



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377 BÀI III
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC, THỰC HIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 - 2018) lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
1. Đường lối, chủ trương của Đảng
1.1. Bối cảnh lịch sử
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (19541975)
đã kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta, đưa
cách mạng Việt Nam bước vào giai đoạn mới: cả nước quá độ đi
lên CNXH với nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn.
+ Chiến tranh cũ (1954-1975) và chiến tranh mới (1978-1990) đã
để lại những hậu quả nặng nề về kinh tế, văn hóa, xã hội; các nguồn
lực của đất nước bị tổn thất nghiêm trọng; đời sống của nhân gặp
muôn vàn khó khăn, thiếu thốn.
I. GIAI ĐOẠN 1975 –1986 lOMoAR cPSD| 58702377
+ Mỹ thực hiện bao vây, cấm vận Việt Nam bắt đầu từ 1/5/1975
đồng thời lôi kéo, tập hợp bọn phản động trong và ngoài nước, bọn
phản động quốc tế tăng cường chống phá Việt Nam.
+ Các nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của ta rất hạn chế;
viện trợ của các nước XHCN sụt giảm.
+ Nhân dân ta vô cùng phấn khởi, hăng hái bắt tay xây dựng cuộc
sống mới với niềm tin to lớn vào Đảng và con đường đi lên CNXH.
+ Đất nước thống nhất, thế mạnh mỗi vùng, miền được phát huy
và bổ sung cho nhau trong phát triển.
+ Quan hệ quốc tế được mở rộng; viện trợ nhân đạo, vốn vay phát
triển cho Viêt Nam được khôi phục lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
1.2. Đường lối, chủ trương của Đảng.
- Sau thắng lợi của Tổng tiến công và nổi dậy 1975, đất nước ta
đã thực sự thống nhất. Tuy nhiên về mặt hình thức ở miền Nam
vẫn còn Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
- Một nước thống nhất không thể có hai chính quyền. Vì vậy Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 24 (8-1975) chủ trương: Nhanh
chóng thống nhất nước nhà về mặt nhà nước, đưa cả nước tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Hội nghị nhấn mạnh:
Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của nhân dân
cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng
Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Ngày 3-1-1976 Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số
228-CT/TW nêu rõ tầm quan trọng của cuộc Tổng tuyển cử và giao
trách nhiệm cho các cấp ủy lãnh đạo cuộc bầu cử.
- Thực hiện chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
của Đảng, ngày 25-4-1976 cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
chung của nước Việt Nam thống nhất được tiến hành và bầu ra 492
đại biểu. Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung
của cả nước biểu thị ý chí của toàn dân xây dựng một nước Việt
Nam độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa, là thắng lợi của ý chí
‘‘nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một’’mà Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn luôn khẳng định và cả dân tộc ta quyết tâm thực hiện. lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ Nhất của Quốc
hội nước Việt Nam thống nhất tại Thủ đô Hà Nội. Quốc hội quyết
định đặt tên nước ta là nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Quốc kỳ
nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, quốc ca là bài Tiến quân
ca, quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa XHCN Việt Nam, Thành
phố Sài Gòn đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh
- Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước là thành tựu
nổi bật, có ý nghĩa to lớn; đó là cơ sở để thống nhất nước nhà trên
các lĩnh vực khác, tạo ra sức mạnh toàn diện của đất nước; là điều
kiện tiên quyết để đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể
hiện tư duy chính trị nhạy bén của Đảng trong thực hiện bước
chuyển giai đoạn cách mạng ở nước ta. lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Từ ngày 14 đến 20-12-1976 tại Hà Nội, Đại hội toàn quốc lần
thứ IV của Đảng đã họp nhằm tổng kết quá trình cách mạng dân
tộc, dân chủ ở nước ta và đề ra đường lối cách mạng XHCN trong thời kỳ mới.
- Đại hội lần thứ IV của Đảng đã nêu lên ba đặc điểm lớn của
cách mạng nước ta trong giai đoạn mới:
+ Một là, nước ta từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản
xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
+ Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến
lên CNXH với những thuận lợi lớn, song cũng còn nhiều khó khăn lOMoAR cPSD| 58702377
do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
+ Ba là, cách mạng XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh
quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực
cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
- Ba đặc điểm trên có tác động mạnh mẽ đến quá trình biến đổi
cách mạng tại Việt Nam. Trong đó, đặc điểm một là lớn nhất, nó
quy định nội dung, hình thức, bước đi của cách mạng XHCN ở nước ta.
Những đặc điểm trên nói lên rằng, nước ta có đủ điều kiện đi lên
và xây dựng thành công CNXH song đó là sự nghiệp khó khăn,
phức tạp, lâu dài đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao độ lOMoAR cPSD| 58702377
tính chủ động, tự giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Trên cơ sở đánh giá đúng đặc điểm và tình hình đất nước, Đại
hội đã xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới là:
✓ Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách
mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa họckỹ
thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng khoa
học-kỹ thuật là then chốt;
✓ Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của
cả thời kỳ quá độ lên CNXH; lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
✓ Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất
lớn XHCN, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới XHCN;
✓ Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu;
✓ Không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc
phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội;
✓ Xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và XHCN;
✓ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH lOMoAR cPSD| 58702377
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Đường lối chung là cơ sở để thống nhất tư tưởng hành động của
toàn Đảng, toàn dân, động viên mọi người dân Việt Nam phát huy
tài năng, trí tuệ của mình, ra sức xây dựng nước Việt Nam độc lập
thống nhất và XHCN; là cơ sở để Đảng ta từng bước cụ thể hóa, bổ
sung, phát triển nhận thức về con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng phù hợp hơn.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Đại hội lần thứ IV của Đảng nêu lên đường lối xây dựng kinh
tế XHCN: ✓ Đẩy mạnh công nghiệp hoá XHCN, xây dựng cơ
sở vật chấtkỹ thuật của CNXH đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. lOMoAR cPSD| 58702377
✓ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng
công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp;
✓ Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa
phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
✓ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
✓ Kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ, phân công,
hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ
sở chủ nghĩa quốc tế XHCN, đồng thời phát triển quan hệ kinh lOMoAR cPSD| 58702377
tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi;
✓ Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có
kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học-kỹ
thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Từ ngày 27-3 đến 31-3-1982 tại Thủ đô Hà Nội, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V của Đảng đã họp và nêu lên nhiều nhận thức
mới về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
+ Thứ nhất, Đại hội đưa ra quan niệm về chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta. lOMoAR cPSD| 58702377
Theo quan điểm của Đại hội V, thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta là khó khăn, phức tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường,
hiện nay nước ta đang ở chặng đường đầu tiên và chỉ ra nội dung
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của chặng đường đầu tiên. Đại
hội xác định giai đoạn trước mắt từ 1981-1985 và kéo dài đến
những năm 1990 có tầm quan trọng đặc biệt.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Việc xác định đúng thực tế cách mạng nước ta đang ở chặng
đường nào trên con đường tiến lên CNXH có ý nghĩa quyết định
trong việc tìm ra và nắm vững quy luật khách quan và là cơ sở để
cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với thực tiễn
cách mạng tránh chủ quan, nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. lOMoAR cPSD| 58702377
Đại hội V chỉ rõ: “Kinh nghiệm của 5 năm 1976 - 1980 cho thấy
phải cụ thể hoá đường lối của Đảng - đường lối chung của cách
mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, vạch ra chiến lược kinh tế, xã hội cho chặng
đường đầu tiên của quá trình công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa” .
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Thứ hai, Đại hội xác định cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới có hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công CNXH và
sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Xác định hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau. Xây dựng
CNXH làm cho đất nước ta mạnh lên về mọi mặt mới có đủ sức
đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược của địch, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc. Ngược lại, bảo vệ vững chắc Tổ quốc thì mới có điều lOMoAR cPSD| 58702377
kiện để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ: “Trong khi
không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ
quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội” .
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Thứ ba, Đại hội đã có những điều chỉnh về nội dung, bước đi,
cách làm của công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên.
Đại hội V xác định: Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp,
coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước
lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng
và tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng; kết hợp
nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng
trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý lOMoAR cPSD| 58702377
Nội dung công nghiệp hoá XHCN đó là phù hợp với thực tiễn nước
ta; khai thác, phát huy thế mạnh, tiềm năng của đất nước
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
1.1.3. Những tìm tòi, khảo nghiệm đổi mới kinh tế.
- Sau khi đất nước thống nhất, cả nước quá độ lên CNXH, mô hình
kinh tế kế hoạch hóa (một mô hình đã giúp chúng ta huy động và
tập trung được mọi nguồn lực để chiến đấu và chiến thắng cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ) vẫn được thực hiện.
Cơ chế quản lý kinh tế kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp là chủ đạo;
quá trình cải tạo XHCN đối với tư bản công thương nghiệp, tư
doanh cũng như hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Nam diễn ra nóng
vội, giáo điều, máy móc chưa chú ý đến điều kiện cụ thể của miền
Nam cũng như tình hình chung của đât nước đẫn đến sản xuất trì lOMoAR cPSD| 58702377
trệ, hàng hóa thiếu thốn, khủng hoảng kinh tế xuất hiện ngày thêm
trầm trọng, đời sống khó khăn.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Vì vậy trong khoảng 10 năm trước đổi mới (1976 - 1986)
Đảng ta đã giành nhiều trí tuệ, công sức nghiên cứu tìm tòi, khảo
nghiệm, đổi mới mô hình và cơ chế quản lý kinh tế nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế của đất nước, cải thiện đời sống
nhân dân, từng bước khắc phục khủng hoảng kinh tế trong điều
kiện chiến tranh và thiên tai trầm trọng:
Lụt Bắc, lụt Nam, máu dầm biên giới
Tay chống trời, tay giữ nước căng gân
- Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá IV (8-1979) bàn về
những vấn đề kinh tế-xã hội cấp bách có liên quan đến đường lối lOMoAR cPSD| 58702377
và chính sách kinh tế-xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế-xã hội của đất
nước, Hội nghị cho rằng nguyên nhân của tình hình khó khăn về
kinh tế là do ✓ việc xây dựng kế hoạch kinh tế thiếu căn cứ
khoa học; ✓ chưa kết hợp chặt chẽ kế hoạch hoá với thị trường;
✓ chưa chú ý tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và
chưa sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế;
✓ có những biểu hiện nóng vội, giản đơn trong công tác cải tạo XHCN ở miền Nam.
Từ đó, Hội nghị đã quyết định những chủ trương và giải pháp
mới, mạnh dạn và sáng tạo, sát hợp với yêu cầu cấp bách của đời sống kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Hội nghị xác định nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay là đẩy
mạnh sản xuất nhằm đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu
I. GIAI ĐOẠN 1975 – 1986
+ Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đó, cần có những
chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp như:
ổn định mức nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần còn lại bán cho
Nhà nước theo giá thoả thuận hoặc được tự do lưu thông; ổn định
mức bán thịt lợn cho Nhà nước, phần còn lại bán giá thoả thuận
hoặc tự do lưu thông; sửa đổi lại giá lương thực và các loại nông
sản khác; bỏ lối phân phối theo định xuất, bảo đảm phân phối theo
lao động coi đó là nguyên tắc phân phối chủ yếu.
Đối với các xí nghiệp, cần đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh
doanh và quyền tự chủ tài chính. Việc xây dựng kế hoạch phải tính