Assignment chính trị Fpoly | Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Sư phạm Hà Nội

Assignment chính trị Fpoly | Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nguyên lý của mối liên hệ phbiến. Từ đó
rút ra ý nghĩa và sự vận dụng nguyên lý này vào công cuộc đổi mới Vit
Nam.
- Nguyên Lý của mối liên hệ phbiến:
+ Mối liên hệ phbiến là sự ràng buộc, liên hệ chặt chẽ với nhau giữa các sự
vật, hiện tượng trong đời sống xã hội, hoặc trong chính bản thân sự vật hiện
ợng đó.
+ Nguyên lý về mối liên hệ phbiến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
ợng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh
ởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế gii.
+ Nguyên lý về mối liên hệ phbiến là hình thức công nhận và khai thác sự vận
động của quy luật này trong bản thân sự vật, hiện tượng của phép duy vật biện
chứng: Ràng buộc, gắn bó, tác động qua lại và phụ thuộc vào nhau. Nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phbiến muốn khẳng định, liên hệ là bản chất khách
quan của sự vật hiện tượng. Thực tế, xã hội chỉ là hình thái hoạt động của giới
tự nhiên. Sự xuất hiện, tồn tại, vận động và phát triển của xã hội một mặt, phụ
thuộc vào các quy luật tự nhiên. Song thực tế, các quy luật tự nhiên cũng có sự
ràng buộc nhất định vào các mặt trong đời sống xã hội.
+ Nguyên lý này khẳng định sự ràng buộc, phụ thuc lẫn nhau của các sự vật,
sự việc trong đời sống xã hội. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
này đều không tồn tại riêng lẻ mà chúng liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong bản
thân của một sự vật, sự việc, hiện tượng bất kỳ cũng chứa đựng những sự ràng
buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về hình thức cấu tạo, đặc điểm, tính chất. Những
đặc tính bên trong bản thân thân sự vật hiện tượng tạo nên một sự vật hiện
ợng hoàn chỉnh. Các sự vật, sự việc trong đời sống xã hội đều liên hệ với nhau
để xây dựng, tạo lập nên hình thái xã hội, thế giới khách quan toàn vẹn và thống
nhất nhất.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quản triệt quan điểm toàn diện,
tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả các mối liên hệ của
sự vật hiện tượng đó cảng cho chúng ta sự đánh giá, cảng chính xác và đẩy đủ
sự vật hiện tượng chống lại quan điểm siêu hình phiến diện một chiều.
+ Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải
đặt nó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có đánh giá đúng về sự
vật hiện tượng. Chống lại cách xem xét cao bằng, dàn trải, coi mọi mối quan hệ
là như nhau.
-Vận dụng vào công cuộc đổi mới Việt Nam:
+ Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng...) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như
Đại hội VII của Đảng nếu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “Một là phải giữ vững
định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và
triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phủ hợp”. Thực tiễn cho
thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính
sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
ổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm
như xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát
huy, kiến trúc nền kinh tế trong nhân dân, khai thác vốn đầu tư và trình độ cũng
như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến của thế gii.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi
cho kinh tế VN ngày cảng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đó là sự
vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào sự nghiệp cách mạng
VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phbiến.
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo
đức cách mạng. Anh (chị) tâm đắc nhất nội dung nào? sao? Liên hệ bản
thân anh, chị về việc học tập và làm theo nội dung tâm đắc đó như thế nào
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức nền tảng sức mạnh của người cách mạng,
coi đócái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng
vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như
sông thì nguồn mới nước, không nguồn thì sông cạn. Cây phải gốc,
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải đạo đức, không có đạo đức
thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” Người quan niệm đạo
đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức
làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đức, coi nhẹ mặt
tài. Người cho rằng tài không đức người dụng nhưng đức
không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải
kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng
Việt Nam gồm những điểm sau:
- Một là, trung với nước hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao
trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. “Trung với nước hiếu với dân, suốt
đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tquốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng
chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh
cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau.
- Hai là, yêu thương con người. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất
toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là
một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người dành tình yêu thương
rộng lớn cho những người cùng khổ. Những người lao động bị áp bức bóc lột,
Người viết: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
ớc ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Trong Di chúc, Người căn dặn
Đảng: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, nhắc nhở mỗi cán bộ, đảng
viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người.
- Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. - Theo Hồ Chí Minh thì:
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
+ Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của ca
dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi",
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
ớng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại,
không bao giờ hủ hoá".
+ Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao,
tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều
hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót người
trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn
kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước
việc tư, việc nhà.
+ Chí công tư, Người nói: "Đem lòng chí công đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
-Bốn , tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế sản,
mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em";
là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước,
Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng thực tiễn của
bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh thần đoàn kết
của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới hoà bình,
công lý và tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp
tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc bản để định hướng sự lãnh
đạo của Đảng và việc rèn luyện của mỗi người.
+ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Cán bộ đảng viên phải đầu tầu
gương mẫu “miệng nói tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách mạng trước
quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương
châm “Mình vì mọi người, mọi người mình”. Cổ “người tốt, việc tốt”, các
điển hình tiêu biểu.
+ Xây đi đôi với chống. Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực
đạo đức mới, khơi dậy ý thức tự giác, đạo đức lành mạnh mọi người, hướng
mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức. Nâng
cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa nhân - nguồn
gốc của mọi thứ tệ nạn, thứ giặc “nội xâm” phá từ trong ra.
+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Người cũng khẳng định đạo đức không phải
thứ sẵn trong mỗi người đạo đức do con người tiếp thu được qua giáo
dục và tạo thành nhờ bản thân tích cực tu dưỡng bền bỉ rèn luyện trong môi trường
sống trong cuộc đấu tranh cách mạng. Người đưa ra lời khuyên rất dễ hiểu:
"Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hàng ngày phát triển, củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong". Nâng cao đạo đức trong tình hình mới, Đảng
nhân dân ta quán triệt tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, ra sức bồi dưỡng các phẩm
chất đạo đức, vận dụng các nguyên tắc xây dựng đạo đức mà Người đã nêu ra.
Nội dung tâm đắc nhất: Trung với nước hiếu với dân trung với nước, hiếu với
dân là nội dung cơ bản, đầu tiên của đạo đức cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: Trong bầu trời không quý bằng nhân dân, người cách mạng không
hạnh phúc hơn được phục vụ nhân dân; cái lợi cho dân thì phải hết sức
làm, cái gì hại đến dân thì phải hết sức tránh. Người cách mạng phải trung thành
hạn với sự nghiệp dựng nước giữ ớc, đấu tranh giành độc lập dân tộc,
làm cho đất nước “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Theo Người: “Nói
một cách vắn tắt, thì đạo đức cách mạng quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng,
cho cách mạng. Hết lòng, hết sức phục vnhân dân. Đảng, dân đấu tranh
quên mình, gương mẫu trong mọi việc”.
Liên hệ bản thân anh, chị về việc học tập và làm theo nội dung tâm đắc đó
như thế nào:
Đối với mỗi nhân khác nhau thì sẽ có sự nhìn nhận về đạo đức cách mạng
thkhông hoàn toàn giống nhau, nhưng đối với em mỗi nhân cần biết cần kiệm
liêm chính, chí công vô đlàm tt những chuẩn mực chung nhất của nền đạo
đức cách mạng Việt Nam, để làm được điều đó bản thân em đã lao động cần cù,
siêng năng lao động có kế hoạch, sáng tạo, phân bố thời gian làm việc hợp lý để
tiết kiệm được thời gian tiền bạc, Không tham địa vị. Không tham tiền tài,
không tcao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát
triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình
| 1/5

Preview text:

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nguyên lý của mối liên hệ phổ biến. Từ đó
rút ra ý nghĩa và sự vận dụng nguyên lý này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam.

- Nguyên Lý của mối liên hệ phổ biến:
+ Mối liên hệ phổ biến là sự ràng buộc, liên hệ chặt chẽ với nhau giữa các sự
vật, hiện tượng trong đời sống xã hội, hoặc trong chính bản thân sự vật hiện tượng đó.
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới.
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là hình thức công nhận và khai thác sự vận
động của quy luật này trong bản thân sự vật, hiện tượng của phép duy vật biện
chứng: Ràng buộc, gắn bó, tác động qua lại và phụ thuộc vào nhau. Nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến muốn khẳng định, liên hệ là bản chất khách
quan của sự vật hiện tượng. Thực tế, xã hội chỉ là hình thái hoạt động của giới
tự nhiên. Sự xuất hiện, tồn tại, vận động và phát triển của xã hội một mặt, phụ
thuộc vào các quy luật tự nhiên. Song thực tế, các quy luật tự nhiên cũng có sự
ràng buộc nhất định vào các mặt trong đời sống xã hội.
+ Nguyên lý này khẳng định sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau của các sự vật,
sự việc trong đời sống xã hội. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
này đều không tồn tại riêng lẻ mà chúng liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong bản
thân của một sự vật, sự việc, hiện tượng bất kỳ cũng chứa đựng những sự ràng
buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau về hình thức cấu tạo, đặc điểm, tính chất. Những
đặc tính bên trong bản thân thân sự vật hiện tượng tạo nên một sự vật hiện
tượng hoàn chỉnh. Các sự vật, sự việc trong đời sống xã hội đều liên hệ với nhau
để xây dựng, tạo lập nên hình thái xã hội, thế giới khách quan toàn vẹn và thống nhất nhất.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quản triệt quan điểm toàn diện,
tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả các mối liên hệ của
sự vật hiện tượng đó cảng cho chúng ta sự đánh giá, cảng chính xác và đẩy đủ
sự vật hiện tượng chống lại quan điểm siêu hình phiến diện một chiều.
+ Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải
đặt nó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có đánh giá đúng về sự
vật hiện tượng. Chống lại cách xem xét cao bằng, dàn trải, coi mọi mối quan hệ là như nhau.
-Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
+ Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng...) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như
Đại hội VII của Đảng nếu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “Một là phải giữ vững
định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và
triệt để nhưng phải có bước đi hình thức và cách làm phủ hợp”. Thực tiễn cho
thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính
sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc.
+Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm
như xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát
huy, kiến trúc nền kinh tế trong nhân dân, khai thác vốn đầu tư và trình độ cũng
như vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi
cho kinh tế VN ngày cảng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đó là sự
vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào sự nghiệp cách mạng
VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phổ biến.
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo
đức cách mạng. Anh (chị) tâm đắc nhất nội dung nào? Vì sao? Liên hệ bản
thân anh, chị về việc học tập và làm theo nội dung tâm đắc đó như thế nào

Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng,
coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng
vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Cũng như
sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc,
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” Người quan niệm đạo
đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức
làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đức, coi nhẹ mặt
tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người vô dụng nhưng có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải
kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng
Việt Nam gồm những điểm sau:
- Một là, trung với nước hiếu với dân. Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao
trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. “Trung với nước hiếu với dân, suốt
đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng
chính trị-đạo đức cho mỗi người Việt Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh
cách mạng trước mắt, mà còn lâu dài về sau.
- Hai là, yêu thương con người. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất
toàn diện và độc đáo. Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là
một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Người dành tình yêu thương
rộng lớn cho những người cùng khổ. Những người lao động bị áp bức bóc lột,
Người viết: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Trong Di chúc, Người căn dặn
Đảng: Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, nhắc nhở mỗi cán bộ, đảng
viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người.
- Ba là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. - Theo Hồ Chí Minh thì:
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
+ Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi",
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
+ Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung
sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá".
+ Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao,
tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều
hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người: không nịnh hót người
trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn
kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
+ Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
-Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là, tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản,
mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em";
là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước,
mà Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng thực tiễn của
bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh thần đoàn kết
của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình,
công lý và tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp
tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để định hướng sự lãnh
đạo của Đảng và việc rèn luyện của mỗi người.
+ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. Cán bộ đảng viên phải đầu tầu
gương mẫu “miệng nói tay làm”, phải nêu tấm gương đạo đức cách mạng trước
quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau. Sống theo phương
châm “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Cổ vũ “người tốt, việc tốt”, các điển hình tiêu biểu.
+ Xây đi đôi với chống. Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực
đạo đức mới, khơi dậy ý thức tự giác, đạo đức lành mạnh ở mọi người, hướng
mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức. Nâng
cao đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân - nguồn
gốc của mọi thứ tệ nạn, thứ giặc “nội xâm” phá từ trong ra.
+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Người cũng khẳng định đạo đức không phải là
thứ có sẵn trong mỗi người mà đạo đức là do con người tiếp thu được qua giáo
dục và tạo thành nhờ bản thân tích cực tu dưỡng bền bỉ rèn luyện trong môi trường
sống và trong cuộc đấu tranh cách mạng. Người đưa ra lời khuyên rất dễ hiểu:
"Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hàng ngày mà phát triển, củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong". Nâng cao đạo đức trong tình hình mới, Đảng và
nhân dân ta quán triệt tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, ra sức bồi dưỡng các phẩm
chất đạo đức, vận dụng các nguyên tắc xây dựng đạo đức mà Người đã nêu ra.
Nội dung tâm đắc nhất: Trung với nước hiếu với dân vì trung với nước, hiếu với
dân là nội dung cơ bản, đầu tiên của đạo đức cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, người cách mạng không
gì hạnh phúc hơn là được phục vụ nhân dân; cái gì lợi cho dân thì phải hết sức
làm, cái gì hại đến dân thì phải hết sức tránh. Người cách mạng phải trung thành
vô hạn với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, đấu tranh giành độc lập dân tộc,
làm cho đất nước “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Theo Người: “Nói
một cách vắn tắt, thì đạo đức cách mạng là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng,
cho cách mạng. Hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh
quên mình, gương mẫu trong mọi việc”.
Liên hệ bản thân anh, chị về việc học tập và làm theo nội dung tâm đắc đó như thế nào:
Đối với mỗi cá nhân khác nhau thì sẽ có sự nhìn nhận về đạo đức cách mạng có
thể không hoàn toàn giống nhau, nhưng đối với em mỗi cá nhân cần biết cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư để làm tốt những chuẩn mực chung nhất của nền đạo
đức cách mạng Việt Nam, để làm được điều đó bản thân em đã lao động cần cù,
siêng năng lao động có kế hoạch, sáng tạo, phân bố thời gian làm việc hợp lý để
tiết kiệm được thời gian và tiền bạc, Không tham địa vị. Không tham tiền tài,
không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát
triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình