/25
lOMoARcPSD| 58097008
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Bài 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo
đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
I. Đảng Cộng sản VN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên
1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Thế giới: 2 nhân tố khách quan
1.1.1. Sự chuyển biến của CNTB sang giai đoạn CNĐQ.
CNĐQ là gì?
CNĐQ chính sách mà qua đó các quốc gia hay dân tộc hùng mạnh m cách mở rộng
duy trì quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đối với các quốc gia hay dân tộc yếu hơn. Theo CN
Mác-Lênin (trong tác phẩm “CNĐQ: Giai đoạn tột cùng của CNTB” của Lênin), CNĐQ
giai đoạn phát triển cao nhất của CNTB.
VN bị Pháp đô hộ tác động đến xã hội ntn → cơ sở hội và cơ sở giai cấp cho sự thành lập
của Đảng.
1.1.2. Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của Quốc tế cộng sản (T3/1919 -
Lênin thành lập quốc tế 3, sau đó tan rã tạo điều kiện Liên tham gia chống quân đồng
minh) (Quốc tế 1 thành lập 1864, quốc tế 2 thành lập 1889) nhân tố tác động trực tiếp và
mạnh mẽ nhất.
- Đầu năm 30 VN xuất hiện 3 tổ chức cộng sản, sau đó nhu cầu cần phải hợp nhất
lạithành đảng duy nhất.
1.2. Việt Nam
- Các nước TB châu Âu trong quá trình xâm chiếm châu Á đã để ý VN và chuẩn bị xâmlược
VN. Bồ Đào Nha là nước đầu tiên ý định xâm lược VN: thực hiện truyền giáo thông qua
việc sáng tạo ra chữ Quốc ngữ từ phát âm người Việt chữ cái Latin, xây dựng các thương
điểm.
- 1/9/1858: Liên quân Anh, Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta. 1884: hiệp định
Pa--nốt. Pháp bình định xong nước ta và áp đặt chính sách cai trị bảo thủ và tàn bạo.
Chính sách cai trị thực dân Pháp:
- Kinh tế: bảo thủ: duy trì cách thức bóc lột PK (địa tô (hiện vật, tiền, lao dịch)) đồng thờiáp
dụng chế độ thuế khoá nặng nề (thuế thân, thuế đinh…)
- Chính trị: chế độ cai trị trực tiếp tàn bạo: nắm tất cả vị trí chủ chốt trong bộ máy, chianước
ta thành 3 kì: nam Kì (thuộc Pháp), Trung (vùng tự trị), Bắc (coi như gihộ cho TQ).
- văn hoá – xã hội: Chính sách ngu dân triệt để: dân trí càng thấp càng dễ lừa bịp, cai trị.
Gây ra những thay đổi sâu sắc trong xã hôi VN:
+ T/c xã hôi VN thay đổi: x ã hôi phong kiến độc lập → xã hôi thuộc địa nửa phong kiến.
+ Các mâu thuẫn cơ bản trong lòng Xã hôi VN  thay đổi: 2 mâu thuẫn cơ bản:
lOMoARcPSD| 58097008
Giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp: chủ yếu (mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn nổi bật nhất
trong từng giai đoạn, chi phối các mâu thuẫn khác) và gay gắt nhất.
Giữa nhân dân (chủ yếu là nông dân) với địa chủ PK.
Cácu cầu cần tập trung giải quyết: Độc lập cho dân dân tộc ruộng đất cho nhân dân.
Việc nhận thức đúng các mâu thuẫn này giúp giai cấp lãnh đạo CM xác định các yêu
cầu của xã hội Việt nam để đề ra được nhiệm cần thiết nhằm giải quyết các mâu thuẫn này,
thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Giai cấp trong lòng xã hôi VN bị thay đổi: VN bấy giờ có 5 giai cấp:
Cũ: nông dân (hơn 90% dân số, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, sẵn sàng đứng
dậy đấu tranh, nhưng vì không đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiên tiến, không
có hệ tưởng riêng cho nên không thể lãnh đạo, tổ chức và tự giải phóng được mình), địa
chủ - phong kiến
Mới: sản (tư sản mại bản quyền lợi kinh tế gắn liền với đế quốc, sản dân tộc
tinh thần yêu nước, mâu thuẫn với thực dân, phong kiến, nhưng do có những quan hệ nhất
định về quyền lợi với thực dân, phong kiến nên ko tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, không
thể trở thành lực lượng lãnh đạo), tiểu sư sản, công nhân.
Trong 3 giai cấp mới chỉ có giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng vì công
nhân là kết quả của công nghiệp Pháp. Họ mang trong mình những đặc điểm chung của giai
cấp công nhân thế giới (đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có hệ tư tưởng riêng, có ý
thức tổ chức, kỷ luật và tinh thần cách mạng triệt để…) và đặc điểm riêng (ra đời trước giai
cấp tư sản dân tộc; chịu ba tầng áp bức, bóc lột; có quan hệ chặt chẽ với giai cấp nông dân;
kế thừa được truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, không tầng lớp công nhân quý
tộc, dễ tập hợp thành một tổ chức cách mạng vững mạnh).
1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản Nguyên
nhân thất bại? Hậu quả?
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại này nhưng nguyên nhân chủ yếu quan trọng
nhất là cách mạng Việt Nam thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
Thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến Tư sản đã dẫn
đến sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam.
Vai trò của các phong trào yêu nước đối với sự thành lập ĐCSVN?
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến sản đã đặt ra nhiệm vụ, đòi
hỏi khách quan là phải tìm được con đường cứu nước, đúng đắn, phải xây dựng được một tổ
chức chính trị tiên tiến đủ tầm để lãnh đạo cách mạng.
- Phong trào Cần Vương (theo hệ tư tưởng PK):
+ Người khởi xướng: Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi.
+ Diễn ra từ 1885 – 1895 với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn: Hương Khê, Ba Đình (thứ hai), Bãi
Sậy (cuộc khởi nghĩa đầu tiên), …
lOMoARcPSD| 58097008
+ Do phải đối đầu với kẻ thù mới rất mạnh và sự hạn chế trong tổ chức và giai cấp lãnh đạo
nên cuối cùng phong trào đã bị thực dân Pháp dìm trong bể máu.
- Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu, 1906-1908): Chủ trương đưa thanh niên VN
sangNhật đào tạo để chuẩn bi lực lượng đánh Pháp. Tuy nhiên do Pháp và Nhật cấu kết
nên chính phủ Nhật đã trục xuất các nhà cách mạng VN. Phong trào thất bại.
- Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh): Giành độc lập bằng con đường cải cách. Dựa
vàoPháp để cải cách với phương châm: Nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí, cải cách dân
sinh. Thực dân Pháp tiến hành đàn áp, giải tán phong trào. Phong trào thất bại.
- Phong trào Đông Kinh nghĩa thục
- Khởi nghĩa Yên Bái của VN Quốc dân Đảng:
+ Ng tổ chức lãnh đạo: Nguyễn Thái Học tổ chức chính trị theo hệ tưởng sản
VN Quốc dân Đảng, hành động theo tư tưởng “tam dân” của Tôn Trung Sơn.
+ Tiến hành khởi nghĩa trang Yên Bái và một số nơi khác với phương châm: không
thành công cũng thành nhân.
+ Phong trào bị thực dân Pháp đàn áp dã man và thất bại.
Phong trào ở Vn nhiều hình thức, nhiều khuynh hướng nhưng đều thất bại. NN chủ yếu
và quan trọng nhất là CMVN thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà yêu nước VN lúc này phải tìm đc con đường
cứu nước đúng đắn, xây dựng được một tổ chức chính trị tiên tiến đủ tầm để lãnh đạo cách
mạng.
1.2.4. Phong trào công nhân: là một trong những thành tố ra đời của Đảng ta cùng với phong
trào yêu nước.
- Giai cấp công nhân: đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế → tư tưởng → chính trị. Các
yếutố trên đan xen lẫn nhau, trong chính trị có kinh tế, v.v.
- do sự áp bức bóc lột nặng nề, do chịu sự tác động của phong trào yêu nước ảnh
hưởngbởi cách mạng thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm đứng lên đấu tranh
giành. Tuy nhiên trước 1928 về cơ bản phong trào công nhân vẫn tự phát.
- Sau phong trào sản hoá (1928) của hội VN Cách mạng thanh niên, chủ nghĩa Mác
–Lênin, luận cách mạng của HCM được truyền vào VN đã làm cho phong trào công
nhân tiến mau từ tự phát sang tự giác (đòi cả quyền lợi chính trị, có sự liên kết giữa các nhà
máy với nông dân). Đến đầu năm 1930 đã kết hợp nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước
và chủ nghĩa Mác – Lênin. 1.2.5. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
Chứng minh rằng Nguyễn Ái Quốc người vai trò quyết định đối với việc thành lập
ĐCSVN.
Key: Slide bài I phần 1.
Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc chuyển hẳn từ lập trường yêu nước sang lập trường
cộng sản và ý nghĩa của nó đối với quá trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc?
Key: Sự kiện:
lOMoARcPSD| 58097008
Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc thuộc
địa” của Lênin đăng trên báo “Nhân đạo” vào tháng 7/1920.
Ý nghĩa:
Dưới ánh sáng Luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy rằng, tinh thần yêu
nước, tinh thần dân tộc cần phải gắn bó chặt chẽ với tinh thần quốc tế vô sản và vấn đề độc
lập dân tộc của Việt Nam cần phải gắn khăng khít với phong trào cách mạng thế giới.
Người đã tìm thấy ở Luận cương của V.I. Lênin con đường giải phóng đất nước nhân dân
mình. Nguyễn Ái Quốc đã rút ra kết luận quan trọng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Luận cương của Lênin cũng đã mở ra con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa
Mác - Lênin. Do nhu cầu của cách mạng, Người càng ra sức tìm hiểu và thấu suốt được tinh
túy của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam nhằm
giải quyết những vấn đề mà thực tiễn cách mạng nước ta đặt ra.
- Sra đời của Đảng Cộng sản VN (T2/1930) gắn liền với vai trò của tập thể các chiến sĩcách
mạng VN mà người có công đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Lộ trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
+ 5/6/1911: Ra đi tìm đường cứu nước.
+ Tìm hiểu cách mạng sản Mỹ (1776); CMTS Pháp (1789); nghiên cứu hệ thống thuộc
địa của CNTB; tìm hiểu CN Uyn-xơn… rút ra kết luận về con đường CMTS: Tiếng
cộng hoà dân chủ nhưng kỳ thực trong tước lục (tước đoạt) công nông, ngoài áp bức
thuộc địa. Do đó Người đã kiên quyết không đi theo con đường này.
Thứ nhất, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn con đường CMVS, nền tảng tưởng:
CN Mác – Lênin.
Thứ hai, chuẩn bị mọi mặt cho sự ra đời của ĐCSVN (về chính trị tư tưởng, nhân sự)
THứ ba, chủ động triệu tập và trực tiếp chỉ đạo hội nghị Hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản
VN và đạt kq tốt đẹp.
Thứ tư, soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng
→ Bản cương lĩnh chính trị đầu tiên.
2. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.1. Bối cảnh và nội dung hội nghị thành lập Đảng
2.2. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
2.3. ý nghĩ của sự ra đời và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo CMVN của ĐCSVN
Câu 1. HCM ra đi tìm đường cứu nước vào năm nào. Mục đích của Người khi đi ra nước
ngoài là gì?
HCM ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911.
Mục đích: Muốn xem nước ngoài người ta làm như thế nào rồi về giúp đồng bào.
lOMoARcPSD| 58097008
Câu 2. Kết luận của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng sản như thế nào? sao Người không
lựa chọn con đường cứu nước theo CMTS?
Kết luận của Nguyễn Ái Quốc về CMTS: Tiếng cộng hoà dân chủ nhưng kỳ thực trong
là tước lục công nông, ngoài nó áp bức thuộc địa. Do đó Người đã kiên quyết không đi theo
con đường này.
Câu 3. Kết luận quan trọng nhất mà Người rút ra sau 10 năm gian khổ tìm đường cứu nước
là gì? Nêu cảm xúc của Người khi tìm thấy con đường cứu nước mới.
Kết luận quan trọng nhất: Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản.
Khi kể lại về lần đầu tiên được đọc Luận cương của Lênin, Bác nói: “Luận cương của Lênin
làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát
khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông
đảo: Hỡi đồng bào bị đọa đầy đến khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường
giải phóng chúng ta!”.
Câu 4. Sau khi trở thành người cộng sản VN đầu tiên (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã thực
hiện những hoạt động gì để chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN?
Về chính trị tư tưởng:
+ Viết các sách báo tố cáo tội ác man rợ của bọn đế quốc thực dân qua đó thức tỉnh các tầng
lớp nhân dân đứng lên đấu tranh.
+ Giới thiệu phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin, nội
dung con đường phương pháp cách mạng Việt Nam cho các chiến yêu nước nhân
dân Việt Nam Về tổ chức nhân sự:
+ Thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để tập hợp các chiến
yêu nước Việt Nam
+ Tổ chức huấn luyện, đào tạo hàng trăm chiến sĩ cách mạng. Đây là những "hạt giống đỏ"
là nguồn nhân lực đầu tiên vô cùng quí báu cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 5. Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCSVN (3/2/1930) do ai chủ trì? Hội nghị đã đưa ra
những quyết định chủ yếu nào?
Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản và với sự chủ động tích cực của mình, Nguyễn Ái
Quốc đã triệu tập chủ trì hội nghị Hợp nhất, thành lập Đảng CSVN, từ ngày 3-7/21930
tại Hương cảng (Trung quốc) và đã thành công tốt đẹp.
Hội nghị quyết định:
+ Đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chương trình tóm tắt của Đảng. Đây
là bản Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Đề ra kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong cnước
+ Thành lập Ban chấp hành Trung ương Lâm Thời.
lOMoARcPSD| 58097008
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
2.1. Đường lối chủ trương của Đảng.
Nhà nước ra đời khi hôi bắt đầu giai cấp (thời chiếm hữu lệ), công cụ để
giai cấp thống trị trấn áp các giai cấp khác. Mục đích của Đảng phải giành được chính
quyền, trải qua 3 cao trào cách mạng:
2.1.1. Luận cương chính trị 10/1930.
So sánh lực lượng cách mạng giữa Luận cương chính trị T10/1930 so với Cương lĩnh
T2/1930?
Luận cương T10/1930Cương lĩnh T2/1930
Giai cấp sản nông dân hai độngĐảng chủ trương tập hợp đại bộ phận
giai lực chính của ch mạng trong đó giaicấp công nhân, nông dân dựa vào
hạng cấp sản giai cấp lãnh đạo cáchdân y nghèo để lãnh đạo nông dân làm
mạng.cách mạng ruộng đất.
Đối với các giai cấp khác: TS thương Lôi kéo tiểu sản, tri thức, trung nghiệp thì
đứng về phe đế quốc; TS côngnông.... đi vào phe vô sản.
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cảiĐối với phú nông, trung, tiểu địa chủ lương khi
cách mạng lên cao sẽ theotư sản An Nam thì phải tranh thủ, ít ra đế quốc; còn tiểu tư sản,
bộ phận thủlàm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào công nghiệp thì thái độ do dự;
bộ phậnđã đặt ra mặt phản cách mạng phải đánh thương gia thì không tán thành cáchđổ.
mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chỉ hăng hái cách mạng thời
kỳ đầu.
Theo Luận cương, chỉ những phần tử
lao khổ mới đi theo cách mạng.
- Sau khi thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước và cử Ban chấp hành Trung ươnglâm
thời, tháng 10-1930 Trung ương Đảng đã họp hội nghị đầu tiên tại Hồng Kông (TQ) dưới
sự chủ trì của đồng chí Trần Phú. (Vì sao chọn Hồng Kông: Anh thuê đất trong vòng 99
năm).
- 3 quyết định:
+ Bỏ cương lĩnh chính trị đầu tiên do HCM soạn thảo. do: quan hệ giữa CMVS chính
quốc và CMVS ở thuộc địa (Quốc tế CS: CM thuộc địa chỉ thành công khi CM ở chính quốc
thành công; HCM: CM thuộc địa CM chính quốc liên hệ chặt chẽ nhưng CM thuộc địa
thể thành công trước CM chính quốc thúc đẩy CM chính quốc thành công); về sắp
xếp lực lượng CM thuộc địa (QTCS: chỉ công nhân nông dân, HCM: thêm tiểu
sản, trí thức, địa chủ yêu nước…).
+ Thông qua luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo. Nội dung chủ yếu: tình
hình thế giới cách mạng Đông Dương, đặc điểm về tình hình Đông Dương, tính chất
nhiệm vụ cách mạng Đông Dương.
lOMoARcPSD| 58097008
Mâu thuẫn giai cấp Đông Dương ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn bản: "một bên thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc
chủ nghĩa"
Xác định yêu cầu. Phương hướng chiến lược của cách mạng: Xác định lúc đầu cuộc
"Cách mạng sản dân quyền" "có tính chất thổ địa phản đế". "Tư sản dân quyền cách
mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng". Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng
lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng sản dân quyền "đánh đổ các di ch
phong kiến"; "cách bóc lột tiền tư bổn"; "thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và ánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập".
So sánh: HCM: chống đế quốc, luận cương 10/1930: chống phong kiến.
Lực lượng cách mạng: GC sản nông dân hai động lực chính của CM trong đó GC
vô sản là GC lãnh đạo CM. Chỉ có những phần tử lao khổ mới đi theo cách mạng.
Lãnh đạo: Phải có ĐCS vững mạnh mọi mặt lãnh đạo.
PP: chuẩn bị cho quần chúng… (giống luận cương 2/1930)
Hạn chế của luận cương 10/1930: chưa nêu mâu thuẫn chủ yếu nước ta, quá nhấn
mạnh đấu tranh giai cấp, chưa thấy hết tầm quan trọng của vấn đề dân tộc; chưa đánh giá
đúng vai trò của các giai cấp khác như tiểu sản, trí thức, sản dân tộc, địa chủ vừa
nhỏ trong cách mạng dân tộc dân chủ nước ta không đề ra được chiến lược liên minh
dân tộc giai cấp rộng rãi để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính lúc này là đế
quốc và tay sai.
+ Đổi tên từ ĐCSVN sang ĐCS Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư. (chủ trương
thực hiện CM Đông Dương sau đó thành lập
2.1.2. Các chủ trương giai đoạn 1930-1935
Vì sao Xô viết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 30-31?
Lần đầu tiên giai cấp công nhân nông dân đã sự phối hợp nhịp nhàng với nhau
trong đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng. (bắt đầu bằng các cuộc biểu tình của công nhân,
sau đó vào ngày 1/5/1930, lần đầu tiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công công nhân
và nông dân đã phối hợp nhịp nhàng với nhau trong đấu tranh và giai cấp công nhân đã bắt
đầu thể hiện tính tiền phong của nh, bước đầu khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối
với phong trào của quần chúng)
Hình thức đấu tranh cũng phát triển lên một bước cao hơn, từ đấu tranh chính trị sang đấu
tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang tự vệ.
Nhiều cấp ủy Đảng thôn đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết”, thực
hiện quyền làm chủ mọi mặt đời sống hội. Sự ra đời của các viết chính quyền của
dân, do dân, dân nhân tố cốt lõi nhất khẳng định viết Nghệ Tĩnh chính đỉnh cao
của cao trào cách mạng 1930 - 1931. do: Theo Lênin, vấn đề bản nhất của mọi cuộc
cách mạng vấn đchính quyền. Một cuộc CM chỉ thể thành công nếu giai cấp tiến hành
cách mạng nắm giữ chính quyền.
lOMoARcPSD| 58097008
sao Đại hội Toàn quốc lần thứ nhất (T3/1935) lại chủ trương phải tập trung xây dựng
Đảng cứng như sắt, vững như đồng?
Vì sao Đại hội lại đề ra nhiệm vụ củng cố và phát triển Đảng?
Tuy hệ thống tổ chức của Đảng đã được hồi phục và các cuộc đấu tranh của quần chúng do
Đảng lãnh đạo trong khoảng vài năm qua đều giành được thắng lợi ở mức độ khác nhau, hệ
thống tổ chức của Đảng còn chưa thực sự thống nhất, sự liên lạc giữa các cấp bộ chưa thật
thông suốt, lực lượng của Đảng còn ít chưa phát triển ở công nghiệp tập trung, công nhân
gia nhập Đảng còn ít...
- Mở cuộc đấu tranh mới giành quyền lợi cho nhân dân, người lao động.
- Xây dựng phát triển tổ chức Đảng và lực lượng cách mạng.
* Vì sao thời kì 30-35 Đảng ta chưa chủ trương giành khởi nghĩa? Chứng minh.
2.1.3. Giai đoạn 1936-1939
Vi sao giai đoạn 36-39 Đảng ta lại đổi mới nhận thức trong việc giải quyết các vấn đề của
cách mạng?
Tình hình thế giới VN nhiều biến chuyển so với giai đoạn trước (CN phát xít xuất hiện,
nguy nổ ra CTTG lần 2, chính sách cải cách thuộc địa của Pháp, nguyện vọng cấp thiết
của nhân dân Đông Dương lúc này chủ yếu xoay quanh vấn đề dân sinh, dân chủ). Thấm
nhuần lời dạy của Lênin, ‘Bản chất, linh hồn sống của C N Mác phân ch cụ thể một
hoàn cảnh cụ thể’ “Các nhiệm vụ cụ thể phải đặt trong điều kiện cụ thể.”, Đảng ta đã có
những đột phá trong nhận thức và hành động thực tiễn, kịp thời đề ra nhiều chủ trương mới
đúng đắn, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn lúc bấy giờ, đưa cách mạng tiếp tục tiến
lên.
Để khắc phục tưởng “tả khuynh” thì giai đoạn 36-39 Đảng ta đã đưa ra những chủ trương
nào và ý nghĩa của nó?
Để khắc phục tưởng "tkhuynh", độc, Đảng chủ trương mở rộng khối đại đoàn kết dân
tộc. Thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận dân chủ
Đông Dương) nhằm tập hợp tất cả các Đảng phái, các tầng lớp nhân dân đấu tranh đòi tự do,
dân chủ, cơm áo, hoà bình, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai.
2.1.4. Giai đoạn 1939-1945
Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho sự thành công của cách mạng
tháng 8/1945.
Phản bác quan điểm: “Cách mạng tháng 8/1945 thắng lợi là sự ăn may hoàn toàn do khách
quan đem lại”.
Thắng lợi T8/1945 đúng một phần đến từ do khách quan thời thuận lợi… Tuy nhiên,
thời cơ xuất hiện trong những ngày T8/1945 không chỉ có ở VN mà còn ở nhiều nước Đông
Nam châu Á bị quân đội Nhật chiếm đóng. Các nước này tuy có điều kiện khách quan thuận
lợi giống như ở VN, nhưng không chớp đc thời cơ khởi nghĩa hoặc kịp thời phát động tổng
khởi nghĩa nhưng thành quả thu được không nhiều, vì lực lượng chưa được chuẩn bị đầy đủ,
Đảng tiên phong chưa nắm được quyền lãnh đạo cách mạng… Chỉ duy nhất VN từ khi
lOMoARcPSD| 58097008
Đảng thành lập vào năm 1930 đến năm 1945, Đảng từng bước chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng
chờ thời cơ đến và kịp thời chớp thời cơ, lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa thắng lợi, chứ
không phải chỉ khoanh tay chờ thời một cách bị động. Sự lãnh đạo ch cực của Đảng
được thể hiện qua 3 mặt sau:
Một là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng
nổi dậy khởi nghĩa khi thời đến. Quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến
ba cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám, lần lượt cao trào cách mạng
1930 1931, cao trào dân chủ 1936 1939 cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939
1945. Đặc biệt, sau chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, Đảng lãnh đạo
quần chúng tiến hành khởi nghĩa từng phần, làn sóng khởi nghĩa phát triển mau lẹ, kịp thời
dâng lên gần như đồng thời nhiều nơi... Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa, quần chúng nhân
dân được chuẩn bị mọi mặt. Nhân dân Việt Nam, nhất là quần chúng trong các tổ chức Cứu
quốc, từ lâu đã sẵn sàng hy sinh để giành độc lập, quyết tâm chiến đấu.
Hai là, Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian đứng về phía cách mạng. Trong
hệ thống lý luận của giai cấp vô sản, vấn đề tranh thủ tầng lớp trung gian có tầm quan trọng
lớn. Khi các tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng thì nó tạo thêm điều kiện thuận lợi
cho cách mạng thành công. Trái lại, nếu Đảng nh đạo cách mạng không tranh thủ được
tầng lớp trung gian, thì nhiều khi thời đã chín muồi vẫn không thể làm cách mạng
thắng lợi nhanh chóng được. Chính sách của Đảng với tầng lớp trung gian trong thời kỳ
Cách mạng Tháng Tám là: phê bình, uốn nắn, vạch đường lối, chân thành đoàn kết cùng
nhau đưa cách mạng đến thành công. Chẳng những thẳng thắn phê bình Đảng còn chân
thành đoàn kết trong hành động thực tế, giúp đhọ lập ra tổ chức của mình để phát huy năng
lực tự phục vụ Tổ quốc.
Ba là, Đảng tiền phong đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng
khởi nghĩa giành chính quyền. Ngay từ năm 1930 tại Hội nghị thành lập Đảng, Chánh cương
vắn tắt của Đảng xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Đường lối chiến lược
và sách lược của Đảng đúng đắn ngay từ đầu và không ngừng được bổ sung, phát triển cho
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt tại Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (5-1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì đã đề ra chủ trương
thay đổi chiến lược cách mạng, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất để tranh thủ mở
rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đến năm 1945, sau ngày phát - xít Nhật đảo chính lật đổ
Pháp (ngày 9-3-1945), Thường vụ Trung ương Đảng đã kịp thời ra Chỉ thị “Nhật, Pháp bắn
nhau hành động của chúng ta”. Đảng đã chủ trương rất sáng suốt, kịp thời cụ thể,
phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, từ khởi nghĩa từng phần, tiến lên tổng
khởi nghĩa; kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh trang công tác binh vận...
Để chuẩn bị tích cực khẩn trương hơn nữa cho việc khởi nghĩa trang giành chính quyền
trong cả nước, Ban Thường vụ Trung ương triệu tập hội nghị quân sự Bắc Kỳ Hiệp Hoà,
Bắc Giang (16-4-1945). Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng trang thành Việt
Nam Giải phóng quân; phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; xây dựng căn
cứ kháng Nhật để chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Đến khi nhận tin quân Nhật
hoàn toàn tan rã và xin đầu hàng, Hội nghị toàn quốc của Đảng khai mạc ở Tân Trào (Tuyên
Quang) ngày 13/8/1945 đã nhận định thời cơ cho ta giành độc lập đã tới, Đảng phải kịp thời
lOMoARcPSD| 58097008
phát động, lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật bọn
nhìn tay sai của chúng trước khi quân Đồng minh vào Việt Nam. Ngay đêm 13-8-1945, Uỷ
ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập do đồng chí Trường Chinh - Tổng Bí thư phụ trách
và ra Quân lệnh số 1 hạ lệnh tổng khởi nghĩa. Đến đây, trong một thời gian dài chuẩn bị lực
lượng từ năm 1930, Đảng sẵn sàng lãnh đạo quần chúng nhân dân chớp thời cơ nổi dậy tổng
khởi nghĩa giành chính quyền, đây là nhân tố vô cùng quan trọng để cuộc khởi nghĩa giành
thắng lợi.
thể khẳng định, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 sự kết hợp chặt chẽ
đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh
đấu tranh của nhân dân ta, Kết hợp với các lực ợng dân chủ nói chung trên toàn thế giới
chống chủ nghĩa đế quốc.
Quan điểm của Đảng về 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến?
Đây là 2 nhiệm vụ chủ yếu có quan hệ mật thiết với nhau trong cách mạng dân tộc, dân chủ.
Tuy nhiên trong điều kiện chiến tranh cần phải tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc giải
phóng dân tộc. Đảng chỉ rõ: "Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại, không phải là cuộc
cách mạng sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế điền
địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp dân tộc giải phóng, vậy thì
cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng".
“Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn
đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy giải
quyết”. Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác thay bằng các khẩu hiệu chống
địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc chia cho dân cày, chia lại ruộng đất công... Như vậy trong khi giải quyết mối
quan hệ dân tộc dân chủ lúc này Đảng đã đặt nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc) lên hàng
đầu.
Tại sao giai đoạn này lại đưa chống đế quốc lên hàng đầu?
Tại sao lại chủ trương dùng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành chính quyền?
Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng. Bác từng nói: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã một hành động bạo lực của
kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi.” và muốn đánh đổ thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc
thì con đường duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng của kẻ thù.
Trong cách mạng tháng 8/1945 Đảng đã sử dụng hình thức lực lượng nào chủ yếu?
sao?
Bạo lực cách mạng bao gồm 2 lực lượng: lực lượng trang và lực lượng chính trị. CMT8
chủ yếu sử dụng lực lượng chính trị của quần chúng. Lực lượng chính trị là lực lượng đông
đảo của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng bản, nền tảng của
cách mạng và sở để xây dựng, phát triển lực lượng trang nhân dân, nguồn tiếp
sức tận cho phát triển quân đội nhân dân. Muốn xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng,
phải xây dựng lực lượng chính trị vững mạnh. Trong CMT8, Đảng đã chủ trương vận động,
xây dựng LL chính trị rộng khắp, từ đó mới tiến hành xây dựng LLVT nhân dân bán
lOMoARcPSD| 58097008
trang. Sự nổi dậy của lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định, tiến nh mít tinh, biểu
tình, bao vây các công sở, gây sức ép, kêu gọi địch đầu hàng, tuyên truyền thanh thế của
cách mạng, thị uy biểu dương lực lượng. Lực lượng quân sự làm hậu thuẫn cho nổi dậy của
quần chúng và sử dụng khi cần thiết để diệt ác, trừng trị kẻ ngoan cố.
Câu 1: sao khi CTTG thứ 2 bùng nổ Đảng ta lại chủ trương đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, coi giành chính quyền là nhiệm vụ trực tiếp của giai đoạn này?
- Lý luận về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng của CN Mác- Lê nin chỉ rõ :
Chiến tranh đế quốc với nhau sẽ làm suy yếu kẻ thù của cách mạng thúc đẩy nhân dân
đứng lên đấu tranh đánh đổ bọn thống trị áp bức; tình thế thời cách mạng sẽ xuất
hiện.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra ( 1- 9- 1939), với tầm nhìn chiến lược đúng
đắn,Đảng đã nhận đinh: Nếu như chiến tranh thế giới lần thứ nhất đẻ ra một Liên thì
chiến tranh lần này đẻ ra nhiều Liên xô, ta cần tích cực chuẩn bị về mọi mặt, đón đợi thời
cơ khởi nghĩa giành chính quyền.
- Trên sở nhận thức sáng suốt đó, Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa
nhiệmvụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Câu 2: CTTG lần 2 bùng nổ sau sự kiện nào?
Ngày 1/9/1939, Đức phát động cuộc xâm lược Ba Lan, tiếp nối với việc cả Vương quốc Anh
lẫn Pháp tuyên chiến với Đức 2 ngày sau đó.
Câu 3: Hội nghị TW Đảng đã hoàn thiện chủ trương đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng
đầu. Vì sao?
Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 (T1/1941)
Chủ trương đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu bắt đầu từ Hội nghị TW lần 6
(T6/1939).
Câu 4: Thời cách mạng gì? Thời cách mạng trong cách mạng tháng 8/1945 xuất
hiện vào khoảng thời gian nào?
Thời cách mạng là tổng hợp nhân tố chủ quan khách quan thuận lợi để làm cách mạng
thắng lợi.
Thời cách mạng chỉ tồn tại từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945) đến
trước khi quân Đồng minh vào Việt Nam theo Hiệp định -xđam (ngày 5-9). Đó lúc k
thù cũ đã đứng im, nhưng kẻ thù mới chưa kịp đến, tạo thành tình thế so sánh lực lượng
lợi nhất cho cách mạng: “Phát xít Nhật đã chết gục theo phát xít Đức, Ý. Quân đội Nhật
đang bị tanbị tước khí giới khắp các mặt trận. Quân Đồng minh sắp kéo vào Đông
Dương. Giờ hành động quyết liệt đã đến”
Câu 5: Chúng ta tiến hành CMT8 theo tinh thần nào mà chủ tịch HCM đã nêu lên?
Chủ trương giành chính quyền bằng cách: khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng địa
phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính chính quyền trên toàn quốc, bằng lực lượng
chính trị của quần chúng chủ yếu trên tinh thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta; dù phải
lOMoARcPSD| 58097008
hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được
độc lập.
BT lớn: Phân tích quá trình chuẩn bị nghệ thuật nắm thời của Đảng trong cách mạng
tháng 8/1945. Em hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với
cách mạng VN hiện nay.
I. Quan điểm của CN Mác – lênin và chủ tịch HCM về vai trò lãnh đạo của ĐCS trong cách
mạng.
1. Quan điểm của CN Mác – Lênin
2. Quan điểm của chủ tịch HCM.
II. Quá trình chuẩn bị và nghệ thuật nắm thời cơ của Đảng trong cách mạng T8/1945
2.1. Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1939-1945
2.1.1. Thế giới
2.1.2. Trong nước
2.2. Quá trình chuẩn bị của Đảng
2.2.1. Về mặt đường lối chính trị
2.2.2. Về mặt lực lượng: Lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang
2.2.3. Về căn cứ địa cách mạng
2.2.4. Chọn đúng thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền
- Khái niệm thời cơ cách mạng
- Nắm bắt thời cơ cách mạng trong cách mạng T8/1945.
Nghệ thuật: nhận định từ hội nghị tư lần 8 chuẩn bị lực lượng. Phân tích lí do tại sao chọn
thời ấy, “Đây thời ngàn năm một, phải đốt cháy dãy Trường Sơn…”. 15 ngừng
họp ở Tân Trào, 16 họp hội nghị quốc dân đề ra chính phủ lâm thời…
2.2.5. Kết quả của cách mạng tháng 8/1945
III. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với cách mạng VN hiện nay (4 trang)
3.1. Những thành tựu và thách thức đối với cách mạng VN hiện nay
3.1.1. Thành tựu đã đạt được (số liệu về quy nền kinh tế (vd. GDP, xuất khẩu, tài chính
tiền tệ - xếp hạng,…); về đối ngoại; về an ninh quốc phòng; văn hoá hội…) 3.1.2. Các
thách thức đặt ra (dựa vào các nghị quyết, văn kiện của Đảng)
3.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng VN là một tất yếu lịch sử
Trong 94 năm lãnh đạo CMVN Đảng đã lãnh đạo ND vượt qua bao khó khăn và giành được
thắng lợi vô cùng to lớn:
Giành chính quyền CMT8, lãnh đạo ND ta thắng 2 cuộc chiến tranh xâm lược thống nhất
đất nước, giành thắng lợi to lớn trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước hội nhập quốc
tế.
lOMoARcPSD| 58097008
Hiện nay đất nước còn nhiều thách thức (như trên), yêu cầu ptriển đất nước ngày càng
cao, tình hình TG ngày càng phức tạp… càng phải đòi hỏi sự lãnh đạo của Đảng để đưa đất
nước vượt qua khó khăn thách thức xây dựng đất nước phồn vinh để đến năm 2045 đưa nước
ta thành một nước ptriển có thu nhập cao.
3.3. Những việc sinh viên cần làm để bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng
3.3.1. Kiên quyết đấu tranh phản bác chống lại những quan điểm sai trái về vai trò lãnh đạo
của Đảng. (quan điểm nào? Nêu một số)
3.3.2. Nỗ lực học tập nắm vững các kiến thức được trang bị trong nhà trường, đặc biệt
kiến thức liên quan đến vai trò lãnh đạo của Đảng.
3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng ra xã hội, cộng đồng.
3.3.4. Tích cực tham gia các hoạt động hội, hoạt động khoa học, nhất tham gia chủ
trương bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng mà Đảng và nhân dân ta đang tiến hành.
3.3.5. Nỗ lực học tập rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức và phấn đấu để trở thành thành
viên có ích cho xã hội và phấn đấu trở thành Đảng viên của ĐCSVN quang vinh.
Thời gian: 2 tuần
Có mở đầu, thân bài, kết luận.
Bài II: Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược (1945-1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954)
1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
Hiệp định quốc tế đầu tiên chính phủ ta kí? Mục đích? Thể hiện chủ trương nào của
Đảng?
Hiệp định quốc tế đầu tiên mà ta kí là Hiệp định bộ kí với chính phủ Pháp ngày 6/3/1946.
Thông qua Hiệp định này, ta đã mược tay Pháp đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng và tay sai của
chúng về nước, từ đó chúng ta rảnh tay đối phó với Pháp trừng trị bọn phản động. Hiệp
định sơ bộ đã thể hiện chủ trương tránh đối đầu với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
Tại sao Hội nghị… xác định kháng chiến để tự vệ?
Để giữ hòa bình chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp luôn bội ước, liên tiếp tiến
công ta nhiều nơi đồng thời từng bước cự tuyệt các nỗ lực ngoại giao của chính phủ ta
hòng ‘‘ dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp’’.
Ngày 18-12, đại diện Pháp Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với Chính phủ
Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải giáp khí; giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự
của thành phố...
lOMoARcPSD| 58097008
Ngày 18- 12- 1946, Hội nghị Ban Thường vụ T.Ư mở rộng tại Vạn Phúc đã đánh giá mức
độ nghiêm trọng của tình hình thấy không thể nhân nhượng được nữa. vậy Đảng đã
quyết định phát động kháng chiến để tự vệ.
sao Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 xác định thực dân Pháp là kẻ thù chủ
yếu?
Tư bản Pháp đã đầu rất nhiều tiền của vào Đông Dương nên không thể dễ dàng từ bỏ
nhất quyết phải cướp nước ta thêm lần nữa. Thực tế đúng như vậy, Pháp đang nhăm nhe xâm
lược nước ta lần 2.
sao trong Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 Đảng lại xác định củng cố
chính quyền cách mạng?
luận: Tầm quan trọng của chính quyền trong cách mạng (tham khảo ở chỗ viết Nghệ-
Tĩnh)
Thực tiễn: c này chính quyền của chúng ta còn rất non trẻ nên cần phải củng cố, hoàn
thiện nó. Và để thực hiện Đảng đã đưa ra chủ trương nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội
để thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp.
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” chỉ Việt Nam ở giai đoạn nào? Chứng minh.
“Ngàn cân treo sợi tóc” tình thế của cách mạng VN giai đoạn 1945-1946. Cụ thể xem trong
slide (bài 2)
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp:
Vì sao chúng ta phải kháng chiến toàn dân?
Cơ sở lý luận: quan điểm về vai trò của quần chúng nhân dân: Mác khẳng định: cách mạng
sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính quần chúng người làm nên lịch sử; C.Mác
và Ph.Ăngghen nhận xét vai trò của quần chúng nhân dân đặc biệt thể hiện rõ trong thời kỳ
cách mạng: “Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó, quần chúng, mà hoạt động lịch sử đó
sự nghiệp của mình, cũng sẽ lớn lên theo”; Lênin: đã khẳng định: “Không có sự đồng tình
ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của mình tức là đối với giai
cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được…” Cơ sở thực tiễn:
Vì sao đại hội II quyết định chia ĐCS Đông Dương thành 3 đảng: VN, Lào, Campuchia?
Vì tình hình kinh tế, chính trị, hội ở 3 nước có những thay đổi khác nhau, cách mạng và
kháng chiến của mỗi nước những bước phát triển riêng biệt, đòi hỏi mỗi nước cần phải
thể thành lập một chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp đảm
nhiệm sứ mệnh lịch sử trước dân tộc mình và chủ động góp phần vào sự nghiệp cách mạng
chung của nhân dân ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Nội dung Chính cương của Đảng lao động VN?
Slide
Hệ thống XHCN chính thức hình thành năm 1949: CHND Trung Hoa Đức ra đời, Hội
đồng tương trợ kinh tế được thành lập.
lOMoARcPSD| 58097008
Câu 1: Tuyên ngôn độc lập của VN ra đời trong bối cảnh nào? Trong bản tuyên ngôn này,
quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc được thể hiện như thế nào?
- Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã về
HàNội, quyết định sớm công bố Tuyên ngôn Độc lập để khẳng định nền độc lập của Tổ quốc
với thế giới. Ngày 2 - 9 - 1945, bản Tuyên ngôn Độc lập do Người trực tiếp soạn thảo được
ng bố tại buổi lễ trang trọng trước đồng bào cả nước và nhân dân thế giới.
- Tuyên ngôn đã khẳng định quyền độc lập của Việt Nam chỉ rõ: bằng cuộc đấu
tranhkiên cường, nhân dân Việt Nam đã giành được nền độc lập, tự do của mình sẽ ‘quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy’’.
Câu 2: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 đã nêu rõ những nhiệm vụ cần phải
tập trung giải quyết trong giai đoạn này (1945-1946) như thế nào? Vì sao Đảng chủ trương
củng cố chính quyền cách mạng?
- Chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ ta cần tập trung vào nhiệm vụ trước mắt “là
củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân”.
- Nguyên nhân: Tầm quan trọng của chính quyền trong cách mạng, chính quyền nước
ta mới thành lập nên còn nhiều thiếu sót.
Câu 3: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược nổ ra trong bối cảnh
nào? Lực lượng tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chỉ ra như thế nào?
- Để giữ hòa bình chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp luôn bội ước, liên
tiếptiến công ta nhiều nơi đồng thời từng bước cự tuyệt các nỗ lực ngoại giao của chính
phủ ta hòng ‘‘dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp’’.
Ngày 18-12, đại diện Pháp Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với Chính phủ
Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải giáp khí; giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự
của thành phố...
Như vậy đến ngày 19-12-1946, mọi thiện chí hòa bình của Chính phủ nhân dân Việt Nam
đã bị thực dân Pháp cự tuyệt. Đảng và nhân dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất
cầm súng đứng lên chống lại thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ
quốc.
Ngày 18- 12- 1946, Hội nghị Ban Thường vụ T.Ư mở rộng tại Vạn Phúc đã đánh giá mức
độ nghiêm trọng của tình hình thấy không thể nhân nhượng được nữa. vậy Đảng đã
quyết định phát động kháng chiến để tự vệ. Đêm 19- 12- 1946 cuộc kháng chiến chống T.D.
Pháp xâm lược của nhân dân ta bùng nổ với tinh thần ‘thà hy sinh tất cả chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ’’.
- Lực lượng kháng chiến là toàn dân, đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân để kháng
chiến, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Câu 4: Nội dung, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta bao gồm những
nội dung chủ yếu nào?
lOMoARcPSD| 58097008
+ Mục tiêu của cuộc kháng chiến đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do,
thống nhất hoàn toàn và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
+ Lực lượng kháng chiến là toàn dân, đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân để kháng chiến,
trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Hình thức kháng chiến là toàn diện, nghĩa là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận c
về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và ngoại giao, trong đó quân sự mang tính
quyết định.
+ tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng: Kháng chiến lâu dài. Vừa đánh tiêu hao lực lượng
địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta; lấy thời gian làm lực lượng vật chất để chuyển
hóa yếu thành mạnh.
+ Phương châm kháng chiến: Dựa vào sức mình chính.kế thừa tư tưởng đem sức
ta mà giải phóng cho ta’’của lãnh tụ Hồ Chí Minh và cũng xuất phát từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam lúc này bị kẻ thù bao vây bốn phía, chưa có sự trợ giúp quốc tế .
Câu 5: Đại hội toàn quốc lần thứ II của Đảng (02/1951) đã đề ra những quyết định chủ yếu
nào? Nêu quan điểm của Đảng ta về động lực chủ yếu của cách mạng trong Chính cương
của Đảng lao động VN.
- Quyết định chủ yếu:
+ Đại hội thảo luận và thông qua Báo cáo Chính trị; Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam;
Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam; các báo cáo tham luận khác và nhiều quyết nghị quan
trọng...
+ Đại hội đã quyết định chia Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam dảng ra hoạt động công khai lấy tên mới Đảng Lao
động Việt Nam;
+ Đại hội đã thông qua Chính cương và Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam; Bầu Ban
chấp hành Trung ương; Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng
bí thư.
- Chính cương của Đảng lao động VN chỉ ra rằng: Động lực của cách mạng Việt Nam
gồmgiai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu sản sản dân tộc, ngoài
ra còn có thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng giai cấp
công nhân, giai cấp nông và lao động trí óc; giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách
mạng...
HCM được bầu làm chủ tịch Đảng vào T2/1951.
II. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và chống đế quốc Mỹ xâm lược ở miền Nam
(1954-1969)
Nôi dung đường lối chung của cách mạng VN mà đại hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng đã
nêu ra.
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng ( 9- 1960) đã xác định đường lối chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng trên
hai miền:
lOMoARcPSD| 58097008
Một là, thực hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hai , tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà.
Vì sao Hội nghị TW lần thứ 14 của Đảng lại chủ trương đưa miền Bắc đi lên CNXH?
Hội nghị TW nào đã cụ thể hoá chủ trương này?
Hội nghị lần thứ 14 của Đảng chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên Chủ nghĩa
hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn a cải tạo XHCN đối với kinh tế thể
và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
Tính sáng tạo trong chủ trương cải tạo công thương nghiệp bản tư doanh giai đoạn 1958-
1960 được thể hiện ntn?
Ko chủ trương xoá bỏ cải tạo hoà bình với giai cấp sản dân tộc. Về chính trị, vẫn coi
giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc; về kinh tế không tịch thu tư liệu sản xuất
của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, hoặc qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công
việc cho người tư sản trong xí nghiệp.
Mĩ Diệm thực hiện thủ đoạn nào để biến miền Nam thành thuộc địa?
Chủ trương hội nghị T1/1959
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã chủ trương chuyển cách mạng miền Nam
từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách mạng miền
Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân..
sao hội nghị TW 15 từ giữ gìn lực lượng sang tiến công, or, dùng bạo lực cách mạng đánh
đổ chính quyền Ngô Đình Diệm?
2.1. Giai đoạn 1954-1965
2.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung
Câu 1: Hội nghị TW nào của Đảng đã chủ trương đưa miền Bắc đi lên CNXH? Chủ trương
này được cụ thể hoá trong Hội nghị TW nào với những nội dung chủ yếu nào?
- Hội nghị lần thứ 14 của Đảng (11/1958) chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với
kinh tế cá thể và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
- Hội nghị Trung ương lần thứ 16 (04/1959) của Đảng thông qua Nghị quyết về vấn đ
hợptác hóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác hóa. Hội nghị nêu lên
ba nguyên tắc xây dựng hợp tác là: tự nguyện, cùng lợi quản dân chủ. Ngoài
ra, Hội nghị chủ trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp sản. Về chính trị, vẫn coi giai
cấp sản thành viên của Mặt trận Tổ quốc; vkinh tế không tịch thu liệu sản xuất
lOMoARcPSD| 58097008
của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, hoặc qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công
việc cho người tư sản trong xí nghiệp.
Câu 2: Đại hội toàn quốc lần III của Đảng 09/1960 đã xác định đặc điểm lớn nhất của miền
Bắc khi quá độ lên CNXH là gì? Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất?
- Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc là: từ một nước lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa hội
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
-
Câu 3: Đế quốc Mỹ chính thức thay chân Pháp vào xâm lược miền Nam năm nào? Những
chính sách mà đế quốc Mỹ thực hiện để biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của chúng?
- Ở miền Nam, từ năm 1954, đế quốc Mỹ đã quyêt định thay chân Pháp thống trị miền Nam
nước ta.
- 4 chính sách cơ bản:
+ Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai ở Sài Gòn.
+ Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội ngụy.
+ Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp.
+ Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm tay sai Mỹ.
Câu 4: Nghị quyết Bộ chính trị tháng 09/1954 đã nêu lên những nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng miền Nam là gì? Vì sao chúng ta chủ trương đấu tranh đòi đối phương phải thực
hiện Hiệp định Giơnevơ 20/07/1954?
- Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9-1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng
miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành Hiệp định; chuyển hướng công tác cho phù hợp điều
kiện mới; tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh
nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
- Vì chênh lệch tương quan lực lượng giữa ta và địch, cũng như mong muốn thống nhấtbằng
con đường hoà bình như Hiệp định Giơnevơ quy định, từ tháng 7-1954, Đảng quyết định
thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu
tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp định, tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam trong tình hình mới.
Câu 5: Hội nghị TW lần XV tháng 01/1959 đã đưa ra chủ trương ý nghĩa của đối
với sự phát triển của cách mạng miền Nam?
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (01/1959) đã chủ trương chuyển cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách mạng miền
Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân..
NQ 15 có tác dụng to lớn với cách mạng miền Nam..
lOMoARcPSD| 58097008
Câu 6: Thời kỳ 1961-1964 chúng ta phải đương đầu với chiến lược chiến tranh nào của đế
quốc Mỹ tay sai miền Nam? Nêu kết quả của quân dân ta khi tiến hành cuộc đấu
tranh chống lại chiến lược này.
- Từ 1961, đế quốc Mỹ và tay sai chuyển sang thực hiện chiến lược mới ‘chiến tranh
đặcbiệt’ với nhiều tham vọng mới.
- Với tinh thần chủ động, sáng tạo, sau hơn 4 năm (1961- 1965), lực lượng cách mạng ởmiền
Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ, đẩy chính quyền
Sài gòn đến bờ vực sụp đổ.
Đại tướng Oétmôlen thừa nhận: “Tình hình ở Việt Nam xấu đi hiện ra rõ rệt hơn bao giờ hết.
Nếu chiều hướng này cứ tiếp diễn thì tiến tới sự tiếp quản của Việt Cộng ở đất nước này có
lẽ nội trong một năm”.
2.2. Giai đoạn 1965-1975
Chủ trương đối phó với Mỹ đưa quân vào miền Nam đánh phá miền Bắc? Đường lối
chung, đường lối riêng cho cách mạng miền Nam, miền Bắc.
Slide bài III, p.93: Hội nghị TW lần thứ 11 và 12 (1965) đã đề ra đường lối chung cho cách
mạng cả nước cũng như đường lối cho mỗi miền.
Đường lối xây dựng chủ nghĩa Mác thời kì này?
Chủ yếu nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng chống đế quốc.
Thắng lợi nào của nhân dân ta đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”? Ý nghĩa?
Cuộc tổng tiến công nổi dậy xuân Mậu Thân (1968) đã làm phá sản chiến lược “Chiến
tranh cục bộ”, buộc Mỹ phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Paris và chấm dứt ném
bom miền Bắc.
Thời kỳ “VN hoá chiến tranh” do tổng thống nào đề ra kéo dài đến năm nào thì bị
quân và dân ta đánh bại?
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, từ đầu năm 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn
chủ trương thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh’
để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ miền Nam. Chiến lược này
kéo dài đến năm 1975 thì bị quân và dân ta đánh bại.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy nào của ta đã đánh bại chiến lược “VN hoá chiến tranh”?
Cuộc Tổng tiến công nổi dậy Xuân 1975, trong đó 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây
Nguyên (4/3-24/3/1975), chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3-29/3/1975) và chiến dịch Hồ Chí
Minh (26/4-30/4/1975).
Câu 1: Mục tiêu chủ yếu của đế quốc Mỹ khi đưa không quân và hải quân đánh phá ác liệt
miền Bắc gì? Để lấy cớ đánh phá miền Bắc, Mỹ đã dựng lên sự kiện nào? Nêu hiểu biết
của bản thân về sự kiện này.
- Mục tiêu: ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam; làm lung lay ý chíchống
Mỹ, cứu nước của dân tộc ta.
lOMoARcPSD| 58097008
- Để lấy cớ đánh phá miền Bắc, Mỹ đã dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”. 2/8/1964: tàu ngưlôi
của Bắc Việt Nam đụng độ với tàu chiến của Mỹ. 4/8: Mỹ báo cáo là nhận được thông điệp
về vụ tấn công của khác từ tàu Bắc Việt Nam. 5/8: Máy bay Mỹ đã ném bom bắn phá
các vị trí quân sự khu dân ven biển của Bắc Việt Nam để “đáp trả”. 7/8: Mỹ thông
qua nghị quyết vịnh Bắc Bộ, lấy danh nghĩa bảo vệ ĐNÁ bắt đầu ném bom hệ thống
vào Bắc Việt Nam và dẫn quân vào Nam Việt Nam.
Câu 2: Sau khi đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” Đảng ta
đã đề ra đường lối chống Mỹ cứu nước ở các Hội nghị TW nào? Nêu quan điểm của Đảng
ta khi đánh giá tương quan lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường miền Nam.
- Hội nghị lần thứ 11 (3-1965) Hội nghị lần thứ 12 (12-1965) của Trung ương Đảng đãnêu
ra đường lối chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965 – 1975.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) lần thứ 12 (12-1965) của Đảng đã chỉ rõ:
sosánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường vẫn không có thay đổi lớn
Câu 3: Chúng ta đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bằng cuộc
tổng tiến công nổi dậy năm nào? Nêu ý nghĩa thắng lợi của cuộc tổng tiến công nổi
dậy này.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
- Thắng lợi này đã làm chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản. Mỹbuộc
phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Paris và chấm dứt ném bom miền Bắc.
Câu 4: Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ được tổng thống Mỹ nào
đưa ra với mục đích gì?
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, từ đầu năm 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn
chủ trương thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh’
để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ ở miền Nam.
Câu 5: Chúng ta đánh bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ
bằng cuộc tổng tiến công nổi dậy năm nào? Nêu các chiến dịch lớn của quân dân ta
trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy này.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm 1975 (10/03 – 30/04/1975).
- Các chiến dịch lớn:
+ Tây Nguyên: làm cho thời cơ giải phóng miền Nam trong đầu năm 1975 xuất hiện, chế độ
Sài Gòn đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn.
+ Huế, Đà Nẵng: làm cho so sánh lực lượng thế trận giữa ta và địch thay đổi tận gốc
lợi cho ta.
+ Hồ Chí Minh: giải phóng thành phố Sài Gòn, bắt tổng thống chính quyền Việt Nam Cộng
hòa Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng ta điều kiện đã kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của dân tộc ta.
Bài 3: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
hiện công cuộc đổi mới (1975 – nay)
I. Đường lối, chủ trương của Đảng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Bài 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo
đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
I. Đảng Cộng sản VN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên 1. Bối cảnh lịch sử
1.1. Thế giới: 2 nhân tố khách quan
1.1.1. Sự chuyển biến của CNTB sang giai đoạn CNĐQ. CNĐQ là gì?
CNĐQ là chính sách mà qua đó các quốc gia hay dân tộc hùng mạnh tìm cách mở rộng và
duy trì quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đối với các quốc gia hay dân tộc yếu hơn. Theo CN
Mác-Lênin (trong tác phẩm “CNĐQ: Giai đoạn tột cùng của CNTB” của Lênin), CNĐQ là
giai đoạn phát triển cao nhất của CNTB.
VN bị Pháp đô hộ tác động đến xã hội ntn → cơ sở xã hội và cơ sở giai cấp cho sự thành lập của Đảng.
1.1.2. Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của Quốc tế cộng sản (T3/1919 -
Lênin thành lập quốc tế 3, sau đó tan rã tạo điều kiện Liên Xô tham gia chống quân đồng
minh) (Quốc tế 1 thành lập 1864, quốc tế 2 thành lập 1889) ⇒ nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất.
- Đầu năm 30 ở VN xuất hiện 3 tổ chức cộng sản, sau đó có nhu cầu cần phải hợp nhất
lạithành đảng duy nhất. 1.2. Việt Nam
- Các nước TB châu Âu trong quá trình xâm chiếm châu Á đã để ý VN và chuẩn bị xâmlược
VN. Bồ Đào Nha là nước đầu tiên có ý định xâm lược VN: thực hiện truyền giáo thông qua
việc sáng tạo ra chữ Quốc ngữ từ phát âm người Việt và chữ cái Latin, xây dựng các thương điểm.
- 1/9/1858: Liên quân Anh, Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta. ⇒ 1884: hiệp định
Pa-tơ-nốt. ⇒ Pháp bình định xong nước ta và áp đặt chính sách cai trị bảo thủ và tàn bạo.
Chính sách cai trị thực dân Pháp:
- Kinh tế: bảo thủ: duy trì cách thức bóc lột PK (địa tô (hiện vật, tiền, lao dịch)) đồng thờiáp
dụng chế độ thuế khoá nặng nề (thuế thân, thuế đinh…)
- Chính trị: chế độ cai trị trực tiếp tàn bạo: nắm tất cả vị trí chủ chốt trong bộ máy, chianước
ta thành 3 kì: nam Kì (thuộc Pháp), Trung Kì (vùng tự trị), Bắc Kì (coi như giữ hộ cho TQ).
- văn hoá – xã hội: Chính sách ngu dân triệt để: dân trí càng thấp càng dễ lừa bịp, cai trị.
⇒ Gây ra những thay đổi sâu sắc trong xã hôi VN:̣
+ T/c xã hôi VN thay đổi: x ̣ ã hôi phong kiến độc lập → x ̣ã hôi thuộc địa nửa phong kiến.̣
+ Các mâu thuẫn cơ bản trong lòng Xã hôi VN ̣ thay đổi: 2 mâu thuẫn cơ bản: lOMoAR cPSD| 58097008
Giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp: chủ yếu (mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật nhất
trong từng giai đoạn, chi phối các mâu thuẫn khác) và gay gắt nhất.
Giữa nhân dân (chủ yếu là nông dân) với địa chủ PK.
⇒ Các yêu cầu cần tập trung giải quyết: Độc lập cho dân dân tộc và ruộng đất cho nhân dân.
⇒ Việc nhận thức đúng các mâu thuẫn này giúp giai cấp lãnh đạo CM xác định rõ các yêu
cầu của xã hội Việt nam để đề ra được nhiệm cần thiết nhằm giải quyết các mâu thuẫn này,
thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Giai cấp trong lòng xã hôi VN bị thay đổi: VN bấy giờ có 5 giai cấp:̣
Cũ: nông dân (hơn 90% dân số, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, sẵn sàng đứng
dậy đấu tranh, nhưng vì không đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiên tiến, không
có hệ tư tưởng riêng cho nên không thể lãnh đạo, tổ chức và tự giải phóng được mình), địa chủ - phong kiến
Mới: tư sản (tư sản mại bản – có quyền lợi kinh tế gắn liền với đế quốc, tư sản dân tộc có
tinh thần yêu nước, có mâu thuẫn với thực dân, phong kiến, nhưng do có những quan hệ nhất
định về quyền lợi với thực dân, phong kiến nên ko có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, không
thể trở thành lực lượng lãnh đạo), tiểu sư sản, công nhân.
Trong 3 giai cấp mới chỉ có giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng vì công
nhân là kết quả của công nghiệp Pháp. Họ mang trong mình những đặc điểm chung của giai
cấp công nhân thế giới (đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có hệ tư tưởng riêng, có ý
thức tổ chức, kỷ luật và tinh thần cách mạng triệt để…) và đặc điểm riêng (ra đời trước giai
cấp tư sản dân tộc; chịu ba tầng áp bức, bóc lột; có quan hệ chặt chẽ với giai cấp nông dân;
kế thừa được truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, không có tầng lớp công nhân quý
tộc, dễ tập hợp thành một tổ chức cách mạng vững mạnh).
1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản Nguyên
nhân thất bại? Hậu quả?
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại này nhưng nguyên nhân chủ yếu và quan trọng
nhất là cách mạng Việt Nam thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
Thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và Tư sản đã dẫn
đến sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam.
Vai trò của các phong trào yêu nước đối với sự thành lập ĐCSVN?
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản đã đặt ra nhiệm vụ, đòi
hỏi khách quan là phải tìm được con đường cứu nước, đúng đắn, phải xây dựng được một tổ
chức chính trị tiên tiến đủ tầm để lãnh đạo cách mạng.
- Phong trào Cần Vương (theo hệ tư tưởng PK):
+ Người khởi xướng: Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi.
+ Diễn ra từ 1885 – 1895 với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn: Hương Khê, Ba Đình (thứ hai), Bãi
Sậy (cuộc khởi nghĩa đầu tiên), … lOMoAR cPSD| 58097008
+ Do phải đối đầu với kẻ thù mới rất mạnh và sự hạn chế trong tổ chức và giai cấp lãnh đạo
nên cuối cùng phong trào đã bị thực dân Pháp dìm trong bể máu.
- Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu, 1906-1908): Chủ trương đưa thanh niên VN
sangNhật đào tạo để chuẩn bi lực lượng đánh Pháp. Tuy nhiên do Pháp và Nhật cấu kết
nên chính phủ Nhật đã trục xuất các nhà cách mạng VN. Phong trào thất bại.
- Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh): Giành độc lập bằng con đường cải cách. Dựa
vàoPháp để cải cách với phương châm: Nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí, cải cách dân
sinh. Thực dân Pháp tiến hành đàn áp, giải tán phong trào. Phong trào thất bại.
- Phong trào Đông Kinh nghĩa thục
- Khởi nghĩa Yên Bái của VN Quốc dân Đảng:
+ Ng tổ chức và lãnh đạo: Nguyễn Thái Học và tổ chức chính trị theo hệ tư tưởng tư sản –
VN Quốc dân Đảng, hành động theo tư tưởng “tam dân” của Tôn Trung Sơn.
+ Tiến hành khởi nghĩa vũ trang ở Yên Bái và một số nơi khác với phương châm: không
thành công cũng thành nhân.
+ Phong trào bị thực dân Pháp đàn áp dã man và thất bại.
⇒ Phong trào ở Vn nhiều hình thức, nhiều khuynh hướng nhưng đều thất bại. NN chủ yếu
và quan trọng nhất là CMVN thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
⇒ Nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà yêu nước VN lúc này là phải tìm đc con đường
cứu nước đúng đắn, xây dựng được một tổ chức chính trị tiên tiến đủ tầm để lãnh đạo cách mạng.
1.2.4. Phong trào công nhân: là một trong những thành tố ra đời của Đảng ta cùng với phong trào yêu nước. -
Giai cấp công nhân: đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế → tư tưởng → chính trị. Các
yếutố trên đan xen lẫn nhau, trong chính trị có kinh tế, v.v. -
do sự áp bức bóc lột nặng nề, do chịu sự tác động của phong trào yêu nước và ảnh
hưởngbởi cách mạng thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm đứng lên đấu tranh
giành. Tuy nhiên trước 1928 về cơ bản phong trào công nhân vẫn tự phát. -
Sau phong trào vô sản hoá (1928) của hội VN Cách mạng thanh niên, chủ nghĩa Mác
–Lênin, lý luận cách mạng của HCM được truyền bá vào VN đã làm cho phong trào công
nhân tiến mau từ tự phát sang tự giác (đòi cả quyền lợi chính trị, có sự liên kết giữa các nhà
máy và với nông dân). Đến đầu năm 1930 đã kết hợp nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước
và chủ nghĩa Mác – Lênin. 1.2.5. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
Chứng minh rằng Nguyễn Ái Quốc là người có vai trò quyết định đối với việc thành lập ĐCSVN. Key: Slide bài I phần 1.
Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc chuyển hẳn từ lập trường yêu nước sang lập trường
cộng sản và ý nghĩa của nó đối với quá trình hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc? Key: Sự kiện: lOMoAR cPSD| 58097008
Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” của Lênin đăng trên báo “Nhân đạo” vào tháng 7/1920. Ý nghĩa:
Dưới ánh sáng Luận cương của Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy rằng, tinh thần yêu
nước, tinh thần dân tộc cần phải gắn bó chặt chẽ với tinh thần quốc tế vô sản và vấn đề độc
lập dân tộc của Việt Nam cần phải gắn bó khăng khít với phong trào cách mạng thế giới.
Người đã tìm thấy ở Luận cương của V.I. Lênin con đường giải phóng đất nước và nhân dân
mình. Nguyễn Ái Quốc đã rút ra kết luận quan trọng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Luận cương của Lênin cũng đã mở ra con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa
Mác - Lênin. Do nhu cầu của cách mạng, Người càng ra sức tìm hiểu và thấu suốt được tinh
túy của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam nhằm
giải quyết những vấn đề mà thực tiễn cách mạng nước ta đặt ra.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản VN (T2/1930) gắn liền với vai trò của tập thể các chiến sĩcách
mạng VN mà người có công đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Lộ trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
+ 5/6/1911: Ra đi tìm đường cứu nước.
+ Tìm hiểu cách mạng tư sản Mỹ (1776); CMTS Pháp (1789); nghiên cứu hệ thống thuộc
địa của CNTB; tìm hiểu CN Uyn-xơn… và rút ra kết luận về con đường CMTS: Tiếng là
cộng hoà dân chủ nhưng kỳ thực trong nó tước lục (tước đoạt) công nông, ngoài nó áp bức
thuộc địa. Do đó Người đã kiên quyết không đi theo con đường này.
⇒ Thứ nhất, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn – con đường CMVS, nền tảng tư tưởng: CN Mác – Lênin.
Thứ hai, chuẩn bị mọi mặt cho sự ra đời của ĐCSVN (về chính trị tư tưởng, nhân sự)
THứ ba, chủ động triệu tập và trực tiếp chỉ đạo hội nghị Hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản
VN và đạt kq tốt đẹp.
Thứ tư, soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng
→ Bản cương lĩnh chính trị đầu tiên.
2. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
2.1. Bối cảnh và nội dung hội nghị thành lập Đảng
2.2. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
2.3. ý nghĩ của sự ra đời và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo CMVN của ĐCSVN
Câu 1. HCM ra đi tìm đường cứu nước vào năm nào. Mục đích của Người khi đi ra nước ngoài là gì?
HCM ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911.
Mục đích: Muốn xem nước ngoài người ta làm như thế nào rồi về giúp đồng bào. lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 2. Kết luận của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng tư sản như thế nào? Vì sao Người không
lựa chọn con đường cứu nước theo CMTS?
Kết luận của Nguyễn Ái Quốc về CMTS: Tiếng là cộng hoà dân chủ nhưng kỳ thực trong nó
là tước lục công nông, ngoài nó áp bức thuộc địa. Do đó Người đã kiên quyết không đi theo con đường này.
Câu 3. Kết luận quan trọng nhất mà Người rút ra sau 10 năm gian khổ tìm đường cứu nước
là gì? Nêu cảm xúc của Người khi tìm thấy con đường cứu nước mới.
Kết luận quan trọng nhất: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản.
Khi kể lại về lần đầu tiên được đọc Luận cương của Lênin, Bác nói: “Luận cương của Lênin
làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát
khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông
đảo: Hỡi đồng bào bị đọa đầy đến khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta!”.
Câu 4. Sau khi trở thành người cộng sản VN đầu tiên (12/1920), Nguyễn Ái Quốc đã thực
hiện những hoạt động gì để chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCSVN?
Về chính trị tư tưởng:
+ Viết các sách báo tố cáo tội ác man rợ của bọn đế quốc thực dân qua đó thức tỉnh các tầng
lớp nhân dân đứng lên đấu tranh.
+ Giới thiệu phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin, nội
dung con đường và phương pháp cách mạng Việt Nam cho các chiến sĩ yêu nước và nhân
dân Việt Nam Về tổ chức nhân sự:
+ Thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để tập hợp các chiến sĩ yêu nước Việt Nam
+ Tổ chức huấn luyện, đào tạo hàng trăm chiến sĩ cách mạng. Đây là những "hạt giống đỏ"
là nguồn nhân lực đầu tiên vô cùng quí báu cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 5. Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCSVN (3/2/1930) do ai chủ trì? Hội nghị đã đưa ra
những quyết định chủ yếu nào?
Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản và với sự chủ động tích cực của mình, Nguyễn Ái
Quốc đã triệu tập và chủ trì hội nghị Hợp nhất, thành lập Đảng CSVN, từ ngày 3-7/21930
tại Hương cảng (Trung quốc) và đã thành công tốt đẹp. Hội nghị quyết định:
+ Đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chương trình tóm tắt của Đảng. Đây
là bản Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Đề ra kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong cả nước
+ Thành lập Ban chấp hành Trung ương Lâm Thời. lOMoAR cPSD| 58097008
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
2.1. Đường lối chủ trương của Đảng.
Nhà nước ra đời khi xã hôi bắt đầu có giai cấp (thời kì chiếm hữu nô lệ), nó là công cụ đệ̉
giai cấp thống trị trấn áp các giai cấp khác. Mục đích của Đảng là phải giành được chính
quyền, trải qua 3 cao trào cách mạng:
2.1.1. Luận cương chính trị 10/1930.
So sánh lực lượng cách mạng giữa Luận cương chính trị T10/1930 so với Cương lĩnh T2/1930?
Luận cương T10/1930Cương lĩnh T2/1930
Giai cấp vô sản và nông dân là hai
độngĐảng chủ trương tập hợp đại bộ phận
giai lực chính của cách mạng trong đó
giaicấp công nhân, nông dân và dựa vào
hạng cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cáchdân
cày nghèo để lãnh đạo nông dân làm
mạng.cách mạng ruộng đất.
Đối với các giai cấp khác: TS thương Lôi
kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nghiệp thì
đứng về phe đế quốc; TS côngnông.... đi vào phe vô sản.
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cảiĐối với
phú nông, trung, tiểu địa chủ và lương và khi
cách mạng lên cao sẽ theotư sản An Nam thì
phải tranh thủ, ít ra đế quốc; còn tiểu tư sản,
bộ phận thủlàm cho họ đứng trung lập. Bộ
phận nào công nghiệp thì có thái độ do dự;
bộ phậnđã đặt ra mặt phản cách mạng phải
đánh thương gia thì không tán thành cáchđổ.
mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc
gia chủ nghĩa, chỉ hăng hái cách mạng ở thời kỳ đầu.
⇒ Theo Luận cương, chỉ có những phần tử
lao khổ mới đi theo cách mạng.
- Sau khi thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước và cử Ban chấp hành Trung ươnglâm
thời, tháng 10-1930 Trung ương Đảng đã họp hội nghị đầu tiên tại Hồng Kông (TQ) dưới
sự chủ trì của đồng chí Trần Phú. (Vì sao chọn Hồng Kông: Anh thuê đất trong vòng 99 năm). - 3 quyết định:
+ Bỏ cương lĩnh chính trị đầu tiên do HCM soạn thảo. Lí do: quan hệ giữa CMVS ở chính
quốc và CMVS ở thuộc địa (Quốc tế CS: CM thuộc địa chỉ thành công khi CM ở chính quốc
thành công; HCM: CM thuộc địa và CM chính quốc liên hệ chặt chẽ nhưng CM thuộc địa
có thể thành công trước CM ở chính quốc và thúc đẩy CM chính quốc thành công); về sắp
xếp lực lượng ở CM thuộc địa (QTCS: chỉ công nhân và nông dân, HCM: có thêm tiểu tư
sản, trí thức, địa chủ yêu nước…).
+ Thông qua luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo. Nội dung chủ yếu: tình
hình thế giới và cách mạng Đông Dương, đặc điểm về tình hình Đông Dương, tính chất và
nhiệm vụ cách mạng Đông Dương. lOMoAR cPSD| 58097008
Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn cơ bản: "một bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa"
→ Xác định yêu cầu. Phương hướng chiến lược của cách mạng: Xác định lúc đầu là cuộc
"Cách mạng tư sản dân quyền" "có tính chất thổ địa và phản đế". "Tư sản dân quyền cách
mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng". Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng
lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH
→ Nhiệm vụ: Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là "đánh đổ các di tích
phong kiến"; "cách bóc lột tiền tư bổn"; "thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và "đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập".
⇒ So sánh: HCM: chống đế quốc, luận cương 10/1930: chống phong kiến.
Lực lượng cách mạng: GC vô sản và nông dân là hai động lực chính của CM trong đó GC
vô sản là GC lãnh đạo CM. Chỉ có những phần tử lao khổ mới đi theo cách mạng.
Lãnh đạo: Phải có ĐCS vững mạnh mọi mặt lãnh đạo.
PP: chuẩn bị cho quần chúng… (giống luận cương 2/1930)
Hạn chế của luận cương 10/1930: chưa nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta, quá nhấn
mạnh đấu tranh giai cấp, chưa thấy hết tầm quan trọng của vấn đề dân tộc; chưa đánh giá
đúng vai trò của các giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và
nhỏ trong cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta ⇒ không đề ra được chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính lúc này là đế quốc và tay sai.
+ Đổi tên từ ĐCSVN sang ĐCS Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư. (chủ trương
thực hiện CM Đông Dương sau đó thành lập
2.1.2. Các chủ trương giai đoạn 1930-1935
Vì sao Xô viết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 30-31?
Lần đầu tiên mà giai cấp công nhân và nông dân đã có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau
trong đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng. (bắt đầu bằng các cuộc biểu tình của công nhân,
sau đó vào ngày 1/5/1930, lần đầu tiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công công nhân
và nông dân đã phối hợp nhịp nhàng với nhau trong đấu tranh và giai cấp công nhân đã bắt
đầu thể hiện tính tiền phong của mình, bước đầu khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối
với phong trào của quần chúng)
Hình thức đấu tranh cũng phát triển lên một bước cao hơn, từ đấu tranh chính trị sang đấu
tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang tự vệ.
Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền gọi là “Xô viết”, thực
hiện quyền làm chủ mọi mặt đời sống xã hội. Sự ra đời của các Xô viết – chính quyền của
dân, do dân, vì dân là nhân tố cốt lõi nhất khẳng định Xô viết Nghệ Tĩnh chính là đỉnh cao
của cao trào cách mạng 1930 - 1931. Lí do: Theo Lênin, vấn đề cơ bản nhất của mọi cuộc
cách mạng là vấn đề chính quyền. Một cuộc CM chỉ có thể thành công nếu giai cấp tiến hành
cách mạng nắm giữ chính quyền. lOMoAR cPSD| 58097008
Vì sao Đại hội Toàn quốc lần thứ nhất (T3/1935) lại chủ trương phải tập trung xây dựng
Đảng cứng như sắt, vững như đồng?
Vì sao Đại hội lại đề ra nhiệm vụ củng cố và phát triển Đảng?
Tuy hệ thống tổ chức của Đảng đã được hồi phục và các cuộc đấu tranh của quần chúng do
Đảng lãnh đạo trong khoảng vài năm qua đều giành được thắng lợi ở mức độ khác nhau, hệ
thống tổ chức của Đảng còn chưa thực sự thống nhất, sự liên lạc giữa các cấp bộ chưa thật
thông suốt, lực lượng của Đảng còn ít và chưa phát triển ở công nghiệp tập trung, công nhân
gia nhập Đảng còn ít...
- Mở cuộc đấu tranh mới giành quyền lợi cho nhân dân, người lao động.
- Xây dựng phát triển tổ chức Đảng và lực lượng cách mạng.
* Vì sao thời kì 30-35 Đảng ta chưa chủ trương giành khởi nghĩa? Chứng minh. 2.1.3. Giai đoạn 1936-1939
Vi sao giai đoạn 36-39 Đảng ta lại đổi mới nhận thức trong việc giải quyết các vấn đề của cách mạng?
Tình hình thế giới và VN có nhiều biến chuyển so với giai đoạn trước (CN phát xít xuất hiện,
nguy cơ nổ ra CTTG lần 2, chính sách cải cách thuộc địa của Pháp, nguyện vọng cấp thiết
của nhân dân Đông Dương lúc này chủ yếu xoay quanh vấn đề dân sinh, dân chủ). Thấm
nhuần lời dạy của Lênin, ‘‘Bản chất, linh hồn sống của C N Mác là phân tích cụ thể một
hoàn cảnh cụ thể’’ và “Các nhiệm vụ cụ thể phải đặt trong điều kiện cụ thể.”, Đảng ta đã có
những đột phá trong nhận thức và hành động thực tiễn, kịp thời đề ra nhiều chủ trương mới
đúng đắn, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn lúc bấy giờ, đưa cách mạng tiếp tục tiến lên.
Để khắc phục tư tưởng “tả khuynh” thì giai đoạn 36-39 Đảng ta đã đưa ra những chủ trương
nào và ý nghĩa của nó?
Để khắc phục tư tưởng "tả khuynh", cô độc, Đảng chủ trương mở rộng khối đại đoàn kết dân
tộc. Thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận dân chủ
Đông Dương) nhằm tập hợp tất cả các Đảng phái, các tầng lớp nhân dân đấu tranh đòi tự do,
dân chủ, cơm áo, hoà bình, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai. 2.1.4. Giai đoạn 1939-1945
Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho sự thành công của cách mạng tháng 8/1945.
Phản bác quan điểm: “Cách mạng tháng 8/1945 thắng lợi là sự ăn may hoàn toàn do khách quan đem lại”.
Thắng lợi T8/1945 đúng là một phần đến từ lí do khách quan – thời cơ thuận lợi… Tuy nhiên,
thời cơ xuất hiện trong những ngày T8/1945 không chỉ có ở VN mà còn ở nhiều nước Đông
Nam châu Á bị quân đội Nhật chiếm đóng. Các nước này tuy có điều kiện khách quan thuận
lợi giống như ở VN, nhưng không chớp đc thời cơ khởi nghĩa hoặc kịp thời phát động tổng
khởi nghĩa nhưng thành quả thu được không nhiều, vì lực lượng chưa được chuẩn bị đầy đủ,
Đảng tiên phong chưa nắm được quyền lãnh đạo cách mạng… Chỉ có duy nhất VN từ khi lOMoAR cPSD| 58097008
Đảng thành lập vào năm 1930 đến năm 1945, Đảng từng bước chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng
chờ thời cơ đến và kịp thời chớp thời cơ, lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa thắng lợi, chứ
không phải chỉ khoanh tay chờ thời cơ một cách bị động. Sự lãnh đạo tích cực của Đảng
được thể hiện qua 3 mặt sau:
Một là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng
nổi dậy khởi nghĩa khi thời cơ đến. Quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến
ba cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám, lần lượt là cao trào cách mạng
1930 – 1931, cao trào dân chủ 1936 – 1939 và cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 –
1945. Đặc biệt, sau chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, Đảng lãnh đạo
quần chúng tiến hành khởi nghĩa từng phần, làn sóng khởi nghĩa phát triển mau lẹ, kịp thời
và dâng lên gần như đồng thời ở nhiều nơi... Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa, quần chúng nhân
dân được chuẩn bị mọi mặt. Nhân dân Việt Nam, nhất là quần chúng trong các tổ chức Cứu
quốc, từ lâu đã sẵn sàng hy sinh để giành độc lập, quyết tâm chiến đấu.
Hai là, Đảng tích cực vận động, lôi kéo tầng lớp trung gian đứng về phía cách mạng. Trong
hệ thống lý luận của giai cấp vô sản, vấn đề tranh thủ tầng lớp trung gian có tầm quan trọng
lớn. Khi các tầng lớp trung gian ngả về phía cách mạng thì nó tạo thêm điều kiện thuận lợi
cho cách mạng thành công. Trái lại, nếu Đảng lãnh đạo cách mạng không tranh thủ được
tầng lớp trung gian, thì nhiều khi thời cơ đã chín muồi mà vẫn không thể làm cách mạng
thắng lợi nhanh chóng được. Chính sách của Đảng với tầng lớp trung gian trong thời kỳ
Cách mạng Tháng Tám là: phê bình, uốn nắn, vạch đường lối, chân thành đoàn kết cùng
nhau đưa cách mạng đến thành công. Chẳng những thẳng thắn phê bình mà Đảng còn chân
thành đoàn kết trong hành động thực tế, giúp đỡ họ lập ra tổ chức của mình để phát huy năng
lực tự phục vụ Tổ quốc.
Ba là, Đảng tiền phong đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng
khởi nghĩa giành chính quyền. Ngay từ năm 1930 tại Hội nghị thành lập Đảng, Chánh cương
vắn tắt của Đảng xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Đường lối chiến lược
và sách lược của Đảng đúng đắn ngay từ đầu và không ngừng được bổ sung, phát triển cho
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt tại Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (5-1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì đã đề ra chủ trương
thay đổi chiến lược cách mạng, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất để tranh thủ mở
rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất. Đến năm 1945, sau ngày phát - xít Nhật đảo chính lật đổ
Pháp (ngày 9-3-1945), Thường vụ Trung ương Đảng đã kịp thời ra Chỉ thị “Nhật, Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”. Đảng đã có chủ trương rất sáng suốt, kịp thời và cụ thể,
phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, từ khởi nghĩa từng phần, tiến lên tổng
khởi nghĩa; kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và công tác binh vận...
Để chuẩn bị tích cực và khẩn trương hơn nữa cho việc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
trong cả nước, Ban Thường vụ Trung ương triệu tập hội nghị quân sự Bắc Kỳ ở Hiệp Hoà,
Bắc Giang (16-4-1945). Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt
Nam Giải phóng quân; phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; xây dựng căn
cứ kháng Nhật để chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Đến khi nhận tin quân Nhật
hoàn toàn tan rã và xin đầu hàng, Hội nghị toàn quốc của Đảng khai mạc ở Tân Trào (Tuyên
Quang) ngày 13/8/1945 đã nhận định thời cơ cho ta giành độc lập đã tới, Đảng phải kịp thời lOMoAR cPSD| 58097008
phát động, lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và bọn bù
nhìn tay sai của chúng trước khi quân Đồng minh vào Việt Nam. Ngay đêm 13-8-1945, Uỷ
ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập do đồng chí Trường Chinh - Tổng Bí thư phụ trách
và ra Quân lệnh số 1 hạ lệnh tổng khởi nghĩa. Đến đây, trong một thời gian dài chuẩn bị lực
lượng từ năm 1930, Đảng sẵn sàng lãnh đạo quần chúng nhân dân chớp thời cơ nổi dậy tổng
khởi nghĩa giành chính quyền, đây là nhân tố vô cùng quan trọng để cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.
Có thể khẳng định, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự kết hợp chặt chẽ
đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh
đấu tranh của nhân dân ta, Kết hợp với các lực lượng dân chủ nói chung trên toàn thế giới
chống chủ nghĩa đế quốc.
Quan điểm của Đảng về 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến?
Đây là 2 nhiệm vụ chủ yếu có quan hệ mật thiết với nhau trong cách mạng dân tộc, dân chủ.
Tuy nhiên trong điều kiện chiến tranh cần phải tập trung vào nhiệm vụ chống đế quốc giải
phóng dân tộc. Đảng chỉ rõ: "Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại, không phải là cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền
địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp dân tộc giải phóng, vậy thì
cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng".
“Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn
đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải
quyết”. Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác và thay bằng các khẩu hiệu chống
địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền
lợi dân tộc chia cho dân cày, chia lại ruộng đất công... Như vậy trong khi giải quyết mối
quan hệ dân tộc – dân chủ lúc này Đảng đã đặt nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc) lên hàng đầu.
Tại sao giai đoạn này lại đưa chống đế quốc lên hàng đầu?
Tại sao lại chủ trương dùng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành chính quyền?
Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng. Bác từng nói: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của
kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi.” và muốn đánh đổ thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc
thì con đường duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng của kẻ thù.
Trong cách mạng tháng 8/1945 Đảng đã sử dụng hình thức lực lượng nào là chủ yếu? Vì sao?
Bạo lực cách mạng bao gồm 2 lực lượng: lực lượng vũ trang và lực lượng chính trị. CMT8
chủ yếu sử dụng lực lượng chính trị của quần chúng. Lực lượng chính trị là lực lượng đông
đảo của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng, là lực lượng cơ bản, nền tảng của
cách mạng và là cơ sở để xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân, là nguồn tiếp
sức vô tận cho phát triển quân đội nhân dân. Muốn xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng,
phải xây dựng lực lượng chính trị vững mạnh. Trong CMT8, Đảng đã chủ trương vận động,
xây dựng LL chính trị rộng khắp, từ đó mới tiến hành xây dựng LLVT nhân dân và bán vũ lOMoAR cPSD| 58097008
trang. Sự nổi dậy của lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định, tiến hành mít tinh, biểu
tình, bao vây các công sở, gây sức ép, kêu gọi địch đầu hàng, tuyên truyền thanh thế của
cách mạng, thị uy biểu dương lực lượng. Lực lượng quân sự làm hậu thuẫn cho nổi dậy của
quần chúng và sử dụng khi cần thiết để diệt ác, trừng trị kẻ ngoan cố.
Câu 1: Vì sao khi CTTG thứ 2 bùng nổ Đảng ta lại chủ trương đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, coi giành chính quyền là nhiệm vụ trực tiếp của giai đoạn này? -
Lý luận về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng của CN Mác- Lê nin chỉ rõ :
Chiến tranh đế quốc với nhau sẽ làm suy yếu kẻ thù của cách mạng và thúc đẩy nhân dân
đứng lên đấu tranh đánh đổ bọn thống trị và áp bức; tình thế và thời cơ cách mạng sẽ xuất hiện. -
Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra ( 1- 9- 1939), với tầm nhìn chiến lược đúng
đắn,Đảng đã nhận đinh: Nếu như chiến tranh thế giới lần thứ nhất đẻ ra một Liên xô thì
chiến tranh lần này đẻ ra nhiều Liên xô, ta cần tích cực chuẩn bị về mọi mặt, đón đợi thời
cơ khởi nghĩa giành chính quyền. -
Trên cơ sở nhận thức sáng suốt đó, Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa
nhiệmvụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Câu 2: CTTG lần 2 bùng nổ sau sự kiện nào?
Ngày 1/9/1939, Đức phát động cuộc xâm lược Ba Lan, tiếp nối với việc cả Vương quốc Anh
lẫn Pháp tuyên chiến với Đức 2 ngày sau đó.
Câu 3: Hội nghị TW Đảng đã hoàn thiện chủ trương đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Vì sao?
Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 (T1/1941)
Chủ trương đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu bắt đầu từ Hội nghị TW lần 6 (T6/1939).
Câu 4: Thời cơ cách mạng là gì? Thời cơ cách mạng trong cách mạng tháng 8/1945 xuất
hiện vào khoảng thời gian nào?
Thời cơ cách mạng là tổng hợp nhân tố chủ quan khách quan thuận lợi để làm cách mạng thắng lợi.
Thời cơ cách mạng chỉ tồn tại từ khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945) đến
trước khi quân Đồng minh vào Việt Nam theo Hiệp định Pô-xđam (ngày 5-9). Đó là lúc kẻ
thù cũ đã đứng im, nhưng kẻ thù mới chưa kịp đến, tạo thành tình thế so sánh lực lượng có
lợi nhất cho cách mạng: “Phát xít Nhật đã chết gục theo phát xít Đức, Ý. Quân đội Nhật
đang bị tan rã và bị tước khí giới ở khắp các mặt trận. Quân Đồng minh sắp kéo vào Đông
Dương. Giờ hành động quyết liệt đã đến”
Câu 5: Chúng ta tiến hành CMT8 theo tinh thần nào mà chủ tịch HCM đã nêu lên?
Chủ trương giành chính quyền bằng cách: khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng địa
phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính chính quyền trên toàn quốc, bằng lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu trên tinh thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta; dù phải lOMoAR cPSD| 58097008
hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
BT lớn: Phân tích quá trình chuẩn bị và nghệ thuật nắm thời cơ của Đảng trong cách mạng
tháng 8/1945. Em hãy nêu nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với cách mạng VN hiện nay.
I. Quan điểm của CN Mác – lênin và chủ tịch HCM về vai trò lãnh đạo của ĐCS trong cách mạng.
1. Quan điểm của CN Mác – Lênin
2. Quan điểm của chủ tịch HCM.
II. Quá trình chuẩn bị và nghệ thuật nắm thời cơ của Đảng trong cách mạng T8/1945
2.1. Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1939-1945 2.1.1. Thế giới 2.1.2. Trong nước
2.2. Quá trình chuẩn bị của Đảng
2.2.1. Về mặt đường lối chính trị
2.2.2. Về mặt lực lượng: Lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang
2.2.3. Về căn cứ địa cách mạng
2.2.4. Chọn đúng thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền
- Khái niệm thời cơ cách mạng
- Nắm bắt thời cơ cách mạng trong cách mạng T8/1945.
Nghệ thuật: nhận định từ hội nghị tư lần 8 → chuẩn bị lực lượng. Phân tích lí do tại sao chọn
thời cơ ấy, “Đây là thời cơ ngàn năm có một, dù phải đốt cháy dãy Trường Sơn…”. 15 ngừng
họp ở Tân Trào, 16 họp hội nghị quốc dân đề ra chính phủ lâm thời…
2.2.5. Kết quả của cách mạng tháng 8/1945
III. Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với cách mạng VN hiện nay (4 trang)
3.1. Những thành tựu và thách thức đối với cách mạng VN hiện nay
3.1.1. Thành tựu đã đạt được (số liệu về quy mô nền kinh tế (vd. GDP, xuất khẩu, tài chính
tiền tệ - xếp hạng,…); về đối ngoại; về an ninh quốc phòng; văn hoá xã hội…) 3.1.2. Các
thách thức đặt ra (dựa vào các nghị quyết, văn kiện của Đảng)
3.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng VN là một tất yếu lịch sử
Trong 94 năm lãnh đạo CMVN Đảng đã lãnh đạo ND vượt qua bao khó khăn và giành được
thắng lợi vô cùng to lớn:
Giành chính quyền CMT8, lãnh đạo ND ta thắng 2 cuộc chiến tranh xâm lược thống nhất
đất nước, giành thắng lợi to lớn trong công cuộc đổi mới phát triển đất nước hội nhập quốc tế. lOMoAR cPSD| 58097008
Hiện nay đất nước còn có nhiều thách thức (như trên), yêu cầu ptriển đất nước ngày càng
cao, tình hình TG ngày càng phức tạp… càng phải đòi hỏi sự lãnh đạo của Đảng để đưa đất
nước vượt qua khó khăn thách thức xây dựng đất nước phồn vinh để đến năm 2045 đưa nước
ta thành một nước ptriển có thu nhập cao.
3.3. Những việc sinh viên cần làm để bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng
3.3.1. Kiên quyết đấu tranh phản bác chống lại những quan điểm sai trái về vai trò lãnh đạo
của Đảng. (quan điểm nào? Nêu một số)
3.3.2. Nỗ lực học tập nắm vững các kiến thức được trang bị trong nhà trường, đặc biệt là
kiến thức liên quan đến vai trò lãnh đạo của Đảng.
3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng ra xã hội, cộng đồng.
3.3.4. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động khoa học, nhất là tham gia chủ
trương bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng mà Đảng và nhân dân ta đang tiến hành.
3.3.5. Nỗ lực học tập rèn luyện tu dưỡng phẩm chất đạo đức và phấn đấu để trở thành thành
viên có ích cho xã hội và phấn đấu trở thành Đảng viên của ĐCSVN quang vinh. Thời gian: 2 tuần
Có mở đầu, thân bài, kết luận.
Bài II: Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954)
1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
Hiệp định quốc tế đầu tiên mà chính phủ ta kí? Mục đích? Thể hiện chủ trương nào của Đảng?
Hiệp định quốc tế đầu tiên mà ta kí là Hiệp định sơ bộ kí với chính phủ Pháp ngày 6/3/1946.
Thông qua Hiệp định này, ta đã mược tay Pháp đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng và tay sai của
chúng về nước, từ đó chúng ta rảnh tay đối phó với Pháp và trừng trị bọn phản động. Hiệp
định sơ bộ đã thể hiện chủ trương tránh đối đầu với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
Tại sao Hội nghị… xác định kháng chiến để tự vệ?
Để giữ hòa bình chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp luôn bội ước, liên tiếp tiến
công ta ở nhiều nơi đồng thời từng bước cự tuyệt các nỗ lực ngoại giao của chính phủ ta
hòng ‘‘ dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp’’.
Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với Chính phủ
Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải giáp vũ khí; giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố... lOMoAR cPSD| 58097008
Ngày 18- 12- 1946, Hội nghị Ban Thường vụ T.Ư mở rộng tại Vạn Phúc đã đánh giá mức
độ nghiêm trọng của tình hình và thấy không thể nhân nhượng được nữa. Vì vậy Đảng đã
quyết định phát động kháng chiến để tự vệ.
Vì sao Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 xác định thực dân Pháp là kẻ thù chủ yếu?
Tư bản Pháp đã đầu tư rất nhiều tiền của vào Đông Dương nên không thể dễ dàng từ bỏ và
nhất quyết phải cướp nước ta thêm lần nữa. Thực tế đúng như vậy, Pháp đang nhăm nhe xâm lược nước ta lần 2.
Vì sao trong Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 Đảng lại xác định củng cố
chính quyền cách mạng?
Lý luận: Tầm quan trọng của chính quyền trong cách mạng (tham khảo ở chỗ Xô viết Nghệ- Tĩnh)
Thực tiễn: Lúc này chính quyền của chúng ta còn rất non trẻ nên cần phải củng cố, hoàn
thiện nó. Và để thực hiện Đảng đã đưa ra chủ trương nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội
để thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp.
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” chỉ Việt Nam ở giai đoạn nào? Chứng minh.
“Ngàn cân treo sợi tóc” tình thế của cách mạng VN giai đoạn 1945-1946. Cụ thể xem trong slide (bài 2)
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp:
Vì sao chúng ta phải kháng chiến toàn dân?
Cơ sở lý luận: quan điểm về vai trò của quần chúng nhân dân: Mác khẳng định: cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính quần chúng là người làm nên lịch sử; C.Mác
và Ph.Ăngghen nhận xét vai trò của quần chúng nhân dân đặc biệt thể hiện rõ trong thời kỳ
cách mạng: “Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó, quần chúng, mà hoạt động lịch sử đó
là sự nghiệp của mình, cũng sẽ lớn lên theo”; Lênin: đã khẳng định: “Không có sự đồng tình
ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của mình tức là đối với giai
cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được…” Cơ sở thực tiễn:
Vì sao đại hội II quyết định chia ĐCS Đông Dương thành 3 đảng: VN, Lào, Campuchia?
Vì tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở 3 nước có những thay đổi khác nhau, cách mạng và
kháng chiến của mỗi nước có những bước phát triển riêng biệt, đòi hỏi mỗi nước cần phải
và có thể thành lập một chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp đảm
nhiệm sứ mệnh lịch sử trước dân tộc mình và chủ động góp phần vào sự nghiệp cách mạng
chung của nhân dân ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Nội dung Chính cương của Đảng lao động VN? Slide
Hệ thống XHCN chính thức hình thành năm 1949: CHND Trung Hoa và Đức ra đời, Hội
đồng tương trợ kinh tế được thành lập. lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 1: Tuyên ngôn độc lập của VN ra đời trong bối cảnh nào? Trong bản tuyên ngôn này,
quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc được thể hiện như thế nào? -
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã về
HàNội, quyết định sớm công bố Tuyên ngôn Độc lập để khẳng định nền độc lập của Tổ quốc
với thế giới. Ngày 2 - 9 - 1945, bản Tuyên ngôn Độc lập do Người trực tiếp soạn thảo được
công bố tại buổi lễ trang trọng trước đồng bào cả nước và nhân dân thế giới. -
Tuyên ngôn đã khẳng định quyền độc lập của Việt Nam và chỉ rõ: bằng cuộc đấu
tranhkiên cường, nhân dân Việt Nam đã giành được nền độc lập, tự do của mình và sẽ ‘‘quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy’’.
Câu 2: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 đã nêu rõ những nhiệm vụ cần phải
tập trung giải quyết trong giai đoạn này (1945-1946) như thế nào? Vì sao Đảng chủ trương
củng cố chính quyền cách mạng? -
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ ta cần tập trung vào nhiệm vụ trước mắt “là
củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. -
Nguyên nhân: Tầm quan trọng của chính quyền trong cách mạng, chính quyền nước
ta mới thành lập nên còn nhiều thiếu sót.
Câu 3: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược nổ ra trong bối cảnh
nào? Lực lượng tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chỉ ra như thế nào? -
Để giữ hòa bình chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp luôn bội ước, liên
tiếptiến công ta ở nhiều nơi đồng thời từng bước cự tuyệt các nỗ lực ngoại giao của chính
phủ ta hòng ‘‘dùng biện pháp quân sự để giải quyết mối quan hệ Việt- Pháp’’.
Ngày 18-12, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với Chính phủ
Việt Nam, đưa liên tiếp ba tối hậu thư đòi phía Việt Nam phải giải giáp vũ khí; giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành phố...
Như vậy đến ngày 19-12-1946, mọi thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam
đã bị thực dân Pháp cự tuyệt. Đảng và nhân dân Việt Nam chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất
là cầm súng đứng lên chống lại thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
Ngày 18- 12- 1946, Hội nghị Ban Thường vụ T.Ư mở rộng tại Vạn Phúc đã đánh giá mức
độ nghiêm trọng của tình hình và thấy không thể nhân nhượng được nữa. Vì vậy Đảng đã
quyết định phát động kháng chiến để tự vệ. Đêm 19- 12- 1946 cuộc kháng chiến chống T.D.
Pháp xâm lược của nhân dân ta bùng nổ với tinh thần ‘‘thà hy sinh tất cả chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ’’. -
Lực lượng kháng chiến là toàn dân, đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân để kháng
chiến, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Câu 4: Nội dung, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta bao gồm những nội dung chủ yếu nào? lOMoAR cPSD| 58097008
+ Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do,
thống nhất hoàn toàn và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới...
+ Lực lượng kháng chiến là toàn dân, đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân để kháng chiến,
trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Hình thức kháng chiến là toàn diện, nghĩa là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận cả
về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và ngoại giao, trong đó quân sự mang tính quyết định.
+ Tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng: Kháng chiến lâu dài. Vừa đánh tiêu hao lực lượng
địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta; lấy thời gian làm lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh.
+ Phương châm kháng chiến: Dựa vào sức mình là chính. Nó kế thừa tư tưởng ‘‘ đem sức
ta mà giải phóng cho ta’’của lãnh tụ Hồ Chí Minh và cũng xuất phát từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam lúc này bị kẻ thù bao vây bốn phía, chưa có sự trợ giúp quốc tế .
Câu 5: Đại hội toàn quốc lần thứ II của Đảng (02/1951) đã đề ra những quyết định chủ yếu
nào? Nêu quan điểm của Đảng ta về động lực chủ yếu của cách mạng trong Chính cương của Đảng lao động VN.
- Quyết định chủ yếu:
+ Đại hội thảo luận và thông qua Báo cáo Chính trị; Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam;
Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam; các báo cáo tham luận khác và nhiều quyết nghị quan trọng...
+ Đại hội đã quyết định chia Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng ở ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam dảng ra hoạt động công khai lấy tên mới là Đảng Lao động Việt Nam;
+ Đại hội đã thông qua Chính cương và Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam; Bầu Ban
chấp hành Trung ương; Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng bí thư.
- Chính cương của Đảng lao động VN chỉ ra rằng: Động lực của cách mạng Việt Nam
gồmgiai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài
ra còn có thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ.
Trong đó lấy nền tảng là giai cấp
công nhân, giai cấp nông và lao động trí óc; giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng...
HCM được bầu làm chủ tịch Đảng vào T2/1951.
II. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và chống đế quốc Mỹ xâm lược ở miền Nam (1954-1969)
Nôi dung đường lối chung của cách mạng VN mà đại hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng đã nêu ra.
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng ( 9- 1960) đã xác định đường lối chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng trên hai miền: lOMoAR cPSD| 58097008
Một là, thực hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
Vì sao Hội nghị TW lần thứ 14 của Đảng lại chủ trương đưa miền Bắc đi lên CNXH?
Hội nghị TW nào đã cụ thể hoá chủ trương này?
Hội nghị lần thứ 14 của Đảng chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên Chủ nghĩa Xã
hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể
và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
Tính sáng tạo trong chủ trương cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh giai đoạn 1958-
1960 được thể hiện ntn?
Ko chủ trương xoá bỏ và cải tạo hoà bình với giai cấp tư sản dân tộc. Về chính trị, vẫn coi
giai cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc; về kinh tế không tịch thu tư liệu sản xuất
của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, hoặc qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công
việc cho người tư sản trong xí nghiệp.
Mĩ Diệm thực hiện thủ đoạn nào để biến miền Nam thành thuộc địa?
Chủ trương hội nghị T1/1959
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã chủ trương chuyển cách mạng miền Nam
từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách mạng miền
Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân..
Vì sao hội nghị TW 15 từ giữ gìn lực lượng sang tiến công, or, dùng bạo lực cách mạng đánh
đổ chính quyền Ngô Đình Diệm? 2.1. Giai đoạn 1954-1965
2.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung
Câu 1: Hội nghị TW nào của Đảng đã chủ trương đưa miền Bắc đi lên CNXH? Chủ trương
này được cụ thể hoá trong Hội nghị TW nào với những nội dung chủ yếu nào?
- Hội nghị lần thứ 14 của Đảng (11/1958) chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với
kinh tế cá thể và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
- Hội nghị Trung ương lần thứ 16 (04/1959) của Đảng thông qua Nghị quyết về vấn đề
hợptác hóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác hóa. Hội nghị nêu lên
ba nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Ngoài
ra, Hội nghị chủ trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản. Về chính trị, vẫn coi giai
cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc; về kinh tế không tịch thu tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 58097008
của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, hoặc qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công
việc cho người tư sản trong xí nghiệp.
Câu 2: Đại hội toàn quốc lần III của Đảng 09/1960 đã xác định đặc điểm lớn nhất của miền
Bắc khi quá độ lên CNXH là gì? Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất?
- Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc là: từ một nước lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. -
Câu 3: Đế quốc Mỹ chính thức thay chân Pháp vào xâm lược miền Nam năm nào? Những
chính sách mà đế quốc Mỹ thực hiện để biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng?
- Ở miền Nam, từ năm 1954, đế quốc Mỹ đã quyêt định thay chân Pháp thống trị miền Nam nước ta. - 4 chính sách cơ bản:
+ Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai ở Sài Gòn.
+ Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội ngụy.
+ Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp.
+ Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm tay sai Mỹ.
Câu 4: Nghị quyết Bộ chính trị tháng 09/1954 đã nêu lên những nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng miền Nam là gì? Vì sao chúng ta chủ trương đấu tranh đòi đối phương phải thực
hiện Hiệp định Giơnevơ 20/07/1954?
- Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9-1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng
miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành Hiệp định; chuyển hướng công tác cho phù hợp điều
kiện mới; tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh
nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
- Vì chênh lệch tương quan lực lượng giữa ta và địch, cũng như mong muốn thống nhấtbằng
con đường hoà bình như Hiệp định Giơnevơ quy định, từ tháng 7-1954, Đảng quyết định
thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu
tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp định, tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam trong tình hình mới.
Câu 5: Hội nghị TW lần XV tháng 01/1959 đã đưa ra chủ trương gì và ý nghĩa của nó đối
với sự phát triển của cách mạng miền Nam?
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (01/1959) đã chủ trương chuyển cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách mạng miền
Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân..
NQ 15 có tác dụng to lớn với cách mạng miền Nam.. lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 6: Thời kỳ 1961-1964 chúng ta phải đương đầu với chiến lược chiến tranh nào của đế
quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam? Nêu kết quả của quân và dân ta khi tiến hành cuộc đấu
tranh chống lại chiến lược này.
- Từ 1961, đế quốc Mỹ và tay sai chuyển sang thực hiện chiến lược mới ‘‘chiến tranh
đặcbiệt’’ với nhiều tham vọng mới.
- Với tinh thần chủ động, sáng tạo, sau hơn 4 năm (1961- 1965), lực lượng cách mạng ởmiền
Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ, đẩy chính quyền
Sài gòn đến bờ vực sụp đổ.
Đại tướng Oétmôlen thừa nhận: “Tình hình ở Việt Nam xấu đi hiện ra rõ rệt hơn bao giờ hết.
Nếu chiều hướng này cứ tiếp diễn thì tiến tới sự tiếp quản của Việt Cộng ở đất nước này có
lẽ nội trong một năm”. 2.2. Giai đoạn 1965-1975
Chủ trương đối phó với Mỹ đưa quân vào miền Nam và đánh phá miền Bắc? Đường lối
chung, đường lối riêng cho cách mạng miền Nam, miền Bắc.
Slide bài III, p.93: Hội nghị TW lần thứ 11 và 12 (1965) đã đề ra đường lối chung cho cách
mạng cả nước cũng như đường lối cho mỗi miền.
Đường lối xây dựng chủ nghĩa Mác thời kì này?
Chủ yếu nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng chống đế quốc.
Thắng lợi nào của nhân dân ta đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”? Ý nghĩa?
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968) đã làm phá sản chiến lược “Chiến
tranh cục bộ”, buộc Mỹ phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Paris và chấm dứt ném bom miền Bắc.
Thời kỳ “VN hoá chiến tranh” do tổng thống nào đề ra và nó kéo dài đến năm nào thì bị
quân và dân ta đánh bại?
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, từ đầu năm 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn
chủ trương thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh’’
để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ ở miền Nam. Chiến lược này
kéo dài đến năm 1975 thì bị quân và dân ta đánh bại.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy nào của ta đã đánh bại chiến lược “VN hoá chiến tranh”?
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, trong đó có 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây
Nguyên (4/3-24/3/1975), chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3-29/3/1975) và chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4-30/4/1975).
Câu 1: Mục tiêu chủ yếu của đế quốc Mỹ khi đưa không quân và hải quân đánh phá ác liệt
miền Bắc là gì? Để lấy cớ đánh phá miền Bắc, Mỹ đã dựng lên sự kiện nào? Nêu hiểu biết
của bản thân về sự kiện này.
- Mục tiêu: ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam; làm lung lay ý chíchống
Mỹ, cứu nước của dân tộc ta. lOMoAR cPSD| 58097008
- Để lấy cớ đánh phá miền Bắc, Mỹ đã dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”. 2/8/1964: tàu ngưlôi
của Bắc Việt Nam đụng độ với tàu chiến của Mỹ. 4/8: Mỹ báo cáo là nhận được thông điệp
về vụ tấn công của khác từ tàu Bắc Việt Nam. 5/8: Máy bay Mỹ đã ném bom và bắn phá
các vị trí quân sự và khu dân cư ven biển của Bắc Việt Nam để “đáp trả”. 7/8: Mỹ thông
qua nghị quyết vịnh Bắc Bộ, lấy danh nghĩa bảo vệ ĐNÁ bắt đầu ném bom có hệ thống
vào Bắc Việt Nam và dẫn quân vào Nam Việt Nam.
Câu 2: Sau khi đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” Đảng ta
đã đề ra đường lối chống Mỹ cứu nước ở các Hội nghị TW nào? Nêu quan điểm của Đảng
ta khi đánh giá tương quan lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường miền Nam.
- Hội nghị lần thứ 11 (3-1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12-1965) của Trung ương Đảng đãnêu
ra đường lối chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965 – 1975.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) của Đảng đã chỉ rõ:
sosánh lực lượng giữa ta và địch trên chiến trường vẫn không có thay đổi lớn
Câu 3: Chúng ta đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bằng cuộc
tổng tiến công và nổi dậy năm nào? Nêu ý nghĩa thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy này.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
- Thắng lợi này đã làm chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản. Mỹbuộc
phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Paris và chấm dứt ném bom miền Bắc.
Câu 4: Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ được tổng thống Mỹ nào
đưa ra với mục đích gì?
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, từ đầu năm 1969, Tổng thống Mỹ Níchxơn
chủ trương thay chiến lược “chiến tranh cục bộ” bằng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh’’
để tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ ở miền Nam.
Câu 5: Chúng ta đánh bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của đế quốc Mỹ
bằng cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm nào? Nêu các chiến dịch lớn của quân và dân ta
trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy này.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm 1975 (10/03 – 30/04/1975). - Các chiến dịch lớn:
+ Tây Nguyên: làm cho thời cơ giải phóng miền Nam trong đầu năm 1975 xuất hiện, chế độ
Sài Gòn đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn.
+ Huế, Đà Nẵng: làm cho so sánh lực lượng và thế trận giữa ta và địch thay đổi tận gốc có lợi cho ta.
+ Hồ Chí Minh: giải phóng thành phố Sài Gòn, bắt tổng thống chính quyền Việt Nam Cộng
hòa Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng ta vô điều kiện đã kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại của dân tộc ta.
Bài 3: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực
hiện công cuộc đổi mới (1975 – nay)
I. Đường lối, chủ trương của Đảng