng nếu không biện pháp hỗ trợ và cải tiến năng suất,
tỷ lệ y thể tăng khi nền kinh tế bị áp lực từ dân số già. Ngoài ra, nhu cầu chi tiêu
cho y tế và phúc lợi xã hội tăng có thể làm giảm nguồn lực cho các dự án phát triển kinh
tế khác. Theo dự báo, chi phí y tế cho người cao tuổi chiếm gần 50% tổng chi tiêu y tế
quốc gia, và điều này sẽ tiếp tục tăng lên trong các năm tới.
Gia tăng sự bất bình đẳng:
Thứ nhất, tình trạng thiếu hụt lao động trẻ các khu vực nông thôn, nơi tốc độ già
hóa dân số cao hơn, khiến các khu vực này khó thu hút đầu tư. Trong khi đó, các đô thị
lớn với lực lượng lao động trẻ dồi dào lại trở thành trung tâm hút vốn FDI, làm tăng sự
chênh lệch về thu nhập, cơ hội việc làm và tiếp cận phúc lợi xã hội giữa các vùng miền.
Hiện nay, khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân thành thị nông thôn ngày
càng rõ rệt. Thu nhập bình quân ở khu vực thành thị cao hơn nông thôn từ 1,6 đến 2 lần,
làm gia tăng sự phân hóa giữa các vùng và thu hút FDI chủ yếu vào các thành phố lớn,
trong khi các vùng nông thôn kém phát triển hơn.
lOMoARcPSD| 58702377
Thêm vào đó, sự ghóa dân số còn làm gia tăng bất bình đẳng về knăng năng
suất lao động giữa các thế hệ. Lực lượng lao động lớn tuổi gặp nhiều trở ngại trong việc
nâng cao kỹ năng thích ứng với công nghệ mới, từ đó tạo ra khoảng cách về năng
suất lao động so với thế hệ trẻ. Trong bối cảnh các doanh nghiệp FDI thường tìm kiếm
nguồn nhân lực trẻ, linh hoạt có kỹ ng phù hợp, sự bất cập này có thể làm giảm sức
hấp dẫn của Việt Nam, khi nguồn lao động không đáp ứng đủ các yêu cầu sản xuất hiện
đại.
Ngoài ra, bất bình đẳng còn thể hiện rõ trong khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khỏe. Người cao tuổi ở các khu vực nông thôn và thu nhập thấp thường gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội, trong khi
các thành phần trẻ hơn ở đô thị lại được hưởng lợi từ hệ thống y tế tốt hơn. Sự bất bình
đẳng này thể làm giảm chất lượng sống tổng thể khiến các nđầu quốc tế lo
ngại về chi phí an sinh, chăm sóc sức khỏe cho lao động lớn tuổi.
=> Tất cả các yếu tố này, từ chênh lệch về thu nhập, chất lượng lao động đến khả
năng tiếp cận phúc lợi xã hội, không chỉ m tăng chi phí và rủi ro cho các doanh nghiệp
FDI còn tác động đến tính ổn định bền vững của môi trường đầu Việt Nam,
khiến các nhà đầu nước ngoài cân nhắc kỹ lưỡng hơn trong quyết định đầu vào
Việt Nam.
1.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Nguồn lực tài chính bị hạn chế do nhu cầu an sinh xã hội tăng cao:
Già hóa dân số đòi hỏi chính phủ phải tăng chi tiêu cho hệ thống chăm sóc sức khỏe
an sinh hội, dẫn đến áp lực tài chính ngày càng lớn. Khi phải phân bổ ngân sách
cho các dịch vụ an sinh trong nước, chính phít ngân sách hơn để hỗ trợ các doanh
nghiệp muốn mrộng ra quốc tế. Theo Tổng cục Thống kê, đầu ra nước ngoài của
Việt Nam đã giảm từ mức 1,7% GDP năm 2019 xuống còn 1,2% GDP vào năm 2022.
Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp kkhăn trong việc tìm
kiếm nguồn lực để đầu ra ớc ngoài, đặc biệt trong các thị trường tiềm năng
cao.
Ưu tiên các ngành nội địa phục vụ dân số già hóa:
Khi nhu cầu chăm sóc người cao tuổi và dịch vụ sức khỏe gia tăng, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ cần phải tập trung nguồn lực vào các ngành này trong ớc để đáp ứng nhu
cầu. Điều này thể m giảm số vốn các doanh nghiệp dành cho các dự án đầu
ra nước ngoài. Bên cạnh đó, các lĩnh vực như y tế, bảo hiểm và dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi tại Việt Nam hiện tại đang thu hút được rất nhiều sự chú ý, dẫn đến sự cạnh
tranh mạnh mẽ về nguồn lực tài chính nhân lực. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
khó có thể tập trung phát triển tại các thị trường quốc tế trong bối cảnh trong nước đang
có nhu cầu lớn.
Giảm khả năng cạnh tranh quốc tế:
Khi tập trung vào các ngành dịch vụ nội địa như chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội,
các doanh nghiệp Việt Nam thể khó duy trì được khả năng cạnh tranh quốc tế trong
các lĩnh vực công nghệ cao xuất khẩu. Việc thiếu sự đầu vào nghiên cứu phát
triển cho các sản phẩm dịch vụ xuất khẩu thể m giảm chất lượng sức cạnh
lOMoARcPSD| 58702377
tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế, dẫn đến khó khăn khi mở rộng
đầu tư ra các thị trường nước ngoài.
Thiếu hụt lao động kỹ năng cao và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh toàn cầu:
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn mở rộng ra nước ngoài, lực lượng lao động
kỹ năng cao yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả khả năng cạnh tranh. Tuy
nhiên, với già hóa dân số, lực lượng lao động trẻ kỹ năng đang trnên khan hiếm.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự cho các
dự án quốc tế, gây ra sự thiếu hụt về nhân lựcảnh hưởng đến chất lượng của các dự
án đầu tư ra nước ngoài. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành công nghệ cao,
nơi mà các yêu cầu về kỹ năng ngày càng tăng cao.
2. Tích cực
2.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Quá trình già hóa dân số sẽ mang đến nhiều hội kinh doanh trong nền kinh tế về
các sản phẩm, dịch vụ cho người già như: chăm sóc sức khỏe, dịch vụ giải trí, sở
dưỡng lão ngoài công lập, ứng dụng công nghệ số trong chăm sóc người cao tuổi:
Sức khỏe người cao tuổi yếu có nhiều vấn đề cần giải quyết. Mặc có tuổi thọ
trung nh khá cao nhưng tuổi thọ khỏe mạnh của người cao tuổi ớc ta (giai đoạn
sống tích cực) lại khá thấp (chỉ khoảng 64 tuổi); đặc biệt, 67,2% người cao tuổi
tình trạng sức khỏe yếu rất yếu, nhiều người mắc bệnh nan y… Khoảng 95% người
cao tuổi có bệnh, chủ yếu là bệnh mãn tính không lây truyền, trung bình một người cao
tuổi Việt Nam mắc 3 bệnh. Bởi vậy nên cần đầu mạnh cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Thị trường chăm sóc sức khỏe tăng trưởng nhanh: Già hóa dân số tạo nhu cầu lớn về
dịch vụ y tế, chăm sóc người cao tuổi các sản phẩm y tế. Theo Ngân hàng Thế giới,
chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam có thể tăng trung bình 6-8% mỗi năm, chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu của nhóm dân số cao tuổi. Điều này tạo cơ hội lớn cho các nhà
đầu tư FDI trong việc phát triển cơ sở hạ tầng y tế, như bệnh viện, phòng khám và dịch
vụ chăm sóc tại nhà, cũng như đầu vào các công nghệ y tế tiên tiến (như thiết bị hỗ
trợ y tế, máy móc y tế tự động và thiết bị chẩn đoán).
hội phát triển dược phẩm và công nghệ sinh học: Dân số già cần nhiều dược phẩm
các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe, mở ra cơ hội cho các công ty FDI trong ngành ợc
phẩm và công nghệ sinh học để phát triển và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ y tế phù
hợp
Thúc đẩy đầu tư vào nhà ở và cơ sở hạ tầng dành cho người cao tuổi: Nhu cầu về các
khu nhà sở hạ tầng thân thiện với người cao tuổi cũng gia tăng khi dân số già
hóa. Đầu tư vào các dự án bất động sản như khu dân cư cao cấp có cơ sở y tế, trung tâm
chăm sóc người cao tuổi, hay nhà dưỡng lão được tích hợp dịch vụ y tế sẽ thu hút các
nhà đầu nước ngoài. Bên cạnh đó, sở hạ tầng dành riêng cho người cao tuổi còn
tạo ra những cơ hội đầu tư bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao
chất lượng sống.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ và tự động hóa: Già hóa dân số tạo ra nhu cầu cấp
thiết về cải thiện năng suất lao động và tự động hóa. Trong bối cảnh lao động trẻ trở nên
khan hiếm, các doanh nghiệp sẽ cần đầu vào công nghệ và máy móc tự động để duy
lOMoARcPSD| 58702377
trì năng suất sản xuất. Đây hội để các nhà đầu FDI cung cấp các giải pháp tự
động hóa và công nghệ mới, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, giúp Việt
Nam giảm bớt sự phụ thuộc vào lao động phổ thông. Bên cạnh đó, đầu vào trí tuệ
nhân tạo (AI), robot ng nghiệp phần mềm quản thông minh thể giúp các doanh
nghiệp cải thiện hiệu quả, tiết kiệm chi phí tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2023, FDI vào các dự án công nghệ cao đã
tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy xu hướng các nhà đầu chuyển dần từ
các ngành thâm dụng lao động sang công nghệ. Điều này giúp Việt Nam dịch chuyển từ
một nền kinh tế dựa vào lao động giá rẻ sang một nền kinh tế dựa o tri thức ng
nghệ
Phát triển các dịch vụ tài chính và bảo hiểm cho người cao tuổi: Già hóa dân số cũng
đồng nghĩa với nhu cầu ngày càng lớn về các dịch vụ tài chính bảo hiểm cho người
cao tuổi, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí các dịch vụ đầu phù hợp với
nhóm người này. Chỉ có khoảng 60% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế,hầu như
không bảo hiểm hội. Theo dự báo, thị trường bảo hiểm Việt Nam thể tăng
trưởng từ 15-20% trong giai đoạn 2025-2030, tạo điều kiện cho các nhà đầu FDI tham
gia vào lĩnh vực bảo hiểm các dịch vụ tài chính khác, đồng thời thúc đẩy các sản
phẩm tài chính sáng tạo phục vụ nhu cầu tiết kiệm và đầu tư của người cao tuổi.
Đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục và đào tạo kỹ năng: Già hóa dân số đòi hỏi việc đào tạo
lại và nâng cao kỹ năng cho lao động lớn tuổi để duy trì năng suất lao động. Đây
hội cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực giáo dục đào tạo kỹ năng, giúp Việt
Nam phát triển một lực lượng lao động có kỹ năng cao hơn. Các nhà đầu tư có thể cung
cấp các chương trình đào tạo mới, thúc đẩy nh thức học tập trực tuyến, đào tạo từ xa
và những khóa học chuyên sâu về công nghệ kỹ thuật. Điều này không chỉ giúp các
doanh nghiệp tận dụng nguồn lao động hiện còn nâng cao giá trị của lực ợng
lao động Việt Nam, thu hút thêm các dòng vốn FDI trong các lĩnh vực yêu cầu kỹ năng
cao.
2.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Thúc đẩy đầu vào các thị trường dân số trẻ tăng trưởng mạnh mẽ: Khi Việt
Nam đối diện với tình trạng già hóa, các doanh nghiệp trong ớc thể tận dụng
hội để đầu tư vào các nước láng giềng Đông Nam Á như Lào, Campuchia và Myanmar,
nơi nguồn lao động trẻ, giá rẻ. Đây những thị trường đang phát triển với nhu cầu
lớn về đầu sở hạ tầng, sản xuất, dịch vụ, cho phép các công ty Việt Nam đa
dạng hóa nguồn lực và mở rộng kinh doanh. Tính riêng trong giai đoạn 2018-2023, các
doanh nghiệp Việt Nam đã đầu gần 2 tỷ USD vào các ngành sản xuất dịch vụ
Đông Nam Á, tăng trưởng trung bình 12%/nămvào các thị trường này giúp doanh nghiệp
Việt Nam giảm áp lực thiếu lao động tại trong nước đồng thời đẩy mạnh việc mở rộng
sản xuất tại các thị trường lao động trẻ. Việc tận dụng các nước láng giềng còn giúp
doanh nghiệp giảm thiểu áp lực về chi phí lao động tại Việt
Nam.
Đầu tư vào công nghiệp dịch vụ và chăm sóc sức khỏe quốc tế: Già hóa dân số không
chỉ là xu hướng tại Việt Nam mà còn xảy ra ở nhiều quốc gia khác. Việt Nam có thể đầu
lOMoARcPSD| 58702377
tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, y tếcông nghệ hỗ trợ người
cao tuổi tại những thị trường đã già hóa như Nhật Bản, n Quốc, châu Âu. Nhật
Bản, với tỷ lệ dân số trên 65 tuổi chiếm 28% quy thị trường chăm sóc sức khỏe
lên đến 1.200 tỷ USD, đang mở ra cơ hội hợp tác cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
mảng cung cấp thiết bị y tế dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi . Hiện nay
công ty Việt Nam đã đầu tư khoảng 70 triệu USD vào lĩnh vực y tế tại Nhật Bản và Hàn
Quốc, chủ yếu qua hợp tác liên doanh với các đối tác sở tại, với tốc độ tăng trưởng
đầu tư khoảng 20% mỗi năm. Đây là hội để các công ty Việt Nam cung cấp dịch v
hoặc phát triển cơ sở chăm sóc người già nước ngoài, đồng thời giúp các công ty trong
nước phát triển sản phẩm y tế, thiết bị và dịch vụ chuyên biệt phục vụ người cao tuổi.
Tận dụng công nghệ hiện đại và phát triển ngành công nghiệp 4.0: Già hóa dân số là
động lực để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với công nghệ kỹ thuật tiên tiến,
đặc biệt là trong các ngành tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI). Các doanh nghiệp Việt
Nam thể đầu vào nghiên cứu phát triển (R&D) hoặc thiết lập các trung tâm công
nghệ tại các quốc gia phát triển nhằm thu hút chuyên gia ứng dụng công nghệ cao.
Trong các ngành công nghệ tiên tiến, Việt Nam đang mở rộng đầu tư vào các thị trường
phát triển, như Hoa Kỳchâu Âu, để tiếp cận công nghệ hiện đại và tăng cường năng
lực sản xuất. Tính riêng trong m 2022, đầu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ đã đạt 200
triệu USD, tập trung vào các công ty công nghệ và dịch vụ phần mềm. Thị trường công
nghệ cao Mỹ dự báo sẽ đạt gần 5 nghìn tỷ USD vào năm 2025, tạo hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam hợp tác phát triển sản phẩmng dụng AI, tự động hóa phát
triển phần mềm. Điều này không chỉ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh còn giải
quyết vấn đề thiếu hụt lao động do già hóa dân số.
Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng tiêu dùng phục vụ người cao tuổi: Xu hướng già
hóa dân số trên toàn cầu đang tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm và dịch vụ
hỗ trợ người cao tuổi. Việt Nam thể xem xét phát triển xuất khẩu các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe, thiết bị hỗ trợ vận động, và thực phẩm chức năng phục vụ người cao
tuổi sang các thị trường quốc tế đang nhu cầu lớn. Điều này không chỉ giúp doanh
nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu mà còn nâng cao giá trị thương hiệu quốc gia.
IV. Giải pháp khuyến nghị cho sự ảnh hưởng của già hóa dân số đến
FDI tại Việt Nam
Để đón đầu các xu hướng đầu ớc ngoài mới để người lao động Việt Nam
được thụ hưởng lợi ích trong một nền kinh tế bền vững, ông Dung cho rằng, cần chủ
động xây dựng các chiến lược hành động toàn diện, cùng nhau kiến tạo một thị trường
liên thông, hoàn chỉnh, với hệ sinh thái đa dạng, có tính lan tỏa cao sự liên kết chặt
chẽ với thị trường quốc tế. Ông Dung cho biết: "Chúng tôi đề xuất Chính phủ cần chỉ
đạo sát sao các bộ, ban ngành tiếp tục các nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, trao
đổi với các tập đoàn lớn quốc tế, chủ động đàm phán các FTA song phương đa
phương, hoàn thiện các cơ chế song phương và đa phương về thu hút đầu tư, sở hữu trí
tuệ, ngân hàng, tài chính để các nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp vào Việt Nam qua
các cơ chế chính sách, cơ chế hỗ trợ tài chính của họ".
Bộ Lao động Thương binh & hội cho biết, sẽ chủ động phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động, phân tích, dự o xu hướng chuyển dịch trong lao động việc
lOMoARcPSD| 58702377
làm, nhu cầu lao động trong nước quốc tế để thường xuyên báo cáo, tham mưu cho
Chính phủ. Đồng thời, sẽ khảo sát, đánh giá sát sao hơn nữa thị trường lao động các
địa phương trọng điểm, các phương án chuẩn bị sẵn nguồn cung ứng lao động để đón
nhận các dự án mới.
Bên cạnh đó, Bộ cũng sẽ chủ động phối hợp với Bộ Giáo dục Đào tạo các bộ,
ban ngành liên quan đánh giá, xác định được nhu cầu kỹ năng cần thiết cho nền kinh tế
mới để những điều chỉnh phù hợp cho hệ thống giáo dục và đào tạo trong nước, đặc
biệt là công tác xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo đáp ứng đúng và đủ nhu cầu các
ngành nghề mới.
Tổng hợp những ý kiến, quan điểm, chính sách do các đồng chí, Bộ đề ra, những giải
pháp và khuyến nghị được đưa ra cho sự ảnh hưởng già hoá dân số đến FDI tại
Việt Nam
1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Ưu đãi về thuế và hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các ngành công nghệ cao và y tế:
Các ưu đãi thuế dài hạn: Chính phủ có thể áp dụng các ưu đãi thuế dài hạn như miễn
thuế hoặc giảm thuế suất trong 10-15 năm đối với các nhà đầu nước ngoài vào các
ngành quan trọng như chăm sóc sức khỏe, công nghệ cao, tự động hóa, các ngành
công nghiệp phục vdân số già. Việc miễn thuế này sẽ giúp Việt Nam cạnh tranh với
các quốc gia khác trong khu vực.
Xây dựng phát triển các khu công nghiệp chuyên biệt: Chính phủ có thể quy hoạch
các khu ng nghiệp chuyên biệt dành cho ngành y tế, công nghệ cao, tự động hóa,
đi kèm với hạ tầng tiên tiến và các dịch vụ hỗ trợ. Các khu công nghiệp này giúp doanh
nghiệp dễ dàng hoạt động và giảm bớt chi phí hạ tầng.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Các chương trình đào tạo nghề chuyên sâu: Chính phủ thể hợp c với các doanh
nghiệp FDI để mở các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu, tập trung vào các lĩnh vực
công nghệ cao, y tế, chăm sóc sức khỏe, và tự động hóa. Điều này giúp người lao động
Việt Nam tiếp cận với công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ và đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp nước ngoài.
Chính sách hỗ trợ học phí học bổng cho ngành y tế: Chính phủ thể hỗ trợ học
phí hoặc cấp học bổng cho sinh viên theo học các ngành y tế, đặc biệt các chương
trình chăm sóc người cao tuổi. Điều này giúp Việt Nam có thêm nhiều nhân lực chuyên
môn cao trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo:
Khuyến khích FDI đầu vào các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D): Để tận dụng
tiềm năng phát triển các công nghệ mới, Chính phủ có thể khuyến khích các nhà đầu tư
quốc tế đầu vào các dự án nghiên cứu, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến y
tế công nghệ cao. Những dự án R&D sẽ giúp Việt Nam tiếp thu công nghệ mới
cải tiến năng lực nội địa.
Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Để đảm bảo sự an toàn cho các sáng tạo và
công nghệ mới từ các doanh nghiệp nước ngoài, Chính phủ cần tiếp tục cải thiện hệ
lOMoARcPSD| 58702377
thống pháp về shữu trí tuệ. Điều này giúp tạo lòng tin cho các nhà đầu quốc tế
khi quyết định đầu vào Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao.
Cải cách thủ tục hành chính và xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch:
Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư: Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, giảm bớt các rào cản quy trình phức tạp trong cấp phép đầu cho doanh
nghiệp nước ngoài. Việc sử dụng các hệ thống số hóa trong quá trình cấp phép sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Minh bạch hóa chính sách tăng cường bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư: Để tạo sự tin
tưởng thu hút đầu bền vững, Chính phcần duy trì tính minh bạch ng bằng
trong các quy định đầu tư, đồng thời đảm bảo các nhà đầu nước ngoài được bảo vệ
quyền lợi và giải quyết tranh chấp một cách công bằng.
2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Khuyến khích tài chính và bảo hiểm đầu tư cho doanh nghiệp:
Các chương trình hỗ trợ tài chính và tín dụng ưu đãi: Chính phủ có thể tạo lập quỹ tài
chính hoặc các gói vay ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp muốn đầu tư vào các thị trường
có dân số trẻ và tăng trưởng cao như Đông Nam Á, Nam Á và châu Phi. Điều này giúp
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng n khi mở rộng thị trường ra
quốc tế.
Cung cấp bảo hiểm đầu quốc tế: Thành lập các quỹ bảo hiểm đầu giúp giảm
thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu vào nước ngoài. Các chương trình
bảo hiểm này có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong các trường hợp rủi ro về chính trị, tỷ giá
hoặc những rủi ro thị trường bất ngờ khác, tạo sự yên tâm an toàn cho các nhà đầu
tư.
Đẩy mạnh ký kết các hiệp định đầu tư song phương:
Hiệp định bảo hộ đầu song phương (BITs): Để bảo vệ quyền lợi của các doanh
nghiệp Việt Nam khi đầu ra nước ngoài, Chính phủ thể chủ động kết các hiệp
định đầu song phương với các quốc gia tiềm năng đầu lớn. Các hiệp định này
giúp doanh nghiệp Việt Nam giảm thiểu rủi ro về pháp lý, đồng thời cam kết về giải
quyết tranh chấp một cách minh bạch và hiệu quả.
Hiệp định thương mại tự do: Chính phủ nên tiếp tục mở rộng các hiệp định thương
mại tự do với các đối tác kinh tế lớn. Các hiệp định này không chỉ giúp giảm thuế xuất
nhập khẩu còn tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường dễ
dàng hơn.
Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ và y tế tại nước ngoài:
Ưu tiên lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và công nghệ cao: Với xu hướng già hóa dân số
toàn cầu, Việt Nam thể đầu vào các ngành như thiết bị y tế, công nghệ chăm sóc
sức khỏe tại các quốc gia phát triển. Điều này không chỉ tạo cơ hội mở rộng thị trường
còn giúp doanh nghiệp Việt Nam học hỏi công nghệ tiên tiến từ các quốc gia này.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề tài: Sự già hóa dân số ảnh hưởng như thế nào đến FDI tại Việt Nam
Giảng viên : Phạm Thu Vân
Lớp học phần : DTKT1154(124)_08 Nhóm : 06
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2024 lOMoAR cPSD| 58702377
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh viên 1 Nguyễn Thùy Linh 11232306 2 Nguyễn Linh Giang 3
Nguyễn Trần Phương Thảo 4 Phạm Ngọc Thơ lOMoAR cPSD| 58702377 Mục lục A. Tổng quan
I. Già hóa dân số .................................................................................................................................... 4
1. Định nghĩa già hóa dân số ............................................................................................................. 4
2. Nguyên nhân của già hóa dân số .................................................................................................. 4
3. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam ...................................................................................... 4
II. Về FDI tại Việt Nam ......................................................................................................................... 5
1. Khái niệm ........................................................................................................................................ 5
2. Đặc điểm ......................................................................................................................................... 5
3. Vai trò của FDI đến nền kinh tế Việt Nam ................................................................................... 5
3.1. Vai trò của FDI từ Việt Nam ra nước ngoài .......................................................................... 5
3.2. Vai trò của FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ....................................................................... 7
4. Một số số liệu thực tế ..................................................................................................................... 9
4.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ........................................................................................... 9
4.2. Về FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ......................................................................................12
B. Ảnh hưởng đến FDIIII. Ảnh hưởng của sự già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam ............. 12
1. Tiêu cực .........................................................................................................................................12
1.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam .........................................................................................12
1.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ...........................................................................................15
2. Tích cực .........................................................................................................................................16
2.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam .........................................................................................16
2.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ...........................................................................................17
IV. Giải pháp và khuyến nghị cho sự ảnh hưởng của già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam ........18
1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam ................................................................................................19
2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài ..................................................................................................20 Lời mở đầu
Già hóa dân số đang trở thành một trong những thách thức lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam, đặc biệt khi tốc độ già hóa ngày càng nhanh chóng. Theo các dự báo, Việt
Nam sẽ sớm phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động trẻ, một yếu tố
quan trọng để thu hút và duy trì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Với nền kinh tế đang
phát triển, FDI đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển giao công
nghệ và tạo ra cơ hội việc làm. Sự thay đổi về cơ cấu dân số có thể đặt ra các rào cản
lớn cho khả năng thu hút FDI, đòi hỏi Việt Nam phải điều chỉnh các chính sách và chiến
lược phát triển kinh tế để đối phó hiệu quả với vấn đề này, tuy nhiên điều này cũng mở
ra nhiều cơ hội mới tại nhiều lĩnh vực và thị trường. lOMoAR cPSD| 58702377 A. Tổng quan I. Già hóa dân số
1. Định nghĩa già hóa dân số
Lão hóa dân số hay già hóa dân số là sự thay đổi phân bố dân số một nước theo hướng
tăng cao tỷ lệ người cao tuổi. Điều này thường được phản ánh qua việc tăng độ tuổi bình
quân và độ tuổi trung vị của dân số, giảm thiểu tỷ lệ trẻ nhỏ, và gia tăng tỷ lệ dân số trung niên.
2. Nguyên nhân của già hóa dân số
Nguyên nhân dẫn già hóa dân số có thể liên quan đến việc tuổi thọ của con người
tăng. Nhờ các tiến bộ về y tế, chất lượng chăm sóc sức khỏe và điều kiện sống được cải
thiện, tuổi thọ trung bình của con người đang tăng lên đáng kể. Điều này làm cho tỷ lệ
người cao tuổi trong dân số gia tăng.
Một nguyên nhân khác dẫn đến già hóa dân số là tình trạng giảm tỷ lệ sinh. Xu hướng
sinh ít con hơn xuất hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là những nơi có mức sống cao. Lý
do của xu hướng này có thể kể đến việc các biện pháp kế hoạch hóa gia đình được phổ
biến rộng rãi và sự tăng cao của mức độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ tham gia vào lực lượng
lao động.Các gia đình truyền thống với nhiều thế hệ sống chung trong 1 mái nhà đang
giảm dần, bị thay thế bởi các gia đình hạt nhân chỉ 2 thế hệ. Xu hướng này làm giảm nhu cầu đẻ nhiều con.
Di cư lao động cũng có thể là 1 nguyên nhân dẫn đến già hóa dân số, đặc biệt đối với
xu hướng già hóa dân số ở những địa phương nông thôn, nơi các bạn trẻ thường lựa chọn
di chuyển đến những thành phố lớn và những người lớn tuổi lựa chọn ở lại.
Ngoài ra ở một số quốc gia, những chính sách hạn chế sinh con (như chính sách một
con ở Trung Quốc trước đây), góp phần làm giảm tỷ lệ sinh, dẫn đến dân số già đi theo thời gian.
3. Thực trạng già hóa dân số tại Việt Nam
Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới.
Giai đoạn 2009-2019, dân số tăng bình quân 1,14%/năm, trong khi dân số cao tuổi
tăng bình quân 4,35%/năm, bình quân tăng 400 nghìn người cao tuổi/năm, nhưng từ
2019-2021, bình quân tăng 600 nghìn người cao tuổi/năm.
Những người từ 60 tuổi trở lên chiếm gần 12% tổng dân số vào năm 2019 và ước tính
đến năm 2050, con số này sẽ tăng lên hơn 25%. Đến năm 2036, Việt Nam bước vào thời
kỳ dân số già, chuyển từ xã hội “già hóa” sang xã hội “già”.
Đến ngày 1/4/2021, dân số Việt Nam đạt 98,2 triệu người, trong đó có 12,5 triệu người
từ 60 tuổi trở lên (12,8%); 8,1 triệu người từ 65 tuổi trở lên (8,3%); gần 2 triệu người từ 80 tuổi trở lên (2%).
Theo cơ sở dữ liệu dân cư do Bộ Công an cung cấp, đến ngày 9/2/2023 cả nước có
16.179.824 công dân từ 60 tuổi trở lên, chiếm gần 17% số dân, trong đó từ 60 đến dưới
70 tuổi là 9.417.924 người, từ 70 đến dưới 80 tuổi là 4.189.640 người, từ 80 đến dưới
90 tuổi là 1.907.991 người, từ 90 đến dưới 100 tuổi là 623.221 người, từ 100 tuổi trở lên là 41.048 người. lOMoAR cPSD| 58702377
Điều đáng lưu ý là, quá trình quá độ từ già hóa dân số đến dân số già của Việt Nam
chỉ trong vòng 20 năm, trong khi các quốc gia phát triển nêu trên kéo dài hàng trăm năm.
II. Về FDI tại Việt Nam 1. Khái niệm
FDI (Foreign Direct Investment) - đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
FDI Việt Nam gồm hai loại: FDI trong nước ra nước ngoài và FDI từ bên ngoài vào
trong nước. Ở đây xét ảnh hưởng của già hóa dân số đến cả hai loại FDI. 2. Đặc điểm
FDI có một số đặc điểm phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài sản khác
giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp
nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên
doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi nhánh
hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các hoạt động
hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu
vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường
trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các
chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên toàn
thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được 20 năm và những
đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi thể chế
pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu
hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.
3. Vai trò của FDI đến nền kinh tế Việt Nam
3.1. Vai trò của FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
FDI từ Việt Nam ra nước ngoài đóng vai trò ngày càng quan trọng với nền kinh tế
nước ta, bên cạnh FDI từ nước ngoài vào. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 58702377
FDI từ Việt Nam ra nước ngoài góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển
thương hiệu quốc tế cho doanh nghiệp Việt Nam:
Khẳng định thương hiệu Việt trên thị trường toàn cầu: Sự hiện diện này giúp doanh
nghiệp nâng cao uy tín, đồng thời góp phần tạo ấn tượng tích cực về thương hiệu Việt
Nam trong mắt người tiêu dùng toàn cầu. Một thương hiệu vững mạnh trên trường quốc
tế giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ toàn cầu, tạo dựng
niềm tin và sự quen thuộc với người tiêu dùng nước ngoài.
Thích ứng và phát triển sản phẩm cho thị trường bản địa: Khi đầu tư ở nước ngoài,
đòi hỏi sự thay đổi và phát triển sản phẩm để phù hợp với đặc điểm của người tiêu dùng
địa phương, của từng thị trường, từ đó tạo ra các dòng sản phẩm đa dạng, chất lượng và mang tính toàn cầu hơn..
Nâng cao năng lực quản trị quốc tế và kiến thức chuyên môn:
Xây dựng đội ngũ quản lý với kỹ năng quản trị toàn cầu: FDI ra nước ngoài thường
đi kèm với việc thành lập các bộ phận quản lý và điều hành tại các quốc gia sở tại. Những
nhà quản lý Việt Nam tham gia vào các hoạt động này sẽ có cơ hội phát triển khả năng
điều hành trong môi trường đa văn hóa, học cách ứng phó với các quy định pháp luật,
tiêu chuẩn, và môi trường kinh doanh khác nhau.
Tiếp cận các mô hình quản lý và quy trình sản xuất tiêu chuẩn quốc tế: Ở những nước
phát triển hoặc những thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn sản xuất cao, doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải tuân theo các yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn về môi trường và quy trình sản xuất
hiện đại. Những kinh nghiệm và tri thức quản lý này không chỉ giúp các doanh nghiệp
tăng cường hiệu quả hoạt động mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn
quốc tế, từ đó dễ dàng thâm nhập vào nhiều thị trường khác ngoài quốc gia đầu tư ban đầu.
Phát triển chuỗi cung ứng và đa dạng hóa nguồn cung:
Giảm thiểu rủi ro chuỗi cung ứng thông qua đa dạng hóa nguồn cung: Việc thiết lập
các chi nhánh hoặc nhà máy sản xuất tại nước ngoài giúp các doanh nghiệp Việt Nam
có thể chủ động hơn trong nguồn cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất thành phẩm mà
không phụ thuộc vào một nguồn cung duy nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay với nhiều yếu tố biến động (ví dụ: thiên tai, đại dịch,
chiến tranh thương mại).
Liên kết và hợp tác với các chuỗi cung ứng toàn cầu: Các doanh nghiệp Việt có thể
tham gia vào các chuỗi cung ứng quốc tế, không chỉ giúp họ tiết kiệm chi phí mà còn
học hỏi các quy trình làm việc, các hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ đối tác, từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, sự hợp tác này tạo điều kiện cho doanh
nghiệp Việt xuất khẩu hàng hóa từ các cơ sở sản xuất ở nước ngoài về thị trường Việt
Nam hoặc các nước khác.
Gia tăng ngoại tệ từ dòng tiền quay trở lại Việt Nam:
Nguồn thu ngoại tệ từ lợi nhuận đầu tư nước ngoài: Các khoản lợi nhuận từ các dự án
đầu tư trực tiếp tại nước ngoài có thể quay về Việt Nam dưới dạng cổ tức, lợi nhuận,
hoặc tái đầu tư, đóng góp vào dự trữ ngoại tệ quốc gia. Điều này có vai trò lớn trong lOMoAR cPSD| 58702377
việc ổn định và tăng cường dự trữ ngoại hối của Việt Nam, giúp giảm thiểu áp lực lên
tỷ giá hối đoái. Đặc biệt, nguồn ngoại tệ từ lợi nhuận này giúp tăng cường khả năng
thanh khoản ngoại tệ của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập
khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa và công nghệ cao.
Hỗ trợ vốn cho đầu tư và phát triển trong nước: Các doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn lợi nhuận thu được từ các dự án FDI ra nước ngoài để tái đầu tư vào các lĩnh vực
cần phát triển trong nước, bao gồm cơ sở hạ tầng, công nghệ, và nghiên cứu phát triển
sản phẩm, tạo ra một vòng tuần hoàn tích cực, khi các khoản đầu tư tại nước ngoài giúp
doanh nghiệp Việt có nguồn vốn lớn hơn để nâng cấp, mở rộng hoạt động trong nước,
thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế chiến lược.
3.2. Vai trò của FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
FDI từ nước ngoài vào Việt Nam là nguồn động lực đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành, khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đã không ngừng phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn 2011 -
2015 lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và
các biện pháp giãn cách xã hội, đóng góp của khu vực FDI trong tăng trưởng kinh tế
giảm, chiếm 14% mức tăng trưởng cả năm 2021. Trong đó, công nghiệp là ngành thu
hút đầu tư FDI lớn nhất với tốc độ tăng trưởng cao (tăng gần hai lần cả về quy mô và tỉ
trọng trong 10 năm qua), đặc biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn
60% vốn đầu tư vào các ngành và khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) với một số
dự án đầu tư lớn của các tập đoàn công nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng trưởng mới
cho ngành trong bối cảnh một số ngành công nghiệp lớn đã chạm trần tăng trưởng (dệt
may, da giày, khai khoáng…) và góp phần hình thành nên các trung tâm công nghiệp mới của đất nước.
Tỉ trọng của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng nhanh chóng, từ
mức 30% vào năm 1997 - khi Việt Nam gia nhập ASEAN lên 65% giai đoạn 2011 -
2015 và khoảng 71% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2022 ước tính đạt 276,76 tỉ USD,
chiếm 74,4%, xuất siêu khoảng 41,9 tỉ USD, bù đắp 30,7 tỉ USD nhập siêu của khu vực
doanh nghiệp trong nước tạo ra xuất siêu ước tính 11,2 tỉ USD, góp phần giúp nước ta
chuyển dịch từ nước liên tục nhập siêu sang xuất siêu với mức thặng dư thương mại đạt
mức kỉ lục và chủ yếu xuất siêu sang các khu vực thị trường có tiêu chuẩn cao (Hoa Kỳ,
châu Âu), góp phần tích cực làm lành mạnh cán cân thanh toán và ổn định kinh tế vĩ mô,
tạo động lực trực tiếp thúc đẩy khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước; đưa Việt Nam
từng bước trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Khu vực FDI cũng đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước. Bình quân giai đoạn
2011 - 2015, khu vực FDI đóng góp khoảng 12,65%; giai đoạn 2016 - 2022 là 13,8%
tổng thu ngân sách nhà nước. Riêng 03 năm 2020 - 2022, số thu thuế thu nhập doanh
nghiệp từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7,5% - 8,5% lOMoAR cPSD| 58702377
tổng số thu ngân sách nội địa và chiếm khoảng khoảng 39% - 41% tổng số thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bảng 1: Đóng góp của FDI trong nền kinh tế
Nguồn: Tổng cục Thống kê (tháng 6/2023)
Đối với thị trường lao động, khu vực FDI đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và đem lại nguồn thu nhập khả quan cho người lao động.
Bên cạnh đó, khu vực FDI đã và đang góp phần hình thành đội ngũ lao động có chất
lượng cao, bao gồm công nhân lành nghề, kỹ sư công nghệ, chuyên gia dịch vụ, cán bộ
quản trị doanh nghiệp. Số liệu năm 2017 từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống
kê cho thấy, khu vực FDI đã đào tạo và sử dụng hơn 2,3 triệu công nhân kỹ thuật trong
lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị và 680.000 thợ kĩ thuật khác; gần 340.000 nhân
viên văn phòng, bảo vệ và bán hàng có kĩ thuật; 295.000 lao động làm các nghề chuyên
môn kỹ thuật bậc cao và 112.000 người lao động làm các nghề chuyên môn kỹ thuật bậc trung.
Bảng 2: Việc làm và thu nhập của lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2023)
Trong thời gian qua, thông qua các dự án FDI, nước ta đã đạt được những thành công
nhất định trong việc tiếp nhận công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, từng
bước nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước. Doanh nghiệp trong nước ở một
số ngành, lĩnh vực đã tự chủ sản xuất được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp,
thay thế hàng nhập khẩu với giá cả hợp lý, được người tiêu dùng trong nước ưu tiên sử lOMoAR cPSD| 58702377
dụng và từng bước xâm nhập thị trường thế giới, trong đó, dầu khí và truyền thông là
hai ngành nhờ chuyển giao công nghệ và nghiên cứu và phát triển (R&D) gắn với dự án
FDI nên đã phát triển với tốc độ nhanh, hiện đại, tiến kịp trình độ khu vực và thế giới.
Cụ thể, trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, Việt Nam không những đã làm
chủ được nhiều công nghệ hiện đại và phức tạp trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí ở thềm lục địa mà còn có năng lực về công nghệ và nhân lực tham gia một số liên doanh ở nước ngoài.
Đối với lĩnh vực truyền thông, Việt Nam đã chuyển giao và ứng dụng thành công
nhiều công nghệ hiện đại như mạng viễn thông số hóa, mạng cáp quang, công nghệ
GSM và CDMA, công nghệ 4G, 5G. Việt Nam đã triển khai thành công một số hoạt
động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông với hai
cường quốc lớn là Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Trong lĩnh vực công nghệ cao, việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào ba khu
công nghệ cao quốc gia, trong đó Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh sau 15
năm thành lập, đã có khoảng 130 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng kí gần 7 tỉ USD,
với sự hiện diện của những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như Intel, Microsoft, Nidec, Sanofi, Nipro, Samsung...
Với sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, Việt Nam cũng nâng dần tỉ trọng xuất khẩu
hàng công nghệ cao trong tổng xuất khẩu, từ 44,3% năm 2016 lên 49,8% năm 2020,
bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là khoảng 35,9%.
4. Một số số liệu thực tế
4.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Hình 1: Đầu tư nước ngoài 9 tháng đầu năm 2024 theo tháng
lOMoAR cPSD| 58702377
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài lOMoAR cPSD| 58702377
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài
Tình hình ĐTNN luỹ kế đến hết tháng 9 năm 2024:
Tính lũy kế đến tháng 9 năm 2024, cả nước có 41.314 dự án còn hiệu lực với tổng
vốn đăng ký gần 491,71 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài ước đạt khoảng 314,5 tỷ USD, bằng gần 64% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Theo ngành:
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc
dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với hơn
298,7 tỷ USD (chiếm 60,7% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các ngành kinh doanh bất
động sản với hơn 71,5 tỷ USD (chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện
với gần 41,7 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư). Theo đối tác đầu tư:
Có 148 quốc gia, vùng lãnh thổ hiện có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam.
Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần 88,3 tỷ USD (chiếm gần
18% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với hơn hơn 81,1 tỷ USD (chiếm 16,5%
tổng vốn đầu tư). Tiếp theo lần lượt là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông. Theo địa bàn:
ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh
là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với hơn 58,2 tỷ USD (chiếm 11,8% tổng
vốn đầu tư); tiếp theo là Hà Nội với gần 43,7 tỷ USD (chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư);
Bình Dương với hơn 42 tỷ USD (chiếm 8,5% tổng vốn đầu tư). lOMoAR cPSD| 58702377
4.2. Về FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Trong 9 tháng năm 2024, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 105 dự án
mới và 18 lượt điều chỉnh vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt
hơn 177,4 triệu USD (bằng 42,6% so với cùng kỳ).
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 15 ngành. Trong đó, vốn đầu tư
tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (chiếm 33% vốn), bán buôn, bán lẻ
(chiếm 17,4% vốn); sản xuất, phân phối điện (chiếm 13,2% vốn). Còn lại là các ngành khác.
Có 27 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 9 tháng năm 2024.
Các nước thu hút đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Hà Lan (30,8%); Lào (24,5%); Hoa Kỳ (16,8%);…
B. Ảnh hưởng đến FDI III. Ảnh hưởng của sự già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam 1. Tiêu cực
1.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Sự suy giảm lực lượng lao động trẻ (thách thức cốt lõi):
Những nhân lực trẻ hiện nay, sinh ra trong thời đại số hoá, khi máy móc, robot, trí tuệ
nhân tạo AI đang dần thay thế cho lao động chân tay phổ thông, là những nguồn lao
động được chú trọng hơn cả. Yêu cầu đối với nhân lực hiện nay là phải có trình độ sử
dụng công nghệ, máy móc hiệu quả, bắt kịp xu hướng công nghệ số và khả năng nắm
bắt thông tin nhanh nhạy. Trong khi đó, sự gia tăng của những lao động đã có tuổi, chưa
qua đào tạo, ít kỹ năng, tay nghề yếu, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc đào
tạo và đào tạo lại để thích ứng với các ngành nghề mới, xu hướng công nghệ mới. Nếu
không đầu tư cho tri thức, trình độ kỹ thuật cho người lao động, trong tương lai, lao
động sẽ không còn là một trong những ưu thế thu hút FDI tại Việt Nam, và có thể dẫn
đến một phần lớn người lao động ở Việt Nam có thể đứng trước nguy cơ mất việc, thất
nghiệp và bị bỏ rơi trong xu thế dịch chuyển hiện nay.
Cơ cấu dân số của Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng tăng tỷ lệ người cao tuổi
và giảm tỷ lệ dân số trẻ. Tỷ trọng nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng nhanh, từ 11,9%
năm 2019 lên 13,9% vào năm 2023. Nhóm dân số trong độ tuổi từ 15- 59 tuổi chiếm
63,8% năm 2019 giảm xuống còn 62,2% năm 2023 (Theo Kết quả sơ bộ Điều tra biến
động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 01/4/2023). Trong đó, tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động của nhóm tuổi từ 15-24 ở Việt Nam năm 2023 là khoảng 41,29%. Đây
là mức giảm so với các năm trước, thể hiện xu hướng giảm dần của lực lượng lao động
trẻ. Tỷ lệ này đã giảm từ mức 52,84% năm 2020 xuống còn 45,68% năm 2021 và tiếp
tục giảm xuống mức hiện tại (Theo số liệu thống kê World Bank).
Việt Nam - Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cho nhóm tuổi từ 15-24, Tổng
số (Ước tính toàn quốc) lOMoAR cPSD| 58702377
Thống kê tỷ lệ lao động trẻ từ 2014 - 2023
Áp lực tài chính gia tăng:
Tăng chi phí lao động: Sự già hóa dân số dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động trẻ,
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để giữ chân lao động trẻ còn lại,
đẩy chi phí lao động lên cao. Với tình trạng đó, các nhà đầu tư, đặc biệt trong các ngành
sản xuất sử dụng nhiều lao động, phải đối mặt với chi phí lao động tăng, làm giảm sức
cạnh tranh của Việt Nam so với các quốc gia có dân số trẻ hơn. Từ năm 2015 đến 2023,
Việt Nam đã tăng mức lương tối thiểu vùng từ 12-14% mỗi năm để đáp ứng nhu cầu
sống và giữ chân lao động, năm 2023 lương tối thiểu đã tăng lên trung bình khoảng 4,68
triệu đồng/tháng (tương đương khoảng 200 USD).
Tăng chi phí phúc lợi xã hội và chi phí bảo hiểm xã hội: Khi dân số già đi, yêu cầu
về phúc lợi xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí sẽ tăng cao. Điều này đặt gánh nặng lên
doanh nghiệp khi họ phải đóng góp vào hệ thống bảo hiểm xã hội với mức phí cao hơn
để hỗ trợ người lao động lớn tuổi. Theo quy định hiện tại, doanh nghiệp đóng khoảng
17.5% trên mức lương của người lao động cho quỹ bảo hiểm xã hội, và con số này có
thể tiếp tục tăng trong tương lai.
Tăng chi phí đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lớn tuổi: Khi nguồn lao động
trẻ ngày càng khan hiếm, các doanh nghiệp phải giữ lại và đào tạo lao động lớn tuổi hơn
để duy trì năng suất. Tuy nhiên, chi phí đào tạo lại cho nhóm này thường cao hơn và
hiệu quả thấp hơn so với lao động trẻ. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghệ và
sản xuất tự động hóa, đòi hỏi kỹ năng mới mà lao động lớn tuổi khó thích nghi, làm tăng
thêm chi phí vận hành cho doanh nghiệp FDI. Một nghiên cứu từ Ngân hàng Thế giới
cho thấy rằng chỉ 22% lực lượng lao động lớn tuổi tại Việt Nam có kỹ năng phù hợp với
các yêu cầu của nền kinh tế kỹ thuật số. Nhiều nhà đầu tư FDI nhận thấy đây là một yếu
tố tăng chi phí đáng kể và sẽ cân nhắc các quốc gia có lực lượng lao động trẻ sẵn sàng
hơn, nơi mà chi phí đào tạo thấp hơn và khả năng tiếp thu công nghệ mới tốt hơn
Năng suất lao động và chuyển đổi công nghệ: Khi dân số già đi, năng suất lao động
cũng chịu ảnh hưởng. Người cao tuổi thường không thể duy trì được mức độ năng suất lOMoAR cPSD| 58702377
như lao động trẻ do sức khỏe giảm sút và khả năng học hỏi công nghệ mới kém hơn.
Bên cạnh đó, thiếu hụt lao động trẻ sẽ làm giảm nguồn cung nhân sự có thể đào tạo
nhanh và ứng dụng các công nghệ hiện đại. Các ngành công nghiệp sản xuất truyền
thống sẽ phải đầu tư nhiều hơn vào tự động hóa và các giải pháp công nghệ cao để bù
đắp cho sự thiếu hụt lao động. Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cho các hệ thống tự
động hóa cao, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
Vấn đề đảm bảo thu nhập cho người cao tuổi:
Trợ cấp hưu trí và trợ cấp xã hội hằng tháng được coi là nguồn thu nhập chính cho
người cao tuổi, tuy nhiên mức độ bao phủ của các chương trình này đối với người cao
tuổi chưa cao. Thậm chí, những người thụ hưởng các chương trình này cho biết mức trợ
cấp còn thấp và chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của hộ gia đình. Các chương trình
bảo trợ xã hội hiện thời nhìn chung chưa dành cho người cao tuổi, đặc biệt là những
người cao tuổi dễ bị tổn thương, vì lý do họ không thể tham gia vào các chương trình
này do các quy định nghiêm ngặt hoặc do các mức lợi ích đưa ra thấp. Đồng thời, với tỷ
lệ già hoá ngày càng dâng lên của thị trường Việt Nam, không chỉ trợ cấp, chi phí trả
cho công nhân viên lớn tuổi cũng gia tăng. Điều này để đảm bảo cuộc sống ổn định hơn
trong dòng chảy kinh tế ngày một đi lên, chi tiêu cũng ngày một đắt đỏ hơn.
Gia tăng nguy cơ nghèo đói và gánh nặng tài chính lên xã hội:
Hầu hết người cao tuổi đang tự tạo công ăn việc làm trong nông nghiệp với thu nhập
thấp và không ổn định. Một số người cao tuổi đang sống ở cận mức nghèo đói và như
vậy chỉ cần những cú sốc kinh tế nhỏ cũng đẩy họ xuống mức nghèo đói một cách dễ
dàng, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số dễ rơi vào
nghèo đói hơn so với nam giới cao tuổi, so với người cao tuổi sinh sống ở thành thị và
những người cao tuổi là người Kinh, và tuổi càng cao thì họ càng dễ rơi vào cảnh nghèo
đói. Tỷ lệ người nghèo ở người cao tuổi là 23,5%. Bên cạnh đó, khi chi phí y tế và phúc
lợi xã hội tăng cao do phục vụ nhu cầu của người cao tuổi, điều này có thể làm giảm khả
năng đầu tư của cả chính phủ và tư nhân vào các lĩnh vực phát triển khác, gây tác động
bất lợi lên tình trạng nghèo đói. Theo Ngân hàng Thế giới, hiện nay tỷ lệ nghèo đói ở
Việt Nam ở mức khoảng 6%, nhưng nếu không có biện pháp hỗ trợ và cải tiến năng suất,
tỷ lệ này có thể tăng khi nền kinh tế bị áp lực từ dân số già. Ngoài ra, nhu cầu chi tiêu
cho y tế và phúc lợi xã hội tăng có thể làm giảm nguồn lực cho các dự án phát triển kinh
tế khác. Theo dự báo, chi phí y tế cho người cao tuổi chiếm gần 50% tổng chi tiêu y tế
quốc gia, và điều này sẽ tiếp tục tăng lên trong các năm tới.
Gia tăng sự bất bình đẳng:
Thứ nhất, tình trạng thiếu hụt lao động trẻ ở các khu vực nông thôn, nơi tốc độ già
hóa dân số cao hơn, khiến các khu vực này khó thu hút đầu tư. Trong khi đó, các đô thị
lớn với lực lượng lao động trẻ dồi dào lại trở thành trung tâm hút vốn FDI, làm tăng sự
chênh lệch về thu nhập, cơ hội việc làm và tiếp cận phúc lợi xã hội giữa các vùng miền.
Hiện nay, khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư ở thành thị và nông thôn ngày
càng rõ rệt. Thu nhập bình quân ở khu vực thành thị cao hơn nông thôn từ 1,6 đến 2 lần,
làm gia tăng sự phân hóa giữa các vùng và thu hút FDI chủ yếu vào các thành phố lớn,
trong khi các vùng nông thôn kém phát triển hơn. lOMoAR cPSD| 58702377
Thêm vào đó, sự già hóa dân số còn làm gia tăng bất bình đẳng về kỹ năng và năng
suất lao động giữa các thế hệ. Lực lượng lao động lớn tuổi gặp nhiều trở ngại trong việc
nâng cao kỹ năng và thích ứng với công nghệ mới, từ đó tạo ra khoảng cách về năng
suất lao động so với thế hệ trẻ. Trong bối cảnh các doanh nghiệp FDI thường tìm kiếm
nguồn nhân lực trẻ, linh hoạt và có kỹ năng phù hợp, sự bất cập này có thể làm giảm sức
hấp dẫn của Việt Nam, khi nguồn lao động không đáp ứng đủ các yêu cầu sản xuất hiện đại.
Ngoài ra, bất bình đẳng còn thể hiện rõ trong khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khỏe. Người cao tuổi ở các khu vực nông thôn và có thu nhập thấp thường gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội, trong khi
các thành phần trẻ hơn ở đô thị lại được hưởng lợi từ hệ thống y tế tốt hơn. Sự bất bình
đẳng này có thể làm giảm chất lượng sống tổng thể và khiến các nhà đầu tư quốc tế lo
ngại về chi phí an sinh, chăm sóc sức khỏe cho lao động lớn tuổi.
=> Tất cả các yếu tố này, từ chênh lệch về thu nhập, chất lượng lao động đến khả
năng tiếp cận phúc lợi xã hội, không chỉ làm tăng chi phí và rủi ro cho các doanh nghiệp
FDI mà còn tác động đến tính ổn định và bền vững của môi trường đầu tư Việt Nam,
khiến các nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc kỹ lưỡng hơn trong quyết định đầu tư vào Việt Nam.
1.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Nguồn lực tài chính bị hạn chế do nhu cầu an sinh xã hội tăng cao:
Già hóa dân số đòi hỏi chính phủ phải tăng chi tiêu cho hệ thống chăm sóc sức khỏe
và an sinh xã hội, dẫn đến áp lực tài chính ngày càng lớn. Khi phải phân bổ ngân sách
cho các dịch vụ an sinh trong nước, chính phủ có ít ngân sách hơn để hỗ trợ các doanh
nghiệp muốn mở rộng ra quốc tế. Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam đã giảm từ mức 1,7% GDP năm 2019 xuống còn 1,2% GDP vào năm 2022.
Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm nguồn lực để đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là trong các thị trường có tiềm năng cao.
Ưu tiên các ngành nội địa phục vụ dân số già hóa:
Khi nhu cầu chăm sóc người cao tuổi và dịch vụ sức khỏe gia tăng, các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ cần phải tập trung nguồn lực vào các ngành này trong nước để đáp ứng nhu
cầu. Điều này có thể làm giảm số vốn mà các doanh nghiệp dành cho các dự án đầu tư
ra nước ngoài. Bên cạnh đó, các lĩnh vực như y tế, bảo hiểm và dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi tại Việt Nam hiện tại đang thu hút được rất nhiều sự chú ý, dẫn đến sự cạnh
tranh mạnh mẽ về nguồn lực tài chính và nhân lực. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
khó có thể tập trung phát triển tại các thị trường quốc tế trong bối cảnh trong nước đang có nhu cầu lớn.
Giảm khả năng cạnh tranh quốc tế:
Khi tập trung vào các ngành dịch vụ nội địa như chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội,
các doanh nghiệp Việt Nam có thể khó duy trì được khả năng cạnh tranh quốc tế trong
các lĩnh vực công nghệ cao và xuất khẩu. Việc thiếu sự đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển cho các sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu có thể làm giảm chất lượng và sức cạnh lOMoAR cPSD| 58702377
tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế, dẫn đến khó khăn khi mở rộng
đầu tư ra các thị trường nước ngoài.
Thiếu hụt lao động kỹ năng cao và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh toàn cầu:
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn mở rộng ra nước ngoài, lực lượng lao động
có kỹ năng cao là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Tuy
nhiên, với già hóa dân số, lực lượng lao động trẻ có kỹ năng đang trở nên khan hiếm.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự cho các
dự án quốc tế, gây ra sự thiếu hụt về nhân lực và ảnh hưởng đến chất lượng của các dự
án đầu tư ra nước ngoài. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành công nghệ cao,
nơi mà các yêu cầu về kỹ năng ngày càng tăng cao. 2. Tích cực
2.1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Quá trình già hóa dân số sẽ mang đến nhiều cơ hội kinh doanh trong nền kinh tế về
các sản phẩm, dịch vụ cho người già như: chăm sóc sức khỏe, dịch vụ giải trí, cơ sở
dưỡng lão ngoài công lập, ứng dụng công nghệ số trong chăm sóc người cao tuổi:
Sức khỏe người cao tuổi yếu và có nhiều vấn đề cần giải quyết. Mặc dù có tuổi thọ
trung bình khá cao nhưng tuổi thọ khỏe mạnh của người cao tuổi ở nước ta (giai đoạn
sống tích cực) lại khá thấp (chỉ khoảng 64 tuổi); đặc biệt, có 67,2% người cao tuổi có
tình trạng sức khỏe yếu và rất yếu, nhiều người mắc bệnh nan y… Khoảng 95% người
cao tuổi có bệnh, chủ yếu là bệnh mãn tính không lây truyền, trung bình một người cao
tuổi Việt Nam mắc 3 bệnh. Bởi vậy nên cần đầu tư mạnh cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
Thị trường chăm sóc sức khỏe tăng trưởng nhanh: Già hóa dân số tạo nhu cầu lớn về
dịch vụ y tế, chăm sóc người cao tuổi và các sản phẩm y tế. Theo Ngân hàng Thế giới,
chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam có thể tăng trung bình 6-8% mỗi năm, chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu của nhóm dân số cao tuổi. Điều này tạo cơ hội lớn cho các nhà
đầu tư FDI trong việc phát triển cơ sở hạ tầng y tế, như bệnh viện, phòng khám và dịch
vụ chăm sóc tại nhà, cũng như đầu tư vào các công nghệ y tế tiên tiến (như thiết bị hỗ
trợ y tế, máy móc y tế tự động và thiết bị chẩn đoán).
Cơ hội phát triển dược phẩm và công nghệ sinh học: Dân số già cần nhiều dược phẩm
và các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe, mở ra cơ hội cho các công ty FDI trong ngành dược
phẩm và công nghệ sinh học để phát triển và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ y tế phù hợp
Thúc đẩy đầu tư vào nhà ở và cơ sở hạ tầng dành cho người cao tuổi: Nhu cầu về các
khu nhà ở và cơ sở hạ tầng thân thiện với người cao tuổi cũng gia tăng khi dân số già
hóa. Đầu tư vào các dự án bất động sản như khu dân cư cao cấp có cơ sở y tế, trung tâm
chăm sóc người cao tuổi, hay nhà dưỡng lão được tích hợp dịch vụ y tế sẽ thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng dành riêng cho người cao tuổi còn
tạo ra những cơ hội đầu tư bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng sống.
Tăng cường đầu tư vào công nghệ và tự động hóa: Già hóa dân số tạo ra nhu cầu cấp
thiết về cải thiện năng suất lao động và tự động hóa. Trong bối cảnh lao động trẻ trở nên
khan hiếm, các doanh nghiệp sẽ cần đầu tư vào công nghệ và máy móc tự động để duy lOMoAR cPSD| 58702377
trì năng suất sản xuất. Đây là cơ hội để các nhà đầu tư FDI cung cấp các giải pháp tự
động hóa và công nghệ mới, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, giúp Việt
Nam giảm bớt sự phụ thuộc vào lao động phổ thông. Bên cạnh đó, đầu tư vào trí tuệ
nhân tạo (AI), robot công nghiệp và phần mềm quản lý thông minh có thể giúp các doanh
nghiệp cải thiện hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2023, FDI vào các dự án công nghệ cao đã
tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy xu hướng các nhà đầu tư chuyển dần từ
các ngành thâm dụng lao động sang công nghệ. Điều này giúp Việt Nam dịch chuyển từ
một nền kinh tế dựa vào lao động giá rẻ sang một nền kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ
Phát triển các dịch vụ tài chính và bảo hiểm cho người cao tuổi: Già hóa dân số cũng
đồng nghĩa với nhu cầu ngày càng lớn về các dịch vụ tài chính và bảo hiểm cho người
cao tuổi, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí và các dịch vụ đầu tư phù hợp với
nhóm người này. Chỉ có khoảng 60% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, và hầu như là
không có bảo hiểm xã hội. Theo dự báo, thị trường bảo hiểm Việt Nam có thể tăng
trưởng từ 15-20% trong giai đoạn 2025-2030, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư FDI tham
gia vào lĩnh vực bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác, đồng thời thúc đẩy các sản
phẩm tài chính sáng tạo phục vụ nhu cầu tiết kiệm và đầu tư của người cao tuổi.
Đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục và đào tạo kỹ năng: Già hóa dân số đòi hỏi việc đào tạo
lại và nâng cao kỹ năng cho lao động lớn tuổi để duy trì năng suất lao động. Đây là cơ
hội cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo kỹ năng, giúp Việt
Nam phát triển một lực lượng lao động có kỹ năng cao hơn. Các nhà đầu tư có thể cung
cấp các chương trình đào tạo mới, thúc đẩy hình thức học tập trực tuyến, đào tạo từ xa
và những khóa học chuyên sâu về công nghệ và kỹ thuật. Điều này không chỉ giúp các
doanh nghiệp tận dụng nguồn lao động hiện có mà còn nâng cao giá trị của lực lượng
lao động Việt Nam, thu hút thêm các dòng vốn FDI trong các lĩnh vực yêu cầu kỹ năng cao.
2.2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Thúc đẩy đầu tư vào các thị trường có dân số trẻ và tăng trưởng mạnh mẽ: Khi Việt
Nam đối diện với tình trạng già hóa, các doanh nghiệp trong nước có thể tận dụng cơ
hội để đầu tư vào các nước láng giềng Đông Nam Á như Lào, Campuchia và Myanmar,
nơi có nguồn lao động trẻ, giá rẻ. Đây là những thị trường đang phát triển với nhu cầu
lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng, sản xuất, và dịch vụ, cho phép các công ty Việt Nam đa
dạng hóa nguồn lực và mở rộng kinh doanh. Tính riêng trong giai đoạn 2018-2023, các
doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư gần 2 tỷ USD vào các ngành sản xuất và dịch vụ ở
Đông Nam Á, tăng trưởng trung bình 12%/nămvào các thị trường này giúp doanh nghiệp
Việt Nam giảm áp lực thiếu lao động tại trong nước đồng thời đẩy mạnh việc mở rộng
sản xuất tại các thị trường có lao động trẻ. Việc tận dụng các nước láng giềng còn giúp
doanh nghiệp giảm thiểu áp lực về chi phí lao động tại Việt Nam.
Đầu tư vào công nghiệp dịch vụ và chăm sóc sức khỏe quốc tế: Già hóa dân số không
chỉ là xu hướng tại Việt Nam mà còn xảy ra ở nhiều quốc gia khác. Việt Nam có thể đầu lOMoAR cPSD| 58702377
tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, y tế và công nghệ hỗ trợ người
cao tuổi tại những thị trường đã già hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, và châu Âu. Nhật
Bản, với tỷ lệ dân số trên 65 tuổi chiếm 28% và quy mô thị trường chăm sóc sức khỏe
lên đến 1.200 tỷ USD, đang mở ra cơ hội hợp tác cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
mảng cung cấp thiết bị y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi . Hiện nay
công ty Việt Nam đã đầu tư khoảng 70 triệu USD vào lĩnh vực y tế tại Nhật Bản và Hàn
Quốc, chủ yếu qua hợp tác và liên doanh với các đối tác sở tại, với tốc độ tăng trưởng
đầu tư khoảng 20% mỗi năm. Đây là cơ hội để các công ty Việt Nam cung cấp dịch vụ
hoặc phát triển cơ sở chăm sóc người già ở nước ngoài, đồng thời giúp các công ty trong
nước phát triển sản phẩm y tế, thiết bị và dịch vụ chuyên biệt phục vụ người cao tuổi.
Tận dụng công nghệ hiện đại và phát triển ngành công nghiệp 4.0: Già hóa dân số là
động lực để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến,
đặc biệt là trong các ngành tự động hóa và trí tuệ nhân tạo (AI). Các doanh nghiệp Việt
Nam có thể đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) hoặc thiết lập các trung tâm công
nghệ tại các quốc gia phát triển nhằm thu hút chuyên gia và ứng dụng công nghệ cao.
Trong các ngành công nghệ tiên tiến, Việt Nam đang mở rộng đầu tư vào các thị trường
phát triển, như Hoa Kỳ và châu Âu, để tiếp cận công nghệ hiện đại và tăng cường năng
lực sản xuất. Tính riêng trong năm 2022, đầu tư từ Việt Nam vào Hoa Kỳ đã đạt 200
triệu USD, tập trung vào các công ty công nghệ và dịch vụ phần mềm. Thị trường công
nghệ cao ở Mỹ dự báo sẽ đạt gần 5 nghìn tỷ USD vào năm 2025, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam hợp tác phát triển sản phẩm ứng dụng AI, tự động hóa và phát
triển phần mềm. Điều này không chỉ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh mà còn giải
quyết vấn đề thiếu hụt lao động do già hóa dân số.
Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng tiêu dùng phục vụ người cao tuổi: Xu hướng già
hóa dân số trên toàn cầu đang tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm và dịch vụ
hỗ trợ người cao tuổi. Việt Nam có thể xem xét phát triển và xuất khẩu các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe, thiết bị hỗ trợ vận động, và thực phẩm chức năng phục vụ người cao
tuổi sang các thị trường quốc tế đang có nhu cầu lớn. Điều này không chỉ giúp doanh
nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu mà còn nâng cao giá trị thương hiệu quốc gia.
IV. Giải pháp và khuyến nghị cho sự ảnh hưởng của già hóa dân số đến FDI tại Việt Nam
Để đón đầu các xu hướng đầu tư nước ngoài mới và để người lao động Việt Nam
được thụ hưởng lợi ích trong một nền kinh tế bền vững, ông Dung cho rằng, cần chủ
động xây dựng các chiến lược hành động toàn diện, cùng nhau kiến tạo một thị trường
liên thông, hoàn chỉnh, với hệ sinh thái đa dạng, có tính lan tỏa cao và có sự liên kết chặt
chẽ với thị trường quốc tế. Ông Dung cho biết: "Chúng tôi đề xuất Chính phủ cần chỉ
đạo sát sao các bộ, ban ngành tiếp tục các nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, trao
đổi với các tập đoàn lớn quốc tế, chủ động đàm phán các FTA song phương và đa
phương, hoàn thiện các cơ chế song phương và đa phương về thu hút đầu tư, sở hữu trí
tuệ, ngân hàng, tài chính để các nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp vào Việt Nam qua
các cơ chế chính sách, cơ chế hỗ trợ tài chính của họ".
Bộ Lao động Thương binh & Xã hội cho biết, sẽ chủ động phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động, phân tích, dự báo xu hướng chuyển dịch trong lao động – việc lOMoAR cPSD| 58702377
làm, nhu cầu lao động trong nước và quốc tế để thường xuyên báo cáo, tham mưu cho
Chính phủ. Đồng thời, sẽ khảo sát, đánh giá sát sao hơn nữa thị trường lao động ở các
địa phương trọng điểm, có các phương án chuẩn bị sẵn nguồn cung ứng lao động để đón nhận các dự án mới.
Bên cạnh đó, Bộ cũng sẽ chủ động phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ,
ban ngành liên quan đánh giá, xác định được nhu cầu kỹ năng cần thiết cho nền kinh tế
mới để có những điều chỉnh phù hợp cho hệ thống giáo dục và đào tạo trong nước, đặc
biệt là công tác xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo đáp ứng đúng và đủ nhu cầu các ngành nghề mới.
Tổng hợp những ý kiến, quan điểm, chính sách do các đồng chí, Bộ đề ra, những giải
pháp và khuyến nghị được đưa ra cho sự ảnh hưởng già hoá dân số đến FDI tại Việt Nam
1. FDI từ nước ngoài vào Việt Nam
Ưu đãi về thuế và hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các ngành công nghệ cao và y tế:
Các ưu đãi thuế dài hạn: Chính phủ có thể áp dụng các ưu đãi thuế dài hạn như miễn
thuế hoặc giảm thuế suất trong 10-15 năm đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào các
ngành quan trọng như chăm sóc sức khỏe, công nghệ cao, tự động hóa, và các ngành
công nghiệp phục vụ dân số già. Việc miễn thuế này sẽ giúp Việt Nam cạnh tranh với
các quốc gia khác trong khu vực.
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp chuyên biệt: Chính phủ có thể quy hoạch
các khu công nghiệp chuyên biệt dành cho ngành y tế, công nghệ cao, và tự động hóa,
đi kèm với hạ tầng tiên tiến và các dịch vụ hỗ trợ. Các khu công nghiệp này giúp doanh
nghiệp dễ dàng hoạt động và giảm bớt chi phí hạ tầng.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Các chương trình đào tạo nghề chuyên sâu: Chính phủ có thể hợp tác với các doanh
nghiệp FDI để mở các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu, tập trung vào các lĩnh vực
công nghệ cao, y tế, chăm sóc sức khỏe, và tự động hóa. Điều này giúp người lao động
Việt Nam tiếp cận với công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ và đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp nước ngoài.
Chính sách hỗ trợ học phí và học bổng cho ngành y tế: Chính phủ có thể hỗ trợ học
phí hoặc cấp học bổng cho sinh viên theo học các ngành y tế, đặc biệt là các chương
trình chăm sóc người cao tuổi. Điều này giúp Việt Nam có thêm nhiều nhân lực chuyên
môn cao trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo:
Khuyến khích FDI đầu tư vào các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D): Để tận dụng
tiềm năng phát triển các công nghệ mới, Chính phủ có thể khuyến khích các nhà đầu tư
quốc tế đầu tư vào các dự án nghiên cứu, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến y
tế và công nghệ cao. Những dự án R&D sẽ giúp Việt Nam tiếp thu công nghệ mới và
cải tiến năng lực nội địa.
Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Để đảm bảo sự an toàn cho các sáng tạo và
công nghệ mới từ các doanh nghiệp nước ngoài, Chính phủ cần tiếp tục cải thiện hệ lOMoAR cPSD| 58702377
thống pháp lý về sở hữu trí tuệ. Điều này giúp tạo lòng tin cho các nhà đầu tư quốc tế
khi quyết định đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao.
Cải cách thủ tục hành chính và xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch:
Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư: Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, giảm bớt các rào cản và quy trình phức tạp trong cấp phép đầu tư cho doanh
nghiệp nước ngoài. Việc sử dụng các hệ thống số hóa trong quá trình cấp phép sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Minh bạch hóa chính sách và tăng cường bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư: Để tạo sự tin
tưởng và thu hút đầu tư bền vững, Chính phủ cần duy trì tính minh bạch và công bằng
trong các quy định đầu tư, đồng thời đảm bảo các nhà đầu tư nước ngoài được bảo vệ
quyền lợi và giải quyết tranh chấp một cách công bằng.
2. FDI từ Việt Nam ra nước ngoài
Khuyến khích tài chính và bảo hiểm đầu tư cho doanh nghiệp:
Các chương trình hỗ trợ tài chính và tín dụng ưu đãi: Chính phủ có thể tạo lập quỹ tài
chính hoặc các gói vay ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp muốn đầu tư vào các thị trường
có dân số trẻ và tăng trưởng cao như Đông Nam Á, Nam Á và châu Phi. Điều này giúp
doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn khi mở rộng thị trường ra quốc tế.
Cung cấp bảo hiểm đầu tư quốc tế: Thành lập các quỹ bảo hiểm đầu tư giúp giảm
thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư vào nước ngoài. Các chương trình
bảo hiểm này có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong các trường hợp rủi ro về chính trị, tỷ giá
hoặc những rủi ro thị trường bất ngờ khác, tạo sự yên tâm và an toàn cho các nhà đầu tư.
Đẩy mạnh ký kết các hiệp định đầu tư song phương:
Hiệp định bảo hộ đầu tư song phương (BITs): Để bảo vệ quyền lợi của các doanh
nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, Chính phủ có thể chủ động ký kết các hiệp
định đầu tư song phương với các quốc gia có tiềm năng đầu tư lớn. Các hiệp định này
giúp doanh nghiệp Việt Nam giảm thiểu rủi ro về pháp lý, đồng thời cam kết về giải
quyết tranh chấp một cách minh bạch và hiệu quả.
Hiệp định thương mại tự do: Chính phủ nên tiếp tục mở rộng các hiệp định thương
mại tự do với các đối tác kinh tế lớn. Các hiệp định này không chỉ giúp giảm thuế xuất
nhập khẩu mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường dễ dàng hơn.
Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ và y tế tại nước ngoài:
Ưu tiên lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và công nghệ cao: Với xu hướng già hóa dân số
toàn cầu, Việt Nam có thể đầu tư vào các ngành như thiết bị y tế, công nghệ chăm sóc
sức khỏe tại các quốc gia phát triển. Điều này không chỉ tạo cơ hội mở rộng thị trường
mà còn giúp doanh nghiệp Việt Nam học hỏi công nghệ tiên tiến từ các quốc gia này.