lOMoARcPSD| 61685031
BÀI 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP,
HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM
I. Câu hỏi nhận định:
1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
- Nhận định sai
- Hiến pháp đạo luật bản không ra đời cùng với sự ra đời nhà nước và pháp luật ra
đời trong hội dân chủ; là sản phẩm của cách mạng tư sản. Trước khi Hiến pháp ra đời đã
hình thành nên Nhà nước phong kiến, đứng đầu là Vua (người có quyền lực cao nhất) theo
chế độ thế tộc. Nhưng vì Vua người đứng đầu duy nhất nên tất cả mọi quyền hành đều
do Vua quyết định, thế các quyền con người, quyền công dân không được bảo đảm. Do
đó các học giả bản đã những giá trị tiến bộ => Ban hành Hiến pháp (của chủ nghĩa
lập hiến và có hiệu lực cao nhất). Vậy nên, Hiến pháp ra đời sau Nhà nước.
2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Nhận định sai
- Vì trước CMT8 1945 nước ta chưa được thống nhất, thành lập thành một nước cụ thnên
chưa thể có Hiến pháp được. Điều kiện ên quyết để có thể thành lập một bản Hiến pháp
là nước đó phải độc lập, thống nhất. Vì vậy sau khi CMT8 thành công, ny 2/9/1945 Bác
Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Lần đầu ên
tại phiên họp của Chính phngày 3/9/1945 đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách, trong đó
nhiệm vụ là xây dựng và ban hành Hiến pháp. Vì vậy, ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thi
ban hành Sắc lệnh 34 thành lập Ban dự thảo Hiến pháp. T11/1945 ban dự thảo Hiến pháp
được công bố để nhân dân đóng góp ý kiến. Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc
hội khoá I đã thông qua bản Hiến pháp đầu ên của nước ta.
Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh đất nước rất khó khăn, phức tạp, “ngàn cân treo
sợi tóc”, Quốc hội khoá I thành phần phức tạp.
3. Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ đưc cấu thành từ một nguồn là các tập tục
mang nh Hiến pháp.
- Nhận định sai
- Hiến pháp không thành văn tổng thể các văn bản pháp luật, các quy phạm pháp luật
được hình thành theo tập tục truyền thống, các án lệ của Tán tối cao có liên quan tới
việc tổ chức quyền lực nhà nước, nhưng không được nhà nước tuyên bố hoặc ghi nhận là
luật cơ bản của nhà nước. Theo đó, Hiến pháp không thành văn không chỉ được cấu
thành từ một nguồn tập tục mang nh Hiến pháp còn cấu thành từ nhiều nguồn
khác như: Án lệ,…
lOMoARcPSD| 61685031
4. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được ến hành như
thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 Hiến pháp 2013
- Đối với Hiến pháp 2013 thì Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội Chính phủ; ít nhất
1/3 tổng số đại biểu Quốc hội đề xuất, Quốc hội quyết định việc làm và sửa Hiến pháp khi
có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội thành lập một uỷ
ban dự thảo Hiến pháp, sau đó Uỷ ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo và cuối cùng Uỷ ban
dự thảo Hiến pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Cuối cùng Quốc hội thông qua Hiến pháp
khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể đưc
đưa ra trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Còn với đạo luật thông thường thì
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo chỉ cần lấy ý kiến của đối tượng chịu
sự tác động trực ếp của văn bản quan, tchức liên quan thông qua khi
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiến pháp được thông qua khi qnửa tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Nhận định đúng
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 120 Hiến pháp 2013
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội thông qua Hiến pháp khi có ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể được đưa ra trưng cầu
ý dân theo quyết định của Quốc hội. => Tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia vào
quy trình thông qua Hiến pháp nhưng vẫn còn hạn chế việc trưng cầu ý dân về Hiến
pháp không phải là thủ tục bắt buộc mà còn phụ thuộc vào Quốc hội.
6. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp năm 2013 giống với Hiến pháp
năm 1946.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 70 Hiến pháp 1946, Điều 120 Hiến pháp 2013.
- Đối với Hiến pháp 1946, việc yêu cầu sửa đổi Hiến pháp do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu;
Còn Hiến pháp 2013 thì Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội Chính phủ; ít nhất 1/3
tổng số đại biểu Quốc hội đề xuất, Quốc hội quyết định việc làm và sửa Hiến pháp khi
ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Vviệc quyết định thành lập quan dự thảo Hiến pháp thì với Hiến pháp 1946 do Nghị
viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi; Hiến pháp 2013 thì do Quốc hội thành
lập một uỷ ban dthảo Hiến pháp, sau đó Uban dthảo Hiến pháp soạn thảo cuối
cùng Uỷ ban dthảo Hiến pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân (đây bước bắt buộc phải
ến hành)
lOMoARcPSD| 61685031
- Cuối cùng Hiến pháp 1946 được thông qua khi những điều thay đổi đã được Nghị viện ưng
chuẩn phải được ra toàn dân phúc quyết; Hiến pháp 2013 Quốc hội thông qua Hiến pháp
khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể đưc
đưa ra trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
7. Câu hỏi tự lun:
1. Anh (chị) hãy so sánh đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp với đối ợng
điều chỉnh của các ngành luật khác trong hthng pháp luật Việt Nam. Trình bày
nhận xét của anh (chị) về đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp Việt Nam.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp có 3 nhóm, cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Là những quan hệ xã hội cơ bản, nh nguyên tắc liên quan đến xác lập
chế độ nhà nước, chế độ hội như: Chủ quyền quốc gia, hình thức chính thể, nguồn gốc
quyn lực nhà nước và các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước; các biểu tượng của
Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, ngày quốc khánh, thđô…); Các nguyên tắc, cấu
tổ chức và vai trò của các bộ phn cấu thành hệ thống chính trị: Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Chính sách phát triển kinh tế - hội, an ninh
quốc phòng, chính sách đối ngoại của Nhà nước. Đây là cơ sở kinh tế - xã hội đặt nền tảng
cho việc tổ chức nhà nước.
+ Nhóm 2: Là những quan hệ xã hội cơ bản, nh nguyên tắc liên quan đến xác lập
địa vị pháp lý của cá nhân trong mối quan hệ với Nhà nước như: Quốc tịch Việt Nam; Các
nguyên tắc hiến định và các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Nhóm 3: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có nh nguyên tắc liên quan đến tổ chc
bộ máy nhà nước như: Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ; Nguyên tắc hiến định về tổ
chức hoạt động của bộ y nhà nước; Chế độ bầu cử, cấu tchức, chức năng, thẩm
quyn, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với nhân dân.
- Còn đối với đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác trong hthống pháp luật Việt Nam
được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa rộng: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là toàn bộ các quan hệ xã hội, được
pháp luật điều chỉnh. Trong đời sống của một xã hội, giữa người người tồn tại các
quan hệ rất đa dạng, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Ngoài pháp luật, các
quan hệ hội còn được điều chỉnh bởi các quy tắc đạo đức, tôn giáo, chính trị, phong
tục, tập quán... Trong xã hội, tồn tại những quan hệ xã hội, mà t từ lợi ích của giai cấp
cầm quyền, từ lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng... thì cần phải có sự điều chỉnh của
lOMoARcPSD| 61685031
pháp luật, sự quản của Nhà nước. Đó những quan hhội nh bản, quan
trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... và đều trở thành
đối tượng điều chỉnh của pháp luật. những quan hệ hội đã được các quy tắc đạo
đức, xã hội, tập quán, phong tục... điều chỉnh, nhưng do ý nghĩa xã hội, tầm quan trọng
của chúng vẫn được pháp luật điều chỉnh, như c quan hệ hội trong lĩnh vực hôn nhân
gia đình, lao động...
+ Nghĩa hẹp: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh
vực, cùng nh chất, gần i nhau. Các quan hhội này trở thành đối tượng điều
chỉnh của một ngành luật, một hay nhiều văn bản luật như Bộ luật dân sự, Luật lao động,
Luật hình sự, dân sự...
- Nhận xét về đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến Pháp Việt Nam:
+ Vphạm vi điều chỉnh: Rộng, bao trùm các lĩnh vực đời sống xã hội (rộng nhất)
+ Vmức độ điều chỉnh: bản, khái quát, mang nh nguyên tắc, định hướng (khái
quát nhất)
2. Anh (chị) hãy phân ch nh tối cao của Hiến pháp trong hthống pháp luật đi
sống xã hội, cho ví dụ.
- Theo Điều 119 Hiến pháp 2013, Hiến pháp luật bản của nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
+ Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
+ Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
+ Quốc hội, các quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, các quan khác của Nhà nước toàn thNhân dân trách
nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
+ Cơ chế bảo vệ Hiến pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị đối với các giai
cấp khác, bảo vquan hệ sản xuất, các quyền lợi ích của con người, công dân. Bên cnh
đó, về bản chất, Hiến pháp một n bản đhạn chế quyền lực nhà nước và bảo vệ quyn
lợi của người dân. Với tầm quan trọng và bản chất đặc biệt của Hiến pháp, Hiến pháp nhất
thiết phải vị trí tối cao trong hthống pháp luật cần thiết phải đảm bảo nh hợp
hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà ớc để Hiến pháp thực sự
áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.
- Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối cao của
nhân dân; Thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối với việc ban hành, sửa đổi và
hiệu lực pháp lý của Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61685031
- Ví dụ: Các cơ quan có thẩm quyền luôn chú trọng xây dựng pháp luật dựa trên Hiến pháp
từ thực ễn đời sống, như tố chức lấy ý kiến người dân, phát huy chính kiến của đại
biểu Quốc hội đối với họat động của Nhà nước để bảo vệ quyn và lợi ích chính đáng của
công dân, cũng chính bảo vệ nh tối cao của Hiến pháp. góc độ quản Nhà nước,
Hiến pháp ra đời nhằm kiểm tra và cân bằng quyền lực Nhà nước, tránh việc lạm quyền
bảo vệ quyền công dân - quyn con người.
3. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm Hiến pháp và phân biệt Hiến pháp với các đạo luật
thông thường.
- Khái niệm: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có hiệu lực pháp lý tối cao, quy
định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của: chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hoá – xã hội, quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân, nguyên tắc, t
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương.
- Phân biệt Hiến pháp với các đạo luật thông thường: Khác với những đạo luật thông
thường, Hiến pháp luôn được đặt vị trí đặc biệt quan trọng trong hthống pháp luật
của các quốc gia. Sự khác biệt giữa Hiến pháp với các đạo luật khác được thể hin ch
thể ban hành, thủ tục sửa đổi, nội dung cơ bản, phạm vi điều chỉnh, mức độ điều chỉnh và
hiệu lực pháp lý, cụ thể như sau:
+ Vchthể ban hành: nhiều đạo luật mới phải ban hành kịp thời do sự vận động
phát triển của xã hội đòi hỏi sự tồn tại của một cơ quan chuyên trách đảm nhiệm công tác
lập pháp, do đó quyền lập pháp thuộc về nhà nước hợp . Còn đối với Hiến pháp, ra
đời như một bản chính trị - pháp lý tối cao nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo v
các quyền con người, quyền công dân, vì vậy, không thể trao quyền lập hiến cho nnước
để tránh việc thay đổi Hiến pháp một cách tuỳ ện nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp
cầm quyền, dễ dẫn đến sự xâm phạm các quyền con người, quyền công dân.
+ Vthủ tục sửa đổi: không giống như việc thay đổi các văn bản luật thông thường chỉ
điều chỉnh một lĩnh vực nhất định trong đời sống hội, sửa đổi Hiến pháp sẽ kéo theo
sự thay đổi lớn trong cả hệ thống pháp luật, tổ chc bộ máy nnước thậm chí nhiều
phương diện của xã hội. Vì vậy, thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp thường được thiết kế
khó khăn, phức tạp hơn thủ tục sửa đổi, bổ sung một đạo luật thông thường. Ngoài ra,
thtục sửa đổi Hiến pháp phải có sự tham gia sâu rộng của Nhân dân còn đối với các dự
thảo luật thông thường, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo chỉ cần lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực ếp của văn bản quan, tổ chức liên
quan.
+ Nội dung cơ bản: Hiến pháp là văn bản pháp lý duy nhất quy định về tổ chức và thực
hiện toàn bộ quyền lực Nhà nước, bao gồm các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Còn
lOMoARcPSD| 61685031
về các đạo luật thông thường đều đứng sau bổ trHiến pháp chỉ nh pháp
trong một phạm vi lĩnh vực nhất định.
+ Phạm vi và mức độ điều chỉnh: là đạo luật cơ bản, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh
rộng hơn so với các đạo luật thông thường. Hiến pháp là n bản pháp luật duy nhất quy
định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở mọi lĩnh vực, quy định
về tổ chức hoạt động của các quan nhà nước then chốt từ trung ương đến địa
phương. Các bản Hiến pháp xã hội chủ nghĩa còn mở rộng phạm vị điều chỉnh sang những
vấn đề cơ bản trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học – công nghệ,
môi trường, an ninh quốc phòng. Còn với đạo luật thông thường quy định các vấn đề
bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
+ Hiệu lực pháp lý: Hiến pháp hiệu lực pháp lý cao nhất trong thứ bậc hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của một quốc gia trong đời sống hội, trong hthống văn
bản pháp luật: các văn bản pháp luật khác có hiệu lực thấp hơn Hiến pháp (phải phù hợp
không được trái với Hiến pháp), nếu trái với Hiến pháp sẽ bị sửa đổi hoặc bãi bỏ; còn trong
đời sống hội: tất cả các quan nhà nước, tổ chức, nhân đều phải tuân thủ Hiến
pháp.
4. Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được thông qua bằng
trưng cầu ý dân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (chị) hãy giải quy định này và cho biết
quan điểm của mình.
- Trưng cầu ý dân (hay còn gọi “Nhân dân thông qua”) việc nhân dân (cả ớc hoặc
địa phương) bphiếu tán thành hay không tán thành khi hỏi về một vấn đề (thông qua,
sửa đổi Hiến pháp, chính sách cụ thể) => Trưng cầu ý dân có giá trị quyết định hoặc tham
khảo.
- VQuc hội lập hiến chức năng của Quốc hội lập hiến, xong sgiải tán: Ví dụ: 8/2017
Quốc hội lập hiến Venezuela được bầu với 545 đại biểu; nhiệm vụ sửa đổi Hiến pháp
năm 1999 nhằm thoát khỏi cuộc khủng hoảng chính trị trầm trọng. Lạm phát phi mã, nạn
đói hoành hành, xã hội bất ổn.
- Quan điểm của tôi: Trưng cầu ý dân là một đặc điểm cơ bản của đời sống chính trị các
ớc phát triển hiện nay như: Iceland, Australia, Canađa, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Hà Lan, Pháp,
Hàn Quốc, Hungary. các quốc gia này, trưng cầu ý dân được diễn ra tất cả các cấp
chính quyền. Theo các nước này, thì việc ến hành trưng cầu ý dân mang lại những điểm
ến bộ đáng ghi nhận trong đời sống chính trị và nền dân chủ quốc gia.
lOMoARcPSD| 61685031
- Còn về Quốc hội lập hiến, có vai trò vô cùng quan trọng đối với các nước trên thế giới có
phạm vi thẩm quyền không giống nhau theo hai mức độ của trình tự soạn thảo ban
hành Hiến pháp:
+ Ở mức độ thnhất, Quốc hội lập hiến vừa là cơ quan soạn thảo, vừa là cơ quan ban
hành Hiến pháp. Trong trường hợp đó, Quốc hội lập hiến quan toàn quyền lập
hiến.
+ mức độ thhai, Quốc hội lập hiến chức năng soạn thảo Hiến pháp, còn việc
ban hành Hiến pháp sẽ do một Quốc hội khác hoặc do kết quả trưng cầu ý dân quyết định.
Ở trường hợp này Quốc hội lập hiến có thẩm quyền hạn chế.
5. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến mối quan hệ
pháp lý giữa Chtịch nước với Nghviện nhân dân được quy định trong bản Hiến
pháp này?
- Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946:
+ Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khoá I đã thông qua bản Hiến pháp
đầu ên của nước ta.
+ Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh đất nước rất khó khăn, phức tạp, “ngàn
cân treo sợi tóc”, Quốc hội khoá I thành phần phức tạp.
- Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản
Hiến pháp: Điều 50, 51 Hiến pháp 1946 quy định: “Chủ tịch ớc không phải chịu một
trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc”; “Mỗi khi truy tChtịch, Phó Chủ tịch hay
một nhân viên Nội các về tội phản quốc, Nghị viện sẽ lập một toà án đặc biệt để xét xử”.
Hiến pháp 1946 không quy định trách nhiệm của Chủ tịch nước trước Nghị viện nhân dân.
Trong quan hvới Nghị viện, Điều 31 quy định: “Những luật đã được Nghị viện biểu quyết,
Chủ tịch nước Việt Nam phải ban bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được thông tri.
Nhưng trong hạn y, Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Nghị viện thảo
luận lại. Những luật đem ra thảo luận lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc
Chủ tịch phải ban bố”.
6. Anh (chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi Hiến pháp theo
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 2013. Anh (chị) có nhận xét gì về vấn đề này.
- Thủ tục sửa đổi Hiến pháp:
+ Điều 70 Hiến pháp 1946:
Điểm a) Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu.
Điểm b) Nghị viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi.
Điểm c) Những điều thay đổi khi đã được Nghị vin ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn
dân phúc quyết.
+ Điều 120 Hiến pháp 2013:
lOMoARcPSD| 61685031
Khoản 1) Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất
một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Khoản 2) Quốc hội thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp. Thành
phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban dự tho
Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khoản 3) Uỷ ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
Khoản 4) Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc
hội quyết định.
Khoản 5) Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến
pháp do Quốc hội quyết định.
- Nhận xét:
+ Việc sửa đổi Hiến pháp được Hiến pháp 1946 quy định theo nguyên tắc quyền lực
thuộc về nhân dân. Quy định y của Hiến pháp 1946 do những hoàn cảnh nhất định chưa
được kế thừa trong các bản hiến pháp sau này. Thời gian qua, chúng ta đã ến hành việc
công bố Dự thảo Hiến pháp để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý kiến. Tuy nhiên, việc
lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Hiến pháp nói riêng dthảo văn bản pháp luật nói chung
trong thời gian qua vẫn còn chưa thật sự hiệu quả. Và vậy, việc nghiên cứu về “quyn
phúc quyết” Hiến pháp của người dân trong Hiến pháp 1946 là điều rất có ý nghĩa.
+ Hiến pháp 2013 đã có các quy định cthvhiu lực quy trình thủ tục làm sửa
đổi Hiến pháp; thể hiện nh chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta ngày càng hoàn
thiện và phát triển.
7. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiến pháp năm 1946.
- Nội dung cơ bản: Gồm 7 chương:
+ Chương I: Chính thể:
_ Chính thể: dân chủ cộng hoà
_ Chương I thể hiện nguyên tắc đoàn kết toàn dân. Điều 1 Tất cả quyền bính
trong nước của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.” + Chương II: Nghĩa vụ và quyền lợi công dân:
_ Nguyên tắc bảo đảm các quyền lợi dân chủ được thể hiện trong Chương I.
_ Chương này đã quy định các quyền rất cơ bản của công dân; quyền bầu cử,
ứng cử (Đ18); quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc
lOMoARcPSD| 61685031
gia (Đ21); quyền tư hữu tài sản (Đ12); quyền bình đẳng nam nữ (Đ9), các quyền tự do dân
chủ và tự do cá nhân (Đ10)…
+ Chương III: Nghị viện nhân dân:
_ Nghị viện nhân dân quan quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà.
_ Cách thành lập: do công dân từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc ph
thông, tự do, trực ếp và kín.
_ Nhiệm kỳ: 3 năm.
_ Nhiệm vụ, quyền hạn: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra
pháp luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban Thường vụ Nghị vin, bầu Chủ tịch nước, biểu
quyết chức danh Thủ ớng và danh sách các Bộ trưởng…
+ Chương IV: Chính phủ:
_ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc.
_ Chính phủ gồm: Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Nội các. Nội các gồm Thủ
ớng và các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có thể có Phó Thủ ớng.
_ Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946 rất đặc biệt: vừa nguyên thủ quc
gia, vừa người đứng đầu Chính phủ; nhiệm kỳ 5 năm; quyền ban hành sắc lệnh
giá trị gần như luật; Tổng chỉ huy quân đội; có quyền phủ quyết luật của Nghị viện; không
phải chịu trách nhiệm gì trừ tội phản bội tổ quc.
+ Chương V: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính:
_ Hiến pháp quy định 4 cấp chính quyền: cấp bộ, cấp tỉnh thành phố, cấp
huyn thị xã – khu phố, cấp xã.
_ Hội đồng nhân dân được tổ chc tỉnh, thành phố, thị xã. b
huyn không có Hội đồng nhân dân (cồng kềnh, rất tốn kém).
_ Uỷ ban hành chính được tổ chc ở tất cả các đơn vị hành chính (TP, xã,…).
+ Chương VI: Cơ quan tư pháp:
_ quan pháp gồm: Tán tối cao, các Tán phúc thẩm, các Tán đệ
nhị cấp và các Tán sơ cấp.
_ Toà án không thành lập theo đơn vị hành chính mà thiết lập theo cấp xét xử,
theo khu vực.
_Thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm.
+ Chương VII: Sửa đổi Hiến pháp:
Điều 70 Hiến pháp năm 1946 quy định về sửa đổi Hiến pháp, cụ thcác bước
sau:
_ Yêu cầu sửa đổi Hiến pháp: do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu.
lOMoARcPSD| 61685031
_ Quyết định thành lập cơ quan dtho Hiến pháp: Nghị viện bầu ra một ban
dự thảo những điều thay đổi.
_ Thông qua: Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn phải được
đưa ra toàn dân phúc quyết.
- Ý nghĩa:
+ Hiến pháp năm 1946 bản Hiến pháp đầu ên trong lịch sử ớc nhà cũng
bản Hiến pháp đầu ên của một nhà nước Cộng hoà dân chủ nhân dân ở Đông Nam Châu
Á.
+ Hiến pháp 1946 thể hiện nh độc lập, tự do dân tộc thông qua việc ghi nhận nguyên
tắc đoàn kết toàn dân.
+ Các quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp 1946 quy định mang nh
ến bộ, nh nhân văn sâu sắc.
+ Hiến pháp 1946 đặt sở pháp nền tảng cho việc tổ chức hoạt động của một
chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân với sự sáng tạo ra một hình thức chính
thể cộng hoà dân chủ rất phức tạp ớc ta giai đoạn này.
+ Hiến pháp 1946 một bản Hiến pháp mạch lạc, dễ hiểu với mọi người. Nhiều quy
định của Hiến pháp đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
8. Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung 2001).
- Về hình thức:
+ Cấu trúc của Hiến pháp 2013 gọn nhẹ hơn Hiến pháp năm 1992. Nếu Hiến pháp năm
1992 12 chương, 147 điều tHiến pháp 2013 đã rút gọn được một chương 27 điều,
chcòn 11 chương và 120 điều. Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 khái quát về lịch sử Vit
Nam mục êu của bản Hiến pháp mới được quy định ngắn gọn khúc chiết hơn so
với Hiến pháp năm 1992. Vtrí các chương trong Hiến pháp cũng hợp hơn so với Hiến
pháp năm 1992. Chương V trong Hiến pháp năm 1992 được gọi là “Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân” thì nay được chuyển vào vị trí Chương II được đổi tên thành: “Quyn
con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân”. Việc quy định quyền con người, quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân Chương II thể hiện sự coi trọng quyền con người, quyền
công dân của nhà nước ta trong giai đoạn phát triển và đổi mới toàn diện của đất nước.
Chương Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân” được chuyển từ vị trí Chương X về
Chương VIII trước chương Chính quyền địa phương. Sự điều chỉnh này trong cấu trúc
Hiến pháp hợp theo duy gíc chính quyền Trung ương quy định trước, chính
quyn địa phương quy định sau.
+ Ngoài việc ghép Chương XI vào Chương I, Chương II Chương III (của Hiến pháp
năm 1992) vào Chương III, Hiến pháp mới cũng sáng tạo thêm một chương mới đó Chương
lOMoARcPSD| 61685031
X:“Hội đồng bầu cử quc gia, Kiểm toán nhà nước”. So với các Hiến pháp trước đây, đây
một chương hoàn toàn mới. Chương mới này kết quả của việc ếp nhận duy lập hiến
mới về các thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp nước ngoài.
- Chế độ chính trị:
+ Chương I của Hiến pháp 2013 ếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của
thchế chính trị đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp 1992, bên
cạnh đó, đã làm rõ hơn một số vấn đề như sau:
Thnhất, Hiến pháp bổ sung thêm một điểm quan trọng là “Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ” (Khoản 2, Điều 2) cùng với
việc ếp tục thể hiện nhất quán, xuyên suốt quan điểm “tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức”.
Thhai, lần đầu ên trong lịch sử lập hiến nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được
ghi nhận trong Hiến pháp bằng quy định “Quyền lực nhà nước thống nhất, sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, pháp” (Khoản 3, Điều 2). Nguyên tắc này được thể hin
xuyên suốt trong các chương quy định về tổ chức bmáy nhà nước tại Hiến pháp
2013. Kiểm soát quyền lực nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền, việc
ghi nhận nguyên tắc này trong Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ bản chất của Nhà nước
ta Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân Nhân dân, Nhân
dân.
Thba, quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực ếp”
(Điều 6) được ghi nhận thành nguyên tắc trong Hiến pháp, đây điểm mới quan trng
của Hiến pháp 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây. Theo đó, nhân dân được thực
hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực ếp, dân chủ đại diện thông qua Quc
hội, Hội đồng nhân dân thông qua các quan khác của Nhà nước không chỉ
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân như theo Hiến pháp năm 1992.
Th, Hiến pháp 2013 làm sâu sắc hơn nh ên phong, bản chất giai cấp công
nhân nhân dân của Đảng, đồng thời bsung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm
chính trị - pháp của Đảng đối với Nhân dân, theo đó, Đảng phải “gắn mật thiết
với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình” (Khoản 2, Điều 4).
- Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công nhân:
+ Các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được sửa
đổi, bổ sung, bố cục lại từ Chương V của Hiến pháp 1992 và được đặt tại Chương II, ngay
lOMoARcPSD| 61685031
sau Chương I về Chế độ chính trị, khẳng định vai trò quan trọng của chế định này, thể hin
sự chuyển biến ch cực về nhận thức duy trong việc ghi nhận quyền con người trong
Hiến pháp. Hiến pháp 2013 đã thhin nhất quán đường lối của Đảng Nhà nước ta
trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyn con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, phù hợp các điều ước quốc tế về quyền con người Việt Nam
thành viên với những điểm mới cơ bản như sau:
Thnhất, việc Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân vchính trị, n sự, kinh tế, văn hóa,
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” là một
ớc ến bộ Hiến pháp năm 1992 chỉ ghi nhận quyền con người về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong quyền công dân. Các chương về Chính
phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đều quy định Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân nhiệm vụ bảo vệ quyn con người, quyền công dân.
Đồng thời, Hiến pháp 2013 đã bổ sung nguyên tắc hạn chế quyn con người, quyền
công dân phù hợp với các công ước quốc tế vquyền con người mà Việt Nam là thành
viên. Theo đó, quyền con người, quyền công dân chỉ thể bhạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (Điều 14).
Thhai, Hiến pháp 2013 ghi nhận một số quyền con người chưa được đề cập trong
Hiến pháp năm 1992 như quyền sống (Điều 19); quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người
và hiến xác (Khoản 3, Điều 20); quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mt
cá nhân và bí mật gia đình (Khoản 1, Điều 21); quyền hưởng thụ và ếp cận các giá trị
văn hóa (Điều 41); quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43);… Bên cạnh
đó, Hiến pháp 2013 cũng bổ sung quy định về một số quyền công dân như: quyền
được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền xác định dân tộc (Điều 42);… Những b
sung này thể hiện hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện
quyn con người, quyền công dân. Hiến pháp 2013 cũng quy định trách nhiệm của
Nhà nước phải ban hành luật hoặc pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người và công dân thực hiện tốt các quyền của mình.
- Về bộ máy nhà nước:
+ Quốc hội: Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 83 Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 ếp
tục khẳng định Quốc hội quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực
nhà ớc cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập
hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước giám sát tối cao
đối với hoạt động của Nhà nước. Hiến pháp 2013 đã sửa đổi quy định về nhiệm vụ
quyn hạn của Quốc hội, cụ thể như sau:
lOMoARcPSD| 61685031
Thnhất, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội quyết định “mục êu, chỉ êu, chính
sách, nhiệm vụ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 3, Điều 70).
Quy định như vậy ràng, khả thi, phù hợp hơn với điều kiện phát triển nền kinh tế
thtrường định hướng XHCN của đất nước xác định hơn quyền quyết định của
Quốc hội với quyền quản lý, điều hành của Chính phủ.
Thhai, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội “quyết định chính sách bản về tài
chính, ền tquc gia, đồng thời bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết
định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” (Khoản 4, Điều 70).
Thba, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đnghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7, Điều 70).
Th, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức
hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước
và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập (Khoản 2, 6, 7, 9, Điều 70).
Thnăm, bsung quy định về việc bỏ phiếu n nhiệm đối với người giữ chc
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8, Điều 70).
Thsáu, sửa đổi quy định về thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc
tế, theo đó, Quốc hội có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dt
hiệu lực của các điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc
gia, cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc
tế khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền nghĩa
vụ bản của ng dân các điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc
hội (Khoản 14, Điều 70).
Thứ bảy, quy định trong Hiến pháp thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập
Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nht
định (Điều 78) được quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội Luật Tchc
Quốc hội.
Ngoài ra, Hiến pháp 2013 đã bsung một số thẩm quyền của Ủy ban thường vụ
Quốc hội với vị trí là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của Quốc hội như
thẩm quyền trong việc quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Khoản 8, Điều 74); thẩm quyền đề nghị Quc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy bản của Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản 6, Điều 74); thm
quyn phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 12, Điều 74).
lOMoARcPSD| 61685031
+ Chính phủ: Hiến pháp 2013 đã bsung quy định Chính phủ quan thực hiện
quyn hành pháp, khẳng định vị trí của Chính phủ trong tổ chức bộ máy nhà nước, bảo đảm
nh độc lập tương đối của Chính phủ, tạo sở phát huy hơn nữa nh chủ động, sáng tạo
của Chính phủ trong hoạch định, điều hành chính sách quốc gia tchức thực thi pháp luật.
Có thể nêu một số đim mới cơ bản trong các quy định về Chính phủ như sau:
Một , Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung và sắp xếp lại nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ cho phù hợp với vị trí, chức năng của Chính phủ trên cơ sở kế thừa các
quy định tại Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Chính phủ
trong việc đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 96 (Khoản 2, Điều 96). Ngoài ra, Hiến pháp 2013 cũng phân định rõ thẩm
quyn của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc , gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại Khoản 14 Điều 70 (Khoản 7, Điều 96).
Thhai, Hiến pháp 2013 đã điều chỉnh cấu lại quy định về nhiệm vụ
quyn hạn của Thủ ớng Chính phủ để làm hơn thẩm quyền định hướng, điều
hành hoạt động của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền quyết định chỉ đạo việc đàm
phán, chỉ đạo việc , gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế Cộng hòa hội chnghĩa Việt Nam
thành viên (Khoản 5, Điều 98).
Thba, để làm trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang B,
Hiến pháp 2013 quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ ớng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành và lĩnh vực được
phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Chính phủ” (Khoản 4, Điều 95). Ngoài ra, nhằm tăng cường trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hiến pháp bổ sung quy định Bộ
trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ “thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông
qua các phương ện thông n đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ ớng Chính phủ” (Khoản 2, Điều 99).
+Tán nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Điểm mới của Hiến pháp 2013 là không xác
định các cấp Tòa án nhân dân Viện Kiểm sát nhân dân như Hiến pháp 1992 dành để
Luật định.
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức hoạt động thực hiện quyền pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo tranh
tụng trong xét xử (khoản 5 Điều 103); chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...
lOMoARcPSD| 61685031
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai t, nhiệm vụ bảo v
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo
vệ chế độ hội chủ nghĩa (XHCN), lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hp
pháp của tchức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực ch
yếu trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
(theo khoản 3 Điều 107)
+ Chính quyền địa phương: Nhằm đổi mới hình tổ chức chính quyền địa phương
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp 2013 đã quy định một cách
khái quát và nguyên tắc về hình chính quyền địa phương làm sở Hiến định để Luật T
chức chính quyền địa phương sau này cụ thhóa. Hiến pháp 2013 quy định những vấn đề có
nh nguyên tắc về phân công, phân cấp giữa Trung ương địa phương và giữa các cấp chính
quyn địa phương, bảo đảm sự chđạo thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy quyn
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, cụ thể như sau:
Một là, về đơn vị hành chính, Hiến pháp 2013 bổ sung quy định vđơn vị hành
chính kinh tế đặc biệt đơn vhành chính tương đương với quận, huyện, thị
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, theo đó, “nước chia thành tỉnh, thành ph
trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh; thành
phtrực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
xã; quận chia thành phường. Đơn vhành chính kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành
lập” (Khoản 1, Điều 110). Ngoài ra, Hiến pháp bsung quy định Việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương
theo trình tự, thủ tục do luật định” (Khoản 2, Điều 110).
Hai , vtổ chức chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013 quy định khái quát
theo hướng việc tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cụ thtừng đơn vị
hành chính sẽ được quy định tại văn bản Luật; việc tổ chức chính quyền địa phương
cần phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt (Khoản 2, Điều 111).
Ba , về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013
quy định chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kim
tra, giám sát của quan nhà nước cấp trên”, “nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên sphân định thẩm quyền giữa các quan
nhà nước trung ương và địa phương của mỗi cấp chính quyền địa phương” (Khon
1, 2, Điều 112).
_______________________________________________________________________________________
lOMoARcPSD| 61685031
BÀI 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ C CHXHCN VIỆT NAM
I. Câu hỏi nhận đnh:
1. ớc ta hiện nay, Nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián ếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp 2013.
- hai hình thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nớc đó là: Dân chtrực ếp
Dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước. Để thực hiện tốt nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, không
những đổi mới, hoàn thiện dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các quan khác của Nhà nước, mà cần đổi mới nhận thức về dân chủ trực ếp, triển khai
thi hành Luật Trưng cầu ý dân, đổi mới bầu cử, xây dựng cơ chế cử tri trực ếp bãi nhiệm
các đại biểu mà họ trực ếp bầu ra…
2. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhận định sai
- sở pháp lý: Hiến pháp 1946 (không ghi nhận trong Hiến pháp); Lời nói đầu Hiến pháp
1959; Điều 4 Hiến pháp 1980; Điều 4 Hiến pháp 1992; Điều 4 Hiến pháp 2013.
- Tkhi ra đời đến nay Đảng đã chứng minh năng lực lãnh đạo của mình với những hoạt
động thực ễn. Đảng đề ra đường lối, chính sách định hướng sự phát triển nhà nước
hội trong từng thời kỳ nhất định. Nhà nước thể chế hoá thành quy định pháp luật,
nh chất bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Đảng lãnh đạo bằng công tác
cán bộ. Đảng m kiếm, phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, giới thiệu các Đảng viên những
người êu biểu ngoài Đảng có năng lực, phẩm chất vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính
tr- hội…Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng đối với các tổ
chức Đảng và các Đảng viên trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội…
- Về phương pháp lãnh đạo: Có 2 phương pháp:
+ Giáo dục, vận động, thuyết phục.
+ Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên (Đảng không dùng phương pháp quyền
quy phục tùng còn Nhà nước thì có => Vì Đảng không có công cụ ỡng chế).
3. Trong hệ thống chính trớc ta hiện nay, Nhà nước givai trò lực lượng lãnh đạo.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 2013.
- Trong hệ thống chính trị ớc ta, gồm 3 thiết chế hợp thành tác động vào hthống
chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam. Trong đó, Nhà nước thiết chế givị trí trung m của hệ thống
lOMoARcPSD| 61685031
chính trị, trụ cột của hệ thống chính trị. Tuy vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống
chính trị ớc ta đã được Hiến pháp xác định đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản ,
nhân dân làm chủ”. Tại Điều 4 Hiến pháp 2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội cho nên Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước
trách nhiệm thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật
có cơ chế đảm bảo cho những chủ trương, chính sách của Đảng được thực hiện trong đời
sống hội. Nhưng, Nhà nước mới vị trí quan trọng nhất, là trung tâm chi phối hệ thống
chính trị.
- Cụ th:
+ Nhà nước quyết định cơ cấu hệ thống chính trị, quyết định có bao nhiêu Đảng hoạt
động, quyết định đưa Điều 4 quy định về vai trò của Đảng vào trong Hiến pháp trong quá
trình xây dựng Hiến pháp.
+ Nhà nước điều hành, điều phối các lực lượng trong bmáy Nhà nước quân đội
để thực hiện cưởng chế, bảo vệ an ninh trật tự và bảo vệ tổ quc.
II. Câu hỏi tự lun:
1. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong các bản Hiến pháp
Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
- Trong quá trình xây dựng hoàn thiện Hiến pháp qua các thời kỳ, nhận thức về vai trò
của Đảng ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn. Trước tiên, nội dung phần mở đầu của các bản
Hiến pháp đều giúp chúng ta nhận thức được: Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo rèn luyện. Đảng ra đời kết quả của skết hợp chín
muồi giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân phong trào yêu nước
của người dân Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành công cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ
Tổ quốc thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, tiến hành ng cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng nước nghèo, trở thành nước thu nhập trung bình trên thế giới. S
lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Hòng phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, ý kiến góp ý cho Dự thảo
sửa đổi Hiến pháp năm 1992 nên bỏ Điều 4 trong Hiến pháp năm 1946 Hiến pháp
năm 1959 không có điều quy định về Đảng. Vào thời điểm sau cách mạng tháng Tám năm
1945. Chính quyền cách mạng non trẻ mới ra đời lại phải đối phó với “thù trong giặc ngoài”
đặt đất nước vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước nh hình đó, Đảng phải tuyên bố tự giải
tán nhưng thực chất rút lui vào hoạt động mật. Do đó, cùng với nhiệm vụ tổng tuyển
cử trong cả nước xây dựng bộ máy chính quyền mới, chúng ta cũng ra sức xây dựng Hiến
pháp đầu tiên - Hiến pháp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Còn thời điểm lịch
lOMoARcPSD| 61685031
sử ban hành Hiến pháp 1959 thời điểm Đế quốc Mỹ vào can thiệp ở Miền Nam, đất nước
bị chia cắt thành 2 miền. Do đó Hiến pháp 1959 cũng chưa đề cập đến vai trò lãnh đạo của
Đảng nhưng thực tế mọi chủ trương, quyết sách, chiến lược cách mạng đều do Đảng lãnh
đạo quyết định. Các tổ chức Đảng đảng viên được nhân dân che chở, ủng hộ, lực
lượng được củng cố, xây dựng về mọi mặt để lãnh đạo cách mạng vượt qua khó khăn. Sau
khi miền Nam Việt Nam được giải phóng hoàn toàn, giang sơn thu về một mối, đất nước ta
tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ, nhận thức vvai trò của Đảng con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta ngày càng hơn trên cả phương diện luận lẫn
thực tiễn. Kể từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992 đã bổ sung thêm Điều 4 nhằm khẳng
định rõ hơn địa vị pháp lí, bản chất, vai trò của Đảng. Căn cứ theo Điều 4 Hiến pháp 1980
nội dung về Đảng tiếp tục được khẳng định tại Hiến pháp 1992 đến Dự thảo sửa đổi
Hiến pháp năm 1992.
- Điều 4 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 hiện nay đang được nhiều ý kiến góp ý để hoàn
thiện, song từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp sửa đổi năm 1992 quy định về Đảng ngày
càng cụ thể hơn. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam sự tiếp tục khẳng định vai trò của đội tiên phong trong việc nắm
vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng - thống nhất được quyền lợi ích của toàn dân tộc.
Cùng với khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp cũng c định nền tảng tưởng
của Đảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng HChí Minh. Một Đảng cách mạng muốn
vững mạnh và đủ sức lãnh đạo trước tiên phải được xây dựng trên nền tảng tư tưởng vững
chắc. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định: Đó con đường cách mạng sản
Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản
1
, đồng thời xác
định chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là “cẩm nang” thần kỳ, kim chỉ nam mà còn là ngọn cờ
soi sáng cho chúng ta đi tới chủ nghĩa hội, chủ nghĩa cộng sản. Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa hội dưới sự lãnh đạo của Đảng sự lựa chọn tất yếu khách quan, hợp với quy
luật, hợp với lòng dân do lịch sử chọn lọc.
- Cùng với quy định về vai trò lãnh đạo, Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã xác định được
trách nhiệm pháp ràng buộc giữa Đảng với nhân dân và giữa nhân dân với Đảng. Đảng
gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ lợi ích của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân về những quyết định của mình. Khẳng định Đảng chịu sự giám sát của nhân dân là quy
định kép buộc Đảng phải phát huy dân chủ, tạo điều kiện, cơ chế phù hợp để nhân dân thực
hiện tốt việc giám sát hoạt động của Đảng, đồng thời cũng ngầm quy định trách nhiệm, vai
trò của nhân dân trong việc đóng góp ý kiến của mình đối với Đảng trong việc ban hành,
tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối.
- Khoản 3, Điều 4 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 còn khẳng định mọi tổ chức Đảng
đảng viên đều hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật. So với Hiến pháp năm
lOMoARcPSD| 61685031
1992 thì Dự thảo sửa đổi Hiến pháp lần này mở rộng thêm đối tượng “đảng viên”. Từ đó
thôi thúc mỗi đảng viên luôn tự trau dồi đạo đức, lối sống, bản nh chính trị, kiên định mục
tiêu tưởng, hành động đúng đắn không trái với nguyên tắc hoạt động của Đảng, ngăn
ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên. Điều này càng ý nghĩa thực tiễn trong thời điểm toàn Đảng đang ra sức
triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
4 khóa XI.
Qua các bản Hiến pháp từng thời điểm lịch sử, nhận thức về vai trò của Đảng ngày càng
hoàn thiện và đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Quy định về vai trò của Đảng
tại Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã thể hiện một cách khá đầy đủ bản chất, vị trí
lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, toàn xã hội cũng như mối quan hệ của Đảng với các
giai cấp dân tộc. Tuy nhiên, để xây dựng Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo thực
sự trong sạch vững mạnh ở nước ta trong bối cảnh hiện nay, cần xây dựng cơ chế phối
hợp giữa Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị để thực hiện nghiêm các
nguyên tắc xây dựng Đảng, kỷ luật nghiêm minh đối với đảng viên, tổ chức Đảng vi
phạm Hiến pháp và Pháp luật.
2. Anh (Chị) hãy trình bày các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo
quy định của Hiến pháp hiện hành và nhận xét về việc tổ chức thực hiện từ phía Nhà
ớc và công dân.
- Có 2 hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo quy định của Hiến pháp hiện
hành (Điều 6 Hiến pháp 2013):
+ Dân chủ trực ếp: Đó là việc Nhân dân trực ếp tham gia vào công việc quản lý nhà
ớc, quản lý xã hội, tham gia thảo luận Hiến pháp và pháp luật, trực ếp thể hiện ý
chí của mình khi có trưng cầu dân ý; Nhân dân trực ếp bầu ra các đại biểu của mình
vào các quan quyền lực nhà nước trung ương và địa phương quyền bãi nhiệm
các đại biểu khi họ không còn xứng đáng với sự n nhiệm của Nhân dân; Nhân dân
trực ếp quyết định các vấn đề quan trọng ở xã, phường, thị trấn,…
+ Dân chủ đại diện (là một biểu hiện của nhà nước cộng hoà): Đây hình thức thực
hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước. Quốc hội quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
quan quyền lực nhà nước cao nhất, do nhân dân trực ếp bầu ra. Quốc hội thay mặt
cho Nhân dân cả ớc giải quyết công việc quan trọng của nước nhà (làm Hiến pháp
sửa đổi Hiến pháp, làm luật sửa đổi luật, thực hiện quyền giám sát tối cao việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật, …) Ở các địa phương, Nhân dân trực ếp bầu ra cơ
quan quyền lực nhà nước địa phương đó là Hội đồng nhân dân các cấp, Nhân dân các
địa phương quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa phương về mọi
lOMoARcPSD| 61685031
mặt, đảm bảo phát triển kinh tế văn hoá, nâng cao đời sống của nhân dân địa
phương, hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên giao phó.
Nhận xét: Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định hơn, đầy đủ hơn các phương thức để Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực ếp, dân chủ đại diện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các quan khác của Nhà nước.
Quyền lực nnước thuộc về Nhân dân, không những đổi mới, hoàn thiện dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân thông qua các cơ quan khác ca
Nhà nước, cần đổi mới nhận thức về dân chủ trực ếp, triển khai thi hành Lut
Trưng cầu ý dân, đổi mới bầu cử, xây dựng chế cử tri trực ếp bãi nhiệm các đại
biểu mà họ trực ếp bầu ra…
3. Anh (Chị) hãy nêu và phân ch những nội dung thhiện sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam trong hthống chính trị giải thích sao nói sự lãnh đạo của Đảng
đối với hệ thống chính trị mang nh định hướng?
- Nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị:
+ Đảng đề ra đường lối, chính sách định hướng sự phát triển nhà nước xã hội trong
từng thời kỳ nhất định. NN thể chế hóa thành quy định pháp luật, nh chất bắt
buộc đối các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ. Đảng m kiếm, phát hiện, quy hoạch, bồi
ỡng, giới thiệu các Đảng viên và những người êu biểu ngoài Đảng có năng lực, phẩm
chất vào CQNN, tổ chức CT- XH...
+ Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng đối với các tổ chc
Đảng và các Đảng viên trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội...
Bởi vì: Đảng cộng sản Việt Nam xác định được vai trò, vị trí của mình trong Bộ máy
nhà ớc nước ta, từ đó hoạch định ra được kế hoạch, bước ến trong vai trò lãnh
đạo đất nước ta, đưa đất nước ta ngày càng phát triển.
4. Anh (Chị) hãy phân ch vị trí, vai trò của Mặt trận Tquc Việt Nam và các tổ chc
thành viên của Mặt trận trong hthống chính trị ớc ta hiện nay. Tại sao cần phải
phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tquốc Việt Nam ớc ta hiện nay?
- Vị trí, vai trò của Mặt trận Tquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
hệ thống chính trị ớc ta hiện nay:
+ Cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân:
Nền tảng để xây dựng, củng cố bộ máy nhà nước (chính quyền nhân dân)
_ Tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân
_ Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính
sách, pháp luật _ Tham gia công tác bầu cử

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
BÀI 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP,
HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM I. Câu hỏi nhận định:
1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. - Nhận định sai
- Hiến pháp – đạo luật cơ bản không ra đời cùng với sự ra đời nhà nước và pháp luật mà ra
đời trong xã hội dân chủ; là sản phẩm của cách mạng tư sản. Trước khi Hiến pháp ra đời đã
hình thành nên Nhà nước phong kiến, đứng đầu là Vua (người có quyền lực cao nhất) theo
chế độ thế tộc. Nhưng vì Vua là người đứng đầu duy nhất nên tất cả mọi quyền hành đều
do Vua quyết định, vì thế các quyền con người, quyền công dân không được bảo đảm. Do
đó các học giả tư bản đã có những giá trị tiến bộ => Ban hành Hiến pháp (của chủ nghĩa
lập hiến và có hiệu lực cao nhất). Vậy nên, Hiến pháp ra đời sau Nhà nước.
2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Nhận định sai
- Vì trước CMT8 1945 nước ta chưa được thống nhất, thành lập thành một nước cụ thể nên
chưa thể có Hiến pháp được. Điều kiện tiên quyết để có thể thành lập một bản Hiến pháp
là nước đó phải độc lập, thống nhất. Vì vậy sau khi CMT8 thành công, ngày 2/9/1945 Bác
Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Lần đầu tiên
tại phiên họp của Chính phủ ngày 3/9/1945 đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách, trong đó có
nhiệm vụ là xây dựng và ban hành Hiến pháp. Vì vậy, ngày 20/9/1945, Chính phủ lâm thời
ban hành Sắc lệnh 34 thành lập Ban dự thảo Hiến pháp. T11/1945 ban dự thảo Hiến pháp
được công bố để nhân dân đóng góp ý kiến. Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc
hội khoá I đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta.
 Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh đất nước rất khó khăn, phức tạp, “ngàn cân treo
sợi tóc”, Quốc hội khoá I thành phần phức tạp.
3. Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ một nguồn là các tập tục
mang tính Hiến pháp. - Nhận định sai
- Hiến pháp không thành văn là tổng thể các văn bản pháp luật, các quy phạm pháp luật
được hình thành theo tập tục truyền thống, các án lệ của Toà án tối cao có liên quan tới
việc tổ chức quyền lực nhà nước, nhưng không được nhà nước tuyên bố hoặc ghi nhận là
luật cơ bản của nhà nước. Theo đó, Hiến pháp không thành văn không chỉ được cấu
thành từ một nguồn là tập tục mang tính Hiến pháp mà còn cấu thành từ nhiều nguồn khác như: Án lệ,… lOMoAR cPSD| 61685031
4. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được tiến hành như
thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 Hiến pháp 2013
- Đối với Hiến pháp 2013 thì Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội Chính phủ; ít nhất
1/3 tổng số đại biểu Quốc hội đề xuất, Quốc hội quyết định việc làm và sửa Hiến pháp khi
có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội thành lập một uỷ
ban dự thảo Hiến pháp, sau đó Uỷ ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo và cuối cùng Uỷ ban
dự thảo Hiến pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Cuối cùng Quốc hội thông qua Hiến pháp
khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể được
đưa ra trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Còn với đạo luật thông thường thì
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo chỉ cần lấy ý kiến của đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan và thông qua khi có
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiến pháp được thông qua khi có quá nửa tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Nhận định đúng
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 120 Hiến pháp 2013
- Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội thông qua Hiến pháp khi có ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể được đưa ra trưng cầu
ý dân theo quyết định của Quốc hội. => Tạo điều kiện cho nhân dân được tham gia vào
quy trình thông qua Hiến pháp nhưng vẫn còn hạn chế là việc trưng cầu ý dân về Hiến
pháp không phải là thủ tục bắt buộc mà còn phụ thuộc vào Quốc hội.
6. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp năm 2013 giống với Hiến pháp năm 1946. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 70 Hiến pháp 1946, Điều 120 Hiến pháp 2013.
- Đối với Hiến pháp 1946, việc yêu cầu sửa đổi Hiến pháp do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu;
Còn Hiến pháp 2013 thì Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội Chính phủ; ít nhất 1/3
tổng số đại biểu Quốc hội đề xuất, Quốc hội quyết định việc làm và sửa Hiến pháp khi có
ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Về việc quyết định thành lập cơ quan dự thảo Hiến pháp thì với Hiến pháp 1946 do Nghị
viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi; Hiến pháp 2013 thì do Quốc hội thành
lập một uỷ ban dự thảo Hiến pháp, sau đó Uỷ ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo và cuối
cùng Uỷ ban dự thảo Hiến pháp tổ chức lấy ý kiến nhân dân (đây là bước bắt buộc phải tiến hành) lOMoAR cPSD| 61685031
- Cuối cùng Hiến pháp 1946 được thông qua khi những điều thay đổi đã được Nghị viện ưng
chuẩn phải được ra toàn dân phúc quyết; Hiến pháp 2013 Quốc hội thông qua Hiến pháp
khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Hiến pháp có thể được
đưa ra trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
7. Câu hỏi tự luận:
1. Anh (chị) hãy so sánh đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp với đối tượng
điều chỉnh của các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Trình bày
nhận xét của anh (chị) về đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp Việt Nam.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp có 3 nhóm, cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến xác lập
chế độ nhà nước, chế độ xã hội như: Chủ quyền quốc gia, hình thức chính thể, nguồn gốc
quyền lực nhà nước và các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước; các biểu tượng của
Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, ngày quốc khánh, thủ đô…); Các nguyên tắc, cơ cấu
tổ chức và vai trò của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị: Nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh –
quốc phòng, chính sách đối ngoại của Nhà nước. Đây là cơ sở kinh tế - xã hội đặt nền tảng
cho việc tổ chức nhà nước.
+ Nhóm 2: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến xác lập
địa vị pháp lý của cá nhân trong mối quan hệ với Nhà nước như: Quốc tịch Việt Nam; Các
nguyên tắc hiến định và các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Nhóm 3: Là những quan hệ xã hội cơ bản, có tính nguyên tắc liên quan đến tổ chức
bộ máy nhà nước như: Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ; Nguyên tắc hiến định về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; Chế độ bầu cử, cơ cấu tổ chức, chức năng, thẩm
quyền, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với nhân dân.
- Còn đối với đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam
được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa rộng: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là toàn bộ các quan hệ xã hội, được
pháp luật điều chỉnh. Trong đời sống của một xã hội, giữa người và người tồn tại các
quan hệ rất đa dạng, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngoài pháp luật, các
quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy tắc đạo đức, tôn giáo, chính trị, phong
tục, tập quán... Trong xã hội, tồn tại những quan hệ xã hội, mà xét từ lợi ích của giai cấp
cầm quyền, từ lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng... thì cần phải có sự điều chỉnh của lOMoAR cPSD| 61685031
pháp luật, sự quản lý của Nhà nước. Đó là những quan hệ xã hội có tính cơ bản, quan
trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... và đều trở thành
đối tượng điều chỉnh của pháp luật. Có những quan hệ xã hội đã được các quy tắc đạo
đức, xã hội, tập quán, phong tục... điều chỉnh, nhưng do ý nghĩa xã hội, tầm quan trọng
của chúng vẫn được pháp luật điều chỉnh, như các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, lao động...
+ Nghĩa hẹp: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là các quan hệ xã hội thuộc một lĩnh
vực, có cùng tính chất, gần gũi nhau. Các quan hệ xã hội này trở thành đối tượng điều
chỉnh của một ngành luật, một hay nhiều văn bản luật như Bộ luật dân sự, Luật lao động,
Luật hình sự, dân sự...
- Nhận xét về đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến Pháp Việt Nam:
+ Về phạm vi điều chỉnh: Rộng, bao trùm các lĩnh vực đời sống xã hội (rộng nhất)
+ Về mức độ điều chỉnh: Cơ bản, khái quát, mang tính nguyên tắc, định hướng (khái quát nhất)
2. Anh (chị) hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật và đời
sống xã hội, cho ví dụ.
- Theo Điều 119 Hiến pháp 2013, Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
+ Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
+ Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
+ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách
nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
+ Cơ chế bảo vệ Hiến pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị đối với các giai
cấp khác, bảo vệ quan hệ sản xuất, các quyền và lợi ích của con người, công dân. Bên cạnh
đó, về bản chất, Hiến pháp là một văn bản để hạn chế quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền
lợi của người dân. Với tầm quan trọng và bản chất đặc biệt của Hiến pháp, Hiến pháp nhất
thiết phải có vị trí tối cao trong hệ thống pháp luật và cần thiết phải đảm bảo tính hợp
hiến trong hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước để Hiến pháp thực sự
áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.
- Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối cao của
nhân dân; Thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối với việc ban hành, sửa đổi và
hiệu lực pháp lý của Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61685031
- Ví dụ: Các cơ quan có thẩm quyền luôn chú trọng xây dựng pháp luật dựa trên Hiến pháp
và từ thực tiễn đời sống, như tố chức lấy ý kiến người dân, phát huy chính kiến của đại
biểu Quốc hội đối với họat động của Nhà nước để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
công dân, cũng chính là bảo vệ tính tối cao của Hiến pháp. Ở góc độ quản lý Nhà nước,
Hiến pháp ra đời nhằm kiểm tra và cân bằng quyền lực Nhà nước, tránh việc lạm quyền và
bảo vệ quyền công dân - quyền con người.
3. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm Hiến pháp và phân biệt Hiến pháp với các đạo luật
thông thường.
- Khái niệm: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có hiệu lực pháp lý tối cao, quy
định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của: chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hoá – xã hội, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, nguyên tắc, tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương.
- Phân biệt Hiến pháp với các đạo luật thông thường: Khác với những đạo luật thông
thường, Hiến pháp luôn được đặt ở vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật
của các quốc gia. Sự khác biệt giữa Hiến pháp với các đạo luật khác được thể hiện ở chủ
thể ban hành, thủ tục sửa đổi, nội dung cơ bản, phạm vi điều chỉnh, mức độ điều chỉnh và
hiệu lực pháp lý, cụ thể như sau:
+ Về chủ thể ban hành: nhiều đạo luật mới phải ban hành kịp thời do sự vận động và
phát triển của xã hội đòi hỏi sự tồn tại của một cơ quan chuyên trách đảm nhiệm công tác
lập pháp, do đó quyền lập pháp thuộc về nhà nước là hợp lý. Còn đối với Hiến pháp, ra
đời như một bản chính trị - pháp lý tối cao nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo vệ
các quyền con người, quyền công dân, vì vậy, không thể trao quyền lập hiến cho nhà nước
để tránh việc thay đổi Hiến pháp một cách tuỳ tiện nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp
cầm quyền, dễ dẫn đến sự xâm phạm các quyền con người, quyền công dân.
+ Về thủ tục sửa đổi: không giống như việc thay đổi các văn bản luật thông thường chỉ
điều chỉnh một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội, sửa đổi Hiến pháp sẽ kéo theo
sự thay đổi lớn trong cả hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy nhà nước và thậm chí là nhiều
phương diện của xã hội. Vì vậy, thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp thường được thiết kế
khó khăn, phức tạp hơn thủ tục sửa đổi, bổ sung một đạo luật thông thường. Ngoài ra,
thủ tục sửa đổi Hiến pháp phải có sự tham gia sâu rộng của Nhân dân còn đối với các dự
thảo luật thông thường, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo chỉ cần lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Nội dung cơ bản: Hiến pháp là văn bản pháp lý duy nhất quy định về tổ chức và thực
hiện toàn bộ quyền lực Nhà nước, bao gồm các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Còn lOMoAR cPSD| 61685031
về các đạo luật thông thường đều đứng sau và bổ trợ Hiến pháp và chỉ có tính pháp lý
trong một phạm vi lĩnh vực nhất định.
+ Phạm vi và mức độ điều chỉnh: là đạo luật cơ bản, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh
rộng hơn so với các đạo luật thông thường. Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy
định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở mọi lĩnh vực, quy định
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước then chốt từ trung ương đến địa
phương. Các bản Hiến pháp xã hội chủ nghĩa còn mở rộng phạm vị điều chỉnh sang những
vấn đề cơ bản trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học – công nghệ,
môi trường, an ninh quốc phòng. Còn với đạo luật thông thường quy định các vấn đề cơ
bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
+ Hiệu lực pháp lý: Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất trong thứ bậc hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của một quốc gia và trong đời sống xã hội, trong hệ thống văn
bản pháp luật: các văn bản pháp luật khác có hiệu lực thấp hơn Hiến pháp (phải phù hợp
không được trái với Hiến pháp), nếu trái với Hiến pháp sẽ bị sửa đổi hoặc bãi bỏ; còn trong
đời sống xã hội: tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ Hiến pháp.
4. Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được thông qua bằng
trưng cầu ý dân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (chị) hãy lý giải quy định này và cho biết
quan điểm của mình. -
Trưng cầu ý dân (hay còn gọi là “Nhân dân thông qua”) là việc nhân dân (cả nước hoặc
địa phương) bỏ phiếu tán thành hay không tán thành khi hỏi về một vấn đề (thông qua,
sửa đổi Hiến pháp, chính sách cụ thể) => Trưng cầu ý dân có giá trị quyết định hoặc tham khảo. -
Về Quốc hội lập hiến là chức năng của Quốc hội lập hiến, xong sẽ giải tán: Ví dụ: 8/2017
Quốc hội lập hiến Venezuela được bầu với 545 đại biểu; có nhiệm vụ sửa đổi Hiến pháp
năm 1999 nhằm thoát khỏi cuộc khủng hoảng chính trị trầm trọng. Lạm phát phi mã, nạn
đói hoành hành, xã hội bất ổn. -
Quan điểm của tôi: Trưng cầu ý dân là một đặc điểm cơ bản của đời sống chính trị ở các
nước phát triển hiện nay như: Iceland, Australia, Canađa, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Hà Lan, Pháp,
Hàn Quốc, Hungary. Ở các quốc gia này, trưng cầu ý dân được diễn ra ở tất cả các cấp
chính quyền. Theo các nước này, thì việc tiến hành trưng cầu ý dân mang lại những điểm
tiến bộ đáng ghi nhận trong đời sống chính trị và nền dân chủ quốc gia. lOMoAR cPSD| 61685031 -
Còn về Quốc hội lập hiến, có vai trò vô cùng quan trọng đối với các nước trên thế giới có
phạm vi thẩm quyền không giống nhau theo hai mức độ của trình tự soạn thảo và ban hành Hiến pháp:
+ Ở mức độ thứ nhất, Quốc hội lập hiến vừa là cơ quan soạn thảo, vừa là cơ quan ban
hành Hiến pháp. Trong trường hợp đó, Quốc hội lập hiến là cơ quan có toàn quyền lập hiến.
+ Ở mức độ thứ hai, Quốc hội lập hiến có chức năng soạn thảo Hiến pháp, còn việc
ban hành Hiến pháp sẽ do một Quốc hội khác hoặc do kết quả trưng cầu ý dân quyết định.
Ở trường hợp này Quốc hội lập hiến có thẩm quyền hạn chế.
5. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến mối quan hệ
pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản Hiến pháp này? -
Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946:
+ Ngày 9/11/1946, tại kỳ họp thứ hai của Quốc hội khoá I đã thông qua bản Hiến pháp
đầu tiên của nước ta.
+ Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh đất nước rất khó khăn, phức tạp, “ngàn
cân treo sợi tóc”, Quốc hội khoá I thành phần phức tạp. -
Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy định trong bản
Hiến pháp: Điều 50, 51 Hiến pháp 1946 quy định: “Chủ tịch nước không phải chịu một
trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc”; “Mỗi khi truy tố Chủ tịch, Phó Chủ tịch hay
một nhân viên Nội các về tội phản quốc, Nghị viện sẽ lập một toà án đặc biệt để xét xử”.
Hiến pháp 1946 không quy định trách nhiệm của Chủ tịch nước trước Nghị viện nhân dân.
Trong quan hệ với Nghị viện, Điều 31 quy định: “Những luật đã được Nghị viện biểu quyết,
Chủ tịch nước Việt Nam phải ban bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được thông tri.
Nhưng trong hạn ấy, Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Nghị viện thảo
luận lại. Những luật đem ra thảo luận lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc
Chủ tịch phải ban bố”.
6. Anh (chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi Hiến pháp theo
Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 2013. Anh (chị) có nhận xét gì về vấn đề này. -
Thủ tục sửa đổi Hiến pháp:
+ Điều 70 Hiến pháp 1946:
Điểm a) Do hai phần ba tổng số nghị viên yêu cầu.
Điểm b) Nghị viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi.
Điểm c) Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân phúc quyết.
+ Điều 120 Hiến pháp 2013: lOMoAR cPSD| 61685031
Khoản 1) Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Khoản 2) Quốc hội thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp. Thành
phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban dự thảo
Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khoản 3) Uỷ ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
Khoản 4) Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Khoản 5) Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến
pháp do Quốc hội quyết định. - Nhận xét:
+ Việc sửa đổi Hiến pháp được Hiến pháp 1946 quy định theo nguyên tắc quyền lực
thuộc về nhân dân. Quy định này của Hiến pháp 1946 do những hoàn cảnh nhất định chưa
được kế thừa trong các bản hiến pháp sau này. Thời gian qua, chúng ta đã tiến hành việc
công bố Dự thảo Hiến pháp để nhân dân tham gia thảo luận, góp ý kiến. Tuy nhiên, việc
lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo Hiến pháp nói riêng và dự thảo văn bản pháp luật nói chung
trong thời gian qua vẫn còn chưa thật sự hiệu quả. Và vì vậy, việc nghiên cứu về “quyền
phúc quyết” Hiến pháp của người dân trong Hiến pháp 1946 là điều rất có ý nghĩa.
+ Hiến pháp 2013 đã có các quy định cụ thể về hiệu lực và quy trình thủ tục làm và sửa
đổi Hiến pháp; thể hiện tính chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta ngày càng hoàn thiện và phát triển.
7. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiến pháp năm 1946. -
Nội dung cơ bản: Gồm 7 chương:
+ Chương I: Chính thể:
_ Chính thể: dân chủ cộng hoà
_ Chương I thể hiện nguyên tắc đoàn kết toàn dân. Điều 1 “Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo.” + Chương II: Nghĩa vụ và quyền lợi công dân:
_ Nguyên tắc bảo đảm các quyền lợi dân chủ được thể hiện trong Chương I.
_ Chương này đã quy định các quyền rất cơ bản của công dân; quyền bầu cử,
ứng cử (Đ18); quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc lOMoAR cPSD| 61685031
gia (Đ21); quyền tư hữu tài sản (Đ12); quyền bình đẳng nam nữ (Đ9), các quyền tự do dân
chủ và tự do cá nhân (Đ10)…
+ Chương III: Nghị viện nhân dân:
_ Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà.
_ Cách thành lập: do công dân từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, tự do, trực tiếp và kín. _ Nhiệm kỳ: 3 năm.
_ Nhiệm vụ, quyền hạn: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra
pháp luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban Thường vụ Nghị viện, bầu Chủ tịch nước, biểu
quyết chức danh Thủ tướng và danh sách các Bộ trưởng… + Chương IV: Chính phủ:
_ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc.
_ Chính phủ gồm: Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch và Nội các. Nội các gồm Thủ
tướng và các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có thể có Phó Thủ tướng.
_ Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946 rất đặc biệt: vừa là nguyên thủ quốc
gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ; nhiệm kỳ 5 năm; có quyền ban hành sắc lệnh có
giá trị gần như luật; Tổng chỉ huy quân đội; có quyền phủ quyết luật của Nghị viện; không
phải chịu trách nhiệm gì trừ tội phản bội tổ quốc.
+ Chương V: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính:
_ Hiến pháp quy định 4 cấp chính quyền: cấp bộ, cấp tỉnh – thành phố, cấp
huyện – thị xã – khu phố, cấp xã.
_ Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã. Ở bộ và
huyện không có Hội đồng nhân dân (cồng kềnh, rất tốn kém).
_ Uỷ ban hành chính được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính (TP, xã,…).
+ Chương VI: Cơ quan tư pháp:
_ Cơ quan tư pháp gồm: Toà án tối cao, các Toà án phúc thẩm, các Toà án đệ
nhị cấp và các Toà án sơ cấp.
_ Toà án không thành lập theo đơn vị hành chính mà thiết lập theo cấp xét xử, theo khu vực.
_Thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm.
+ Chương VII: Sửa đổi Hiến pháp:
Điều 70 Hiến pháp năm 1946 quy định về sửa đổi Hiến pháp, cụ thể có các bước sau:
_ Yêu cầu sửa đổi Hiến pháp: do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu. lOMoAR cPSD| 61685031
_ Quyết định thành lập cơ quan dự thảo Hiến pháp: Nghị viện bầu ra một ban
dự thảo những điều thay đổi.
_ Thông qua: Những điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn phải được
đưa ra toàn dân phúc quyết. - Ý nghĩa:
+ Hiến pháp năm 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà và cũng là
bản Hiến pháp đầu tiên của một nhà nước Cộng hoà dân chủ nhân dân ở Đông Nam Châu Á.
+ Hiến pháp 1946 thể hiện tính độc lập, tự do dân tộc thông qua việc ghi nhận nguyên
tắc đoàn kết toàn dân.
+ Các quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp 1946 quy định mang tính
tiến bộ, tính nhân văn sâu sắc.
+ Hiến pháp 1946 đặt cơ sở pháp lý nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của một
chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân với sự sáng tạo ra một hình thức chính
thể cộng hoà dân chủ rất phức tạp ở nước ta giai đoạn này.
+ Hiến pháp 1946 là một bản Hiến pháp mạch lạc, dễ hiểu với mọi người. Nhiều quy
định của Hiến pháp đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
8. Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung 2001). - Về hình thức:
+ Cấu trúc của Hiến pháp 2013 gọn nhẹ hơn Hiến pháp năm 1992. Nếu Hiến pháp năm
1992 có 12 chương, 147 điều thì Hiến pháp 2013 đã rút gọn được một chương và 27 điều,
chỉ còn 11 chương và 120 điều. Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 khái quát về lịch sử Việt
Nam và mục tiêu của bản Hiến pháp mới được quy định ngắn gọn và khúc chiết hơn so
với Hiến pháp năm 1992. Vị trí các chương trong Hiến pháp cũng hợp lý hơn so với Hiến
pháp năm 1992. Chương V trong Hiến pháp năm 1992 được gọi là “Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân” thì nay được chuyển vào vị trí Chương II và được đổi tên thành: “Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Việc quy định quyền con người, quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân ở Chương II thể hiện sự coi trọng quyền con người, quyền
công dân của nhà nước ta trong giai đoạn phát triển và đổi mới toàn diện của đất nước.
Chương “Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân” được chuyển từ vị trí Chương X về
Chương VIII trước chương “ Chính quyền địa phương”. Sự điều chỉnh này trong cấu trúc
Hiến pháp là hợp lý theo tư duy lô gíc chính quyền Trung ương quy định trước, chính
quyền địa phương quy định sau.
+ Ngoài việc ghép Chương XI vào Chương I, Chương II và Chương III (của Hiến pháp
năm 1992) vào Chương III, Hiến pháp mới cũng sáng tạo thêm một chương mới đó là Chương lOMoAR cPSD| 61685031
X:“Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước”. So với các Hiến pháp trước đây, đây là
một chương hoàn toàn mới. Chương mới này là kết quả của việc tiếp nhận tư duy lập hiến
mới về các thiết chế hiến định độc lập trong Hiến pháp nước ngoài. - Chế độ chính trị:
+ Chương I của Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của
thể chế chính trị đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp 1992, bên
cạnh đó, đã làm rõ hơn một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, Hiến pháp bổ sung thêm một điểm quan trọng là “Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ” (Khoản 2, Điều 2) cùng với
việc tiếp tục thể hiện nhất quán, xuyên suốt quan điểm “tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức”.
Thứ hai, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được
ghi nhận trong Hiến pháp bằng quy định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2). Nguyên tắc này được thể hiện
xuyên suốt trong các chương quy định về tổ chức bộ máy nhà nước tại Hiến pháp
2013. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền, việc
ghi nhận nguyên tắc này trong Hiến pháp 2013 đã thể hiện rõ bản chất của Nhà nước
ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân Nhân dân, vì Nhân dân.
Thứ ba, quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp”
(Điều 6) được ghi nhận thành nguyên tắc trong Hiến pháp, đây là điểm mới quan trọng
của Hiến pháp 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây. Theo đó, nhân dân được thực
hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước mà không chỉ
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân như theo Hiến pháp năm 1992.
Thứ tư, Hiến pháp 2013 làm sâu sắc hơn tính tiên phong, bản chất giai cấp công
nhân và nhân dân của Đảng, đồng thời bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm
chính trị - pháp lý của Đảng đối với Nhân dân, theo đó, Đảng phải “gắn bó mật thiết
với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình” (Khoản 2, Điều 4).
- Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công nhân:
+ Các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được sửa
đổi, bổ sung, bố cục lại từ Chương V của Hiến pháp 1992 và được đặt tại Chương II, ngay lOMoAR cPSD| 61685031
sau Chương I về Chế độ chính trị, khẳng định vai trò quan trọng của chế định này, thể hiện
sự chuyển biến tích cực về nhận thức và tư duy trong việc ghi nhận quyền con người trong
Hiến pháp. Hiến pháp 2013 đã thể hiện nhất quán đường lối của Đảng và Nhà nước ta
trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, phù hợp các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là
thành viên với những điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, việc Hiến pháp 2013 khẳng định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” là một
bước tiến bộ vì Hiến pháp năm 1992 chỉ ghi nhận quyền con người về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong quyền công dân. Các chương về Chính
phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đều có quy định Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Đồng thời, Hiến pháp 2013 đã bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền
công dân phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành
viên. Theo đó, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (Điều 14).
Thứ hai, Hiến pháp 2013 ghi nhận một số quyền con người chưa được đề cập trong
Hiến pháp năm 1992 như quyền sống (Điều 19); quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người
và hiến xác (Khoản 3, Điều 20); quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân và bí mật gia đình (Khoản 1, Điều 21); quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa (Điều 41); quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43);… Bên cạnh
đó, Hiến pháp 2013 cũng bổ sung quy định về một số quyền công dân như: quyền
được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34); quyền xác định dân tộc (Điều 42);… Những bổ
sung này thể hiện rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp 2013 cũng quy định trách nhiệm của
Nhà nước là phải ban hành luật hoặc pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người và công dân thực hiện tốt các quyền của mình.
- Về bộ máy nhà nước:
+ Quốc hội: Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 83 Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp
tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập
hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao
đối với hoạt động của Nhà nước. Hiến pháp 2013 đã sửa đổi quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của Quốc hội, cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 61685031
Thứ nhất, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội quyết định “mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 3, Điều 70).
Quy định như vậy rõ ràng, khả thi, phù hợp hơn với điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN của đất nước và xác định rõ hơn quyền quyết định của
Quốc hội với quyền quản lý, điều hành của Chính phủ.
Thứ hai, Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội “quyết định chính sách cơ bản về tài
chính, tiền tệ quốc gia”, đồng thời bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc “quyết
định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” (Khoản 4, Điều 70).
Thứ ba, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 7, Điều 70).
Thứ tư, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và
hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước
và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập (Khoản 2, 6, 7, 9, Điều 70).
Thứ năm, bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8, Điều 70).
Thứ sáu, sửa đổi quy định về thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc
tế, theo đó, Quốc hội có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực của các điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc
gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc
tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc
hội (Khoản 14, Điều 70).
Thứ bảy, quy định trong Hiến pháp thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập
Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất
định (Điều 78) được quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc hội.
Ngoài ra, Hiến pháp 2013 đã bổ sung một số thẩm quyền của Ủy ban thường vụ
Quốc hội với vị trí là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của Quốc hội như
thẩm quyền trong việc quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Khoản 8, Điều 74); thẩm quyền đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy bản của Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước (Khoản 6, Điều 74); thầm
quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 12, Điều 74). lOMoAR cPSD| 61685031
+ Chính phủ: Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp, khẳng định vị trí của Chính phủ trong tổ chức bộ máy nhà nước, bảo đảm
tính độc lập tương đối của Chính phủ, tạo cơ sở phát huy hơn nữa tính chủ động, sáng tạo
của Chính phủ trong hoạch định, điều hành chính sách quốc gia và tổ chức thực thi pháp luật.
Có thể nêu một số điểm mới cơ bản trong các quy định về Chính phủ như sau:
Một là, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung và sắp xếp lại nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ cho phù hợp với vị trí, chức năng của Chính phủ trên cơ sở kế thừa các
quy định tại Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Chính phủ
trong việc đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều 96 (Khoản 2, Điều 96). Ngoài ra, Hiến pháp 2013 cũng phân định rõ thẩm
quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt
hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại Khoản 14 Điều 70 (Khoản 7, Điều 96).
Thứ hai, Hiến pháp 2013 đã điều chỉnh và cơ cấu lại quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để làm rõ hơn thẩm quyền định hướng, điều
hành hoạt động của Chính phủ; bổ sung thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc đàm
phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên (Khoản 5, Điều 98).
Thứ ba, để làm rõ trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Hiến pháp 2013 quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành và lĩnh vực được
phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Chính phủ” (Khoản 4, Điều 95). Ngoài ra, nhằm tăng cường trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hiến pháp bổ sung quy định Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ” (Khoản 2, Điều 99).
+Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: Điểm mới của Hiến pháp 2013 là không xác
định các cấp Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân như Hiến pháp 1992 mà dành để Luật định.
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo tranh
tụng trong xét xử (khoản 5 Điều 103); chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm... lOMoAR cPSD| 61685031
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ
yếu trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam (theo khoản 3 Điều 107)
+ Chính quyền địa phương: Nhằm đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Hiến pháp 2013 đã quy định một cách
khái quát và nguyên tắc về mô hình chính quyền địa phương làm cơ sở Hiến định để Luật Tổ
chức chính quyền địa phương sau này cụ thể hóa. Hiến pháp 2013 quy định những vấn đề có
tính nguyên tắc về phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương và giữa các cấp chính
quyền địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương, đồng thời phát huy quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, cụ thể như sau:
Một là, về đơn vị hành chính, Hiến pháp 2013 bổ sung quy định về đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt và đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, theo đó, “nước chia thành tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành
lập” (Khoản 1, Điều 110). Ngoài ra, Hiến pháp bổ sung quy định “Việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và
theo trình tự, thủ tục do luật định” (Khoản 2, Điều 110).
Hai là, về tổ chức chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013 quy định khái quát
theo hướng việc tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cụ thể ở từng đơn vị
hành chính sẽ được quy định tại văn bản Luật; việc tổ chức chính quyền địa phương
cần phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt (Khoản 2, Điều 111).
Ba là, về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, Hiến pháp 2013
quy định “chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên”, và “nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương” (Khoản 1, 2, Điều 112).
_______________________________________________________________________________________ lOMoAR cPSD| 61685031
BÀI 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM I. Câu hỏi nhận định:
1. Ở nước ta hiện nay, Nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp 2013.
- Có hai hình thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước đó là: Dân chủ trực tiếp và
Dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước. Để thực hiện tốt nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, không
những đổi mới, hoàn thiện dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các cơ quan khác của Nhà nước, mà cần đổi mới nhận thức về dân chủ trực tiếp, triển khai
thi hành Luật Trưng cầu ý dân, đổi mới bầu cử, xây dựng cơ chế cử tri trực tiếp bãi nhiệm
các đại biểu mà họ trực tiếp bầu ra…
2. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Hiến pháp 1946 (không ghi nhận trong Hiến pháp); Lời nói đầu Hiến pháp
1959; Điều 4 Hiến pháp 1980; Điều 4 Hiến pháp 1992; Điều 4 Hiến pháp 2013.
- Từ khi ra đời đến nay Đảng đã chứng minh năng lực lãnh đạo của mình với những hoạt
động thực tiễn. Đảng đề ra đường lối, chính sách định hướng sự phát triển nhà nước và
xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Nhà nước thể chế hoá thành quy định pháp luật, có
tính chất bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Đảng lãnh đạo bằng công tác
cán bộ. Đảng tìm kiếm, phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, giới thiệu các Đảng viên và những
người tiêu biểu ngoài Đảng có năng lực, phẩm chất vào cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội…Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng đối với các tổ
chức Đảng và các Đảng viên trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội…
- Về phương pháp lãnh đạo: Có 2 phương pháp:
+ Giáo dục, vận động, thuyết phục.
+ Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên (Đảng không dùng phương pháp quyền
quy phục tùng còn Nhà nước thì có => Vì Đảng không có công cụ cưỡng chế).
3. Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, Nhà nước giữ vai trò là lực lượng lãnh đạo. - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 2013.
- Trong hệ thống chính trị nước ta, gồm có 3 thiết chế hợp thành tác động vào hệ thống
chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam. Trong đó, Nhà nước là thiết chế giữ vị trí trung tâm của hệ thống lOMoAR cPSD| 61685031
chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị. Tuy vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống
chính trị nước ta đã được Hiến pháp xác định đó là: “ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”. Tại Điều 4 Hiến pháp 2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội cho nên Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước có
trách nhiệm thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật và
có cơ chế đảm bảo cho những chủ trương, chính sách của Đảng được thực hiện trong đời
sống xã hội. Nhưng, Nhà nước mới là vị trí quan trọng nhất, là trung tâm chi phối hệ thống chính trị. - Cụ thể:
+ Nhà nước quyết định cơ cấu hệ thống chính trị, quyết định có bao nhiêu Đảng hoạt
động, quyết định đưa Điều 4 quy định về vai trò của Đảng vào trong Hiến pháp trong quá
trình xây dựng Hiến pháp.
+ Nhà nước điều hành, điều phối các lực lượng trong bộ máy Nhà nước và quân đội
để thực hiện cưởng chế, bảo vệ an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc. II. Câu hỏi tự luận:
1. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong các bản Hiến pháp
Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
- Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Hiến pháp qua các thời kỳ, nhận thức về vai trò
của Đảng ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn. Trước tiên, nội dung phần mở đầu của các bản
Hiến pháp đều giúp chúng ta nhận thức được: Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp chín
muồi giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước
của người dân Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành công cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ
Tổ quốc thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng nước nghèo, trở thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới. Sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Hòng phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có ý kiến góp ý cho Dự thảo
sửa đổi Hiến pháp năm 1992 nên bỏ Điều 4 vì trong Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp
năm 1959 không có điều quy định về Đảng. Vào thời điểm sau cách mạng tháng Tám năm
1945. Chính quyền cách mạng non trẻ mới ra đời lại phải đối phó với “thù trong giặc ngoài”
đặt đất nước vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình hình đó, Đảng phải tuyên bố tự giải
tán nhưng thực chất là rút lui vào hoạt động bí mật. Do đó, cùng với nhiệm vụ tổng tuyển
cử trong cả nước xây dựng bộ máy chính quyền mới, chúng ta cũng ra sức xây dựng Hiến
pháp đầu tiên - Hiến pháp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Còn thời điểm lịch lOMoAR cPSD| 61685031
sử ban hành Hiến pháp 1959 là thời điểm Đế quốc Mỹ vào can thiệp ở Miền Nam, đất nước
bị chia cắt thành 2 miền. Do đó Hiến pháp 1959 cũng chưa đề cập đến vai trò lãnh đạo của
Đảng nhưng thực tế mọi chủ trương, quyết sách, chiến lược cách mạng đều do Đảng lãnh
đạo và quyết định. Các tổ chức Đảng và đảng viên được nhân dân che chở, ủng hộ, lực
lượng được củng cố, xây dựng về mọi mặt để lãnh đạo cách mạng vượt qua khó khăn. Sau
khi miền Nam Việt Nam được giải phóng hoàn toàn, giang sơn thu về một mối, đất nước ta
tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ, nhận thức về vai trò của Đảng và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng rõ hơn trên cả phương diện lí luận lẫn
thực tiễn. Kể từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992 đã bổ sung thêm Điều 4 nhằm khẳng
định rõ hơn địa vị pháp lí, bản chất, vai trò của Đảng. Căn cứ theo Điều 4 Hiến pháp 1980
nội dung về Đảng tiếp tục được khẳng định tại Hiến pháp 1992 và đến Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
- Điều 4 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 hiện nay đang được nhiều ý kiến góp ý để hoàn
thiện, song từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp sửa đổi năm 1992 quy định về Đảng ngày
càng cụ thể hơn. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam là sự tiếp tục khẳng định vai trò của đội tiên phong trong việc nắm
vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng - thống nhất được quyền và lợi ích của toàn dân tộc.
Cùng với khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, Hiến pháp cũng xác định nền tảng tư tưởng
của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Một Đảng cách mạng muốn
vững mạnh và đủ sức lãnh đạo trước tiên phải được xây dựng trên nền tảng tư tưởng vững
chắc. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định: Đó là con đường cách mạng vô sản
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”1, đồng thời xác
định chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là “cẩm nang” thần kỳ, kim chỉ nam mà còn là ngọn cờ
soi sáng cho chúng ta đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự lựa chọn tất yếu khách quan, hợp với quy
luật, hợp với lòng dân do lịch sử chọn lọc.
- Cùng với quy định về vai trò lãnh đạo, Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã xác định được
trách nhiệm pháp lí ràng buộc giữa Đảng với nhân dân và giữa nhân dân với Đảng. Đảng
gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ lợi ích của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân về những quyết định của mình. Khẳng định Đảng chịu sự giám sát của nhân dân là quy
định kép buộc Đảng phải phát huy dân chủ, tạo điều kiện, cơ chế phù hợp để nhân dân thực
hiện tốt việc giám sát hoạt động của Đảng, đồng thời cũng ngầm quy định trách nhiệm, vai
trò của nhân dân trong việc đóng góp ý kiến của mình đối với Đảng trong việc ban hành,
tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối.
- Khoản 3, Điều 4 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 còn khẳng định mọi tổ chức Đảng và
đảng viên đều hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật. So với Hiến pháp năm lOMoAR cPSD| 61685031
1992 thì Dự thảo sửa đổi Hiến pháp lần này mở rộng thêm đối tượng “đảng viên”. Từ đó
thôi thúc mỗi đảng viên luôn tự trau dồi đạo đức, lối sống, bản lĩnh chính trị, kiên định mục
tiêu lí tưởng, hành động đúng đắn không trái với nguyên tắc hoạt động của Đảng, ngăn
ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên. Điều này càng có ý nghĩa thực tiễn trong thời điểm toàn Đảng đang ra sức
triển khai thực hiện các giải pháp về xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI.
 Qua các bản Hiến pháp ở từng thời điểm lịch sử, nhận thức về vai trò của Đảng ngày càng
hoàn thiện và đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Quy định về vai trò của Đảng
tại Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 đã thể hiện một cách khá đầy đủ bản chất, vị trí
lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, toàn xã hội cũng như mối quan hệ của Đảng với các
giai cấp và dân tộc. Tuy nhiên, để xây dựng Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo thực
sự trong sạch vững mạnh ở nước ta trong bối cảnh hiện nay, cần xây dựng cơ chế phối
hợp giữa Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị để thực hiện nghiêm các
nguyên tắc xây dựng Đảng, kỷ luật nghiêm minh đối với đảng viên, tổ chức Đảng vi
phạm Hiến pháp và Pháp luật.
2. Anh (Chị) hãy trình bày các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo
quy định của Hiến pháp hiện hành và nhận xét về việc tổ chức thực hiện từ phía Nhà
nước và công dân.
- Có 2 hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo quy định của Hiến pháp hiện
hành (Điều 6 Hiến pháp 2013):
+ Dân chủ trực tiếp: Đó là việc Nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận Hiến pháp và pháp luật, trực tiếp thể hiện ý
chí của mình khi có trưng cầu dân ý; Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu của mình
vào các cơ quan quyền lực nhà nước trung ương và địa phương và có quyền bãi nhiệm
các đại biểu khi họ không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; Nhân dân
trực tiếp quyết định các vấn đề quan trọng ở xã, phường, thị trấn,…
+ Dân chủ đại diện (là một biểu hiện của nhà nước cộng hoà): Đây là hình thức thực
hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Quốc hội thay mặt
cho Nhân dân cả nước giải quyết công việc quan trọng của nước nhà (làm Hiến pháp
và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, thực hiện quyền giám sát tối cao việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật, …) Ở các địa phương, Nhân dân trực tiếp bầu ra cơ
quan quyền lực nhà nước địa phương đó là Hội đồng nhân dân các cấp, Nhân dân các
địa phương quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa phương về mọi lOMoAR cPSD| 61685031
mặt, đảm bảo phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống của nhân dân địa
phương, hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên giao phó.
 Nhận xét: Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định rõ hơn, đầy đủ hơn các phương thức để Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, không những đổi mới, hoàn thiện dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước, mà cần đổi mới nhận thức về dân chủ trực tiếp, triển khai thi hành Luật
Trưng cầu ý dân, đổi mới bầu cử, xây dựng cơ chế cử tri trực tiếp bãi nhiệm các đại
biểu mà họ trực tiếp bầu ra…
3. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam trong hệ thống chính trị và giải thích vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng
đối với hệ thống chính trị mang tính định hướng?
- Nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị:
+ Đảng đề ra đường lối, chính sách định hướng sự phát triển nhà nước và xã hội trong
từng thời kỳ nhất định. NN thể chế hóa thành quy định pháp luật, có tính chất bắt
buộc đối các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ. Đảng tìm kiếm, phát hiện, quy hoạch, bồi
dưỡng, giới thiệu các Đảng viên và những người tiêu biểu ngoài Đảng có năng lực, phẩm
chất vào CQNN, tổ chức CT- XH...
+ Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng đối với các tổ chức
Đảng và các Đảng viên trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội...
 Bởi vì: Đảng cộng sản Việt Nam xác định rõ được vai trò, vị trí của mình trong Bộ máy
nhà nước nước ta, từ đó hoạch định ra được kế hoạch, bước tiến trong vai trò lãnh
đạo đất nước ta, đưa đất nước ta ngày càng phát triển.
4. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay. Tại sao cần phải
phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay?
- Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
hệ thống chính trị nước ta hiện nay:
+ Cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân:
 Nền tảng để xây dựng, củng cố bộ máy nhà nước (chính quyền nhân dân)
_ Tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân
_ Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính
sách, pháp luật _ Tham gia công tác bầu cử