Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo
quy định mới
1. Thế nào hoàn công?
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình đạt được kết quả nghiệm thu, bên
thi công hoặc bên đầu phải thực hiện thủ tục hoàn công. Hoàn công được
coi một th tục hành chính trong hoạt động xây dựng, thường đi kèm với
việc xin cấp giấy phép hoàn công. Để được giấy chứng nhận quyền sở
hữu n tài sản gắn liền với đất (sổ hồng), bước hoàn công điều kiện
cần. Qua quá trình hoàn công, sổ hồng hoàn công sẽ th hiện cấu trúc
hiện trạng của công trình sau khi thi ng, bao gồm các thay đổi được thực
hiện trên công trình. Hầu hết các công trình sau khi hoàn thành việc thi công
đều cần phải thực hiện thủ tục hoàn công xin cấp giấy phép hoàn công.
2. do phải thực hiện hoàn công y dựng
Pháp luật hiện hành ghi nhận quyền sở hữu tài sản của các tổ chức
nhân thành hai loại chính, bao gồm tài sản phải đăng sở hữu tài sản
không phải đăng sở hữu. Các công trình xây dựng nhà thuộc nhóm
tài sản phải đăng sở hữu. Để đăng quyền sở hữu, chủ đầu phải thực
hiện thủ tục hoàn ng. Chỉ khi ng trình hoàn thành đạt chuẩn pháp
mới được công nhận. Do đó, hoàn công điều kiện đ được cấp đổi lại sổ
đỏ, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công.
Với nhà riêng lẻ, sau khi xây dựng xong, thủ tục hoàn công phải được hoàn
thiện trước khi xin cấp Giấy chứng nhận sở hữu. Nếu thiếu giấy tờ hoàn công,
ngôi nhà đó sẽ chưa được công nhận pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của
bạn trong trường hợp bị thu hồi hoặc gặp khó khăn khi chuyển nhượng, bởi
người mua sẽ không an tâm về bất động sản này.
Nếu không hoàn công, ngôi nhà vẫn thể được cấp sổ hồng, tuy nhiên, sổ
hồng chưa hoàn công sổ hồng đã hoàn công sẽ những khác biệt quan
trọng như sau:
- Sổ hồng đã hoàn công giấy tờ c nhận quyền sở hữu đất quyền sử
dụng nhà trên đó, trong khi sổ hồng chưa hoàn công chỉ được ng nhận
quyền sở hữu đất ngôi nhà trên đó không giá trị pháp lý.
- Sổ hồng đã hoàn công sẽ thể thể hiện mặt bằng từng tầng của ngôi nhà,
trong khi sổ hồng chưa hoàn công chỉ thể hiện thông tin về diện tích đất, vị t
thổ ranh giới.
Do đó, việc hoàn công nhà bắt buộc nếu muốn xác nhận quyền sở hữu tài
sản trên đất hoặc xin phép cải tạo, sửa chữa công trình sau này. Nếu một
ngôi nhà thiếu giấy tờ hoàn công, nó sẽ không được pháp luật công nhận
thể bị thu hồi đất hoặc gặp khó khăn trong việc mua bán người mua
thể lo ngại về tính pháp của tài sản đó.
Nhà đã hoàn công, nếu thuộc diện quy hoạch, sẽ được đền phần đất
giá trị của ngôi nhà. Trong khi đó, nhà chưa hoàn công sẽ không được đền
hoặc chỉ được đền rất ít. Bên cạnh đó, khi mua bán bất động sản, ngôi
nhà đã hoàn công sẽ được bán với giá cao hơn gặp thuận lợi hơn tính
pháp được đảm bảo. Nếu sử dụng n làm tài sản thế chấp hoặc vay vốn
ngân hàng, ngôi n đã hoàn công sẽ được định giá cao hơn so với ngôi nhà
chưa hoàn công.
3. Quy trình, th tục thực hiện hoàn công
Quy trình hoàn công công trình xây dựng nhà gồm ba bước chính:
Bước 1: Chuẩn bị hồ hoàn công, bao gồm giấy phép xây dựng, hợp đồng
xây dựng, báo cáo khảo sát, thiết kế, thẩm tra vẽ thi công, bản vẽ hoàn
công các văn bản liên quan. Nội dung hồ thể khác nhau tùy theo
từng trường hợp.
Bước 2: Nộp hồ hoàn công tại quan thẩm quyền theo phân cấp,
bao gồm sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ban quản đầu
xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, chế xuất, khu ng nghệ cao,
Ủy ban nhân dân xã. quan tiếp nhận ghi biên nhận.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ nộp lệ phí hoàn công nhà
Sau khi hoàn thành việc nộp hồ hoàn công công trình xây dựng cho
quan thẩm quyền, bạn sẽ phải đợi kết quả nghiệm thu các hạng mục công
trình xây dựng đã hoàn thành tiến hành thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí hoàn
công n ở.
4. Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo quy định mới
nhất
Thủ tục hoàn công công trình xây dựng, nhà bắt buộc đối với c ng
trình đã được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, những công trình không
yêu cầu xin cấp giấy phép xây dựng sẽ không phải thực hiện các thủ tục hoàn
công. Ngoài ra, hiện nay cũng những trường hợp được miễn thủ tục hoàn
công xây dựng theo quy định của khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014
sửa đổi năm 2020 gồm:
- Công trình mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án đầu xây dựng sử dụng vốn đầu công được
quyết định đầu bởi Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu quan trung
ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, quan trung ương của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của tổ chức chính trị - hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa,
cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị yêu cầu về quản
kiến trúc theo quy định của quan nhà nước thẩm quyền; nội dung
sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh
hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được quan n nước thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về
bảo vệ môi trường an toàn phòng, chống cháy, nổ;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về quảng o; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng trên địa n hai tỉnh trở lên, xây dựng theo tuyến ngoài
đô thị phù hợp với quy hoạch kỹ thuật hoặc chuyên ngành đã được quan
nhà nước thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình y dựng đã được quan chuyên môn về xây dựng thông báo
kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế sở đủ điều kiện
phê duyệt thiết kế y dựng đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây
dựng theo quy định của Luật xây dựng;
- Nhà riêng lẻ quy dưới 7 tầng thuộc dự án đầu xây dựng khu đô
thị hoặc nhà quy hoạch chi tiết 1/500 đã được quan nhà nước
thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, n riêng lẻ nông thôn quy dưới 7
tầng thuộc khu vực không quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu
chức năng hoặc quy hoạch chi tiết y dựng điểm dân nông thôn đã được
quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt. Nhà riêng lẻ miền núi, hải
đảo thuộc khu vực không quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu
chức năng cũng được phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng trong khu
bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử - văn hóa.
Như vậy, các nguyên tắc hoàn công công trình nhà phải tuân theo giấy
phép xây dựng đã được cấp trước đó bởi quan nhà nước thẩm quyền.
Việc bãi bỏ thủ tục hoàn công chưa được quy định cụ thể, hiện tại mới chỉ
quy định về những trường hợp được miễn thủ tục hoàn công cho năm
2023. Qúy khách hàng cần tìm kỹ để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của
mình.

Preview text:

Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo quy định mới 1. Thế nào là hoàn công?
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình và đạt được kết quả nghiệm thu, bên
thi công hoặc bên đầu tư phải thực hiện thủ tục hoàn công. Hoàn công được
coi là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng, và thường đi kèm với
việc xin cấp giấy phép hoàn công. Để có được giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng), bước hoàn công là điều kiện
cần. Qua quá trình hoàn công, sổ hồng hoàn công sẽ thể hiện cấu trúc và
hiện trạng của công trình sau khi thi công, bao gồm các thay đổi được thực
hiện trên công trình. Hầu hết các công trình sau khi hoàn thành việc thi công
đều cần phải thực hiện thủ tục hoàn công và xin cấp giấy phép hoàn công.
2. Lý do phải thực hiện hoàn công xây dựng
Pháp luật hiện hành ghi nhận quyền sở hữu tài sản của các tổ chức và cá
nhân thành hai loại chính, bao gồm tài sản phải đăng ký sở hữu và tài sản
không phải đăng ký sở hữu. Các công trình xây dựng và nhà ở thuộc nhóm
tài sản phải đăng ký sở hữu. Để đăng ký quyền sở hữu, chủ đầu tư phải thực
hiện thủ tục hoàn công. Chỉ khi công trình hoàn thành và đạt chuẩn pháp lý
mới được công nhận. Do đó, hoàn công là điều kiện để được cấp đổi lại sổ
đỏ, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công.
Với nhà ở riêng lẻ, sau khi xây dựng xong, thủ tục hoàn công phải được hoàn
thiện trước khi xin cấp Giấy chứng nhận sở hữu. Nếu thiếu giấy tờ hoàn công,
ngôi nhà đó sẽ chưa được công nhận pháp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của
bạn trong trường hợp bị thu hồi hoặc gặp khó khăn khi chuyển nhượng, bởi
người mua sẽ không an tâm về bất động sản này.
Nếu không hoàn công, ngôi nhà vẫn có thể được cấp sổ hồng, tuy nhiên, sổ
hồng chưa hoàn công và sổ hồng đã hoàn công sẽ có những khác biệt quan trọng như sau:
- Sổ hồng đã hoàn công là giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đất và quyền sử
dụng nhà trên đó, trong khi sổ hồng chưa hoàn công chỉ được công nhận
quyền sở hữu đất và ngôi nhà trên đó không có giá trị pháp lý.
- Sổ hồng đã hoàn công sẽ có thể thể hiện mặt bằng từng tầng của ngôi nhà,
trong khi sổ hồng chưa hoàn công chỉ thể hiện thông tin về diện tích đất, vị trí thổ cư và ranh giới.
Do đó, việc hoàn công nhà là bắt buộc nếu muốn xác nhận quyền sở hữu tài
sản trên đất hoặc xin phép cải tạo, sửa chữa công trình sau này. Nếu một
ngôi nhà thiếu giấy tờ hoàn công, nó sẽ không được pháp luật công nhận và
có thể bị thu hồi đất hoặc gặp khó khăn trong việc mua bán vì người mua có
thể lo ngại về tính pháp lý của tài sản đó.
Nhà đã hoàn công, nếu thuộc diện quy hoạch, sẽ được đền bù phần đất và
giá trị của ngôi nhà. Trong khi đó, nhà chưa hoàn công sẽ không được đền
bù hoặc chỉ được đền bù rất ít. Bên cạnh đó, khi mua bán bất động sản, ngôi
nhà đã hoàn công sẽ được bán với giá cao hơn và gặp thuận lợi hơn vì tính
pháp lý được đảm bảo. Nếu sử dụng nhà làm tài sản thế chấp hoặc vay vốn
ngân hàng, ngôi nhà đã hoàn công sẽ được định giá cao hơn so với ngôi nhà chưa hoàn công.
3. Quy trình, thủ tục thực hiện hoàn công
Quy trình hoàn công công trình xây dựng và nhà ở gồm ba bước chính:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn công, bao gồm giấy phép xây dựng, hợp đồng
xây dựng, báo cáo khảo sát, thiết kế, thẩm tra và vẽ thi công, bản vẽ hoàn
công và các văn bản liên quan. Nội dung hồ sơ có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp.
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn công tại cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp,
bao gồm sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ban quản lý đầu tư và
xây dựng các khu đô thị mới, khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ cao,
Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan tiếp nhận và ghi biên nhận.
Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ nộp lệ phí hoàn công nhà ở
Sau khi hoàn thành việc nộp hồ sơ hoàn công công trình xây dựng cho cơ
quan có thẩm quyền, bạn sẽ phải đợi kết quả nghiệm thu các hạng mục công
trình xây dựng đã hoàn thành và tiến hành thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí hoàn công nhà ở.
4. Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo quy định mới nhất
Thủ tục hoàn công công trình xây dựng, nhà ở là bắt buộc đối với các công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, những công trình không
yêu cầu xin cấp giấy phép xây dựng sẽ không phải thực hiện các thủ tục hoàn
công. Ngoài ra, hiện nay cũng có những trường hợp được miễn thủ tục hoàn
công xây dựng theo quy định của khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi năm 2020 gồm:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được
quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa,
cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản
lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung
sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh
hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về
bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, xây dựng theo tuyến ngoài
đô thị phù hợp với quy hoạch kỹ thuật hoặc chuyên ngành đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo
kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện
phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây
dựng theo quy định của Luật xây dựng;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị hoặc nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7
tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu
chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải
đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu
chức năng cũng được phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng trong khu
bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử - văn hóa.
Như vậy, các nguyên tắc hoàn công công trình và nhà ở phải tuân theo giấy
phép xây dựng đã được cấp trước đó bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc bãi bỏ thủ tục hoàn công chưa được quy định cụ thể, mà hiện tại mới chỉ
có quy định về những trường hợp được miễn thủ tục hoàn công cho năm
2023. Qúy khách hàng cần tìm kỹ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Document Outline

  • Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo quy
    • 1. Thế nào là hoàn công?
    • 2. Lý do phải thực hiện hoàn công xây dựng
    • 3. Quy trình, thủ tục thực hiện hoàn công
    • 4. Bãi bỏ thủ tục hoàn công, miễn hoàn công theo q