lOMoARcPSD| 60752940
SỞ VĂN HÓA
VIỆT NAM
lOMoARcPSD| 60752940
Chương I. VĂN HÓA HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM A.Văn hóa văn hóa
học 1.Văn hóa a. Một số khái niệm
Văn hóa - Culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, Kultur trong tiếng Đức. Các thuật
ngữ này nguồn gốc từ tiếng Latin Cultura - nghĩa trồng trọt cây trái (agri
cultura) và trồng trọt tinh thần (animi cultura).
Unesco: Văn hóa bao gồm tất cả những làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện ại nhất cho ến tín ngưỡng, phong tục, tập quán,
lối sống và lao ng. (Người Đưa Tin Unesco, tháng 11/1989, tr.7) Hồ Chí Minh:
lẽ sinh tồn cũng như mục ích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, ạo ức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghthuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh ó tức là văn hóa. (Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập III, tr.431)
Phạm Văn Đồng: Nói tới văn hóa nói tới một lĩnh vực ng phong phú
rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan ến con
người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử
cốt lõi của sức sống dân tộc văn hóa với nghĩa bao quát cao ẹp nhất của nó,
bao gồm các hệ thống giá trị: tưởng tình cảm, ạo ức với phẩm chất, trí tuệ
tài năng, sự nhạy cảm sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản
bản lĩnh của cộng ồng dân tộc, sức ề kháng và sức chiến ấu ể bảo vệ mình và không
ngừng lớn mạnh. (Văn hóa và ổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.16)
Văn Chưởng: Văn hóa một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất
tinh thần do con người kiến tạo có tính ặc thù của mỗi dân tộc. (Cơ sở văn hóa Việt
Nam, Nxb Trẻ, TP.HCM, 1999, tr.11)
Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo tích lũy qua quá trình hoạt ộng thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên hội. (Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1997, tr. 10)
lOMoARcPSD| 60752940
=>Văn hóa là những hoạt ộng của con người trong mối quan hệ với tự nhiên dể
tạo ra vật chất cho sự sinh tồn.
Văn hóa là sự tương quan giữa người và người ể xây dựng môi trường xã hội và
các mối quan hệ.
Văn hóa những sinh hoạt của con người trong mối quan hệ với ời sống tinh
thần.
Văn hóa là những nét ặc thù của mỗi cộng ồng, mỗi dân tộc.
Văn hóa tổng thể nói chung những giá trvật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra.
Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển.
Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của văn hóa.
-Con người là chủ thể sáng tạo của văn hóa.
-Con người là sản phẩm của văn hóa.
-Con người là ại biểu mang giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra.
b.Đặc trưng
-Tính hệ thống: giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự
kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiện các ặc trưng, quy luật hình thành phát triển
của một nền văn hóa.
-Tính giá trị: thước o mức nhân bản của hội con người, gồm giá trị vật
chất và giá trị tinh thần.
-Tính nhân sinh: cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng hội (do con
người sáng tạo) với các giá trị tự nhiên. Con người có thể tác ộng vào tự nhiên ể tạo
nên văn hóa (con người khai thác quặng, luyện kim, ẽo gỗ tạo nên các công trình
iêu khắc, các pho tượng; con người t tên cho các cảnh thiên nhiên, gắn liền các
cảnh thiên nhiên với các truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao…)
-Tính lịch sử: tạo cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu; buộc văn hóa thường
xuyên tự iều chỉnh và ược duy trì bằng truyền thống văn hóa (ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…).
lOMoARcPSD| 60752940
c. Chức năng -
Tổ chức xã hội:
+ Văn hóa là nền tảng của xã hội (Tam ại/ Tứ ại ồng ường)
+ Văn hóa làm tăng tính ổn ịnh của xã hội (Phép vua thua lệ làng, tục
cheo cưới)
+ Văn hóa cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết ể ứng phó với môi
trường tự nhiên và xã hội (truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”) -Điều chỉnh xã hội (chức
năng nhận thức, thẩm mỹ):
+ Văn hóa giúp hội duy trì ược trạng thái cân bằng ộng, không ngừng tụ
hoàn thiện thích ứng với những biến ổi của môi trường (truyện “Cóc kiện trời”,
“Na Á”)
+ Văn hóa giúp ịnh hướng các chuẩn mực, làm ộng lực cho sự phát triển của
xã hội (Áo mặc sao qua khỏi ầu…)
-Giao tiếp: Văn hóa gắn liền với con người những hoạt ộng hội của nên
văn hóa trở thành công cụ giao tiếp quan trọng. Người Việt ưa sự tế nhị, ý tứ và hòa
thuận trong giao tiếp. (Trăm năm bia á thì mòn - Nghìn năm bia miệng hãy còn trơ
trơ, Lời nói chẳng mất tiền mua - Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau, Chim khôn kêu
tiếng rảnh rang - Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. Miếng trầu ầu câu
chuyện)
-Giáo dục: Văn hóa óng vai trò quyết ịnh trong việc hình thành nhân cách di
truyền nó cho các thế hệ mai sau (Di tích Dinh Thầy Thímxã Tân Hải huyện Hàm
Tân tỉnh Bình Thuận là biểu tượng của nếp sống ạo ức, lòng nhân ái, sự ấu tranh
chống áp bức bóc lột, tạo sự công bằng xã hội. Đạo nghĩa của nhân vật thần thánh
ược thờ ã trở thành biểu hiện , cách ứng xử của con người Tam Tân giàu lòng yêu
nước tinh thần cách mạng. Năm 1917 Tam Tân cứu thoát một nhóm các nhà cách
mạng vượt Côn Đảo về ất liền. Cuối năm 1930, chi bộ Đảng cộng sản ầu tiên của
Bình Thuận ra ời tại Tam Tân. Tam Tân từng cái nôi của tinh thần yêu nước
truyền thống ấu tranh cách mạng của Hàm Tân.)
lOMoARcPSD| 60752940
2. Văn hóa học a. Khái niệm
-Văn hóa học: là khoa học nghiên cứu về văn hóa ề ra những thuyết,
những quy luật văn hóa.
-Cơ sở văn hóa học: là môn học trình bày những ặc trưng cơ bản cùng các quy luật
hình thành và phát triển của một nền văn hóa cụ thể.
b. Phân môn
-Lịch sử văn hóa (văn hóa sử): khảo sát tiến trình văn hóa của một dân tộc theo
từng giai oạn lịch sử với các tình tiết và sự kiện.
-Địa văn hóa: khảo sát văn hóa n tộc trong mối quan hệ với ịa quốc gia
tìm hiểu ặc iểm của các vùng văn hóa.
-Văn hóa học ại cương: nghiên cứu các quan niệm, các học thuyết, các cách tiếp
cận văn hóa và văn hóa học.
B. ĐỊNH VỊ N HÓA VIỆT NAM 1.Đặc iểm loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp a. Ứng xử với môi trường tự nhiên
-Sống phụ thuộc gần nhoàn toàn vào thiên nhiên nên ý thức tôn trọng thiên
nhiên, mong muốn ược sống hòa hợp với thiên nhiên (Trông trời, Ơn trời, Lạy trời)
-Quan tâm ến mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng tự nhiên
b. Ứng xử với cộng ồng môi trường hội -Phải thường
xuyên chống chọi với thiên tai, với kẻ thù hai chân bốn chân, con người xu
hướng sống gần gũi, quần tụ với nhau, tương trợ nhau do ó họ ối xử với nhau theo
nguyên tắc coi trọng tình cảm cộng ồng (Một giọt máu ào hơn ao ớc lã, Nhất cận
thị - Nhị cận lân, Bán anh em xa mua láng giềng gần) -Vai trò của người phụ nữ ặc
biệt ược coi trọng trong việc duy trì nòi giống, sản sinh sức lao ộng, nuôi dạy con
cháu (người phụ nữ nội tướng, tay hòm chìa khóa trong nhà, Con tại mẹ -
Cháu hư tại bà, Mua heo chọn nái - Mua gái chọn dòng, Phúc ức tại mẫu, Con dại
cái mang, Nhất vợ nhì trời, Lệnh ông không bằng cồng bà, Ba ồng một mớ àn ông -
Đem bỏ vào lồng cho kiến tha - Ba trăm một mụ àn - Mua về trải chiếu
hoa cho ngồi)
lOMoARcPSD| 60752940
-Con người ứng xử vớihội bằng thái mềm dẻo, hiếu hòa, chuộng hòa bình (Ở
bầu thì tròn -Ở ống thì dài, Đáo giang tùy khúc - Nhập gia tùy tục, Việc nhân nghĩa
cốt ở yên dân. Quân iếu phạt trước lo trừ bạo)
2. Hoàn cảnh ịa lý, lịch sử, xã hội của văn hóa Việt Nam -Việt Nam
chịu sự chi phối mạnh mẽ của hoàn cảnh ịa - khí hậu. Việt Namxứ nóng, mưa
nhiều, sông ngòi , kênh rạch chằng chịt. Do ó sông nước óng vai tquan trọng trong
việc i lại, ăn ở, u sinh của con người, lại dấu ấn quan trọng trong văn a
Việt Nam khu vực (Nhà mái cong nh mũi thuyền, nhà cất trên kênh rạch,
nhà thuyền; Thuyền về có nhớ bến chăng…, Ầu ơ ví dầu cầu ván óng inh…; lặn lội,
quá giang…)
-Việt Nam ở vào vị trí ngã ường giao thông của Đông Nam Á quốc tế, trở thành
nơi hội tụ, giao lưu giữa các nền văn hóa,
- Việt Nam có quan hệ rộng rãi về văn hóa với các nước Đông Nam Á, Trung Quốc,
Ấn Độ các nước phương Tây (Ăn cơm Tàu, nhà Tây, lấy vợ Nhật; “Les
misérables”- Victor Hugo --> “Ngọn cỏ gió ùa” - Hồ Biểu Chánh, “Sans famille”
- Hector Malot --> Cay ắng mùi i - Hồ Biểu Chánh, truyện kinh dị, trinh thám,
khoa học viễn tưởng của Mỹ, Anh --> tác phẩm của Thế Lữ, Phạm Cao Củng, Tchya,
Thơ tượng trưng Mỹ, Anh --> Thơ Mới 1930 - 1945)
3. Các vùng văn hóa a. Vùng văn hóa Tây Bắc
-Nằm ở hữu ngạn sông Hồng
-Văn hóa Thái, Mường là ại diện, ngoài ra còn có người Xá, H’Mông -Những
nét văn hóa ặc sắc:
+Hệ thống “phai- mương - lái – lịn” ngăn suối dẫn nước vào ồng (Thái)
+Nhà sàn (Thái) hình mai rùa ở cạnh nguồn nước
+Trang phục: khăn piêu Thái, cạp váy Mường, váy áo của phụ nữ H’Mông
với các hoa văn trang trí tinh tế (trang phục của Mỵ trong “Vợ chồng A Phủ”)
+Âm nhạc: nhạc cụ (khèn, sáo), iệu múa xòe (Thái), iệu múa sinh thực khí
(Laha) trong hội lễ “Mừng mùa măng mọc”, múa xạp, tục xăm mình (Xá cằm hoa)
lOMoARcPSD| 60752940
+Văn học: “Tiễn dặn người yêu” (truyện thơ cổ dân tộc Thái “Xống chụ xôn
xao”), “Tiếng hát làm dâu” (truyện thơ cổ dân tộc H’Mông)
+Trống ồng (Thái, Laha), quán tự bán (Thái), miếu thờ thần thuồng luồng
(Thái), “tamui” (tục uống nước bằng mũi của người Kháng), thuyền ộc mộc
(Kháng)
b. Vùng văn hóa Việt Bắc
-Nằm ở tả ngạn sông Hồng
-Cư dân chủ yếu là người Tày, Nùng, ngoài ra còn có Dao, H’Mông, Lô Lô … sống
quần tụ thành bản và tổ chức lối sống theo ng nông thôn -Những nét văn hóa
ặc sắc:
+Cư trú trong nhà sàn, nhà ất hoặc loại nhà nửa sàn nửa ất
+Trang phục gần gũi với người Hoa, trang sức phổ biến là các loại vòng
+Tầng lớp trí thức sớm hình thành từ thời phong kiến
+Hệ thống chữ Nôm Tày, chữ quốc ngữ dựa trên cơ sở của chữ Latin
+Tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thần bản ịa, thần tự nhiên và chịu ảnh hưởng
của Nho, Phật, Đạo
+Văn học: dân ca giao duyên (lượn coi, lượn slương)
+Lễ hội Lồng tồng (xuống ồng), Chợ tình (Chtình Khau Vai -Hà Giang mỗi
năm họp một lần vào ngày 27 tháng 3 âm lịch, chợ tình Mộc Châu - Sơn La diễn ra từ ngày
31/8 ến 2/9 hàng năm, chợ tình Sapa - Lào Cai diễn ra vào tối thứ bảy hàng tuần)
c. Vùng văn hóa Bắc Bộ
-Khu vực ồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình và sông Mã.
-Cư dân chủ yếu người Việt (Kinh) sống quần tụ thành làng xã hoạt ộng nông
nghiệp là chủ yếu, bên cạnh ó có các làng nghề thủ công
-Là cái nôi của n hóa Đông Sơn thời thượng cổ, của văn a Đại Việt thời trung
cổ
-Là cội nguồn của văn hóa Việt ở Trung và Nam Bộ -Những
nét văn hóa ặc sắc:
+Hệ thống ê iều sông Hồng và sông Thái Bình
lOMoARcPSD| 60752940
+Là ịa bàn của các thủ ô, là vùng văn hóa biểu hiện bề dày lịch sử với các di
tích: ền Hùng, Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Lam Sơn, Phố Hiến, chùa u, chùa
Hương
+Văn học: hệ thống truyện thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, truyện
cười, truyện Trạng, u ố, câu ối, nói lái, chơi chữ…, sớm hình thành một nền văn
học thành văn (TK X)
+Quốc Tử Giám, Văn Miếu, tầng lớp Sĩ phu Bắc Hà
+Các thể loại nghệ thuật dân gian: hát xoan, hát trống quân, hát chầu văn, hát
Quan Họ, hát chèo, múa rối…
+Trang phục truyền thống của nữ là váy, áo ngắn, áo dài tứ thân, áo mớ bảy,
mớ ba, nón thúng quai thao, khăn mỏ quạ, của nam quần tọa, áo cánh, áo
dài the, quần ống sớ, khăn óng…
d. Văn hóa Trung Bộ
-Khu vực: duyên hải miền Trung từ èo Ngang ến Bình Thuận, nguyên dải ất của
vương quốc Champa, ã một thời là kinh ô của các vương triều nhà Nguyễn, là trung
tâm văn hóa, chính trị, giáo dục, văn học, nghệ thuật (giai thoại Nguyễn Hoàng vượt
Đèo Ngang tiến về phương Nam theo sự mách bảo của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh
Khiêm “Hoành Sơn nhất ái vạn ại dung thân”)
-Cư dân chủ yếu là người Việt và khoảng 50.000 người Chăm sống bằng nghề nông
và ánh bắt, chế biến thủy, hải sản -Các nét văn hóa ặc sắc:
+Quần thể di tích văn hóa triều Nguyễn Huế ( Hoàng thành, Tử cấm thành,
iện Thái Hòa, Ngọ Môn, lăng Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức), tháp Thiên
Mụ, iện Hòn Chén, chùa Từ Đàm, …
+Di tích văn hóa Chăm: thành TKiệu- Quảng Nam, thành Chà Bàn- An
Nhơn- Bình Định, tháp Bánh Ít (Tour d’Agent), tháp Cảnh Tiên (Tour de Cuivre),
tháp Thủ Thiên (Tour d’Ivoire) ở Bình Định, tháp Po Nagar ở Khánh Hòa, cụm tháp
Hòa Lai, cụm tháp Po Klong-girai, tháp Po Rome Ninh Thuận, tháp Phố Hải
Bình Thuận, các phù iêu, trụ á, bia á, tượng Po Nagar, linga, yoni, tượng nữ T
Kiệu…
lOMoARcPSD| 60752940
+Là kho tàng văn hóa dân gian ộc áo, thể loại: các iệu mái nhì, mái ẩy,
giã gạo; lý ngựa ô, lý tình tang, khúc Nam ai, Nam bình
+Tín ngưỡng: thờ Mẫu, các vị thần Việt và Chăm, linga, yoni, cá ông
+Văn học: những thi xã Mạc Vân, Hương Bình, Vĩ Dạ, các nhà thơ Minh
Mạng, Tùng Thiện Vương, Tùy Lý Vương và nhiều thi phẩm nổi tiếng
e. Vùng văn hóa Tây Nguyên
-Khu vực: sườn Đông dãy Trường Sơn
-Cư dân ngoài cộng ồng người Kinh là các cư dân lâu ời gồm khoảng 20 nhóm dân
tộc chủ yếu thuộc 2 nhóm ngữ hệ Môn- Khme Lai- Nam Đảo, sống thành
“plei”, “bon” dưới quyền các già làng bằng việc trồng lúa, rau, củ, n bắn, hái lượm
-Những nét văn hóa ặc sắc:
+Trang phục chủ yếu khố, váy áo ngắn tay, trang sức bằng vòng cổ,
vòng tay, một số người cà răng căng tai
+Tín ngưỡng: thờ thần ruộng, thần sét, thần bến ớc, thần núi, thần ất, vật
tổ; lễ hội Mẹ Lúa, âm trâu, tượng nhà mồ, chia của cho người chết
+Văn học:Khan (trường ca Ê ê – Khan Đăm San), H’Ămon (trường ca Jarai,
H’Ri, Bâhnar- H’Ămon Đăm Noi của Bâhnar)
+Âm nhạc: cồng chiêng, àn T’rưng, àn Krôngpút
f. Vùng văn hóa Nam Bộ
-Lưu vực sông Đồng Nai và Cửu Long
-Cư dân hầu hết người Việt, ngoài ra còn người Khmer, Hoa, Chăm, Mạ, Stiêng,
Chơro, Mnông… sống thành các làng trải dọc theo kênh rạch, sông ngòi.
-Nguyên là vùng ất thuộc nền văn hóa Óc Eo của các cư dân bản ịa -
Những nét văn hóa ặc sắc:
+Văn hóa mang ậm dấu ấn sông nước
+Tính cách con người ưa phóng khoáng (giai thoại công tử Bạc Liêu, Tào Tỵ,
Mười Trí, Bảy Viễn)
+Tín ngưỡng tôn giáo phong phú, a dạng
lOMoARcPSD| 60752940
+Sớm tiếp cận và i ầu trong quá trình giao lưu, hội nhập với văn hóa phương
Tây
+Trang phục truyền thống là áo bà ba, áo dài
+Âm nhạc: các iệu hò, iệu lý, hát cải lương, ca vọng cổ
+Văn học: văn hóa dân gian, văn hóa bác học ở Gia Định, các văn àn, thi xã
Chiêu Anh Các, Bình ơng thi , Bạch Mai thi xã; i ầu trong việc truyền chữ
quốc ngữ thông qua sách vở, báo chí
+Tín ngưỡng a dạng phức hợp, bên cạnh những tín ngưỡng truyền thống
các tín ngưỡng ngoại nhập lâu ời ã xuất hiện nhiều giáo phái mới o ầu XX (Hòa
Hảo, Cao Đài, Tin Lành)
C. TIẾN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM 1. Thời kỳ Văn hóa bản ịa: hình
thành qua 2 giai oạn -Giai oạn Văn hóa tiền sử
+Chứng tích ở Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Hòa Bình) cho thấy vào thời ại
ồ á cũ ã có người vượn biết sử dụng công cụ bằng á thô sơ
+Khoảng 10.000 năm trước Công nguyên, ã người khôn ngoan (người tiền
sử Sơn Vi) trú trên ịa bàn Bắc Bộ Bắc Trung Bộ, trên ồi, gò, hang ộng, hái
lượm, chế tác công cụ bằng á có cạnh ể chặt, ẽo
+Khoảng 3.000 năm trước Công nguyên, hình thành nền văn hóa nông nghiệp
nguyên thủy của người Hòa bình sống trong hang á, vừa du cư vừa ịnh cư, hái lượm,
săn bắt, biết làm ồ gốm, thuần hóa thú rừng (gà, heo, trâu), bước ầu biết luyện kim
+Có dấu tích của sự cảm thụ thẩm mỹ trên các hình cá, thú, hoa văn hình mặt
trời trên hang ộng, ồ dùng
+Đã hình thành tín ngưỡng thờ Mặt trời và Thần Nông -Giai
oạn Văn hóa Văn Lang- Âu Lạc
+Chứng tích còn lại di tích Văn hóa Đông Sơn truyền thuyết Họ Hồng
Bàng, Văn hóa Sa Huỳnh và Văn hóa Đồng Nai +Văn hóa Đông Sơn
*Nằm trên ịa bàn nước Việt Nam cổ ại (nước Văn Lang- Âu Lạc) tức
Bắc Bộ Trung Bộ ngày nay với truyền thuyết “Họ Hồng Bàng”, “Con Rồng
lOMoARcPSD| 60752940
Cháu Tiên”, kinh thành Cổ Loa với các vòng lũy, chợ, xưởng sản xuất thủ công,
ồng, sắt
*Nông nghiệp rất phát triển dẫn ến việc chế biến các nông sản, “lấy
vỏ cây làm áo mặc, dệt cỏ ống làm chiếu, lấy gạo làm rượu, lấy cầm thú, cá tôm làm
nước mắm” (Truyện Họ Hồng Bàng)
*Công cụ lao ng a dạng: rìu á hình tứ giác mài nhẵn, u á nấc
buộc cán, thạp ồng, trống ồng Đông Sơn, ồ gốm trang trí tinh xảo, bước ầu có nghề
luyện sắt, thủy tinh, mộc, dệt vải, sơn, an lát…
*Ăn gạo tẻ thay cho gạo nếp, trang phục váy, áo ngắn tay, khố; trang
phục lễ hội thêu thùa gắn lông chim; nhà còn thô sơ, chuyên chở bằng thuyền,
bè, voi
*Tín ngưỡng: thờ vật tổ (rồng, rắn, chim…), thờ Thần Nông, tín
ngưỡng phồn thực
*Văn hóa, nghệ thuật phát triển: nhạc c( trống ồng, sênh, phách,
khèn), các lối múa hát, hát ối áp, lễ hội ua thuyền +Văn hóa Sa Huỳnh
*Nằm trên ịa bàn miền Trung (từ Bắc Trung Bộ ến tiếp giáp lưu vực
sông Đồng Nai)
*Công cụ lao ộng bằng sắt chiếm a số (hơn 100 ơn vị), có nghề
dệt vải, ồ gốm, thủy tinh, trang sức
*Hoa văn trang trí hình bông lúa trên gốm, mộ chum chứng tỏ
dân Sa Huỳnh sống bằng nghề nông +Văn hóa Đồng Nai
*Nằm trên ịa bàn Đông Nam Bộ
*Cư dân sinh sống bằng trồng trọt săn bắn, quần tụ những vùng
ất cao có nguồn nước, ắp tường hoặc ào hào bao quanh *Phát triển nghề luyện ồng,
sắt, thủy tinh
2. Thời kỳ du nhập vào văn hóa khu vực:hình thành qua 4
giai oạn
-Giai oạn giao lưu với văn hóa Hán
+Là giai oạn 1.000 năm chống Bắc thuộc
lOMoARcPSD| 60752940
+Nhà Hán dùng mọi thủ oạn ồng hóa người Việt ( ưa dân sang lẫn với
người Việt, áp ặt bộ y tổ chức nhà nước lên xã hội Việt Nam, ẩy mạnh xã hội Việt
Nam lên chế ộ phụ quyền, truyền bá chữ Hán, ạo Nho, Lão, văn hóa
Phật giáo)
+Suốt 1.000 năm, vừa ối kháng vừa tiếp biến văn hóa Hán, người Việt cũng
chịu ảnh ởng ít nhiều của văn hóa Hán về tập quán ăn, mặc, ở, phong tục lễ tết,
hôn nhân, tang ma. Một số người Việt học chữ Hán, ỗ ạt cao ược cử làm quan. Văn
hóa Hán khi vào Việt Nam ã bị khúc xạ bởi lăng kính văn hóa bản ịa. Sự tiếp biến
văn hóa Hán làm phong phú vốn văn hóa Việt Nam
+Người Việt vẫn bảo tồn phát triển vốn văn hóa dân tộc: phát triển nghề
trồng lúa nước, chinh phục thiên nhiên, thủ công mỹ nghệ phát triển, bảo tồn tín
ngưỡng thng tổ tiên, thiên thần nhân thần bản ịa, bảo tồn nền văn hóa dân
gian
+Người Việt tiếp thu ược nhiều kỹ nghệ của văn hóa Hán: kỹ thuật làm giấy,
làm gốm, nhạc cụ, âm nhạc các loại hình văn học -Giai oạn giao lưu với văn hóa
Chăm- Ấn Độ
+Tổ tiên người Chăm sống ven biển miền Trung Việt Nam trước Công
nguyên. Đến năm 192, họ lập ra 2 tiểu quốc là Lâm Ấp và Chiêm Thành. Đến VI, 2
tiểu quốc hợp nhất thành vương quốc Champa. Cuối XVII (1697), cộng ồng
Champa trở thành một trong những tộc người của dân tộc Việt Nam
+Sau khi người Chăm lập quốc, người Ấn Độ ến vùng ất này ngày càng ông
(truyền ạo, buôn bán hương liệu) và ể lại ảnh hưởng văn hóa sâu ậm cho
văn hóa Chăm về tín ngưỡng, kiến trúc, iêu khắc, nghệ thuật
+Tín ngưỡng : chịu ảnh hưởng ạo Ba-la-môn thờ thần Brahma, Visnu Siva,
người Chăm còn thờ linga như một linh tượng của Siva (trong khi ó, tục thờ mẹ Po
Nagar và thờ cúng tổ tiên của văn hóa bản ịa vẫn tồn tại). Hình tượng bầu sữa trong
iêu khắc Chăm cũng ảnh hưởng từ văn hóa Ấn Độ
+Kiến trúc: ền , tháp Chăm trang trí hình người nhảy múa, người ánh nhau
với thú, linga, bầu sữa, hoa sen là biểu hiện phục hưng của nền nghệ thuật Ấn Đ
lOMoARcPSD| 60752940
+Âm nhạc: “Điệu Nam phản ánh của lối nhạc Chăm ai oán, qua nhạc
Chăm, Việt Nam chịu nh hưởng nhạc Ấn Độ” (theo GS. Trần Văn Khê- Bách khoa
số ặc biệt 25-26, 1958) -Giai oạn Văn hóa Óc Eo
+Cách ây 2.000 năm ở ồng bằng châu thổ sông Cửu Long
+Cư dân sống ịnh canh, ịnh cư với nhà sàn hoặc nhà nền ất, trồng lúa và các
cây nông nghiệp khác nhau, sớm phát triển thủy lợi, chăn nuôi gia súc, ánh bắt thủy,
hải sản
+Phát triển cao về thủ công mỹ nghệ, trang sức làm bằng á quý, thủy tinh,
ất nung, ồ gốm làm bằng bàn xoay; ồ sắt phát triển hơn á; có tiền úc bằng kim loại;
iêu khắc thể hiện trên ất nung, á quý, á màu, thủy tinh, vàng
+Tín ngưỡng a thần, ạo Ba-la-môn óng vai trò quan trọng, Siva, Visnu
linga ược thờ cúng khá phổ biến. Đạo Phật từ Ấn Độ sang hiện diện trong giai oạn
thứ II của văn hóa Óc Eo
+Cư dân có chữ viết, ca, múa, nhạc
-Giai oạn Văn hóa Đại Việt (938-1858):
+Từ nhà Ngô ến Lý-Trần (938-1400)
*938 Ngô Quyền xưng vương; Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý lần lượt ánh
tan giặc ngoại xâm
*Đây là giai oạn phục ng văn hóa bản ịa và tự chủ tiếp biến văn học
Nho, Lão, Phật của Trung Hoa và Ấn Độ
Năm 1031, nhà Trần cho xây dựng 950 ngôi chùa (Danh lam thắng cảnh)
春日即事二
繡遲紫
意盡
在 停 鍼 不 語 時
󰈚 󰉼󰈚 󰈨 
lOMoARcPSD| 60752940
XUÂN NHẬT TỨC SỰ.
Nhị bát giai nhân thích tú trì .
Tử kinh hoa hạ chuyển hoàng ly.
Khả liên vô hạn thương xuân ý. Tận
tại ình châm bất ngữ thì.
*Dịch nghĩa :
TỨC CẢNH NGÀY XUÂN
Cô gái ẹp 16 tuổi xuân bỗng dừng chậm lại tay thêu.
Vì dưới lùm hoa tử kinh có tiếng hót thánh thót của chim hoàng oanh.
ể lòng thương vô hạn về mỗi ý tình xuân.
(Đến nỗi) ường kim ngưng phắt lại trong giây phút mà không nói nên lời
*Dịch thơ :
-Bản dịch 1:
NGÀY XUÂN TỨC CẢNH
Giai nhân mười sáu tuổi xuân
Đường thêu bỗng chậm ngập ngừng trên tay Tử
kinh hoa tím phô bày
Hoàng oanh thánh thót dưới cây ộng lòng
Cảm thương xuân ý cùng Để kim ngưng
phắt không nên lời. Hoàng Nguyên
Chương dịch - Bản dịch 2:
NGÀY XUÂN TỨC CẢNH
Giai nhân mười sáu, tay thêu chậm
Bởi tiếng hoàng oanh dưới tử kinh
Thương quá nỗi lòng xuân ý ến
Ngừng kim không nói ngẩn ngơ tình.
Hoàng Nguyên Chương dịch
Sách Thiền uyển tập anh chép (dịch):
Ðời vua Lý Nhân Tông, Sư (Giác Hải) thường cùng Thông Huyền chân nhân, bị
triệu vào nhà hóng mát hầu hạ, bỗng tiếng cắc kè kêu nhau chối tai, áng ghét.
lOMoARcPSD| 60752940
Vua khiến Huyền làm cho ừng kêu. Huyền bèn m râm niệm chú, làm rơi
trước một con. Huyền cười Sư, Sư bảo "Ðang còn một con, ể ó cho Sa môn". Sư
chú mục nhìn, trong giây lát, cũng rơi theo. Vua lấy làm lạ, làm một bài thơ
khen: "Giác Hải tâm như hải
Thông Huyền ạo diệc huyền
Thần thông kiêm biến hóa Một
Phật, một thần tiên".
*Công trình kiến trúc: thành Thăng Long, chùa Một Cột, tháp Báo
Thiên, tháp Chương Sơn, chùa Giạm
Tượng Di Lặc chùa Quỳnh Lâm thuộc chùa Quỳnh Lâm, Khu Hạ 2, phường Tràng
An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một trong những ngôi chùa nổi tiếng bậc
nhất ời Trần. Tương truyền, tượng cao ến 6 trượng (khoảng 20 m). Thời giặc Minh
xâm lược nước ta (1407-1427), chùa bị phá hủy, pho tượng bị cướp mang i. Đầu
thời Lê, chùa Quỳnh Lâm ược dựng lại, nhưng ến ời Thiệu Trị
(1841-1847) lại bị ốt trụi.
Tháp Báo Thiên có tên gọi ầy Đại Thắng Tư Thiên Bảo Tháp, ược xây cất vào
năm Đinh Dậu (1057) ời Thánh Tông. Tháp cao 20 trượng (khoảng 70 m)
gồm 30 tầng (có tài liệu chép 12 tầng), nằm trong khuôn viên chùa Sùng Khánh
phường Báo Thiên (nay vào khoảng bên phải ền Quốc ến ầu phố Nhà
Chung, quận Hoàn Kiếm, thành phố Nội) nên còn gọi tháp Báo Thiên. Lý do
tháp ược coi một trong tứ ại khí do số tầng chẵn biểu thị sự cân bằng, ổn
ịnh, tĩnh tại, bền vững như triều ình nhà Lý ầy khí thế, sẽ tồn tại dài lâu. Ngọn tháp
úc bằng ồng khắc ba chữ Đao Ly Thiên tỏ ý tưởng của ấng tối cao xông lên tận trời
thẳm. Đỉnh tháptượng người tiên bưng mâm ngọc hứng c ngọt làm thuốc cho
vua; vì thế, ược Nho thần danh sĩ miêu tả là: "Trấn áp ông tây ng ế kỳ/Khuy nhiên
nhất tháp ộc nguy nguy/Sơn bất ng kình thiên trụ/Kim cổ nan nan lập ịa chùng?.
Dịch: (Trấn giữ ông tây vững ế kỳ/Tháp cao sừng sững thật uy nghi/cột chống
lOMoARcPSD| 60752940
trời yên ất nước/Vượt mọi thời gian chẳng sợ gì". Tuy nhiên, trận o năm Mậu Ngọ
(1258) ời Trần Thánh Tông ã làm ngọn tháp này bị ổ! Sau khi ược trùng tu, tháp lại
bị sét ánh sạt mất hai tầng về góc bên ông vào năm Nhâm Tuất (1322) ời Trần Minh
Tông. Đến tháng 6 m Bính Tuất (1406) ời Hồ Hán Thương (84 năm sau khi ược
trùng tu lần thứ hai) ỉnh tháp lại bị ổ. Thời thuộc Minh (1414-1427), quân Minh ã
cho phá tháp chế súng. Chỗ tháp bị phá sau ó ược ất thành cao dựng àn
tràng.
Chuông Quy Điền ược úc trong lần sửa lại chùa Diên Hựu (chùa Một Cột, Hà Nội)
vào tháng 2 năm Canh Thân (1080) ời Nhân Tông. Để úc quả chuông này, vua
Nhân Tông ã cho sdụng ến 12.000 cân ồng (tương ương với 7,3 tấn ồng bây
giờ). Chuông úc xong, ánh không kêu, nhưng cho rằng ã thành khí, không nên
tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu ruộng sau chùa.
khu ruộng này thấp trũng, nhiều rùa ến ở, nên tên là Quy Điền (ruộng Rùa),
nhân ó gọi chuông chuông Quy Điền. Tháng 10 năm Bính Ngọ (1426), chuông
Quy Điền ã bị Vương Thông (nhà Minh) cho phá hủy ể chế tạo súng ạn, hỏa khí.
Vạc Phổ Minh ược úc vào tháng 2 năm Nhâm Tuất (1262) ời Trần Thánh Tông, nhân
dịp Trần Thái Tông (lúc ó Thượng hoàng) về chơi Tức Mặc (nay thuộc về tỉnh
Nam Định). Tại ây, Trần Thái Tông ã ban yến cho dân làng. Các hương lão từ 60
tuổi trở lên ược ban tước hai tư, lão thì ược hai tấm lụa. Nhân ấy, ổi Tức Mặc
làm phủ Thiên Trường. Dựng cung Trùng Quang các vua sau khi ã nhường ngôi
về ở; lại dựng một cung riêng gọi là cung Trùng Hoa cho Tự quân (vua mới) khi ến
chầu Thượng hoàng thì ngự ở ó. Đặt người chức dịch ở hai cung ấy phòng khi sai
khiến, hầu hạ chức lưu thủ trông coi. Phía Tây cung Trùng Quang dựng chùa
Phổ Minh. Tại ây cho úc một chiếc vạc lớn và khắc bài minh vào vạc.
Vạc sâu 4 thước, rộng 10 thước, nặng 6150 cân. Tương truyền, miệng vạc dày
rộng ến nỗi hai người thể chạy nhảy i lại trên ó. Cùng với chuông Quy Điền,
tháng 10 năm Bính Ng(1426) khi bị vây Đông Quan, Vương Thông ã cho phá
lOMoARcPSD| 60752940
vạc Phổ Minh lấy ng úc khí. Hiện nay tại chùa Phổ Minh chỉ còn lại bệ á
vạc khi xưa.
*Thủ công mỹ nghệ: hình thành nhiều làng nghề, phường nghề
*Văn hóa dân gian (lễ hội, tín ngưỡng, phong tục, truyện cổ, hát múa)
vẫn tồn tại, phục hưng và lưu truyền
*Hình thành nền văn học bác học, xây Văn Miếu thờ Chu Công và
Khổng Tử, lập Quốc Tử Giám (1076) ào tạo Nho sĩ, mở khoa thi chọn người tài. Tác
phẩm văn học viết chịu ảnh hưởng tư tưởng Phật giáo. Chữ Nôm ra ời.
Nhiều tác phẩm thuộc các lĩnh vực khác nhau ra ời: Đại Việt sử ký (Văn Hươu),
Việt iện u linh tập (Tế Xuyên), Lĩnh Nam chích quái (Vũ Quỳnh, Kiều Phú), Văn
bia chùa Linh Xứng ca tụng Lý Thường Kiệt
+Thời Hậu Lê (1400-1788)
*Tu bổ ê iều, ắp ê mới, ngăn nước mặn
*Thăng Long có 36 phường nghề thủ công và buôn bán, nhiều thương
nhân nước ngoài ến mua bán , trao ổi hàng hóa
*Chữ viết: chữ Hán ược lấy làm quốc gia văn tự, Nho giáo làm
trung tâm giáo dục tín ngưỡng. Đặc biệt tầng lớp dưới trong hội ít chịu ảnh
hưởng của văn hóa Nho giáo và bảo tồn ược văn hóa bản ịa
*Thành tựu văn hóa: ịa chí ( ịa lý) Nguyễn Trãi, Đại Việt sử
toàn thư (sử học)- Ngô Liên, Bộ luật Hồng Đức (pháp luật)- Thánh Tông,
Quốc âm thi tập (gồm 254 bài thơ nôm)- Nguyễn Trãi, Hồng Đức quốc âm thi tập
(tập thơ chữ Nôm)- Thánh Tông 28 hội viên- Nhị Thập Bát của Hội Tao
Đàn, phường phả lục (lý luận về sân khấu cổ truyền)- Lương Thế Vinh +Thời
Nhà Nguyễn (1788-1859)
*Chữ Nôm phát triển, vua Quang Trung khuyến khích dùng chữ Nôm
thay thế chữ Hán trong hành chính, học hành, thi cử
*Nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng ược viết bằng chữ Nôm ra ời:
Truyện Kiều- Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu,
lOMoARcPSD| 60752940
Song Tinh Bất Dạ- Nguyễn Hữu Hào, truyện Nôm khuyết danh (Hương miết hành,
Phan Trần, Nhị ộ mai, Quan Âm Thị Kính, Phạm Công Cúc Hoa)
*Văn hóa dân gian phát triển: truyện Trạng, truyện cười, các loại
hình diễn xướng phát triển (chèo, hát ả ào, hát quan họ)
*Bắc Bộ: Nguyễn Công Trứ khai khẩn ất hoang, lập ra 2 huyện Tiền
Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình). Nam Bộ: hoàn chỉnh hệ thống kênh rạch tạo
ra những vùng chuyên canh lúa, ng nghiệp phát triển; Hội An trung tâm phát
triển ồ gốm sứ, mỹ nghệ
*Kiến trúc phát triển, kinh thành Huế ngày nay ược công nhận là di
tích lịch sử văn hóa thế giới
3. Thời kỳ hội nhập với văn hóa nhân loại: gồm 2 giai oạn
-Giai oạn chống Pháp thuộc (1859- 1945)/ Văn hóa Đại Nam
+Các hệ thống giao thông ường bộ ường thủy liên tỉnh, xuyên Việt ược
người Pháp xây dựng ã biến ổi các ô thị cổ Việt Nam (từ trung tâm hành chính văn
hóa sang trung tâm công- thương nghiệp) như Hà Nội, Huế, Sài GònChợ Lớn, Nam
Định, Hòn Gai, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Biên Hòa, Mỹ Tho
+Các kiến trúc ổi mới theo ường nét phương Tây: Tờng Đại học Đông
Dương, Trường Viễn Đông Bác Cổ, Phủ Toàn Quyền (HN), Tòa Đô Chính, Bưu iện
Saigon, Nhà thờ Đức Bà (SG)
+Chữ quốc ngữ hình thành từ thế kỷ trước dùng trong nội bộ ạo Thiên Chúa
ến nay phát triển phcập hơn chữ Hán, Nôm, i vào trường học, sách báo, sáng
tác. Gia Định báo là tờ báo ầu tiên bằng chữ quốc ngữ phát hành lần ầu năm 1865.
+Tư tưởng văn hóa, khoa học kỹ thuật phương Tây ược tiếp thu và phổ biến.
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Trường Tộ tiếp thu ược tưởng canh
tân ất nước, Nguyễn Ái Quốc tiếp thu tư tưởng chủ nghĩa Marx- Lénine
-Giai oạn ất nước ộc lập (1945 ến nay)/Văn hóa hiện ại
+Khoa học kỹ thuật tiếp thu từ các nước tiên tiến dần dần làm phát triển, cải
tiến văn hóa truyền thống nông nghiệp; nông cụ ược cơ giới hóa , khoa học kỹ thuật
ược ứng dụng vào trồng trọt, thủy lợi, ngư nghiệp, giao thông; sản lượng gạo ứng
lOMoARcPSD| 60752940
nhì, ba trên thế giới; ngành công nghiệp hiện ại hóa làm ra hàng tiêu dùng a dạng,
phong phú, có thể xuất khẩu; ô thị ược iện khí hóa
+Dựa trên nền văn hóa truyền thống, người Việt ã tiếp nhận rộng rãi văn hóa
phương Tây
+Hình thành một nền văn học viết với ội ngũ nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình
ông ảo
+Nhiều ngành mới ược mở ra: Khảo cổ học, Dân tộc học, Ngôn ngữ học,
Khoa học tự nhiên
+Văn hóa dân gian tiếp tục có những thành tựu to lớn
+1990, Unesco công nhận Hồ Chí Minh Nhà văn hóa thế giới, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du, Xuân Diệu là Danh nhân văn hóa thế giới, Trần Hưng Đạo, Võ
Nguyên Giáp là Nhà quân sự
CHƯƠNG II. VĂN HÓA NHẬN THỨC A. Nhận thức về bản chất của vũ trụ 1.
Tư duy lưỡng hợp
-Tư duy lưỡng hợp một ặc iểm nhận thức có từ lâu ời trong nền văn hóa của các
dân tộc Đông Nam Á nông nghiệp
-Ở Việt Nam, tư duy lưỡng hợp biểu hiện ở khuynh hướng cặp ôi theo
nguyên tắc âm dương hài hòa
+Vật tổ của người Việt là cặp ôi Tiên- Rồng
+Nhận thức về hiện tượng tự nhiên biểu hiện thành cặp ối lập: Trời- Đất,
Sấm- Sét…
+Nhận thức về con người cũng biểu hiện thành cặp ối lập: cặp ôi ChaMẹ, trên
nắp thạp ồng Đào Thịnh hoa văn hình nam nữ giao hợp, cặp ôi linga- yoni, tục
thờ linga- yoni và hành vi giao phối trong nghi lễ cầu mùa màng
+Nhận thức về sự vật, khái niệm:Đất- Nước, Nước- Lửa, Mặt trăng- Mặt Trời,
Rồng- Tiên, Vuông- Tròn
2. Triết lý Âm- Dương
-Âm và Dương là 2 yếu tố bản nguyên thủy tạo ra trụ, tạo ra vạn vật; vạn vật
và vũ trụ ều hàm chứa Âm và Dương
lOMoARcPSD| 60752940
-Người cổ ại dùng một gạch dài___ ể ký hiệu Dương, 2 gạch ngắn _ _ ể ký
hiệu Âm. Về sau Âm Dương ược biểu thị bằng hình Âm cũng
ược biểu hiện bằng hình vuông , Dương là hình tròn
-Âm và Dương vừa tương hòa, vừa tương sinh, tương khắc nhau.
- Âm kết hợp với Dương sinh ra vạn vật, vũ trụ.
- Âm Dương gắn mật thiết với nhau, chuyển hóa cho nhau, Âm cực sinh
Dương, Dương cực sinh Âm”.
- Âm và Dương là một cặp ối lập
Thái cực nằm gọn trong một vòng tròn, gồm hai nửa ối xứng ôm trọn lấy nhau,
tượng trưng cho Âm (màu en) Dương (màu ỏ). Trong mỗi phần ối xứng lại
một chấm tròn màu ối lập nằm trong ó, trong âm có dương trong dương có âm.
Màu sắc của Thái Cực thể thay ổi, cũng như xoắn vào nhau của hai hình ối
xứng, Thái Cực Đồ trên chiều xoay theo kim ồng hồ. Thái Cực thể hiện ý
nghĩa của Triết học phương Đông, cthể thuyết Âm Dương rất rõ ràng: Trong
mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt ối lập Âm Dương, hai mặt ó
tương hỗ với nhau, ắp nhau thành một thể hoàn thiện. Không một tổng thể,
thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt ó. Trong Âm có Dương, trong Dương có
Âm, cũng như trong phần màu chấm màu en, ngược lại. Âm thăng, Dương
giáng ngược chiều kim ồng hồ. Âm thịnh, Dương suy ngược lại. Khi phần màu
en lớn dần thì phần u nhỏ dần ngược lại. Cực thịnh thì suy, thể hiện mỗi
phần khi ạt ến ộ cực ại thì xuất hiện yếu tố ối lập ngay trong lòng, và phần ó sẽ phát
triển dần
-Người VN nhận thức về quy luật của triết Âm Dương quan hệ nhân quả
của những cặp phạm trù mâu thuẫn
Trong rủi may, trong dở hay, trong họa phúc, sướng lắm khổ nhiều, trèo
cao té au, yêu nhau lắm cắn nhau au
-Người VN sống theo triết lý quân bình thể hiện trong cả cách ăn, mặc, ở

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60752940 CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 60752940
Chương I. VĂN HÓA HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM A.Văn hóa và văn hóa
học 1.Văn hóa a. Một số khái niệm
Văn hóa - Culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, Kultur trong tiếng Đức. Các thuật
ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Latin là Cultura - có nghĩa là trồng trọt cây trái (agri
cultura) và trồng trọt tinh thần (animi cultura).
Unesco: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc
khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện ại nhất cho ến tín ngưỡng, phong tục, tập quán,
lối sống và lao ộng. (Người Đưa Tin Unesco, tháng 11/1989, tr.7) Hồ Chí Minh: Vì
lẽ sinh tồn cũng như mục ích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, ạo ức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh ó tức là văn hóa. (Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập III, tr.431)
Phạm Văn Đồng: Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và
rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan ến con
người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử…
cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và cao ẹp nhất của nó,
bao gồm các hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, ạo ức với phẩm chất, trí tuệ và
tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và
bản lĩnh của cộng ồng dân tộc, sức ề kháng và sức chiến ấu ể bảo vệ mình và không
ngừng lớn mạnh. (Văn hóa và ổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.16)
Lê Văn Chưởng: Văn hóa là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và
tinh thần do con người kiến tạo có tính ặc thù của mỗi dân tộc. (Cơ sở văn hóa Việt
Nam, Nxb Trẻ, TP.HCM, 1999, tr.11)
Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt ộng thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. (Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1997, tr. 10) lOMoAR cPSD| 60752940
=>Văn hóa là những hoạt ộng của con người trong mối quan hệ với tự nhiên dể
tạo ra vật chất cho sự sinh tồn.
Văn hóa là sự tương quan giữa người và người ể xây dựng môi trường xã hội và
các mối quan hệ.
Văn hóa là những sinh hoạt của con người trong mối quan hệ với ời sống tinh thần.
Văn hóa là những nét ặc thù của mỗi cộng ồng, mỗi dân tộc.
Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.
Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển.
Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể của văn hóa.
-Con người là chủ thể sáng tạo của văn hóa.
-Con người là sản phẩm của văn hóa.
-Con người là ại biểu mang giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra. b.Đặc trưng
-Tính hệ thống: giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự
kiện thuộc một nền văn hóa; phát hiện các ặc trưng, quy luật hình thành và phát triển của một nền văn hóa.
-Tính giá trị: là thước o mức ộ nhân bản của xã hội và con người, gồm giá trị vật
chất và giá trị tinh thần.
-Tính nhân sinh: cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con
người sáng tạo) với các giá trị tự nhiên. Con người có thể tác ộng vào tự nhiên ể tạo
nên văn hóa (con người khai thác quặng, luyện kim, ẽo gỗ tạo nên các công trình
iêu khắc, các pho tượng; con người ặt tên cho các cảnh thiên nhiên, gắn liền các
cảnh thiên nhiên với các truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao…)
-Tính lịch sử: tạo cho văn hóa một bề dày, một chiều sâu; buộc văn hóa thường
xuyên tự iều chỉnh và ược duy trì bằng truyền thống văn hóa (ngôn ngữ, phong tục,
tập quán, nghi lễ, luật pháp, dư luận…). lOMoAR cPSD| 60752940
c. Chức năng -
Tổ chức xã hội:
+ Văn hóa là nền tảng của xã hội (Tam ại/ Tứ ại ồng ường)
+ Văn hóa làm tăng tính ổn
ịnh của xã hội (Phép vua thua lệ làng, tục cheo cưới)
+ Văn hóa cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết ể ứng phó với môi
trường tự nhiên và xã hội (truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”) -Điều chỉnh xã hội (chức
năng nhận thức, thẩm mỹ):
+ Văn hóa giúp xã hội duy trì ược trạng thái cân bằng ộng, không ngừng tụ
hoàn thiện và thích ứng với những biến ổi của môi trường (truyện “Cóc kiện trời”, “Na Á”)
+ Văn hóa giúp ịnh hướng các chuẩn mực, làm ộng lực cho sự phát triển của
xã hội (Áo mặc sao qua khỏi ầu…)
-Giao tiếp: Văn hóa gắn liền với con người và những hoạt ộng xã hội của nó nên
văn hóa trở thành công cụ giao tiếp quan trọng. Người Việt ưa sự tế nhị, ý tứ và hòa
thuận trong giao tiếp. (Trăm năm bia á thì mòn - Nghìn năm bia miệng hãy còn trơ
trơ, Lời nói chẳng mất tiền mua - Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau, Chim khôn kêu
tiếng rảnh rang - Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. Miếng trầu là ầu câu chuyện)
-Giáo dục: Văn hóa óng vai trò quyết ịnh trong việc hình thành nhân cách và di
truyền nó cho các thế hệ mai sau (Di tích Dinh Thầy Thím ở xã Tân Hải huyện Hàm
Tân tỉnh Bình Thuận là biểu tượng của nếp sống ạo ức, lòng nhân ái, sự ấu tranh
chống áp bức bóc lột, tạo sự công bằng xã hội. Đạo nghĩa của nhân vật thần thánh
ược thờ ã trở thành biểu hiện , cách ứng xử của con người Tam Tân giàu lòng yêu
nước và tinh thần cách mạng. Năm 1917 Tam Tân cứu thoát một nhóm các nhà cách
mạng vượt Côn Đảo về ất liền. Cuối năm 1930, chi bộ Đảng cộng sản ầu tiên của
Bình Thuận ra ời tại Tam Tân. Tam Tân từng là cái nôi của tinh thần yêu nước và
truyền thống ấu tranh cách mạng của Hàm Tân.) lOMoAR cPSD| 60752940
2. Văn hóa học a. Khái niệm
-Văn hóa học: là khoa học nghiên cứu về văn hóa ể ề ra những lý thuyết, những quy luật văn hóa.
-Cơ sở văn hóa học: là môn học trình bày những ặc trưng cơ bản cùng các quy luật
hình thành và phát triển của một nền văn hóa cụ thể. b. Phân môn
-Lịch sử văn hóa (văn hóa sử): khảo sát tiến trình văn hóa của một dân tộc theo
từng giai oạn lịch sử với các tình tiết và sự kiện.
-Địa lý văn hóa: khảo sát văn hóa dân tộc trong mối quan hệ với ịa lý quốc gia và
tìm hiểu ặc iểm của các vùng văn hóa.
-Văn hóa học ại cương: nghiên cứu các quan niệm, các học thuyết, các cách tiếp
cận văn hóa và văn hóa học.
B. ĐỊNH VỊ VĂN HÓA VIỆT NAM 1.Đặc
iểm loại hình văn hóa gốc
nông nghiệp a. Ứng xử với môi trường tự nhiên
-Sống phụ thuộc gần như hoàn toàn vào thiên nhiên nên có ý thức tôn trọng thiên
nhiên, mong muốn ược sống hòa hợp với thiên nhiên (Trông trời, Ơn trời, Lạy trời)
-Quan tâm ến mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng tự nhiên
b. Ứng xử với cộng ồng và môi trường xã hội -Phải thường
xuyên chống chọi với thiên tai, với kẻ thù hai chân và bốn chân, con người có xu
hướng sống gần gũi, quần tụ với nhau, tương trợ nhau do ó họ ối xử với nhau theo
nguyên tắc coi trọng tình cảm cộng ồng (Một giọt máu ào hơn ao nước lã, Nhất cận
thị - Nhị cận lân, Bán anh em xa mua láng giềng gần) -Vai trò của người phụ nữ ặc
biệt ược coi trọng trong việc duy trì nòi giống, sản sinh sức lao ộng, nuôi dạy con
cháu (người phụ nữ là nội tướng, tay hòm chìa khóa trong nhà, Con hư tại mẹ -
Cháu hư tại bà, Mua heo chọn nái - Mua gái chọn dòng, Phúc ức tại mẫu, Con dại
cái mang, Nhất vợ nhì trời, Lệnh ông không bằng cồng bà, Ba ồng một mớ àn ông -
Đem bỏ vào lồng cho kiến nó tha - Ba trăm một mụ àn bà - Mua về mà trải chiếu hoa cho ngồi) lOMoAR cPSD| 60752940
-Con người ứng xử với xã hội bằng thái ộ mềm dẻo, hiếu hòa, chuộng hòa bình (Ở
bầu thì tròn -Ở ống thì dài, Đáo giang tùy khúc - Nhập gia tùy tục, Việc nhân nghĩa
cốt ở yên dân. Quân iếu phạt trước lo trừ bạo)
2. Hoàn cảnh ịa lý, lịch sử, xã hội của văn hóa Việt Nam -Việt Nam
chịu sự chi phối mạnh mẽ của hoàn cảnh ịa lý- khí hậu. Việt Nam là xứ nóng, mưa
nhiều, sông ngòi , kênh rạch chằng chịt. Do ó sông nước óng vai trò quan trọng trong
việc i lại, ăn ở, mưu sinh của con người, nó ể lại dấu ấn quan trọng trong văn hóa
Việt Nam và khu vực (Nhà có mái cong hình mũi thuyền, nhà cất trên kênh rạch,
nhà thuyền; Thuyền về có nhớ bến chăng…, Ầu ơ ví dầu cầu ván óng inh…; lặn lội, quá giang…)
-Việt Nam ở vào vị trí ngã tư ường giao thông của Đông Nam Á và quốc tế, trở thành
nơi hội tụ, giao lưu giữa các nền văn hóa,
- Việt Nam có quan hệ rộng rãi về văn hóa với các nước Đông Nam Á, Trung Quốc,
Ấn Độ và các nước phương Tây (Ăn cơm Tàu, ở nhà Tây, lấy vợ Nhật; “Les
misérables”- Victor Hugo --> “Ngọn cỏ gió ùa” - Hồ Biểu Chánh, “Sans famille”
- Hector Malot --> Cay ắng mùi ời - Hồ Biểu Chánh, truyện kinh dị, trinh thám,
khoa học viễn tưởng của Mỹ, Anh --> tác phẩm của Thế Lữ, Phạm Cao Củng, Tchya,
Thơ tượng trưng Mỹ, Anh --> Thơ Mới 1930 - 1945)
3. Các vùng văn hóa a. Vùng văn hóa Tây Bắc
-Nằm ở hữu ngạn sông Hồng
-Văn hóa Thái, Mường là ại diện, ngoài ra còn có người Xá, H’Mông -Những nét văn hóa ặc sắc:
+Hệ thống “phai- mương - lái – lịn” ngăn suối dẫn nước vào ồng (Thái)
+Nhà sàn (Thái) hình mai rùa ở cạnh nguồn nước
+Trang phục: khăn piêu Thái, cạp váy Mường, váy áo của phụ nữ H’Mông
với các hoa văn trang trí tinh tế (trang phục của Mỵ trong “Vợ chồng A Phủ”)
+Âm nhạc: nhạc cụ (khèn, sáo), iệu múa xòe (Thái), iệu múa sinh thực khí
(Laha) trong hội lễ “Mừng mùa măng mọc”, múa xạp, tục xăm mình (Xá cằm hoa) lOMoAR cPSD| 60752940
+Văn học: “Tiễn dặn người yêu” (truyện thơ cổ dân tộc Thái “Xống chụ xôn
xao”), “Tiếng hát làm dâu” (truyện thơ cổ dân tộc H’Mông)
+Trống ồng (Thái, Laha), quán tự bán (Thái), miếu thờ thần thuồng luồng
(Thái), “tamui” (tục uống nước bằng mũi của người Kháng), thuyền ộc mộc (Kháng)
b. Vùng văn hóa Việt Bắc
-Nằm ở tả ngạn sông Hồng
-Cư dân chủ yếu là người Tày, Nùng, ngoài ra còn có Dao, H’Mông, Lô Lô … sống
quần tụ thành bản và tổ chức lối sống theo công xã nông thôn -Những nét văn hóa ặc sắc:
+Cư trú trong nhà sàn, nhà ất hoặc loại nhà nửa sàn nửa ất
+Trang phục gần gũi với người Hoa, trang sức phổ biến là các loại vòng
+Tầng lớp trí thức sớm hình thành từ thời phong kiến
+Hệ thống chữ Nôm Tày, chữ quốc ngữ dựa trên cơ sở của chữ Latin
+Tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thần bản ịa, thần tự nhiên và chịu ảnh hưởng của Nho, Phật, Đạo
+Văn học: dân ca giao duyên (lượn coi, lượn slương)
+Lễ hội Lồng tồng (xuống ồng), Chợ tình (Chợ tình Khau Vai -Hà Giang mỗi
năm họp một lần vào ngày 27 tháng 3 âm lịch, chợ tình Mộc Châu - Sơn La diễn ra từ ngày
31/8 ến 2/9 hàng năm, chợ tình Sapa - Lào Cai diễn ra vào tối thứ bảy hàng tuần)
c. Vùng văn hóa Bắc Bộ
-Khu vực ồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình và sông Mã.
-Cư dân chủ yếu là người Việt (Kinh) sống quần tụ thành làng xã hoạt ộng nông
nghiệp là chủ yếu, bên cạnh ó có các làng nghề thủ công
-Là cái nôi của văn hóa Đông Sơn thời thượng cổ, của văn hóa Đại Việt thời trung cổ
-Là cội nguồn của văn hóa Việt ở Trung và Nam Bộ -Những nét văn hóa ặc sắc:
+Hệ thống ê iều sông Hồng và sông Thái Bình lOMoAR cPSD| 60752940
+Là ịa bàn của các thủ ô, là vùng văn hóa biểu hiện bề dày lịch sử với các di
tích: ền Hùng, Cổ Loa, Hoa Lư, Thăng Long, Lam Sơn, Phố Hiến, chùa Dâu, chùa Hương
+Văn học: hệ thống truyện thần thoại, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, truyện
cười, truyện Trạng, câu ố, câu ối, nói lái, chơi chữ…, sớm hình thành một nền văn học thành văn (TK X)
+Quốc Tử Giám, Văn Miếu, tầng lớp Sĩ phu Bắc Hà
+Các thể loại nghệ thuật dân gian: hát xoan, hát trống quân, hát chầu văn, hát
Quan Họ, hát chèo, múa rối…
+Trang phục truyền thống của nữ là váy, áo ngắn, áo dài tứ thân, áo mớ bảy,
mớ ba, nón thúng quai thao, khăn mỏ quạ, … của nam là quần lá tọa, áo cánh, áo
dài the, quần ống sớ, khăn óng…
d. Văn hóa Trung Bộ
-Khu vực: duyên hải miền Trung từ èo Ngang ến Bình Thuận, nguyên là dải ất của
vương quốc Champa, ã một thời là kinh ô của các vương triều nhà Nguyễn, là trung
tâm văn hóa, chính trị, giáo dục, văn học, nghệ thuật (giai thoại Nguyễn Hoàng vượt
Đèo Ngang tiến về phương Nam theo sự mách bảo của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh
Khiêm “Hoành Sơn nhất ái vạn ại dung thân”)
-Cư dân chủ yếu là người Việt và khoảng 50.000 người Chăm sống bằng nghề nông
và ánh bắt, chế biến thủy, hải sản -Các nét văn hóa ặc sắc:
+Quần thể di tích văn hóa triều Nguyễn ở Huế ( Hoàng thành, Tử cấm thành,
iện Thái Hòa, Ngọ Môn, lăng Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức), tháp Thiên
Mụ, iện Hòn Chén, chùa Từ Đàm, …
+Di tích văn hóa Chăm: thành Trà Kiệu- Quảng Nam, thành Chà Bàn- An
Nhơn- Bình Định, tháp Bánh Ít (Tour d’Agent), tháp Cảnh Tiên (Tour de Cuivre),
tháp Thủ Thiên (Tour d’Ivoire) ở Bình Định, tháp Po Nagar ở Khánh Hòa, cụm tháp
Hòa Lai, cụm tháp Po Klong-girai, tháp Po Rome ở Ninh Thuận, tháp Phố Hải ở
Bình Thuận, các phù iêu, trụ á, bia á, tượng Po Nagar, linga, yoni, tượng vũ nữ Trà Kiệu… lOMoAR cPSD| 60752940
+Là kho tàng văn hóa dân gian ộc áo, ủ thể loại: các iệu hò mái nhì, mái ẩy,
giã gạo; lý ngựa ô, lý tình tang, khúc Nam ai, Nam bình
+Tín ngưỡng: thờ Mẫu, các vị thần Việt và Chăm, linga, yoni, cá ông
+Văn học: những thi xã Mạc Vân, Hương Bình, Vĩ Dạ, các nhà thơ Minh
Mạng, Tùng Thiện Vương, Tùy Lý Vương và nhiều thi phẩm nổi tiếng
e. Vùng văn hóa Tây Nguyên
-Khu vực: sườn Đông dãy Trường Sơn
-Cư dân ngoài cộng ồng người Kinh là các cư dân lâu ời gồm khoảng 20 nhóm dân
tộc chủ yếu thuộc 2 nhóm ngữ hệ Môn- Khme và Mã Lai- Nam Đảo, sống thành
“plei”, “bon” dưới quyền các già làng bằng việc trồng lúa, rau, củ, săn bắn, hái lượm
-Những nét văn hóa ặc sắc:
+Trang phục chủ yếu là khố, váy và áo ngắn tay, trang sức bằng vòng cổ,
vòng tay, một số người cà răng căng tai
+Tín ngưỡng: thờ thần ruộng, thần sét, thần bến nước, thần núi, thần ất, vật
tổ; lễ hội Mẹ Lúa, âm trâu, tượng nhà mồ, chia của cho người chết
+Văn học:Khan (trường ca Ê ê – Khan Đăm San), H’Ămon (trường ca Jarai,
H’Ri, Bâhnar- H’Ămon Đăm Noi của Bâhnar)
+Âm nhạc: cồng chiêng, àn T’rưng, àn Krôngpút
f. Vùng văn hóa Nam Bộ
-Lưu vực sông Đồng Nai và Cửu Long
-Cư dân hầu hết là người Việt, ngoài ra còn có người Khmer, Hoa, Chăm, Mạ, Stiêng,
Chơro, Mnông… sống thành các làng trải dọc theo kênh rạch, sông ngòi. -Nguyên là vùng
ất thuộc nền văn hóa Óc Eo của các cư dân bản ịa -
Những nét văn hóa ặc sắc:
+Văn hóa mang ậm dấu ấn sông nước
+Tính cách con người ưa phóng khoáng (giai thoại công tử Bạc Liêu, Tào Tỵ, Mười Trí, Bảy Viễn)
+Tín ngưỡng tôn giáo phong phú, a dạng lOMoAR cPSD| 60752940
+Sớm tiếp cận và i ầu trong quá trình giao lưu, hội nhập với văn hóa phương Tây
+Trang phục truyền thống là áo bà ba, áo dài
+Âm nhạc: các iệu hò, iệu lý, hát cải lương, ca vọng cổ
+Văn học: văn hóa dân gian, văn hóa bác học ở Gia Định, các văn àn, thi xã
Chiêu Anh Các, Bình Dương thi xã, Bạch Mai thi xã; i ầu trong việc truyền bá chữ
quốc ngữ thông qua sách vở, báo chí
+Tín ngưỡng a dạng và phức hợp, bên cạnh những tín ngưỡng truyền thống
và các tín ngưỡng ngoại nhập lâu ời ã xuất hiện nhiều giáo phái mới vào ầu XX (Hòa Hảo, Cao Đài, Tin Lành)
C. TIẾN TRÌNH VĂN HÓA VIỆT NAM 1. Thời kỳ Văn hóa bản ịa: hình thành qua 2 giai oạn -Giai
oạn Văn hóa tiền sử
+Chứng tích ở Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Hòa Bình) cho thấy vào thời ại
ồ á cũ ã có người vượn biết sử dụng công cụ bằng á thô sơ
+Khoảng 10.000 năm trước Công nguyên, ã có người khôn ngoan (người tiền
sử Sơn Vi) cư trú trên ịa bàn Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, ở trên ồi, gò, hang ộng, hái
lượm, chế tác công cụ bằng á có cạnh ể chặt, ẽo
+Khoảng 3.000 năm trước Công nguyên, hình thành nền văn hóa nông nghiệp
nguyên thủy của người Hòa bình sống trong hang á, vừa du cư vừa ịnh cư, hái lượm,
săn bắt, biết làm ồ gốm, thuần hóa thú rừng (gà, heo, trâu), bước ầu biết luyện kim
+Có dấu tích của sự cảm thụ thẩm mỹ trên các hình cá, thú, hoa văn hình mặt
trời trên hang ộng, ồ dùng
+Đã hình thành tín ngưỡng thờ Mặt trời và Thần Nông -Giai
oạn Văn hóa Văn Lang- Âu Lạc
+Chứng tích còn lại là di tích Văn hóa Đông Sơn và truyền thuyết Họ Hồng
Bàng, Văn hóa Sa Huỳnh và Văn hóa Đồng Nai +Văn hóa Đông Sơn
*Nằm trên ịa bàn nước Việt Nam cổ ại (nước Văn Lang- Âu Lạc) tức
là Bắc Bộ và Trung Bộ ngày nay với truyền thuyết “Họ Hồng Bàng”, “Con Rồng lOMoAR cPSD| 60752940
Cháu Tiên”, kinh thành Cổ Loa với các vòng lũy, chợ, xưởng sản xuất thủ công, ồ ồng, sắt
*Nông nghiệp rất phát triển dẫn ến việc chế biến các nông sản, “lấy
vỏ cây làm áo mặc, dệt cỏ ống làm chiếu, lấy gạo làm rượu, lấy cầm thú, cá tôm làm
nước mắm” (Truyện Họ Hồng Bàng)
*Công cụ lao ộng a dạng: rìu á hình tứ giác mài nhẵn, rìu á có nấc
buộc cán, thạp ồng, trống ồng Đông Sơn, ồ gốm trang trí tinh xảo, bước ầu có nghề
luyện sắt, thủy tinh, mộc, dệt vải, sơn, an lát…
*Ăn gạo tẻ thay cho gạo nếp, trang phục váy, áo ngắn tay, khố; trang
phục lễ hội có thêu thùa và gắn lông chim; nhà ở còn thô sơ, chuyên chở bằng thuyền, bè, voi
*Tín ngưỡng: thờ vật tổ (rồng, rắn, chim…), thờ Thần Nông, tín ngưỡng phồn thực
*Văn hóa, nghệ thuật phát triển: nhạc cụ ( trống ồng, sênh, phách,
khèn), các lối múa hát, hát ối áp, lễ hội ua thuyền +Văn hóa Sa Huỳnh
*Nằm trên ịa bàn miền Trung (từ Bắc Trung Bộ ến tiếp giáp lưu vực sông Đồng Nai)
*Công cụ lao ộng bằng sắt chiếm a số (hơn 100 ơn vị), có nghề
dệt vải, ồ gốm, thủy tinh, trang sức
*Hoa văn trang trí hình bông lúa trên ồ gốm, mộ chum chứng tỏ cư
dân Sa Huỳnh sống bằng nghề nông +Văn hóa Đồng Nai
*Nằm trên ịa bàn Đông Nam Bộ
*Cư dân sinh sống bằng trồng trọt và săn bắn, quần tụ ở những vùng
ất cao có nguồn nước, ắp tường hoặc ào hào bao quanh *Phát triển nghề luyện ồng, sắt, thủy tinh
2. Thời kỳ du nhập vào văn hóa khu vực:hình thành qua 4 giai oạn
-Giai oạn giao lưu với văn hóa Hán
+Là giai oạn 1.000 năm chống Bắc thuộc lOMoAR cPSD| 60752940
+Nhà Hán dùng mọi thủ oạn ể ồng hóa người Việt ( ưa dân sang ở lẫn với
người Việt, áp ặt bộ máy tổ chức nhà nước lên xã hội Việt Nam, ẩy mạnh xã hội Việt
Nam lên chế ộ phụ quyền, truyền bá chữ Hán, ạo Nho, Lão, văn hóa Phật giáo)
+Suốt 1.000 năm, vừa ối kháng vừa tiếp biến văn hóa Hán, người Việt cũng
chịu ảnh hưởng ít nhiều của văn hóa Hán về tập quán ăn, mặc, ở, phong tục lễ tết,
hôn nhân, tang ma. Một số người Việt học chữ Hán, ỗ ạt cao ược cử làm quan. Văn
hóa Hán khi vào Việt Nam ã bị khúc xạ bởi lăng kính văn hóa bản ịa. Sự tiếp biến
văn hóa Hán làm phong phú vốn văn hóa Việt Nam
+Người Việt vẫn bảo tồn và phát triển vốn văn hóa dân tộc: phát triển nghề
trồng lúa nước, chinh phục thiên nhiên, thủ công mỹ nghệ phát triển, bảo tồn tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thiên thần và nhân thần bản ịa, bảo tồn nền văn hóa dân gian
+Người Việt tiếp thu ược nhiều kỹ nghệ của văn hóa Hán: kỹ thuật làm giấy,
làm gốm, nhạc cụ, âm nhạc các loại hình văn học -Giai oạn giao lưu với văn hóa Chăm- Ấn Độ
+Tổ tiên người Chăm sống ở ven biển miền Trung Việt Nam trước Công
nguyên. Đến năm 192, họ lập ra 2 tiểu quốc là Lâm Ấp và Chiêm Thành. Đến VI, 2
tiểu quốc hợp nhất thành vương quốc Champa. Cuối XVII (1697), cộng ồng
Champa trở thành một trong những tộc người của dân tộc Việt Nam
+Sau khi người Chăm lập quốc, người Ấn Độ ến vùng ất này ngày càng ông
(truyền ạo, buôn bán hương liệu) và ể lại ảnh hưởng văn hóa sâu ậm cho
văn hóa Chăm về tín ngưỡng, kiến trúc, iêu khắc, nghệ thuật
+Tín ngưỡng : chịu ảnh hưởng ạo Ba-la-môn thờ thần Brahma, Visnu và Siva,
người Chăm còn thờ linga như một linh tượng của Siva (trong khi ó, tục thờ mẹ Po
Nagar và thờ cúng tổ tiên của văn hóa bản ịa vẫn tồn tại). Hình tượng bầu sữa trong
iêu khắc Chăm cũng ảnh hưởng từ văn hóa Ấn Độ
+Kiến trúc: ền , tháp Chăm trang trí hình người nhảy múa, người ánh nhau
với thú, linga, bầu sữa, hoa sen là biểu hiện phục hưng của nền nghệ thuật Ấn Độ lOMoAR cPSD| 60752940
+Âm nhạc: “Điệu Nam là phản ánh của lối nhạc Chăm ai oán, và qua nhạc
Chăm, Việt Nam chịu ảnh hưởng nhạc Ấn Độ” (theo GS. Trần Văn Khê- Bách khoa
số ặc biệt 25-26, 1958) -Giai oạn Văn hóa Óc Eo
+Cách ây 2.000 năm ở ồng bằng châu thổ sông Cửu Long
+Cư dân sống ịnh canh, ịnh cư với nhà sàn hoặc nhà nền ất, trồng lúa và các
cây nông nghiệp khác nhau, sớm phát triển thủy lợi, chăn nuôi gia súc, ánh bắt thủy, hải sản
+Phát triển cao về thủ công mỹ nghệ, ồ trang sức làm bằng á quý, thủy tinh,
ất nung, ồ gốm làm bằng bàn xoay; ồ sắt phát triển hơn ồ á; có tiền úc bằng kim loại;
iêu khắc thể hiện trên ất nung, á quý, á màu, thủy tinh, vàng
+Tín ngưỡng a thần, ạo Ba-la-môn óng vai trò quan trọng, Siva, Visnu và
linga ược thờ cúng khá phổ biến. Đạo Phật từ Ấn Độ sang hiện diện trong giai oạn
thứ II của văn hóa Óc Eo
+Cư dân có chữ viết, ca, múa, nhạc
-Giai oạn Văn hóa Đại Việt (938-1858):
+Từ nhà Ngô ến Lý-Trần (938-1400)
*938 Ngô Quyền xưng vương; Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý lần lượt ánh tan giặc ngoại xâm
*Đây là giai oạn phục hưng văn hóa bản ịa và tự chủ tiếp biến văn học
Nho, Lão, Phật của Trung Hoa và Ấn Độ
Năm 1031, nhà Trần cho xây dựng 950 ngôi chùa (Danh lam thắng cảnh)
春日即事二 八 佳 人 剌
繡遲紫 荊 花 下 囀 簧 鸝
可 憐 旡 限 傷 春 意盡 在 停 鍼 不 語 時
Thiề n sư Huyề n Quang - Ly Đa o Ta i(1254 – 1334) lOMoAR cPSD| 60752940
XUÂN NHẬT TỨC SỰ.
Nhị bát giai nhân thích tú trì .
Tử kinh hoa hạ chuyển hoàng ly.
Khả liên vô hạn thương xuân ý. Tận tại
ình châm bất ngữ thì. *Dịch nghĩa :
TỨC CẢNH NGÀY XUÂN
Cô gái ẹp 16 tuổi xuân bỗng dừng chậm lại tay thêu.
Vì dưới lùm hoa tử kinh có tiếng hót thánh thót của chim hoàng oanh.
Cô ể lòng thương vô hạn về mỗi ý tình xuân.
(Đến nỗi) ường kim ngưng phắt lại trong giây phút mà không nói nên lời *Dịch thơ : -Bản dịch 1:
NGÀY XUÂN TỨC CẢNH
Giai nhân mười sáu tuổi xuân
Đường thêu bỗng chậm ngập ngừng trên tay Tử
kinh hoa tím phô bày
Hoàng oanh thánh thót dưới cây ộng lòng
Cảm thương xuân ý vô cùng Để kim ngưng
phắt mà không nên lời. Hoàng Nguyên
Chương dịch - Bản dịch 2:

NGÀY XUÂN TỨC CẢNH
Giai nhân mười sáu, tay thêu chậm
Bởi tiếng hoàng oanh dưới tử kinh
Thương quá nỗi lòng xuân ý ến
Ngừng kim không nói ngẩn ngơ tình.
Hoàng Nguyên Chương dịch

Sách Thiền uyển tập anh chép (dịch):
Ðời vua Lý Nhân Tông, Sư (Giác Hải) thường cùng Thông Huyền chân nhân, bị
triệu vào nhà hóng mát hầu hạ, bỗng có tiếng cắc kè kêu nhau chối tai, áng ghét. lOMoAR cPSD| 60752940
Vua khiến Huyền làm cho nó ừng kêu. Huyền bèn lâm râm niệm chú, làm rơi
trước một con. Huyền cười Sư, Sư bảo "Ðang còn một con, ể ó cho Sa môn". Sư
chú mục nhìn, trong giây lát, nó cũng rơi theo. Vua lấy làm lạ, làm một bài thơ
khen: "Giác Hải tâm như hải
Thông Huyền ạo diệc huyền
Thần thông kiêm biến hóa Một
Phật, một thần tiên".
*Công trình kiến trúc: thành Thăng Long, chùa Một Cột, tháp Báo
Thiên, tháp Chương Sơn, chùa Giạm
Tượng Di Lặc chùa Quỳnh Lâm thuộc chùa Quỳnh Lâm, Khu Hạ 2, phường Tràng
An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là một trong những ngôi chùa nổi tiếng bậc
nhất ời Trần. Tương truyền, tượng cao ến 6 trượng (khoảng 20 m). Thời giặc Minh
xâm lược nước ta (1407-1427), chùa bị phá hủy, pho tượng bị cướp mang i. Đầu
thời Lê, chùa Quỳnh Lâm ược dựng lại, nhưng ến ời Thiệu Trị
(1841-1847) lại bị ốt trụi.
Tháp Báo Thiên có tên gọi ầy ủ là Đại Thắng Tư Thiên Bảo Tháp, ược xây cất vào
năm Đinh Dậu (1057) ời Lý Thánh Tông. Tháp cao 20 trượng (khoảng 70 m) và
gồm 30 tầng (có tài liệu chép là 12 tầng), nằm trong khuôn viên chùa Sùng Khánh
ở phường Báo Thiên (nay ở vào khoảng bên phải ền Lý Quốc Sư ến ầu phố Nhà
Chung, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) nên còn gọi là tháp Báo Thiên. Lý do
ể tháp ược coi là một trong tứ ại khí do có số tầng chẵn biểu thị sự cân bằng, ổn
ịnh, tĩnh tại, bền vững như triều ình nhà Lý ầy khí thế, sẽ tồn tại dài lâu. Ngọn tháp
úc bằng ồng khắc ba chữ Đao Ly Thiên tỏ ý tưởng của ấng tối cao xông lên tận trời
thẳm. Đỉnh tháp có tượng người tiên bưng mâm ngọc hứng móc ngọt làm thuốc cho
vua; vì thế, ược Nho thần danh sĩ miêu tả là: "Trấn áp ông tây cũng ế kỳ/Khuy nhiên
nhất tháp ộc nguy nguy/Sơn hà bất ộng kình thiên trụ/Kim cổ nan nan lập ịa chùng?.
Dịch: (Trấn giữ ông tây vững ế kỳ/Tháp cao sừng sững thật uy nghi/Là cột chống lOMoAR cPSD| 60752940
trời yên ất nước/Vượt mọi thời gian chẳng sợ gì". Tuy nhiên, trận bão năm Mậu Ngọ
(1258) ời Trần Thánh Tông ã làm ngọn tháp này bị ổ! Sau khi ược trùng tu, tháp lại
bị sét ánh sạt mất hai tầng về góc bên ông vào năm Nhâm Tuất (1322) ời Trần Minh
Tông. Đến tháng 6 năm Bính Tuất (1406) ời Hồ Hán Thương (84 năm sau khi ược
trùng tu lần thứ hai) ỉnh tháp lại bị ổ. Thời thuộc Minh (1414-1427), quân Minh ã
cho phá tháp ể chế súng. Chỗ tháp bị phá sau ó ược ổ ất thành gò cao ể dựng àn tràng.
Chuông Quy Điền ược úc trong lần sửa lại chùa Diên Hựu (chùa Một Cột, Hà Nội)
vào tháng 2 năm Canh Thân (1080) ời Lý Nhân Tông. Để úc quả chuông này, vua
Lý Nhân Tông ã cho sử dụng ến 12.000 cân ồng (tương ương với 7,3 tấn ồng bây
giờ). Chuông úc xong, ánh không kêu, nhưng cho rằng nó ã thành khí, không nên
tiêu hủy, nhà vua bèn sai người vần ra khu ruộng sau chùa.
Vì khu ruộng này thấp trũng, có nhiều rùa ến ở, nên có tên là Quy Điền (ruộng Rùa),
nhân ó gọi chuông là chuông Quy Điền. Tháng 10 năm Bính Ngọ (1426), chuông
Quy Điền ã bị Vương Thông (nhà Minh) cho phá hủy ể chế tạo súng ạn, hỏa khí.
Vạc Phổ Minh ược úc vào tháng 2 năm Nhâm Tuất (1262) ời Trần Thánh Tông, nhân
dịp Trần Thái Tông (lúc ó là Thượng hoàng) về chơi Tức Mặc (nay thuộc về tỉnh
Nam Định). Tại ây, Trần Thái Tông ã ban yến cho dân làng. Các hương lão từ 60
tuổi trở lên ược ban tước hai tư, lão bà thì ược hai tấm lụa. Nhân ấy, ổi Tức Mặc
làm phủ Thiên Trường. Dựng cung Trùng Quang ể các vua sau khi ã nhường ngôi
về ở; lại dựng một cung riêng gọi là cung Trùng Hoa cho Tự quân (vua mới) khi ến
chầu Thượng hoàng thì ngự ở ó. Đặt người chức dịch ở hai cung ấy ể phòng khi sai
khiến, hầu hạ và chức lưu thủ ể trông coi. Phía Tây cung Trùng Quang dựng chùa
Phổ Minh. Tại ây cho úc một chiếc vạc lớn và khắc bài minh vào vạc.
Vạc sâu 4 thước, rộng 10 thước, nặng 6150 cân. Tương truyền, miệng vạc dày và
rộng ến nỗi hai người có thể chạy nhảy và i lại trên ó. Cùng với chuông Quy Điền,
tháng 10 năm Bính Ngọ (1426) khi bị vây ở Đông Quan, Vương Thông ã cho phá lOMoAR cPSD| 60752940
vạc Phổ Minh ể lấy ồng úc vũ khí. Hiện nay tại chùa Phổ Minh chỉ còn lại bệ á kê vạc khi xưa.
*Thủ công mỹ nghệ: hình thành nhiều làng nghề, phường nghề
*Văn hóa dân gian (lễ hội, tín ngưỡng, phong tục, truyện cổ, hát múa)
vẫn tồn tại, phục hưng và lưu truyền
*Hình thành nền văn học bác học, xây Văn Miếu thờ Chu Công và
Khổng Tử, lập Quốc Tử Giám (1076) ào tạo Nho sĩ, mở khoa thi chọn người tài. Tác
phẩm văn học viết chịu ảnh hưởng tư tưởng Phật giáo. Chữ Nôm ra ời.
Nhiều tác phẩm thuộc các lĩnh vực khác nhau ra ời: Đại Việt sử ký (Lê Văn Hươu),
Việt iện u linh tập (Lý Tế Xuyên), Lĩnh Nam chích quái (Vũ Quỳnh, Kiều Phú), Văn
bia chùa Linh Xứng ca tụng Lý Thường Kiệt +Thời Hậu Lê (1400-1788)
*Tu bổ ê iều, ắp ê mới, ngăn nước mặn
*Thăng Long có 36 phường nghề thủ công và buôn bán, nhiều thương
nhân nước ngoài ến mua bán , trao ổi hàng hóa *Chữ viết: chữ Hán
ược lấy làm quốc gia văn tự, Nho giáo làm
trung tâm giáo dục và tín ngưỡng. Đặc biệt tầng lớp dưới trong xã hội ít chịu ảnh
hưởng của văn hóa Nho giáo và bảo tồn ược văn hóa bản ịa
*Thành tựu văn hóa: Dư ịa chí ( ịa lý) – Nguyễn Trãi, Đại Việt sử ký
toàn thư (sử học)- Ngô Sĩ Liên, Bộ luật Hồng Đức (pháp luật)- Lê Thánh Tông,
Quốc âm thi tập (gồm 254 bài thơ nôm)- Nguyễn Trãi, Hồng Đức quốc âm thi tập
(tập thơ chữ Nôm)- Lê Thánh Tông và 28 hội viên- Nhị Thập Bát Tú của Hội Tao
Đàn, Hý phường phả lục (lý luận về sân khấu cổ truyền)- Lương Thế Vinh +Thời Nhà Nguyễn (1788-1859)
*Chữ Nôm phát triển, vua Quang Trung khuyến khích dùng chữ Nôm
thay thế chữ Hán trong hành chính, học hành, thi cử
*Nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng ược viết bằng chữ Nôm ra ời:
Truyện Kiều- Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu, lOMoAR cPSD| 60752940
Song Tinh Bất Dạ- Nguyễn Hữu Hào, truyện Nôm khuyết danh (Hương miết hành,
Phan Trần, Nhị ộ mai, Quan Âm Thị Kính, Phạm Công Cúc Hoa)
*Văn hóa dân gian phát triển: truyện Trạng, truyện cười, các loại
hình diễn xướng phát triển (chèo, hát ả ào, hát quan họ)
*Bắc Bộ: Nguyễn Công Trứ khai khẩn ất hoang, lập ra 2 huyện Tiền
Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình). Nam Bộ: hoàn chỉnh hệ thống kênh rạch tạo
ra những vùng chuyên canh lúa, nông nghiệp phát triển; Hội An là trung tâm phát
triển ồ gốm sứ, mỹ nghệ
*Kiến trúc phát triển, kinh thành Huế ngày nay ược công nhận là di
tích lịch sử văn hóa thế giới
3. Thời kỳ hội nhập với văn hóa nhân loại: gồm 2 giai oạn
-Giai oạn chống Pháp thuộc (1859- 1945)/ Văn hóa Đại Nam
+Các hệ thống giao thông ường bộ và ường thủy liên tỉnh, xuyên Việt ược
người Pháp xây dựng ã biến ổi các ô thị cổ Việt Nam (từ trung tâm hành chính văn
hóa sang trung tâm công- thương nghiệp) như Hà Nội, Huế, Sài GònChợ Lớn, Nam
Định, Hòn Gai, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Biên Hòa, Mỹ Tho
+Các kiến trúc ổi mới theo ường nét phương Tây: Trường Đại học Đông
Dương, Trường Viễn Đông Bác Cổ, Phủ Toàn Quyền (HN), Tòa Đô Chính, Bưu iện
Saigon, Nhà thờ Đức Bà (SG)
+Chữ quốc ngữ hình thành từ thế kỷ trước dùng trong nội bộ ạo Thiên Chúa
ến nay phát triển và phổ cập hơn chữ Hán, Nôm, i vào trường học, sách báo, sáng
tác. Gia Định báo là tờ báo ầu tiên bằng chữ quốc ngữ phát hành lần ầu năm 1865.
+Tư tưởng văn hóa, khoa học kỹ thuật phương Tây ược tiếp thu và phổ biến.
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Trường Tộ tiếp thu ược tư tưởng canh
tân ất nước, Nguyễn Ái Quốc tiếp thu tư tưởng chủ nghĩa Marx- Lénine
-Giai oạn ất nước ộc lập (1945 ến nay)/Văn hóa hiện ại
+Khoa học kỹ thuật tiếp thu từ các nước tiên tiến dần dần làm phát triển, cải
tiến văn hóa truyền thống nông nghiệp; nông cụ ược cơ giới hóa , khoa học kỹ thuật
ược ứng dụng vào trồng trọt, thủy lợi, ngư nghiệp, giao thông; sản lượng gạo ứng lOMoAR cPSD| 60752940
nhì, ba trên thế giới; ngành công nghiệp hiện ại hóa làm ra hàng tiêu dùng a dạng,
phong phú, có thể xuất khẩu; ô thị ược iện khí hóa
+Dựa trên nền văn hóa truyền thống, người Việt ã tiếp nhận rộng rãi văn hóa phương Tây
+Hình thành một nền văn học viết với ội ngũ nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình ông ảo
+Nhiều ngành mới ược mở ra: Khảo cổ học, Dân tộc học, Ngôn ngữ học, Khoa học tự nhiên
+Văn hóa dân gian tiếp tục có những thành tựu to lớn
+1990, Unesco công nhận Hồ Chí Minh là Nhà văn hóa thế giới, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du, Xuân Diệu là Danh nhân văn hóa thế giới, Trần Hưng Đạo, Võ
Nguyên Giáp là Nhà quân sự
CHƯƠNG II. VĂN HÓA NHẬN THỨC A. Nhận thức về bản chất của vũ trụ 1. Tư duy lưỡng hợp
-Tư duy lưỡng hợp là một ặc iểm nhận thức có từ lâu ời trong nền văn hóa của các
dân tộc Đông Nam Á nông nghiệp
-Ở Việt Nam, tư duy lưỡng hợp biểu hiện ở khuynh hướng cặp ôi theo
nguyên tắc âm dương hài hòa
+Vật tổ của người Việt là cặp ôi Tiên- Rồng
+Nhận thức về hiện tượng tự nhiên biểu hiện thành cặp ối lập: Trời- Đất, Sấm- Sét…
+Nhận thức về con người cũng biểu hiện thành cặp ối lập: cặp ôi ChaMẹ, trên
nắp thạp ồng Đào Thịnh có hoa văn hình nam nữ giao hợp, cặp ôi linga- yoni, tục
thờ linga- yoni và hành vi giao phối trong nghi lễ cầu mùa màng
+Nhận thức về sự vật, khái niệm:Đất- Nước, Nước- Lửa, Mặt trăng- Mặt Trời, Rồng- Tiên, Vuông- Tròn
2. Triết lý Âm- Dương
-Âm và Dương là 2 yếu tố cơ bản nguyên thủy tạo ra vũ trụ, tạo ra vạn vật; vạn vật
và vũ trụ ều hàm chứa Âm và Dương lOMoAR cPSD| 60752940
-Người cổ ại dùng một gạch dài___
ể ký hiệu Dương, 2 gạch ngắn _ _ ể ký
hiệu Âm. Về sau Âm Dương ược biểu thị bằng ồ hình Âm cũng
ược biểu hiện bằng hình vuông , Dương là hình tròn
-Âm và Dương vừa tương hòa, vừa tương sinh, tương khắc nhau.
- Âm kết hợp với Dương sinh ra vạn vật, vũ trụ.
- Âm và Dương gắn bó mật thiết với nhau, chuyển hóa cho nhau, “Âm cực sinh
Dương, Dương cực sinh Âm”.
- Âm và Dương là một cặp ối lập
Thái cực ồ nằm gọn trong một vòng tròn, gồm hai nửa ối xứng ôm trọn lấy nhau,
tượng trưng cho Âm (màu en) và Dương (màu ỏ). Trong mỗi phần ối xứng lại có
một chấm tròn màu ối lập nằm trong ó, trong âm có dương trong dương có âm.
Màu sắc của Thái Cực ồ có thể thay ổi, cũng như ộ xoắn vào nhau của hai hình ối
xứng, Thái Cực Đồ ở trên có chiều xoay theo kim ồng hồ. Thái Cực ồ thể hiện ý
nghĩa của Triết học phương Đông, cụ thể là thuyết Âm Dương rất rõ ràng: Trong
mỗi một tổng thể (hình tròn) luôn tồn tại hai mặt ối lập Âm và Dương, hai mặt ó
tương hỗ với nhau, bù ắp nhau thành một thể hoàn thiện. Không một tổng thể, cá
thể nào có thể tách biệt hoàn toàn hai mặt ó. Trong Âm có Dương, trong Dương có
Âm, cũng như trong phần màu ỏ có chấm màu en, và ngược lại. Âm thăng, Dương
giáng ngược chiều kim ồng hồ. Âm thịnh, Dương suy và ngược lại. Khi phần màu
en lớn dần thì phần màu ỏ nhỏ dần và ngược lại. Cực thịnh thì suy, thể hiện ở mỗi
phần khi ạt ến ộ cực ại thì xuất hiện yếu tố ối lập ngay trong lòng, và phần ó sẽ phát triển dần
-Người VN nhận thức rõ về quy luật của triết lý Âm Dương và quan hệ nhân quả
của những cặp phạm trù mâu thuẫn
Trong rủi có may, trong dở có hay, trong họa có phúc, sướng lắm khổ nhiều, trèo
cao té au, yêu nhau lắm cắn nhau au
-Người VN sống theo triết lý quân bình thể hiện trong cả cách ăn, mặc, ở