


















Preview text:
MÔN HỌC
LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT  VIỆT NAM Thời gian học: 60 tiết Giảng viên: VÕ CÔNG NHỊ
Email: lawyertimetotime@gmail.com
Hoặc congnhi.vo@hoadaovietnam.com Phone: 0913 609 409    Nội dung:
 Đề cập đến sự hình thành, phát triển bộ máy tổ 
chức hoạt động của nhà nước ở Việt Nam từ ngày 
lập nước tới nay; đi kèm với nó là sự xuất hiện, nội 
dung của pháp luật qua các thời kỳ lịch sử  Mục tiêu:
 Cung cấp, trang bị cho SV những kiến thức cơ bản, 
khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của 
NN& PL Việt Nam, qua đó vừa giúp SV hiểu sâu sắc 
về lịch sử dân tộc, về hoạt động lập pháp ở Việt 
Nam, vừa có thể từ đó rút ra những bài học cho 
thực tiễn làm chuyên môn sau này
 Lưu ý: Đây là môn học NC về LS NN & PL VN qua 
các thời kỳ, nghiên cứu NN để hiểu PL và ngược lại 
chứ không đơn thuần là học để biết LSVN – Không 
nghiên cứu lại LS một cách thuần túy. 
Hiểu được nguyên nhân của sự hình thành cũng như quá 
trình diệt vong của NN, của chế định pháp lý 
Lịch trình tiến hóa cua XH loài người, của các chế định  pháp lý 
Cải thiện, xây dựng nền PL hiện nay 
Đối tượng nghiên cứu hoàn toàn khác nhau 
SV phải học xong các môn Triết học, Môn LL chung về  NN &PL, Lô gíc học 
Yêu cầu một phương pháp nghiên cứu có tính khoa học 
Thái độ nghiên cứu hoàn toàn khách quan, vô tư 
Bài kiểm tra giữa môn (30%) bài kiểm tra kết thúc môn  (70%) 
Hình thức thi: Tự luận  Tài liệu nghiên cứu
1. Tập bài giảng – file điện tử của GV
2. Giao trình LSNN và PL VN đại học Luật HN
3. Tài liệu tham khảo là các sách báo, tài liệu khác liên  quan đến Lịch sử VN
Kế hoạch nghiên cứu:
Giảng viên hướng dẫn theo từng bài, kết hợp nghiên cứu, 
thảo luận nhóm từng vấn đề trong bài. NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG I  
SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH 
SỬ VIỆT NAM. NHÀ NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC (THỜI  HÙNG VƯƠNG) CHƯƠNG II  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN BẮC 
THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC (179 TCN ĐẾN ĐẦU  THẾ KỶ X) CHƯƠNG III  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẦU 
KỶ NGUYÊN ĐỘC LẬP (905 – 1009)  CHƯƠNG IV  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI LÝ – TRẦN – HỒ 
(THẾ KỶ XI – THẾ KỶ XV) CHƯƠNG V  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ (1428 –  1527)  CHƯƠNG VI 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI NGUYỄN (1802 – 1858) CHƯƠNG VII 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI THUỘC PHÁP (1858 – 1945) CHƯƠNG VIII 
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1954 CHƯƠNG IX.  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 
MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 –  1975) CHƯƠNG X  
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG 
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG CẢ NƯỚC VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 
THỐNG NHẤT (1975 – NAY)  THẢO LUẬN 5 TIẾT  THI HẾT MÔN CHƯƠNG I  
SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG 
LỊCH SỬ VIỆT NAM. NHÀ NƯỚC VĂN LANG – ÂU 
LẠC (THỜI HÙNG VƯƠNG) 
 I.1.1. Tiền đề kinh tế
 Nền kinh tế nông nghiệp phát triển ở mức độ nhất 
định. Nghề trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề gốm, 
cũng như sự xuất hiện của nghề luyện kim đồng thau
 I.1.2. Tiền đề xã hội
 Xã hội có những chuyển biến quan trọng, là hệ quả 
từ sự phát triển của nền KT. Chế độ mẫu hệ dần 
dần chuyển sang chế độ phụ hệ. Những gia đình nhỏ 
trở thành những đơn vị kinh tế độc lập.
 Công xã thị tộc dần dần tan rã và nhường chổ cho 
công xã nộng thôn, kết hợp cả 3 quan hệ là láng 
giềng, địa lý và huyết thống  
Nền nông nghiệp ngày càng phát triển, yêu cầu về các 
công trình thủy lợi ngày càng cấp bách. 
Giặc ngoại xâm từ phương bắc dòm ngó, chuẩn bị xâm  lược 
Bắt nguồn từ chổ nền SX phát triển cao, sản phẩm làm ra 
nhiều, xã hội phân chia thành giai cấp, sự bóc lột giữa các 
giai cấp dẫn đến sự đấu tranh lẫn nhau. 
TẤT CẢ CÁC ĐIỀU KIỆN CHO SỰ RA ĐỜI CỦA 
MỘT NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM CỦA MÁC - 
LÊNIN ĐÃ SẴNG SÀNG 
Việt sử lược – Bộ sử xưa nhất VN cho rằng vào những 
năm 696 – 681 TCN, tại bộ Gia Ninh có người lạ, dùng ảo 
thuật áp phục được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương, 
đóng đô ở Văn Lang, truyền được 18 đời đều được gọi là  Hùng Vương  Cơ cấu tổ chức 
Đơn sơ, đứng đầu là Hùng Vương, dưới Vua có các Lạc 
hầu, có thể thay mặt Vua giải quyết 1 số vấn đề. Lạc 
tướng là những người đứng đầu của mỗi bộ trong 15 bộ 
(cơ sở là 15 bộ lạc trước đây) 
Dưới bộ có các Công xã nông thôn, đứng đầu là Bố 
Chính. Quan hệ giữa NN và Công xã là QH lưỡng hợp – 
vừa đại diện cho các CX nhưng NN cũng bóc lột công xã, 
cho phép CX tự trị nhưng phải thuần phục NN.
 I.3. Nhà nước Âu Lạc 
 Theo thư truyền, vào năm 241 TCN, nhà Tần xâm 
lược nước ta, Tây Âu – nơi của An Dương Vương 
Thục Phán là địa bàn bị xâm lược đầu tiên. Thục 
Phán đã lãnh đạo nhân dân chiến đấu chống xâm 
lược và được ND suy tôn làm người chỉ huy cao nhất. 
5-6 năm chiến tranh đã thắt chặt quan hệ giữa người 
Tây Âu và Lạc Việt, đó là nguyên nhân dẫn đến sự 
ra đời của NN Âu Lạc (kết hợp giữa Âu và Lạc) để 
thay thế cho Hùng Vương.    
Nhìn chung là kế thừa tổ chức bộ máy NN của Văn Lang, 
tất nhiên vẫn có sự tăng cường hơn trước. Điểm nỗi bật 
là quân đội được chú trọng hơn (theo sử sách thì khoảng 
hơn 1 vạn), lực lượng nô lệ đông đúc hơn, chủ yếu là nô  lệ gia đình. 
I.4. Tình hình pháp luật. 
Nguồn luật: Tập tục, lễ giáo 
Về HNGĐ: 1 vợ 1 chồng, người nghèo không được lấy  người giàu 
Về Dân sự: hình thành quy định về chia tài sản cho 
người chết, nếu không sẽ bị XH lên án 
Về Hình luật: Chúng ta chưa có tài liệu nào cho thấy sự 
xuất hiện của Hình luật. Chỉ có 1 chi tiết là An Dương 
Vương giết Mị Châu khi biết tin nàng tiếp tay cho giặc 
Tóm lại, với sự ra đời của 2 NN kế tiếp nhau là Văn Lang 
và Âu Lạc đã đánh dấu 1 bước ngoặc có tính lịch sử 
trong XH nước ta trước đây. Từ chổ mông muội đi đến 
thời đại có nhà nước. 
Mặc dù vậy nhưng sự tồn tại của VL – AL chỉ trong thời 
gian ngắn. Cuộc chiến chống Triệu Đà xâm lược thất bại 
đã đẩy đất nước lâm vào thảm họa hơn 1000 năm Bắc 
thuộc. Lịch sử dân tộc sang 1 trang mới – Thời kỳ Bắc  thuộc
 1. Căn cứ vào đâu để khẳng định thời kỳ Văn Lang – 
Âu Lạc, chế độ mẫu hệ đã nhường chổ cho chế độ  phụ hệ?
 2. Tại sao nói Nhà nước Văn Lang ra đời là kết quả 
tất yếu của lịch sử?
 3. Tại sao nói Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc ra đời 
“mang đậm chất Phương Đông”?
 4. Tại sao nói nhà nước Văn Lang tính đại diện cao, 
tính liên kết mạnh nhưng tính giai cấp yếu.
 5. Trong các tiền đề cho sự ra đời của một nhà nước, 
theo anh/chị thì tiền đề nào là đầu tiên? Tiền đề nào  quan trọng nhất? 
II.1.1. Tổ chức chính quyền đô hộ từ năm 129 TCN đến 
năm 39 – Triệu, Tây Hán, Đông Hán 
Củng cố bộ máy chính quyền nhằm thực hiện chính sách  cai trị, bóc lột; 
Nhìn chung giặc vẫn giữ cơ sở chính quyền như trước, 
chỉ tăng cường bọn đứng đầu để cai trị và bóc lột.  
Sau cuộc đàn áp cuộc KN của Hai Bà Trưng, Đông Hán 
thay đổi căn bản bộ máy chính quyền đô hộ, đặc biệt là ở 
cấp Huyện. Các huyện lệnh là người Trung Hoa. Điều đó 
chứng tỏ nhà Hán đã thất bại trong chính sách “dùng 
người Việt trị người Việt”. 
Cấp Châu và Quận vẫn giữ nguyên trong những năm 
đầu đô hộ, nhưng sau đó, với mỗi triều đại khác nhau, họ 
đã có nhiều thay đổi trong bộ máy chính quyền để thực 
hiện triệt để chính sách cai trị  Về chính trị: 
- Xóa bỏ chủ quyền của Âu Lạc, sáp nhập vào lãnh thổ 
của Trung Hoa, những năm sau thì xóa bỏ hẳn cơ sở 
chính quyền của Âu Lạc. 
- Trấn áp phòng trào đấu tranh trong nhân dân 
- Sau khi dập tắt cuộc khởi nghĩa HBT, chính quyền áp 
dụng cùng lúc hai chính sách, giết rất nhiều thủ lĩnh 
nhưng đồng thời áp dụng chính sách mua chuộc nhiều 
quý tộc Lạc Việt. 
- Thực hiện triệt để các biện pháp nhằm đồng hóa dân  tộc ta. 
