lOMoARcPSD| 47206071
(14) Xác định điều kiện và trình tự thủ tục giải thể một doanh nghiệp.
Giải thể
Nội dung – dấu hiệu pháp lý
Ghi
chú
Chủ
thể thực
hiện
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc
giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh
không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải
thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và
khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết
định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh
nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp (trước đây gọi ỉà chấp thuận hồ sơ giải
thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh
doanh).
Đối với các trường hợp giải
thể bắt buộc, chủ sở hữu
doanh nghiệp buộc phải
quyết định giải thể doanh
nghiệp trên cơ sở quyết định
đình chỉ hoạt động, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền hay quyết định
của Toà án. Trong trường
hợp này, mặc dù không trực
tiếp ra quyết định giải thể
nhưng về bản chất, có thể coi
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ thể quyết định
giải thể doanh nghiệp, vì chủ
sở hữu doanh nghiệp ra
quyết định giải thể mà không
xuất phát từ tự do ý chí của
mình.
Điều kiện
thực
hiện giải
thể
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật doanh
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng
được các điều kiện sau đây:
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ i sản khác
không trong qtrình giải quyết tranh chấp tại
Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản liên quan
doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của doanh nghiệp.”
Doanh nghiệp chỉ thực hiện
thủ tục giải thể để rút khỏi
thị trường khi bảo đảm thanh
toán hết các khoản nợ, thực
hiện xong các nghĩa vụ tài
sản. Nếu mất khả năng thanh
toán khoản nợ đến hạn,
doanh nghiệp thuộc trường
hợp áp dụng pháp luật phá
sản để chấm dứt hoạt động.
Như vậy, có thể nói, khả
năng thanh toán của doanh
nghiệp là yếu tố quyết định
việc doanh nghiệp rút khỏi
lOMoARcPSD| 47206071
thị trường thông qua thủ tục
giải thể hay phá sản.
lOMoARcPSD| 47206071
Trình tự
thủ tục
thực
hiện giải
thể
Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của
Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới
Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định
tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc
giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế
với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng
ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm
- Sau thời hạn 180 ngày kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh
doanh nhận được thông báo
kèm theo nghị quyết, quyết
định giải thể của doanh
nghiệp mà Phòng Đăng ký
kinh doanh không nhận được
hồ sơ đăng ký giải thể của
doanh nghiệp và ý kiến phản
đối bằng văn bản của bên có
liên quan, Phòng Đăng ký
kinh doanh chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đã giải thể,
gửi thông tin về việc giải thể
của doanh nghiệp cho Cơ
quan thuế, đồng thời ra thông
báo về việc giải thể của
doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn nêu trên.
lOMoARcPSD| 47206071
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể
nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan
thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của
doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
(14) Xác định điều kiện và trình tự thủ tục giải thể một doanh nghiệp. Giải thể
Nội dung – dấu hiệu pháp lý Ghi chú Chủ
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc Đối với các trường hợp giải
giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thể bắt buộc, chủ sở hữu
thể thực không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải doanh nghiệp buộc phải hiện
thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và quyết định giải thể doanh
khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết nghiệp trên cơ sở quyết định
định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh
đình chỉ hoạt động, thu hồi
nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (trước đây gọi ỉà chấp thuận hồ sơ giải doanh nghiệp của cơ quan có
thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh thẩm quyền hay quyết định doanh).
của Toà án. Trong trường
hợp này, mặc dù không trực
tiếp ra quyết định giải thể
nhưng về bản chất, có thể coi
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ thể quyết định
giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra
quyết định giải thể mà không
xuất phát từ tự do ý chí của mình.
Điều kiện Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật doanh Doanh nghiệp chỉ thực hiện thực
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng thủ tục giải thể để rút khỏi
được các điều kiện sau đây:
thị trường khi bảo đảm thanh hiện giải
toán hết các khoản nợ, thực thể
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm hiện xong các nghĩa vụ tài
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác sản. Nếu mất khả năng thanh
và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại toán khoản nợ đến hạn,
Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan doanh nghiệp thuộc trường
và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều hợp áp dụng pháp luật phá
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ sản để chấm dứt hoạt động.
của doanh nghiệp.”
Như vậy, có thể nói, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là yếu tố quyết định
việc doanh nghiệp rút khỏi lOMoAR cPSD| 47206071
thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản. lOMoAR cPSD| 47206071 Trình
tự Thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy - Sau thời hạn 180 ngày kể thủ tục
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của
từ ngày Phòng Đăng ký kinh thực
Luật Doanh nghiệp được thực hiện như sau:
doanh nhận được thông báo
kèm theo nghị quyết, quyết
hiện giải Bước 1: Thông báo việc giải thể doanh nghiệp tới định giải thể của doanh thể
Phòng đăng ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
nghiệp mà Phòng Đăng ký
kinh doanh không nhận được -
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ đăng ký giải thể của
thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định doanh nghiệp và ý kiến phản
tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh
đối bằng văn bản của bên có
nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp liên quan, Phòng Đăng ký
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
kinh doanh chuyển tình trạng đặt trụ sở chính.
pháp lý của doanh nghiệp -
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, về đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ sang tình trạng đã giải thể,
quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số
gửi thông tin về việc giải thể
01/2021/NĐ-CP và thông báo tình trạng doanh của doanh nghiệp cho Cơ
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quan thuế, đồng thời ra thông
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
báo về việc giải thể của
trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp trong thời hạn
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng 03 ngày làm việc kể từ ngày
đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc
kết thúc thời hạn nêu trên.
giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế
với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Bước 2: Sau khi thanh toán hết các khoản nợ, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể đến Phòng đăng
ký kinh doanh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính -
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. -
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm lOMoAR cPSD| 47206071
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh,
Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể
nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan
thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.