Bài 31. Tập tính của động vật | Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 31. Tập tính của động vật. Tài liệu giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Sinh Học 11 319 tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 31. Tập tính của động vật | Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11

Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 31. Tập tính của động vật. Tài liệu giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

100 50 lượt tải Tải xuống
Tập tính của động vật
I. TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
Tập tính một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích
thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài thể)
dụ : Khi hổ báo săn mồi thì chúng tiến gần đến con mồi, sau đó
nhảy vồ lên hoặc rượt đổi tiền gần con mồi. Chuỗi các hành động
khi săn mồi của hổ được gọi tập tính kiếm ăn của hổ báo .
Ý nghĩa: Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường
để tồn tại phát triển.
II. CÁC LOẠI TẬP TÍNH
- Tập tính bẩm sinh những hoạt động bản của động vật, từ
khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
dụ: Nhên chăng tơ, thú con sữa mẹ
- Tập tính học được loại tập tính được hình thành trong quá trình
sống của thể, thông qua học tập rút kinh nghiệm.
dụ : Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua
đường dừng lại.
- Tập tính hỗn hợp: bao gồm cả tập tính bẩm sinh lẫn tập tính thứ
sinh.
dụ : Mèo bắt chuột.
III. SỞ CỦA TẬP TÍNH PHẢN XẠ
sở thần kinh của tập tính các phản xạ không điều kiện
điều kiện.
Tập tính bẩm sinh chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen
qui định, bền vững, không thay đổi.
Tập tính học được chuỗi phản xạ điều kiện, không bền vững
thể thay đổi..
Sự hình thành tập tính học được động vật phụ thuộc vào mức độ
tiến hóa của hệ thần kinh tuổi thọ của chúng. Khi số lượng các
xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính
cũng tăng lên.
IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP ĐỘNG VẬT
1. Quen nhờn
- Khái niệm: hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ,
không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm
theo sự nguy hiểm.
- dụ: Khi bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần không nguy
hiểm thì con không chạy đi ẩn nấp nữa.
2. In vết
- Khái niệm: In vết hiện tượng các con non đi theo các vật
chuyển động chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy
những loài thuộc lớp chim.
- dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz
đi theo ông.
3. Điều kiện hóa
- Điều kiện hóa đáp ứng: sự hình thành mối liên kết mới trong
thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp
đồng thời. dụ : thí nghiệm của Paplop
- Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần
thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không
lặp lại) các hành vi đó.
4. Học ngầm
- Khái niệm: kiểu học không ý thức, không biết mình đã
học được, khi nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết
những tình huống tương tự.
- dụ: thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi
đúng đường đó.
5. Học khôn
- Khái niệm: kiểu học phối hợp các kinh nghiệm để giải quyết
tình huống mới.
- dụ: Tinh tinh biết dùng que để bắt mối.
| 1/4

Preview text:

Tập tính của động vật
I. TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích
thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể)
Ví dụ : Khi hổ báo săn mồi thì chúng tiến gần đến con mồi, sau đó
nhảy vồ lên hoặc rượt đổi tiền gần con mồi. Chuỗi các hành động
khi săn mồi của hổ được gọi là tập tính kiếm ăn của hổ báo .
Ý nghĩa: Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường
để tồn tại và phát triển.
II. CÁC LOẠI TẬP TÍNH
- Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ
khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
Ví dụ: Nhên chăng tơ, thú con bú sữa mẹ
- Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình
sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Ví dụ : Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua đường dừng lại.
- Tập tính hỗn hợp: bao gồm cả tập tính bẩm sinh lẫn tập tính thứ sinh.
Ví dụ : Mèo bắt chuột.
III. CƠ SỞ CỦA TẬP TÍNH LÀ PHẢN XẠ
Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen
qui định, bền vững, không thay đổi.
Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi..
Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ
tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng. Khi số lượng các
xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên.
IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT 1. Quen nhờn
- Khái niệm: là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ,
không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.
- Ví dụ: Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy
hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa. 2. In vết
- Khái niệm: In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật
chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy
ở những loài thuộc lớp chim.
- Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông. 3. Điều kiện hóa
- Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong
thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp
đồng thời. Ví dụ : thí nghiệm của Paplop
- Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần
thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không
lặp lại) các hành vi đó. 4. Học ngầm
- Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã
học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết
những tình huống tương tự.
- Ví dụ: thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó. 5. Học khôn
- Khái niệm: là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.
- Ví dụ: Tinh tinh biết dùng que để bắt mối.