













Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58728417   I. 
TIÊU CHUẨN ISO 45001:2018 
 Tiêu chuẩn ISO 45001 hay còn gọi là hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề 
nghiệp được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ban hành vào năm 2018 và đã 
được áp dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp trên toàn cầu. ISO 45001:2018 
cung cấp các tiêu chí và khuôn khổ nhằm giảm thiểu rủi ro tại nơi làm việc và cải 
thiện hiệu quả lao động hơn.  I.1. Khái niệm 
 Tiêu chuẩn ISO 45001 là tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp nên biết. Tiêu chuẩn 
ISO 45001:2018 được chính thức ban hành vào ngày 12 tháng 3 năm 2018 bởi 
tổ chức ISO nhằm thay thế OHSAS 18001:2007. 
 ISO 45001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý và an toàn sức khỏe 
nghề nghiệp giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu suất OH & S của mình trong việc 
ngăn ngừa tổn hại sức khỏe và thương tích cho nhân viên. 
 Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tuân theo các cách tiếp cận hệ thống quản lý 
chung khác như ISO 9001, ISO 22000, ISO 14001... 
I.2. Đối tượng áp dụng 
 Tiêu chuẩn ISO 45001 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp không phân 
biệt quy mô, loại hình, mức độ phức tạp hay dịch vụ, sản phẩm cung cấp. 
 Các doanh nghiệp, tổ chức muốn giảm thiểu các rủi ro phát sinh có thể ảnh 
hưởng đến sức khỏe và an toàn nghề nghiệp cho nhân viên thì hãy xây dựng và 
áp dụng ngay hệ thống quản lý an toàn về sức khỏe nghề nghiệp ISO 45001. 
I.3. Cấu trúc và nội dung của ISO 45001 
 ISO 45001 có cấu trúc rõ ràng xác định các yêu cầu phải đáp ứng khi áp dụng 
cho hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Tiêu chuẩn ISO 45001 bao  gồm 10 điều khoản. 
 Điều khoản 1: Phạm vi tiêu chuẩn ISO 45001 
 ISO 45001 khác biệt so với OHSAS 18001 Vì OHSAS 18001 chỉ hướng tới việc 
thúc đẩy và hỗ trợ các chuẩn thực hành an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Còn 
ISO 45001 không chỉ hướng đến việc thiết lập một hệ thống quản lý an toàn và 
sức khỏe nghề nghiệp mà còn đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các    lOMoAR cPSD| 58728417
mối nguy, hoặc chấn thương có thể phát sinh trong công việc, cung cấp nơi làm  việc an toàn 
 Điều khoản 2: Tài liệu viện dân 
 ISO 45001 không có tài liệu viện dẫn nhưng vẫn giữ nguyên điều khoản này để 
duy số thứ tự nhất quán trong các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của Tổ chức Tiêu  chuẩn hóa Quốc tế. 
 Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa 
 Các thuật ngữ và định nghĩa của ISO 45001 không theo bảng chữ cái như các 
tiêu chuẩn khác mà được theo liệt kê theo tầm quan trọng. Có một số thuật ngữ 
và định nghĩa mới được sửa đổi trong tiêu chuẩn ISO 45001 từ OHSAS 18001. 
 Điều khoản 4: Bối cảnh của tổ chức 
 Trong điều khoản 4 này, doanh nghiệp cần hiểu rằng tiêu chuẩn ISO 45001 cần 
được thiết lập và thực hiện sao cho phù hợp với các chiến lược của đơn vị. Điều 
này có ý nghĩa rằng việc đặt quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp vào chức 
năng kinh doanh cốt lõi của tổ chức. 
 Theo đó, doanh nghiệp cần xác định các nguyên nhân hoặc yếu tố nội bộ và 
bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến khả năng đạt được các kết quả của hệ 
thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Các yếu tố bên ngoài có thể là 
sự bất ổn về xã hội, chính trị, kinh tế. 
 Ngoài ra, tổ chức cũng cần xác định nhu cầu của các bên quan tâm như các 
đối tác hoặc khách hàng về hệ thống quản lý ISO 45001. 
 Để nâng cao tính minh bạch, phạm vi cuối cùng của hệ thống quản lý an toàn 
và sức khỏe nghề nghiệp phải được xây dựng thành văn bản. Nếu tổ chức loại 
trừ một phần công việc kinh doanh. 
 Trong điều khoản 5 đã chỉ ra rằng cần có sự cam kết của tất cả nhân viên và 
cấp lãnh đạo trong tổ chức. Toàn bộ doanh nghiệp sẽ cùng đồng lòng thực hiện 
vì yêu cầu sức khỏe và an toàn lao động chứ không đơn thuần chỉ là 01 người  hoặc 01 nhóm. 
 Điều khoản 6: Lập kế hoạch cho hệ thống OH&S 
 Lập kế hoạch trong ISO 45001 giúp tránh được các kết quả không như mong 
muốn như việc có thể gây ra thương tích, bệnh tật hoặc không đáp ứng luật    lOMoAR cPSD| 58728417
pháp. Lưu ý rằng các mục tiêu và kế hoạch này bắt buộc phải có bằng chứng văn  bản. 
 Điều khoản 7: Hỗ trợ 
 Các yếu tố hỗ trợ như nhận thức, năng lực và thông tin được nêu rõ trong điều 
khoản 7. Theo tiêu chuẩn ISO 45001, tổ chức nên thiết lập mục tiêu sao cho phù 
hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của đơn vị. 
 Điều khoản 8: Hoạt động 
 Điều khoản 8 yêu cầu kiểm soát hoạt động cũng như các hành động chuẩn bị 
ứng phó khẩn cấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần đảm bảo đối với việc quản lý gia 
công và mua hàng cũng như việc quản lý rủi ro. Đồng thời, tổ chức cần quản lý 
nhà thầu chặt chẽ, không được chuyển giao cho các nhà thầu phụ. 
 Điều khoản 9: Đánh giá hiệu suất 
 Tuân thủ luật pháp và đánh giá nội bộ là những yếu tố trong việc giám sát và 
đo lường hiệu suất. Bên cạnh đó, lãnh đạo cần xem xét hệ thống quản lý an toàn 
và sức khỏe lao động có hiệu quả hay không. 
 Điều khoản 10: Cải tiến 
 Hệ thống quản lý cần liên tục được cải tiến bao gồm quy trình hành động khắc 
phục sự không phù hợp cũng như việc xử lý hiệu quả đối với việc không tuân 
thủ. Theo đó, nhân viên thực hiện được yêu cầu phải tham gia vào quy trình này 
vì đây là những người hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề hơn so với những người 
không trực tiếp tham gia vào quá trình.    II.  TAI NẠN LAO ĐỘNG  II.1. Khái niệm 
 Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động 
là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc 
gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc 
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. 
II.2. Phân loại tai nạn lao động hiện nay 
 Việc phân loại tai nạn lao động theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy  định như sau:    lOMoAR cPSD| 58728417 (1) 
Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắtlà tai nạn lao 
động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong 
các trường hợp sau đây: 
+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn; 
+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu; 
+ Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn 
lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; 
+ Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường  hợp mất tích.  (2) 
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sauđây gọi tắt là tai 
nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong 
những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định  39/2016/NĐ-CP.  (3) 
Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sauđây gọi tắt là tai 
nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại (1)  và (2). 
III. THỜI GIAN, NỘI DUNG KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG  Thời gian, nội 
dung khai báo tai nạn lao động theo Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP như  sau:  * 
Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bịthương nặng từ 
02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải  khai báo như sau:  - 
Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại,fax, công điện, 
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai  nạn; 
Trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an 
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực 
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện);  - 
Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III banhành kèm theo 
Nghị định 39/2016/NĐ-CP.  * 
Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bịthương nặng từ 
02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu 
khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng 
không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì:    lOMoAR cPSD| 58728417
 Ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử 
dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:  - 
Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại,fax, công điện, 
thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai 
nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 
Điều 21 Nghị định 39/2016/NĐ-CP; 
 Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm 
chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện;  - 
Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụlục III ban 
hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.  * 
Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việckhông theo hợp 
đồng lao động, thì việc khai báo được thực hiện như sau:  - 
Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bịthương nặng do 
tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai 
báo ngay với UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn lao động;  - 
Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết ngườihoặc làm bị 
thương nặng từ 02 người lao động trở lên: 
 UBND cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc 
điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh 
và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm 
theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. 
IV. BỆNH NGHỀ NGHIỆP  4.1. Khái niệm 
 Tại khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về bệnh nghề  nghiệp như sau: 
 Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề 
nghiệp tác động đối với người lao động. 
 Như vậy, bệnh nghề nghiệp là bệnh của người lao động phát sinh do trong quá 
trình thực hiện lao động có hại. 
4.2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN 
 Tại Điều 8 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng chế độ bảo 
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:    lOMoAR cPSD| 58728417 - 
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thực hiện theo quyđịnh tại Điều 
45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;  - 
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theoquy định tại 
khoản 1 Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. 
 Giám định mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định Điều 47 
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. 
4.3. Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán,  giám định 
 Tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về danh mục bệnh nghề nghiệp 
được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định như sau:  ST  Quy định hướng dẫn  T  Loại bệnh nghề nghiệp  chẩn đoán, giám  định  1 
Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp Phụ lục 1  2 
Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp  Phụ lục 2  3 
Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp Phụ lục 3  4 
Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp Phụ lục 4  5 
Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp Phụ lục 5  6 
Bệnh viêm phế quản mạn tính nghềPhụ lục 6 nghiệp  7  Bệnh hen nghề nghiệp  Phụ lục 7  8 
Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp Phụ lục 8  9 
Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp  Phụ lục 9 
10 Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghềPhụ lục 10 nghiệp 
11 Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp Phụ lục 11 
12 Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghềPhụ lục 12 nghiệp 
13 Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp  Phụ lục 13 
14 Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thựcPhụ lục 14 vật 
15 Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp  Phụ lục 15    lOMoAR cPSD| 58728417
16 Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghềPhụ lục 16 nghiệp 
17 Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp  Phụ lục 17 
18 Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn  Phụ lục 18 
19 Bệnh giảm áp nghề nghiệp Phụ lục 19 
20 Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân Phụ lục 20 
21 Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ  Phụ lục 21 
22 Bệnh phóng xạ nghề nghiệp  Phụ lục 22 
23 Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp  Phụ lục 23 
24 Bệnh nốt dầu nghề nghiệp Phụ lục 24 
25 Bệnh sạm da nghề nghiệp Phụ lục 25 
26 Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp doPhụ lục 26 crôm 
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi 
27 trường ẩm ướt và lạnh kéo dài Phụ lục 27 
Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với 
28 cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia caoPhụ lục 28 su 
29 Bệnh Leptospira nghề nghiệp  Phụ lục 29 
30 Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp  Phụ lục 30  31 Bệnh lao nghề nghiệp  Phụ lục 31 
32 Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghềPhụ lục 32 nghiệp 
33 Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp  Phụ lục 33 
34 Bệnh ung thư trung biểu mô nghềPhụ lục 34 nghiệp 
4.4. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động 
 Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức 
khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:  (1) 
Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sứckhỏe ít nhất 
một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc 
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy    lOMoAR cPSD| 58728417
hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành 
niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một  lần.  (2) 
Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật 
An toàn, vệ sinh lao động 2015, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ 
sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy 
cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.  (3) 
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho ngườilao động trước 
khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng 
nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề 
nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã 
được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.  (4) 
Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho ngườilao động, khám 
phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm 
yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.  (5) 
Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩnđoán mắc bệnh 
nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn 
kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng  Bộ Y tế quy định.  (6) 
Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiệnbệnh nghề nghiệp, 
điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động 
chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh 
lao động 2015 được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập 
chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí 
hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp 
không có hoạt động dịch vụ. 
V. VỊ TRÍ CỦA NHÂN VIÊN AN TOÀN – SỨC KHOẺ VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG  DOANH NGHIỆP  5.1. Khái niệm 
 HSE là viết tắt của Health – Safety – Environment. Dịch ra tiếng Việt có nghĩa 
là Sức khỏe – An toàn – Môi trường. Để cho dễ hiểu HSE là nghề giám sát an 
toàn lao động, đảm bảo sức khỏe và vệ sinh môi trường tại các doanh nghiệp. 
Nhiệm vụ của HSE là đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên của doanh nghiệp 
tại nơi làm việc và yêu cầu tất cả nhân viên phải tuân thủ các luật, quy định và 
hướng dẫn về sức khỏe và an toàn lao động.    lOMoAR cPSD| 58728417
 Trong các công ty có quy mô lớn trên thế giới, nghề HSE được phân định rất 
rõ ràng. Tùy theo nhiệm vụ, chức năng mà nghề này sẽ được gọi bằng những 
cái tên khác nhau như HSE, SHE, HES. Chữ cái đứng đầu thể hiện nhiệm vụ 
chính của vị trí đó. Tuy nhiên, mục đích chung của nghề HSE luôn là đảm bảo 
vấn đề an toàn, sức khỏe và vệ sinh môi trường cho nhân viên tại nơi làm việc. 
 Vai trò của HSE trong doanh nghiệp rất quan trọng. Họ là người phụ trách 
việc triển khai các biện pháp an toàn lao động. Đồng thời họ còn áp dụng các 
biện pháp phòng ngừa tai nạn và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình làm 
việc. Điều này giúp hạn chế tối đa các tổn thương về sức khỏe, tính mạng của 
nhân viên cũng như những thiệt hại về mặt tài chính, tài sản của doanh nghiệp. 
5.2. Mô tả công việc của một HSE 
 Trong vai trò của một HSE bạn sẽ phải thực hiện các công việc phổ biến sau  đây: 
- Đánh giá và đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vềsinh môi trường 
-Xây dựng các tiêu chuẩn, chính sách về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe 
- Quản lý các sự cố về an toàn lao động 
- Giám sát, nhắc nhở nhân viên tuân thủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh  môi trường 
- Đào tạo và quản lý an toàn lao động 
- Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách và thủ tục 
- Cập nhật những quy định và luật mới về an toàn, bảo vệ môitrường của nhà  nước 
VI. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN SỨC KHOẺ VÀ MÔI 
TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 
6.1. Khái niệm Hệ thống quản lý HSE 
 Một hệ thống hoặc khuôn khổ quản lý chính thức giúp quản lý sức khỏe và an 
toàn. Các ví dụ được cung cấp bởi các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế khác nhau  bao gồm: 
• ISO 45001:2018 Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghềnghiệp 
• BS EN ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng    lOMoAR cPSD| 58728417
 Bất kể bạn đang ở trong ngành nào, tất cả các tổ chức đều cần một hệ thống 
quản lý an toàn toàn diện, được ghi chép đầy đủ để đảm bảo rằng tất cả nhân 
viên đều được an toàn. Hệ thống quản lý an toàn phải được viết ra, truyền đạt 
và thực hành. Các yếu tố chính của một hệ thống quản lý HSE thành công bao  gồm: 
 Kế hoạch an toàn và danh sách kiểm tra 
 Một kế hoạch an toàn là một kế hoạch hành động chiến lược mà nêu ra tất cả 
những rủi ro hiện tại và tiềm năng cho một công ty. Nó cung cấp một phân tích 
về tất cả các rủi ro hiện tại, với một phác thảo về cách loại bỏ các rủi ro đã nêu. 
Nó cũng đặt ra lịch trình cho hệ thống quản lý, với ngân sách được phân bổ tại 
chỗ. Kế hoạch an toàn này giúp thiết lập một khuôn khổ để tất cả người lao động 
tuân theo và chịu trách nhiệm duy trì hồ sơ an toàn của nơi làm việc. Kế hoạch 
an toàn cũng bao gồm danh sách kiểm tra kiểm tra an toàn và kế hoạch ứng phó 
khẩn cấp, tất cả đều giúp ghi lại các quy trình an toàn và cung cấp dữ liệu để ban  quản lý tham khảo. 
 Đánh giá và giám sát rủi ro 
 Ngoài kế hoạch an toàn, đánh giá rủi ro ghi lại tất cả các rủi ro tại nơi làm việc. 
Điều này giúp bảo vệ tất cả người lao động khỏi các mối nguy tiềm ẩn, cũng như 
tổ chức khỏi các vụ kiện có thể xảy ra. Tất cả các lĩnh vực không tuân thủ an toàn 
đều được nêu trong đánh giá và hỗ trợ trong việc đảm bảo đưa ra các giải pháp 
phù hợp. Sau khi đánh giá, điều quan trọng đối với ban quản lý và duy trì sự an 
toàn thông qua giám sát rủi ro. Nhìn chung, rủi ro càng cao thì việc theo dõi rủi 
ro càng thường xuyên và chi tiết. 
 Đào tạo và giới thiệu 
 Bất kể đó là ngành rủi ro thấp hay rủi ro cao, tất cả công nhân trong tổ chức 
cần được đào tạo đầy đủ về các quy tắc và quy trình an toàn khác nhau của công 
trường. Một chương trình đào tạo kỹ lưỡng bao gồm khía cạnh đào tạo an toàn, 
trong đó bao gồm các cuộc diễn tập, chữa cháy, kích thích tai nạn và quản lý chất 
thải nguy hại. Cách tốt nhất là giữ một tài liệu về các khóa đào tạo này, cũng như 
yêu cầu phản hồi từ người lao động để có một hệ thống quản lý HSE thành công. 
 Báo cáo 
 Một doanh nghiệp đều dựa vào các chỉ số đo lường hiệu suất hoặc các chỉ số 
hiệu suất chính để cải thiện lợi nhuận của họ và các bộ phận HSE cũng không 
ngoại lệ. Các chỉ số này giúp xác định các lĩnh vực cần cải thiện, cũng như xu    lOMoAR cPSD| 58728417
hướng theo thời gian. Các chỉ số hoạt động chính về sức khỏe, an toàn và môi  trường bao gồm: 
• Tỷ lệ thời gian bị mất 
• Tổng tỷ lệ tai nạn 
• Tỷ lệ mức độ nghiêm trọng của tai nạn 
• Tổng số thương tích có thể ghi lại 
• Ngày làm việc kể từ sự cố cuối cùng 
 Mọi hệ thống quản lý HSE cần được xem xét lại để xác minh rằng các mục tiêu 
hiện tại đang được đáp ứng và các sáng kiến mới được thực hiện. Việc đánh giá 
hệ thống quản lý và đội ngũ của bạn bởi lãnh đạo cấp cao nên được tiến hành 
thường xuyên. Điều này giúp nhân viên và hệ thống có trách nhiệm giải trình và 
tạo cơ hội thỏa thuận giữa nhân viên an toàn và quản lý cấp trên. 
 Nhìn chung, đối với bất kỳ Hệ thống quản lý HSE thành công nào, ban quản lý 
đóng một vai trò quan trọng trên phương diện lãnh đạo và truyền đạt các khía 
cạnh an toàn này cho toàn tổ chức. Thông báo về ý định của ban quản lý trong 
việc cam kết thực hiện tốt các thực hành tốt của HSE là điều cần thiết. 
6.2. Xây dựng hệ thống quản lý HSE 
 Việc xây dựng Hệ thống quản lý HSE tại doanh nghiệp là một phương pháp 
tiếp cận mang tính hệ thống giữa các nội dung của công tác quản lý ATVSLĐ, 
pháp luật sở tại và thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm quản lý 
tối đa các rủi ro về tai nạn, bệnh nghề nghiệp và tổn hại tới môi trường xung 
quanh. Từ đó, góp phần vào việc gia tăng giá trị nhân văn, về thương hiệu, sản 
phẩm dịch vụ và mang tới cho doanh nghiệp sự phát triển bền vững. 
 Để xây dựng một hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và môi 
trường tại doanh nghiệp hiệu quả và vận hành tối ưu, cần chú trọng đến 9 yếu  tố dưới đây:  1. 
Trước tiên, phải xác định được rõ ràng về bối cảnh, cácđiều kiện an toàn, 
sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và định hướng, chiến lược phát triển thực 
tế tại doanh nghiệp. Định hướng này được thiết lập, thể hiện bằng văn bản và là 
nền tảng của việc thiết lập và quản lý hệ thống an toàn, sức khỏe nghề nghiệp & 
môi trường (OHS&E) sau này. Hay gọi cách khác đó chính là “chính sách an toàn, 
sức khỏe nghề nghiệp và môi trường”. Trong bản chính sách này phải giúp người 
sử dụng lao động và cấp quản lý thấu hiểu được rằng việc tuân thủ các quy định 
về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và môi trường phải là một trong số những tiêu    lOMoAR cPSD| 58728417
chí được ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, cùng với quản lý sản 
xuất/thi công, quản lý chi phí, quản lý chất lượng...  2. 
Dựa trên chính sách an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và môitrường, doanh 
nghiệp cần phải thiết lập tài liệu về chương trình quản lý OHS&E như sổ tay hệ 
thống quản lý hệ thống OHS&E, cuốn sổ tay này đề cập một cách tổng quát về 
những nội dung quan trọng của hệ thống quản lý OHS&E mà doanh nghiệp mong 
muốn thiết lập và sau đó là phát triển thành hệ thống các tiêu chuẩn, quy trình 
làm việc, thủ tục hướng dẫn và các quy định nhằm phát triển, hướng dẫn việc 
thực hiện hóa các tiêu chí đã nêu ra trong chính sách an toàn, sức khỏe và môi  trường.  3. 
Thiết lập mục tiêu của chương trình quản lý OHS&E và lênkế hoạch rõ ràng 
những việc cần làm để đạt được những mục tiêu đó. Sau khi đã lên được một 
kế hoạch rõ ràng và thống nhất thì phải được truyền đạt, thấu hiểu, tự giác và 
cam kết thực hiện bởi tất cả thành viên liên quan về nội dung và phương pháp 
nhằm đạt được mục tiêu. Ví dụ trong mỗi bản kế hoạch triển khai công tác HSE 
cho dự án, đều đề cập tới mục tiêu HSE mong muốn đạt được của dự án đó và 
có sự thông qua của người quản lý dự án (có thể là giám đốc dự án, quản lý dự 
án) và cuối cùng là phát hành tới tất cả thành viên dự án để mọi người cùng thấu 
hiểu. Các mục tiêu tại dự án đều được chi tiết hóa dựa trên mục tiêu mà bộ phận 
hoặc cán bộ HSE thiết lập cùng Ban giám đốc hằng năm.  4. 
Giúp cán bộ quản lý các cấp của phòng ban/dự án hiểuđược sự quyết tâm 
thực hiện thông qua sự tham gia rõ ràng của Top Management. Những hành 
động thực tế sẽ có ảnh hưởng lớn hơn lời nói (tôi muốn nhắc tới khả năng 
leadership). Nếu lãnh đạo thực hiện được thì nhân viên cũng sẽ có xu hướng 
thực hiện theo. Nếu không làm được như vậy, dù cho sức khỏe, an toàn và môi 
trường có được ưu tiên nhất trong văn bản, thì nhân viên cũng sẽ không tin 
tưởng làm theo.Và điều đó cũng tương tự như mối tương quan giữa Đội ngũ 
quản lý với người lao động cấp dưới.  5. 
Tổ chức các chương trình/ hoạt động để khuyến khíchnhằm tăng cường 
sự tham gia của Người lao động. Bởi những quyết định của Người lao động sẽ 
ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề an toàn, sức khỏe của bản thân và môi trường 
xung quanh trong suốt quá trình thi công. Thành công của chương trình/ hoạt 
động này phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch thực hiện, cách tiếp cận của cấp quản 
lý và xu hướng tiếp nhận của Người lao động. Thành công của các chương trình/ 
hoạt động khuyến khích này thể hiện thông qua việc cải thiện hiệu suất làm việc, 
phản hồi, báo cáo về các vấn đề an toàn, sức khỏe và môi trường và sự ảnh 
hưởng tới những người xung quanh về việc thực hiện và cải thiện theo xu hướng 
tích cực về công tác HSE. Qua đó, cũng thể hiện được sự quan tâm tới việc thực    lOMoAR cPSD| 58728417
hiện hệ thống quản lý HSE từ phía người lao động. Có thể nói Văn hóa an toàn 
được đo lường bằng việc Người lao động họ sẽ làm gì khi không có giám sát ở 
đó? Họ tự giác hay lại có hành vi không chuẩn mực?  6. 
Làm rõ trách nhiệm trong tất cả Người lao động liên quan.Trong một 
chương trình quản lý HSE, nếu giao trách nhiệm cho 1 cá nhân hoặc 1 nhóm nào 
đó thì những người khác có XU hướng phát sinh thái độ ỷ lại. Do đó quan trọng 
nhất là phải để tất cả mọi người đều phải có trách nhiệm. Qua đó “trách nhiệm” 
về việc thực hiện, vận hành quản lý hệ thống HSE.  7. 
Trao cho những Người lao động liên quan Quyền lực vàNguồn lực thích 
hợp giúp họ có thể đảm bảo thực hiện được toàn bộ trách nhiệm liên quan. Nếu 
không có quyền lực và nguồn lực thích hợp, sẽ không thể hoàn thành được trách 
nhiệm. Ví dụ: Một công nhân thi công và sử dụng máy hàn, cắt, thì phải cho họ 
quyền quyết định dừng hoạt động để kiểm tra thiết bị đó. Nguồn lực ở đây không 
chỉ là tài chính, nhân lực hỗ trợ, mà còn là đào tạo và trang thiết bị phù hợp.  8. 
Thiết lập các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ hoàn thànhcông việc, từ đó 
đưa ra các kế hoạch và hướng tiếp cận cho các chương trình khuyến khích. Nâng 
cao sự tham gia của người lao động trong các chương trình lao động trong các 
chương trình về OHS&E tại nơi làm việc.  9. 
Phải thường xuyên thực hiện đánh giá nội bộ để xem lại lộtrình thực hiện 
và đạt được mục tiêu chưa? Nếu chưa đạt được mục tiêu hoặc sự không phù 
hợp trong quá trình thực hiện. Phải thực hiện tìm được nguyên nhân gốc và tìm 
phương án cải tiến. Việc này sẽ áp dụng các chương trình Đánh giá nội bộ hằng 
năm, nhắm vào 1 dự án hoặc 1 nơi làm việc bất kỳ để đánh giá sự tuân thủ và 
sự vận hành hiệu quả của hệ thống OHS&E.      lOMoAR cPSD| 58728417
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. “Tiêu chuẩn ISO 45001 Hệ thống quản lý an toàn sức khoẻ nghề nghiệp”, 
isocert, Truy cập tại: https://isocert.org.vn/tieu-chuan-iso-45001 
2. “Tai nạn lao động là gì? Phân loại tai nạn lao động hiện nay.”, Thư viện 
pháp luật, Truy cập tại: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-
luatmoi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/43261/phanloai-tai-nan- lao-dong-hien-nay 
3. “ Bệnh nghề nghiệp là gì? Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng 
BHXH.”, Thư viện pháp luật, Truy cập tại: 
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luatmoi/vn/thoi-su-phap-
luat/tu-van-phap-luat/42556/benhnghe-nghiep-la-gi-danh-muc-benh-
nghe-nghiep-duochuong-bhxh 
4. “HSE là gì? Tất tần tật về HSE tại Doanh nghiệp”, HRchannels, Truy cập 
tại: https://hrchannels.com/uptalent/hse-la-gi-tat-tan-tat-vehse-tai- doanh-nghiep.html 
5. “Xây dựng hệ thống quản lý HSE”, isocert, Truy cập tại: 
https://isocert.org.vn/he-thong-quan-ly-hse-la-gi-xay-dunghe-thong- quan-ly-hse