Bài giảng Luật kinh tế | Đại học Lâm Nghiệp
Bài giảng Luật kinh tế | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Kinh tế (Economic Law)
Trường: Đại học Lâm nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ 1.1. Giới thiệu
Ở Việt Nam, luật kinh tế ra đời và được thừa nhận như ngành luật độc lập trong hệ
thống các ngành luật Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX và đó là bộ phận quan
trọng của hệ thống pháp luật kinh tế. Đến nay, luật kinh tế vẫn còn tồn tại và phát triển về
nội dung cũng như hình thức.
Luật kinh tế là một bộ phận của pháp luật về kinh tế, là hệ thống các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ
chức và quản lý kinh tế của nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Luật kinh tế ra đời nhằm duy trì và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại cũng như đảm bảo quy trình hoạt động của các doanh nghiệp trong quá trình
trao đổi, giao thương cả trong nước và quốc tế.
1.2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế.
1.2.1. Đối tượng điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật kinh tế tác
động vào, bao gồm các nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và nhóm
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.2.1.1. Nhóm quan hệ quản lý kinh tế
Đây là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý
nhà nuớc về kinh tế với các chủ thể kinh doanh (các cơ quan trong bộ máy nhà nước ít
nhiều đều thực hiện chức năng quản lý kinh tế). Đặc điểm của mối quan hệ này là quan
hệ bất bình đẳng dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng: chủ thể quản lý hoạch định,
quyết định có tính chất mệnh lệnh, chủ thể bị quản lý phải phục tùng thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý.
Hệ thống quan hệ quản lý kinh tế gồm:
+ Quan hệ quản lý theo chiều dọc: đó là các mối quan hệ giữa bộ chủ quản với các
doanh nghiệp trực thuộc, giữa các UBND cấp tỉnh / thành phố với các doanh nghiệp trực thuộc UBND.
+ Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các cơ quan quản lý
kinh tế có thẩm quyền riêng và cơ quan quản lý có thẩm quyền chung.
+ Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau. Đây là những quan hệ thường phát sinh do thực hiện hoạt
động sản xuất như chế biến gia công, xây lắp sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong hệ thống các quan hệ kinh tế thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế,
nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất. Nhóm quan hệ này có đặc điểm:
- Phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh.
- Phát sinh trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên thông qua hình thức pháp lý và
hợp đồng kinh tế hoặc những thỏa thuận (ví dụ góp vốn thành lập công ty…).
- Chủ thể của nhóm quan hệ này là các chủ thể kinh doanh (cá nhân, tổ chức) thuộc
các thành phần kinh tế tham gia vào quan hệ kinh tế trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng, hai bên cùng có lợi.
- Quan hệ này là quan hệ tài sản / quan hệ hàng hóa-tiền tệ. Quan hệ tài sản do luật
kinh tế điều chỉnh phát sinh trực tiếp trong qúa trình kinh doanh nhằm mục đích kinh
doanh mà chủ thể của chúng phải có chức năng kinh doanh (các doanh nghiệp); trong khi
đó chủ thể của quan hệ tài sản trong luật dân sự lại chủ yếu là cá nhân và không có mục đích kinh doanh.
1.2.2.3. Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một đơn vị kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các hình thức kinh doanh ngày càng trở nên phong
phú và phức tạp. Ngoài hình thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở Việt Nam đã xuất hiện
các đơn vị kinh doanh lớn dưới hình thức tổng công ty và tập đoàn kinh doanh (Theo
Luật doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng
chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh).
1.2.2. Phương pháp điều chỉnh
Luật kinh tế dùng và phối hợp nhiều phương pháp tác động không giống nhau như
kết hợp phương pháp mệnh lệnh với phương pháp thoả thuận theo mức độ linh động tuỳ
theo từng quan hệ kinh tế cụ thể.
- Phương pháp mệnh lệnh
- Phương pháp thoả thuận
1.2.3. Khái niệm Luật kinh tế, nguồn và vai trò của Luật kinh tế
Luật kinh tế được hiểu một cách chung nhất thì nó là tổng thể các quy phạm pháp
luật mà với các quy phạm đó nhà nước tác động vào các tác nhân tham gia đời sống kinh
tế và các quy phạm pháp luật liên quan đến mối tương quan giữa sự tự do của từng cá
nhân và sự điều chỉnh của nhà nước.
Như vậy, Luật kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế của nhà
nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Vai trò, vị trí của luật kinh tế:
- Cụ thể hóa đường lối của Đảng.
- Tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh.
- Xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh.
- Điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh:
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1. Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2020
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP Quy định về đăng ký doanh nghiệp.
2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân là gì ?
Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, nhà đầu tư phải nắm được những đặc điểm của
loại hình doanh nghiệp này để có sự lựa chọn đúng đắn.
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ
- Về quan hệ sở hữu vốn trong Doanh nghiệp
- Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí
-Về phân phối lợi nhuận
- Doanh nghiệp Tư nhân không có tư cách pháp nhân
- Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động
2.1.3. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân. - Điều kiện chung: + Tên doanh nghiệp.
+ Trụ sở chính của công ty: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt
Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành
chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
+ Con dấu doanh nghiệp: Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu
dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Doanh nghiệp
quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
+ Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo có trong hệ thống
ngành nghề kinh tế quốc dân hoặc pháp luật chuyên ngành, không bị cấm đầu tư kinh doanh
+ Vốn đầu tư: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự
đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư,
trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại
của mỗi loại tài sản. Doanh nghiệp phải đảm bảo vốn pháp định đối với các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định
+ Chủ sở hữu: Các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của pháp luật, trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020,
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Điều kiện riêng:
+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân có các quyền sau:
Thứ nhất, Quyền quản lý doanh nghiệp theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020
Thứ hai, quyền cho thuê doanh nghiệp theo Điều 191 Luật doanh nghiệp 2020.
Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020.
Thứ tư, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng kinh doanh đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên về thủ tục, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh
doanh. Việc thông báo này không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp được miễn, giảm thuế trong thời gian doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động.
Thứ năm, chủ doanh nghiệp tư nhân tự quyết định tăng giảm vốn điều lệ trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân có các nghĩa vụ sau.
- Đáp ứng đù điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện đầu tư kinh
doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.Doanh nghiệp tư nhân phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là “doanh nghiệp” được thành lập theo quy định của pháp
luật, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân với tư cách là một cá
nhân sẽ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác ngoài thu
nhập tại doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn do
pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo
cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo
cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của khách hàng và người tiêu dùng.
2.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình Doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân.
Do chỉ có 1 chủ sở hữu. Và được quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp. Do đó, các quyết định của chủ sở hữu luôn được thông qua và sẽ không xảy ra
các trường hợp tranh chấp hay khiếu kiện khiếu nại. Ngoài ra thủ tục thực hiện các công việc sẽ nhanh gọn hơn.
Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho
người khác. Việc cho phép doanh nghiệp tư nhân được cho thuê doanh nghiệp là một ưu
điểm vượt trội hơn các loại hình doanh nghiệp khác, trong trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân muốn tạm ngừng một thời gian hoặc có việc ra nước ngoài thì có thể cho thuế doanh nghiệp của mình.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản.
Chế độ trách nhiệm vô hạn, doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ
đối tác. Dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường. Và doanh
nghiệp tư nhân cũng không được quyền phát hành trái phiếu.
Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.
Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Khác với các mô hình hoạt
động khác chủ doanh nghiệp có thể thành lập nhiều công ty/doanh nghiệp khác (trừ một
số trường hợp đặc biệt), còn với doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất.
2.1.6. Quy trình, thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định pháp luật
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp. Đây là mẫu Giấy đề nghị mới nhất được thực hiện từ ngày 15/10/2020;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 11
Nghị định 01/2021/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty;
- Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ
xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội (đối với trường hợp chuyển cơ sở bảo trợ
xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội);
- Trường hợp không phải Chủ sở hữu của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì
người được ủy quyền phải có thêm giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân của cá nhân/tổ chức được ủy quyền.
Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức:
- Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT
(Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
- Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp
Quốc gia theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng ĐKKD hoàn
tất kết quả giải quyết và chuyển cho Bộ phận một cửa Phòng ĐKKD để trả kết quả.
Nếu quá thời hạn mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
(khoản 2, 3 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP). Bước 3: Nhận kết quả
Trường hợp hồ sơ hợp lệ và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp nhận kết quả trực tiếp tại Phòng ĐKKD hoặc nhận qua đường bưu chính
(trong trường hợp uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp cho đơn vị bưu chính công ích).
2.2. Pháp luật về hộ kinh doanh cá thể
Cơ sở pháp lý: Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm và quyền, nghĩa vụ thành lập hộ kinh doanh 2.2.1.1. Khái niệm
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một
thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các
thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu
nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trò trường hợp kinh doanh các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
2.2.1.2. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
Nội dung này được quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, theo đó:
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định
tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất
năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình
phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký
một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2.2.2. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh gồm có:
- Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của
các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người
thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá
nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
- Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Nghị định Nghị định 01/2021/NĐ-CP này.
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh
Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký
hộ kinh doanh được quy định tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
- Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các
hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải
quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ
gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh
chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Quy định pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Tại Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về “Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh” như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
- Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt
động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ
trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh
doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày
đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
- Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.
2.2.5. Đăng ký hộ kinh doanh và hồ sơ đăng ký
a. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
b. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong
trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ
hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người
nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
- Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh
hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp,
Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
2.2.6. Một số nội dung khác của hộ kinh doanh
a. Mã số đăng ký hộ kinh doanh
Về nội dung Mã số đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 83 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số;
b) Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng Việt;
c) Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
d) Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.
- Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
- Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn
mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã
mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách.
b. Số lượng hồ sơ đăng ký
- Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ
kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
c. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
- Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải
chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản
lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại. d. Tên hộ kinh doanh
Theo Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về "Đặt tên hộ kinh doanh" như sau:
- Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z,
W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
e. Quy định về ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
Theo Điều 89 quy định về ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
- Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi
nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các
điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ
kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ
3.1. Giới thiệu chung về Hợp tác xã
3.1.1. Lịch sử phát triển Hợp tác xã
Từ năm 1945 đến năm 1955, phong trào kinh tế hợp tác được hình thành và phát
triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng với các hình thức hợp tác giản đơn như
tổ vần công, tổ đổi công. Ngày 8/3/1948, tại Chiến khu Việt Bắc, HTX thủy tinh Dân
Chủ được thành lập, mở đầu cho sự ra đời và phát triển của phong trào HTX ở Việt Nam.
Từ năm 1955 đến năm 1959, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng xây dựng, phát triển
HTX trong các ngành kinh tế. Đến năm 1960 cả nước đã có hơn 50.000 HTX.
Từ năm 1961 đến năm 1965, phong trào kinh tế hợp tác, HTX tiếp tục được đẩy
mạnh. Các HTX lĩnh vực nông nghiệp được mở rộng quy mô, cải tiến quản lý; đồng thời
hàng ngàn HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp được thành lập.
Từ năm 1965 đến đầu năm 1975, khi Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra phá
hoại miền Bắc. Khu vực HTX được củng cố, phát triển và trở thành một lực lượng kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế của hậu phương lớn miềm Bắc.
Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975, phong trào HTX được phát triển và lan
rộng tới các tỉnh, thành phố phía Nam; đến đầu năm 1986, được coi là thời kỳ phát triển
cao nhất của phong trào HTX, cả nước có 76.000 HTX trong các ngành, lĩnh vực kinh tế,
thu hút hơn 20 triệu xã viên tham gia.
Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, khu vực kinh tế hợp tác,
HTX đã có những biến đổi quan trọng. Cơ chế quản lý tập trung bao cấp được xóa bỏ, cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước từng bước được hình thành và điều tiết quan
hệ kinh tế; phần lớn các HTX rơi vào tình trạng khó khăn, lúng túng; nhiều HTX sản xuất
kinh doanh thua lỗ bị tan rã, giải thể nhưng vẫn có một bộ phận HTX kịp thời chuyển đổi
thích ứng với cơ chế mới, hoạt động có hiệu quả. Luật HTX đầu tiên ra đời (tháng
3/1996) và chính thức có hiệu lực từ 01/01/1997; đến Luật HTX 2003 và Luật HTX năm
2012, đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho HTX phát triển.
3.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Hợp tác xã
3.1.2.1. Hợp tác xã là gì? Theo liên minh quốc tế định nghĩa, hợp tác xã là một
hiệp hội tự trị của những người đoàn kết, tự nguyện để đáp ứng nhu cầu chung của kinh
tế, xã hội, văn hóa, nguyện vọng thông qua các doanh nghiệp đồng sở hữu và kiểm soát dân chủ.
Theo Điều 29, Luật hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý hợp tác xã.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm hợp tác xã là một tổ chức kinh doanh, được điều
hành bởi một nhóm các cá nhân vì lợi ích của họ. Tại Việt Nam, đây là một mô hình tổ
chức kinh tế được nhà nước khuyến khích sử dụng. Việc thành lập hợp tác xã cũng cần
được đăng ký tại các Cơ quan có thẩm quyền.
Khái niệm Liên minh hợp tác xã
Liên minh hợp tác xã là tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp
của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo
ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về
hội và pháp luật có liên quan.
Theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã là liên minh hợp tác xã. Liên minh hợp tảc xã Việt Nam được thành lập ở
trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam được Đại hội liên minh hợp tác xã
Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều lệ liên minh hợp tác xã
cấp tỉnh được Đại hội liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
3.1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản về Hợp tác xã.
- Là một tổ chức kinh tế tập thể
- Mang tính xã hội sâu sắc - Về tư cách pháp nhân
- Có tối thiểu 7 thành viên
- Người lao động tham gia hợp tác xã vừa góp vốn, vừa góp sức
- Được hưởng các chế độ hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước
3.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hợp tác xã
- Nguyên tắc thành viên tự nguyện và mở rộng
- Nguyên tắc kiểm tra dân chủ bởi các thành viên
- Nguyên tắc về sự tham gia kinh tế của xã viên hợp tác xã
- Nguyên tắc độc lập và tự chủ
- Nguyên tắc về giáo dục, đào tạo và thông tin
- Nguyên tắc về sự hợp tác giữa các hợp tác xã
- Nguyên tắc quan tâm đến cộng đồng
3.2. Thành lập và Giải thể Hợp tác xã 3.2.1. Thành lâ k p
3.2.1.1. Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ đăng ký Hợp tác xã được quy định tại Điều 13 Nghị định 193/2013/NĐ-CP bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; – Điều lệ;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Nghị quyết hội nghị thành lập. Lưu ý:
– Đối với Thủ tục đăng ký hợp tác xã là tổ chức tín dụng thì kèm theo hồ sơ phải có
bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Danh mục các mẫu hồ sơ trên được ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-
BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xem chi tiết tại đây
3.2.1.2. Trình tự thực hiện
Trường hợp đăng ký trực tiếp:
– Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp
01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp đăng ký trực tuyến:
Bước 1: Sử dụng chữ ký số (token), đăng nhập tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã
Bước 2: Thực hiện nộp và kê khai hồ sơ theo hướng dẫn;
Bước 3: Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp giấy biên nhận, sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký;
Bước 4: Nếu hồ sơ hợp lệ, bạn mang giấy biên nhận đến Phòng Tài chính – Kế
hoạch để nhận giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, bạn tiến hành
điều chỉnh theo thông báo của Phòng Tài chính – Kế hoạch và nộp hồ sơ lại từ đầu.
3.2.1.3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện, nơi HTX đặt trụ sở chính.
3.2.1.4.Thời gian giải quyết:
– Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp đăng ký hợp tác xã theo quy định
tại Điều 24 Luật Hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo rõ nội dung
cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hợp tác xã hoặc hợp tác xã trong
thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi
toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hợp tác xã đối với mỗi một bộ hồ sơ do
hợp tác xã nộp trong 01 Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hợp tác xã.
– Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký hợp tác xã hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng
ký hợp tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3.2.1.5. CÁC LƯU Ý KHI THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ
1. Giới hạn vốn góp
Vốn góp của các thành viên hợp tác xã không vượt quá 20% tổng vốn điều lệ của hợp tác xã.
2. Thời hạn góp vốn
Trong vòng 6 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hợp
tác xã hoặc kể từ ngày trở thành thành viên hợp tác xã, các thành viên tham gia góp vốn
phải góp đủ số vốn cam kết.
3. Thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
– Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày thay đổi các thông tin thể hiện trên giấy chứng
nhận hợp tác xã như tên, địa chỉ trụ sở, ngành nghề, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp
luật… bạn phải làm thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp thay đổi giảm vốn điều lệ, nếu vốn góp của thành viên hợp tác xã
vượt quá 20% so với tổng vốn điều lệ của hợp tác xã sau khi giảm, thì hợp tác xã giải
quyết theo 1 trong 2 cách sau: hoàn trả phần vốn góp vượt mức cho thành viên hoặc huy động thêm vốn.
– Vốn điều lệ sau khi giảm phải đảm bảo đúng với quy định về vốn pháp định của
ngành nghề hợp tác xã đăng ký kinh doanh. 3.2.2. Giải thể
3.2.2.1. Lý do giải thể hợp tác xã
Hợp tác xã có thể được giải thể theo hai lý do:
Một là, giải thể hợp tác xã tự nguyện do đại hội xã viên thống nhất với việc chấm
dứt hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.
- Hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
- Theo quyết định của Tòa án.
3.2.2.2. Thủ tục giải thể hợp tác xã
Bước 1: Ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể.
Ở bước này, tùy lý do giải thể tự nguyện hay bắt buộc, chủ thể ra quyết định và
thành phần hội đồng giải thể sẽ có sự khác biệt.
Bước 2: Hội đồng giải thể tiến hành các thủ tục giải thể hợp tác xã theo quy định pháp luật.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể, Hội đồng giải thể có trách
nhiệm thực hiện công việc:
+ Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
cho hợp tác xã (chỉ đối với giải thể tự nguyện);
+ Đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số
liên tiếp về việc giải thể tự nguyện hoặc bắt buộc;
+ Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản
và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã được thực hiện theo trình tự: Thu hồi tài sản của
hợp tác xã; thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia; thanh toán các khoản nợ phải trả
và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã.
Sau khi hoàn tất các bước trên, hội đồng giải thể phải nộp một bộ hồ sơ về việc giải
thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ
quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
Bước 3: Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã phải xóa
tên hợp tác xã trong sổ đăng ký. Kể từ thời điểm này, hợp tác xã chấm dứt tồn tại.
3.3. Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã
3.3.1. Quyền của HTX liên hiệp hợp tác xã ,
- Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liêu hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động của mình.
- Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
- Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã
đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành
viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín
dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để
thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên
vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
3.3.2. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Thực hiện các quy định của điều lệ.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật HTX.
- Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
- Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã
với hợp tác xã thành viên.
- Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo
quy định của pháp luật.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của Chính phủ.
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo
quy định của pháp luật.
3.4. Cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có cơ cấu chặt chẽ. Chính vì vậy, mô hình hợp tác
xã bao gồm các bộ phận sau:
3.4.1. Đại hội xã viên
Đại hội thành viên của hợp tác xã là gì? Đây là cơ quan có quyền quyết định cao
nhất trong hợp tác xã bao gồm:
+ Đại hội thành viên thường niên: được họp trong thời hạn 3 tháng, được tính từ
ngày kết thúc năm tài chính do Hội đồng quản trị triệu tập.
+ Đại hội thành viên bất thường: do Hội đồng quản trị, ban kiểm soát (hoặc kiểm
soát viên) hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã
thành viên triệu tập theo quy định.
Đại hội thành viên có thể được tổ chức theo hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội
đại biểu. Quyền hạn và nhiệm vụ của Đại hội thành viên được quy định tại Điều 32 Luật hợp tác xã 2012.
3.4.2 .Ban quản trị và Chủ nhiệm HTX
3.4.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội
thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm dưới hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị
bao gồm chủ tịch và thành viên. Trong đó, số lượng thành viên do điều lệ quy định,
thường là tối thiểu 3 người, tối đa 15 người.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã quy định (thường từ 2 đến 5 năm).
Hội đồng quản trị họp theo định kỳ ít nhất là 3 tháng một lần. Kỳ họp này do Chủ
tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được Chủ tịch ủy nhiệm triệu
tập. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật hợp tác xã 2012.
3.4.2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện pháp luật của Hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã. Quyền và nghĩa vụ của chủ tịch hội đồng bao gồm:
+ Lập kế hoạch, chương trình hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm
vụ cho thành viên của hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của hội đồng
quản trị, đại hội thành viên.
+ Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội thành viên về các nhiệm vụ được giao.
+ Ký các văn bản, quyết định của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. 3.4.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên độc lập được lập nhằm kiểm tra, giám sát các
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định. Với những hợp tác xã có từ
30 thành viên trở lên, bắt buộc phải bầu ban kiểm soát. Trường hợp hợp tác xã ít hơn 30
người, việc thành lập ban kiểm soát, kiểm soát viên theo điều lệ quy định.
Ban kiểm soát (kiểm soát viên) do đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ
phiếu kín. Số lượng thành viên của ban kiểm soát không quá 7 người và do đại hội thành
viên quyết định. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát sẽ theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát được quy định tại Khoản 4, Điều 39, Luật hợp tác xã năm 2012.
Chương 4. PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY
4.1. Giới thiệu chung
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển các loại hình công ty
4.1.1.1. Khái niệm chung về công ty
Điều 2 Luật Công ty năm 1990 của Việt Nam tuy không đưa ra một khái niệm
chung về công ty, nhưng qua định nghĩa về Công ty cổ phần, công ty TNHH thì:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần... là doanh nghiệp trong đó các
thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn
góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty”.
Theo các định nghĩa trên thì công ty có ba đặc điểm cơ bản:
- Sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc tổ chức;
- Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (hợp đồng, điều lệ, quy chế);
- Sự liên kết nhằm mục đích chung.
4.1.1.2. Sự ra đời của công ty và Luật Công ty
Vào khoảng thế kỉ thứ XIII, ở các thành phố lớn của một số nước châu Âu có điều
kiện địa lý thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, đã xuất hiện các công ty thương mại đối
nhân đầu tiên; sang đầu thế kỉ XVII các công ty đối vốn ra đời. Luật Công ty là “Luật
liên kết các cá nhân thông qua một sự kiện pháp lý theo luật tư nhằm đạt mục đích chung đã được xác định”.
Năm 1807, Pháp ban hành Bộ luật Thương mại, thể chế hoá quan điểm tự do hoạt
động kinh doanh, sau đó nhiều nước châu Âu đã ban hành luật thương mại. Mặc dù vậy,
việc thành lập công ty vẫn cần giấy phép của nhà nước.
Đến 1870, hầu hết các nước đều bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép thành lập công ty, nói
chung công dân hoàn toàn có quyền tự do thành lập công ty và tự do kinh doanh. Đức là
một trong những nước ban hành Luật Công ty sớm nhất: năm 1870, ban hành Luật Công
ty cổ phần, sau đó được bổ sung, sửa đổi bởi Bộ luật Thương mại 1897, sau này thay thế
bằng Luật Công ty cổ phần; từ năm 1937 đến năm 1965, ban hành Luật Công ty cổ phần
mới và hiện vẫn có giá trị pháp lý; năm 1892, ban hành Luật Công ty TNHH.
Hiện nay, trên thế giới về cơ bản tồn tại hai hệ thống pháp luật công ty, hệ thống
luật công ty lục địa (châu Âu) chịu ảnh hưởng luật công ty của Đức và hệ thống luật công ty Anh - Mỹ.
Năm 1990, tại Oxolo - Na Uy, ba giải Nobel về kinh tế đã được trao cho ba nhà
nghiên cứu về công ty (Hary Markowitz, Trường Đại học tổng hợp New York; William
Sharpe, Trường Đại học tổng hợp Sandíbrd và Miller, Trường Đại học tổng hợp
Chicago). Điều đó cho thấy, công ty và Luật Công ty có tầm quan trọng như thế nào
trong đời sống kinh tế. Khi nói đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay không thể không
nói đến công ty và theo đó là Luật Công ty.
4.1.1.3. Quá trình phát triển luật công ty tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Luật Công ty ra đời muộn và chậm phát triển. Mặc dù hoạt động
thương mại đã có từ lâu và trong lịch sử hoạt động thương mại được điều chỉnh bằng
thông lệ thương mại. Do Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên có thời kì luật thương mại
của Pháp được áp dụng vào từng vùng lãnh thổ khác nhau trên đất nước. Luật lệ về công
ty có thể được quy định lần đầu tại Việt Nam trong “Dân luật được thi hành tại các toà
Nam án - Bắc kì” năm 1931.
Năm 1944, chính quyền Bảo Đại xây dựng Bộ luật Thương mại Trung phần. Năm
1972, chính quyền Sài Gòn ban hành Bộ luật Thương mại Việt Nam cộng hoà, trong đó
có quy định về công ty.
Từ sau 1954, đất nước chia làm hai miền, do đó có hai hệ thống pháp luật khác
nhau, ở miền Bắc tiến hành xây dựng nền kinh tế theo mô hình kế hoạch tập trung với hai
thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Nhà nước thành lập các xí nghiệp
quốc doanh (sau này gọi là doanh nghiệp nhà nước, thực chất là công ty TNHH một thành viên nhà nước).
Từ năm 1986, Việt Nam đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Với chính sách kinh tế đó đã tạo
điều kiện về kinh tế, pháp lý cho các công ty ra đời. Ngày 21/12/1990, Quốc hội đã thông qua Luật Công ty.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp trên cơ sở “sáp nhập
Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân” để thay thế cho Luật Công ty và Luật
Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Luật này cũng đã được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp
năm 2005 và Luật doanh nghiệp 2020.
Luật công ty năm 1990 ở Việt Nam có hiệu lực đến năm 1999 thì được thay thế bởi
Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình gần 10 năm tổn tại, nó đã góp phần to lớn
vào việc phát triển loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (gần 20
nghìn công ty được thành lập và hoạt động trên phạm vi cả nước), thúc đẩy quá trình xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam, đưa lại sự tăng trưởng kinh tế
nhất định của đất nước.
Hiện nay, VIệt Nam đang áp dụng luật doanh nghiệp năm 2020 để điều chỉnh mối quan hệ pháp lý này.
4.1.2. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới
Hiện nay có nhiều các loại hình công ty trên thế giới. Căn cứ vào tính chất liên kết,
chế độ trách nhiện của thành viên trong công ty. Hay ý chí của các nhà lập pháp. Có thể
chia công ty thành hai loại cơ bản đó là: + Công ty đối nhân + Công ty đối vốn
4.1.2.1.Công ty đối nhân
Công ty đối nhân là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ
bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên, các thành viên có quan hệ gần gũi, tin
tưởng nhau mà lập ra góp danh, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu.
Công ty đối nhân có đặc điểm quan trọng là không có sự tách bạch về tài sản cá
nhân các thành viên và tài sản của công ty. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn đối với mọi khoản nợ của công ty. Hoặc ít nhất phải có một thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty.
Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai dạng cơ bản là: công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. - Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại hình công ty trong đó các thành viên công ty hợp
danh sẽ cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh hay còn gọi là công ty góp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân.
- Công ty đối vốn đơn giản
Công ty hợp vốn đơn giản là loại hình công ty có ít nhất một thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn (thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (thành viên góp vốn).
Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống công ty hợp danh. Điểm khác biệt cơ
bản so với công ty hợp danh là công ty hợp vốn đơn giản có 2 loại thành viên với những
địa vị pháp lý khác nhau.
4.1.2.2. Công ty đối vốn
Về mặt lịch sử, các công ty đối vốn ra đời sau các công ty đối nhân. Khác với công
ty đối nhân, công ty đối vốn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp.
Đặc điểm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công ty. Và
tài sản của các thành viên trong công ty. Luật các nước gọi là nguyên tắc phân tách tài
sản. Điều đó cũng có nghĩa là có sự phân biệt giữa thành viên công ty và công ty. Công ty
đối vốn có tư cách pháp nhân. Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản
nợ của công ty trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty. - Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được hình thành,tồn tại và phát triển
bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Tại công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được
chia nhỏ thành các phần. Tuy nhiên các phần này sẽ được chia bằng nhau và được gọi là
cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn
chế. Và các thành viên này chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Phần trách
nhiệm này sẽ nằm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp
vào công ty trách nhiệm hữu hạn thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập.
4.2. Các loại hình công ty theo pháp luật Việt Nam
4.2.1. Những vấn đề cơ bản chung về công ty
4.2.2. Công ty hợp danh. 4.2.2.1. Khái niệm
Theo khoản 1 điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 định nghĩa công ty hợp
danh là công ty có ít nhất 2 thành viên cùng là chủ sở hữu của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh là
bắt buộc, ngoài ra công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn.
4.2.2.2. Đặc điểm của công ty hợp danh
- Thành viên công ty hợp danh - Thành viên góp vốn
- Chế độ trách nhiệm tài sản - Về tư cách pháp lý
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Công ty hợp danh có con dấu riêng và có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật, xác lập quyền và nghĩa vụ một cách độc lập thông qua người đại diện theo pháp luật.
4.2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Quyền của thành viên hợp danh
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên
hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán
và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh
đó cho là có lợi nhất cho công ty;
Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công
ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty;
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ
lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng
phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc
trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu
được Hội đồng thành viên chấp thuận;
Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy
định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy
định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả
kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh
của mình cho thành viên có yêu cầu;
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty
bằng tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường hợp thành viên
chưa góp vốn hoặc góp không đủ so vốn đã cam kết. Các thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
+ Đặc điểm góp vốn, huy động vốn, chuyển nhượng vốn
Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là
tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Như vậy số vốn để ghi
trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là số vốn mà các thành viên cam kết góp, tức
số vốn không nhất thiết phải có thực tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, mà số vốn cam
kết góp đó sẽ được các thành viên góp trong thời hạn theo quy định pháp luật.
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn
góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành
của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Về chuyển nhượng vốn: Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của
thành viên trong công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển
nhượng phần vốn góp của thành viên bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của
thành viên trong công ty cổ phần.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành
viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa
vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Thủ tục thành lập Công ty TNHH hai thành viên
+ Lựa chọn tên cho công ty.
+ Lựa chọn trụ sở khi thành lập công ty.
+ Lựa chọn ngành nghề kinh doanh
+ Về vốn điều lệ khi thành lập công ty.
- Các bước thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên
Bước 1. Soạn thảo hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty
Bước 4: Khắc dấu cho công ty TNHH 2 thành viên
Bước 5: Mua chữ ký số sau khi thành lập công ty TNHH
Bước 6: Nộp thuế môn bài, đăng ký hóa đơn điện tử sau khi thành lập
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty THHH 2 thành viên. Quyền lợi kinh tế:
+ Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế
và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
+ Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công
ty giải thể hoặc phá sản.
+ Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
+ Được định đoạt phần vốn góp của mình.
Các quyền lợi về quản lý công ty:
+ Tham dự họp HĐTV, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV.
+ Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Đối với trường hợp thành
viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.
+ Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với chủ tịch
HĐTV, giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác.
Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và ĐLCT.
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các thành viên có những nghĩa vụ sau:
Đối với phần vốn góp:
+ Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Đối với
trường hợp các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
+ Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, xử lý vốn góp trong trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn ĐLCT.
+ Tuân thủ ĐLCT và chấp hành nghị quyết, quyết định của HĐTV.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây: + Vi phạm pháp luật;
+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công
ty và gây thiệt hại cho người khác;
+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
4.2.4. Công ty cổ phần
4.2.4.1. Công ty cổ phần là gì?
Theo điều 111 Luật doanh nghiệp 2020:
Công ty cổ phần là pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại
độc lập so với những chủ thể sở hữu nó. Vốn điều lệ của công ty được chia thành những
phần bằng nhau gọi là cổ phần và có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế; được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao
dịch; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
4.2.4.2. Một số đặc điểm cơ bản về CTCP - Về cổ đông công ty
Thành viên công ty cổ phần được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty.
Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 và không giới
hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cp có thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.
- Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của công ty cp được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Tổ
chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. - Các loại cổ phần
Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần như sau: – Cổ phần phổ thông;
– Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông
sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Đặc điểm về tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân.
- Chế độ chịu trách nhiệm của CTCP
Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty.
+ Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty.
- Khả năng huy động vốn
So với các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh
hoạt. Giống như các loại hình công ty khác, công ty cổ phần có thể huy động vốn từ các
khoản vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty có thể huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Cơ chế huy động vốn linh hoạt này là một trong những ưu điểm. Cá nhân, tổ chức
thành lập công ty cp để họ có thể chủ động hơn về nguồn vốn khi có nhu cầu.
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của CTCP.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
4.2.4.4. Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty bầu.
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị
4.2.4.5. Thủ tục thành lập công ty cổ phần
Bước 1: Thu thập thông tin và soạn thảo hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tuyến
Bước 3: Nộp hồ sơ bản cứng trực tiếp và nộp phí, lệ phí
Bước 4: Khắc con dấu doanh nghiệp và công bố mẫu con dấu
Hồ sơ thành lập công ty cổ phần bao gồm
– Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp; – Điều lệ Công ty;
– Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; Danh sách
người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ: Giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp người
thành lập doanh nghiệp là cá nhân; Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là tổ chức; 4.2.5. Nhóm công ty
4.2.5.1. Khái niệm nhóm công ty
Nhóm công ty là một tập hợp hai hay nhiều công ty, tương tác và có mối quan hệ
lâu dài về kinh tế, công nghệ, thị trường, loại trừ sự cạnh tranh lẫn nhau, cùng nhau
hướng tới mục tiêu tăng cường tích tụ, tập trung vốn và tối đa hoá lợi nhuận.
4.2.5.2. Đặc điểm của nhóm công ty
Thứ nhất, nhóm công ty là một tập hợp của hai hay nhiều công ty.
Thứ hai, nhóm công ty được hình thành với mục tiêu tăng cường tích tụ, tập trung
vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.
Thứ ba, nhóm công ty có nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức.
Thứ tư, trong nhóm công ty có công ty giữ quyền chi phối các công ty còn lại.
4.2.5.4. Các hình thức nhóm công ty
Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, nhóm công ty có 02 hình thức cơ
bản: tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Về nguyên tắc, dấu hiệu để phân biệt hai hình thức
này dựa trên cơ sở quy mô của nhóm công ty và số lượng thành viên trong nhóm. Tập
đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô và số lượng thành viên lớn hơn so với tổng công
ty. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2014 (hiện nay, áp dụng luật doanh nghiệp năm
2020) không quy định rõ tiêu chí phân biệt giữa mô hình tập đoàn kinh tế và mô hình tổng công ty.
- Khái niệm tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Xét từ góc độ quản trị, kinh tế có thể có khái niệm tập đoàn kinh tế, tổng công ty như sau:
“Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là một tổ tập hợp quy mô lớn, thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở liên kết hình thành từ hoạt động
đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại, các liên kết kinh doanh nhằm tích tụ, tập
trung nguồn lực để tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận
Từ góc độ pháp lý, có thể định nghĩa tập đoàn kinh tế, tổng công ty như sau:
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là một tổ hợp liên kết giữa các pháp nhân độc lập
trên cơ sở hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết. Hoạt động đầu tư và
thỏa thuận trong hợp đồng liên kết tạo lập quyền và nghĩa Vụ cho mỗi thành viên trong
tập đoàn, trong đó có những pháp nhân giữ quyền chi phổi, những pháp nhân bị chi phối
và những pháp nhăn không bị chỉ phối
- Đặc điểm pháp lý của tập đoàn kinh tế, tông công ty
Thứ nhất, tập đoàn kinh tế, tổng công ty được hình thành từ liên kết giữa các chủ
thể kinh doanh độc lập tạo thành một tổ hợp
Thứ hai, tập đoàn kinh tế, tổng công ty là tổ hợp có danh tính và không có tư cách pháp nhân
Thứ ba, tập đoàn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều cấp
Thứ tư, tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn về quy mô, sử dụng nhiều lao động,
phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành
- Các hình thức liên kết trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
+ Liên kết về vốn trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
+ Liên kết về quyền sở hữu công nghiệp trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
+ Liên kết về thị trường trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
+ Liên kết kinh doanh tạo thành tổ hợp kinh doanh trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
+ Một số hình thức liên kết khác trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Phân loại tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Dựa trên nguyên nhân hình thành liên kết có thể chia mô hình tập đoàn kinh tế, tổng
công ty thành 02 loại cơ bản: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và tập đoàn kinh
tế, tổng công ty tư nhân.
4.2.6. Vấn đề pháp lý về doanh nghiệp có vốn nhà nước.
4.2.6.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước là gì? Đặc điểm của doanh nghiệp
nhà nước? Phân loại doanh nghiệp nhà nước? Cơ sở pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020
"Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này."
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, các doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp
sau đây sẽ được xem là doanh nghiệp nhà nước:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp có thành viên là Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc
lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4.2.6.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:
– Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác.
– Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần vốn
góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).
– Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu doanh
nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình doanh
nghiệp như: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp
sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài
sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.
– Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.
– Luật áp dụng: các công ty nhà nước đã thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Các
loại doanh nghiệp nhà nước khác tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
4.2.6.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước.
– Dựa vào hình thức tổ chức doanh nghiệp nhà nước có năm loại, gồm:
+ Công ty nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ thành
lập, tổ chức quản lý và tồn tại dưới hình thức công ty Nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước.
+ Công ty cổ phần nhà nước: là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty
nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu
hạn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên: là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó có tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có
thành viên là công ty nhà nước, thành viên được ủy quyền góp vốn. Được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước: là doanh nghiệp mà cổ
phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp.
– Dựa theo nguồn vốn: có hai loại
+ Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: công ty nhà nước,
công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên.
+ Doanh nghiệp do nhà nước có cổ, vốn góp chi phối, gồm: công ty cổ phần nhà
nước mà nhà nước chiếm trên 50% cổ phiếu, công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.
– Dựa theo mô hình tổ chức quản lý: có hai loại
+ Doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là cơ quan đại
diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước.
+ Doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị: giám đốc doanh nghiệp được
nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê để điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
4.2.6.4. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 90 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Theo đó thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể lựa chọn một trong hai hình thức
trên để tổ chức doanh nghiệp nhà nước , tiến hành quản lý công ty.
Doanh nghiệp nhà nước và xác định tỷ lệ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Nghị định
47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp như sau:
+ Công ty mẹ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công
ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con, Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con không là công
ty con trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ – công ty con khác.
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà nước
nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, cổ phần có quyền biểu quyết
của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại doanh nghiệp đó.
+ Công ty độc lập quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp (Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định) là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết và không thuộc nhóm công ty mẹ – công ty con.
Chương 5. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH
5.1. Giới thiệu chung:
5.1.1. Quan niệm về hợp đồng của Việt Nam
Điều 644(2) Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931 quy định:“Khế ước là một hiệp ước của
một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để tặng cho, để làm hay không làm cái gì”.
Điều 680(2) Dân luật Trung Kỳ năm 1936 quy định: “Khế ước là một hiệp ước của
một người hay nhiều người cam đoan với một hay nhiều người khác để chuyển giao, để
làm hay không làm cái gì”.
Điều 653 Bộ Dân luật Việt Nam Cộng hòa năm 1972 quy định: “Khế ước hay hiệp
ước là một hành vi pháp lý do sự thỏa thuận giữa hai người hay nhiều người để tạo lập, di
chuyển, biến cải hay tiêu trừ một quyền lợi, đối nhân hay đối vật”.
Điều 394 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 1995 và Điều 388 BLDS cũ năm 2005 của
Việt Nam ngày nay đều quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Bộ Dân luật năm 1972 của Việt Nam Cộng hòa nhắc đến sự thỏa thuận với nghĩa
tương đồng với khế ước/hợp đồng. Tuy nhiên điều này không gây ra sự nhầm lẫn nào vì
việc tạo lập hậu quả pháp lý được nhắc đến ngay sau đó.
BLDS năm 1995 và Bộ luật Dân sự cũ năm 2005 lại không sử dụng thuật ngữ “hợp
đồng” như tất cả các nghiên cứu cơ bản về hợp đồng mà có một bổ ngữ “dân sự” ở sau.
Bổ ngữ “dân sự” này đã tạo ra bất cập trong thực tiễn.
Như vậy, Bộ Dân luật Việt Nam Cộng hòa năm 1972 và BLDS năm 2015 hiện nay
đều có chung quan điểm về hợp đồng rằng, hợp đồng là một sự thỏa thuận/sự thống nhất
ý chí giữa các chủ thể, nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
5.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Hợp đồng trong kinh doanh
5.1.2.1. Khái niệm hợp đồng kinh doanh
Hợp đồng kinh doanh là hợp đồng được kí kết giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
hoặc với các bên có liên quan để triển khai hoạt động kinh doanh của mình.
Hợp đồng kinh doanh là một dạng hợp đồng dân sự (Khoản 1 Điều 1 Bộ luật dân sự
2015) do các chủ thể kinh doanh tiến hành nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, có thể
hiểu hợp đồng trong kinh doanh như sau: “Hợp đồng trong kinh doanh là sự thỏa thuận
giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương
nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh”.
5.1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh
Hợp đồng kinh doanh có các đặc điểm như sau:
– Là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên sự tự nguyện thỏa thuận, bình đẳng.
- Thỏa thuận dân sự không vi phạm "điều chấm pháp luật" và không trái "đạo đức xã hội".
– Do hai hay nhiều bên tham gia, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, hướng tới lợi ích cụ thể.
– Có một số điều khoản tương tự như hợp đồng dân sự: điều khoản về chủ thể, đối
tượng của hợp đồng, giá cả, quyền và nghĩa vụ của các bên…
– Có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi pháp lý cụ thể của các bên giao kết.
– Chủ thể của hợp đồng trong kinh doanh phải được thiết lập chủ yếu giữa các chủ
thể kinh doanh (thương nhân).
– Mục đích lợi nhuận là đặc trưng cơ bản của các giao dịch kinh doanh.
5.1.2.3. Phân loại hợp đồng kinh doanh
– Căn cứ vào mức độ tương xứng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, phần hợp
đồng thành hai loại: Hợp đồng song vụ và Hợp đồng đơn vụ.
– Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, chia thành: Hợp
đồng chính và Hợp đồng phụ.
– Căn cứ vào chủ thể được hưởng lợi ích từ hợp đồng, hợp đồng chia thành hai loại:
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba và Hợp đồng vì lợi ích của các bên.
5.2. Giao kết Hợp đồng trong kinh doanh
5.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
- Thứ nhất, thực hiện đúng hợp đồng
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần họp tác và có lợi nhất cho các bên,
bảo đảm tin cậy lẫn nhau
- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác
5.2.2. Cách thức giao kết hợp đồng
5.2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng.
Luật Thương mại 2005 không quy định về hình thức của đề nghị hợp đồng trong
kinh doanh, thương mại, song có thể dựa vào quy định về hình thức của hợp đồng (Điều
24 Luật Thương mại) để xác định hình thức của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp
đồng có thể được thể hiện bằng vàn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Trong thời hạn đề nghị
hợp đồng có hiệu lực, nếu bên được đề nghị thông báo chấp nhận vô điều kiện đề nghị
hợp đồng thì hợp đồng trong kinh doanh, thương mại hình thành và ràng buộc các bên.
Nếu các bên không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đòng thì phải chịu các hình thức chế
tài do vi phạm hợp đồng.
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực pháp luật trong các trường hơp:
- Bên nhận được đề nghi trả lời không chấp nhận;
- Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
- Thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
- Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
- Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại giao kết hợp đồng trong các trường hợp:
- Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước
hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
- Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có
nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Căn cứ xác định bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú (bên được đề nghị là cá nhân) hoặc trụ sở của
bên được đề nghị (trường hợp bên được đề nghị là pháp nhân);
- Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
- Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
5.2.2.2. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên
đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị . Thời hạn trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường hợp sau:
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc chấp nhận chỉ có hiệu lực khi
được thực hiện trong thời hạn đó; Nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời
khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với
chấp đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc
qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không
chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
5.2.2.3. Thời điểm giao kết hợp đồng.
Về nguyên tắc chung, hợp đồng trong kinh doanh, thương mại được giao kết vào
thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Thời điểm giao kết hợp đồng đượ quy định
khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức của hợp đồng.
Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
5.3. Nội dung hợp đồng
- Điều khoản định nghĩa.
- Điều khoản công việc. - Điều khoản tên hàng.
- Điều khoản chất lượng hàng hoá.
- Điều khoản số lượng (trọng lượng): - Điều khoản giá cả: - Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản phạt vi phạm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp.
5.4. Hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh thương mại
5.4.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại – Điều kiện chủ thể
Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại phải có năng lực chủ thể để
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
– Điều kiện nội dung hợp đồng
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
– Điều kiện hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo
những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo Điều 42 Luật thương mại 2005, hợp
đồng kinh doanh, thương mại được thể hiện bằng lời nói, bằng vàn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
5.4. Thực hiện Hợp đồng trong kinh doanh
5.4.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
- Thực hiện đúng hợp đồng
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên,
bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác
5.4.2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng 5.4.2.1. Khái niệm:
Biện pháp bảo đảm là những biện pháp do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy
định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hoặc để bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng thường được cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên trong các quan hệ dân sự đó là đặt cọc, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản.
5.4.2.2. Đặc điểm:
- Các biện pháp bảo đảm mang tính chất bổ sung cho nghĩa vụ chính
- Các biện pháp bảo đảm đều có mục đích nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ nghĩa vụ.
- Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất
- Phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã
được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ chính
- Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ.
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thoả thuận giữa các bên.
Từ khái niệm và những đặc điểm chung của các biện pháp bảo đảm, có thể nói ràng
về bản chất pháp lí, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là một loại "chế tài" trong
nghĩa vụ dân sự. Chế tài này do các bên thoả thuận đặt ra dưới sự bảo trợ của pháp luật.
Các bên có thể tự áp dụng như đã thoả thuận khi có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc nếu không
có thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để bào đảm
quyền lợi cho bên có quyền.
5.4.2.3. Ý nghĩa pháp lý:
- Bảo vệ triệt để lợi ích của người có quyền, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và trong đời sống.
- Nâng cao trách nhiệm của chủ thể có nghĩa vụ, của người tham gia hợp đồng, bảo
đảm niềm tin của bên có quyền và bảo đảm sự tín nhiệm đối với bên có nghĩa vụ.
- Hạn chế tranh chấp; bảo đảm cho chủ nợ quyền được ưu tiên thanh toán so với các
chủ nợ không được bảo đảm.
- Cơ sở để giải quyết tranh chấp.
5.4.2.4. Các biện pháp bảo đảm.
- Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản
riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
- Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận
thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản
phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
- Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý
hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời
hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc
giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi
là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.
- Tín chấp là việc Tổ chức chính trị - xã hội được pháp luật cho phép bảo đảm
(bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng
tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay,
lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho
vay và tổ chức bảo đảm.
5.4.2.5. Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 4 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định việc áp dụng pháp luật và thỏa thuận
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
- Trường hợp pháp luật về đất đai, nhà ở, đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, bảo
hiểm, ngân hàng, tài nguyên thiên nhiên, thủy sản, lâm nghiệp, hàng không, hàng hải, sở
hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác có quy định đặc thù về tài sản bảo
đảm, xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng quy định đặc thù đó.
- Trường hợp các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận khác
với quy định tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP mà phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, không vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, không vi
phạm giới hạn việc thực hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác
liên quan thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng tài sản để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác thì áp dụng quy định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.
- Trường hợp thỏa thuận có nội dung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng các bên
không xác định rõ hoặc xác định không chính xác tên biện pháp bảo đảm mà nội dung
thỏa thuận phù hợp với biện pháp bảo đảm quy định tại Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy
định về biện pháp bảo đảm tương ứng với nội dung thỏa thuận này.
5.4.2.6. Các chủ thể tham gia vào quan hệ biện pháp bảo đảm
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP:
- Bên bảo đảm bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký
quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ
chức chính trị - xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng
song vụ đối với biện pháp cầm giữ.
- Bên nhận bảo đảm bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt
cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài
sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín
chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.
5.4.2.7. Đối tượng tài sản được áp dụng biện pháp bảo đảm
Điều 8 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể tài sản dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bao gồm: (1) Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai,
trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng
hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm,
biện pháp bảo đảm; (2) Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở
hữu; (3) Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với
biện pháp cầm giữ; (4) Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
Tài sản bảo đảm được định giá theo quy định tại Điều 306 Bộ luật Dân sự năm
2015. Theo đó, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo
đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường
hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản. Việc
định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường. Tổ chức
định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên
bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.
5.4.2.8. Đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Các trường hợp đăng ký
Việc đăng ký được chia làm 2 trường hợp: trường hợp bắt buộc phải đăng ký và
trường hợp đăng ký khi có yêu cầu.
- Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký gồm: a) Thế chấp quyền sử dụng
đất; b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận
quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; d) Thế chấp tàu biển.
- Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu: a) Thế chấp tài sản
là động sản khác; b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; c) Bảo
lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với
đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản
khác có bảo lưu quyền sở hữu.
b) Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
- Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời
điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.
Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm
có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật
vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
- Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết
hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết
hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát
sinh trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài
sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký
thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
- Ngoài ra, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP nêu cụ thể các trường hợp đăng ký
không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm.
c) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là kể từ thời điểm đăng ký
theo quy định đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.
d) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
- Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
- Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp
của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ
quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm thuộc Bộ Tư pháp.
đ) Các trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong
các căn cứ sau đây: a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm; b) Hủy bỏ hoặc thay thế biện
pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác; c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo
đảm bằng tài sản khác; d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm; đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu
hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Có bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp
bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu; g) Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo
đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật; h) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà
ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật; i) Cơ quan
thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
k) Theo thỏa thuận của các bên.
Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi
yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa
đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.
5.4.2.9. Xử lý tài sản bảo đảm
Về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm, Điều 49 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy
định: Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên,
quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền
khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản
bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài
nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử
lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn
bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm. Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật
khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó. Việc bên nhận bảo đảm
xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
Việc bán tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định tại Điều 304 Bộ luật dân sự năm
2015; nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm (Điều 305 Bộ luật dân sự năm 2015).
5.4.3. Ngừng – Đình chỉ - Huỷ bỏ và kéo dài thực hiện hợp đồng 5.4.3.1.Tạm ngừng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng. Ví dụ: Tạm ngừng thanh toán tiền, tạm ngừng việc giao hàng, nhận
+ Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không áp dụng đối với hợp đồng mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
5.4.4. Cách thức thực hiện hợp đồng
Tuỳ theo tính chất của từng loại hợp đồng, mà pháp luật quy định việc thực hiện hợp đồng:
– Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các nghĩa vụ mà
hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Nếu được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ
có thể thực hiện nghĩa vụ trước hoặc sau thời hạn mà hợp đồng đã quy định;
– Đối với hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận về thời hạn thực hiện nghĩa
vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn quy định.
Các bên không được tự ý hoãn việc thực hiện nghĩa vụ cho dù bên kia chưa thực
hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên.
5.5. Hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực
theo quy định của pháp luật.
+ Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội; + Vô hiệu do giả tạo; + Vô hiệu do nhầm lẫn;
+ Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa;
+ Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức;
– Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của sự vô hiệu hợp đồng, hợp đồng vô hiệu có thể phân chia thành:
+ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ;
+ Hợp dồng vô hiệu từng phần;
+ Hợp dồng vô hiệu tuyệt đối;
Hợp đồng sẽ bị xem là đương nhiên vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Vô hiệu do giả tạo
- Có các nội dung vi phạm những điều mà pháp luật cấm
- Có nội dung hoặc mục đích trái với các giá trị đạo đức xã hội
- Có hình thức khác với các hình thức quy định của pháp luật, đã được Tòa án cho
thời hạn để thay đổi hình thức đúng theo quy định nhưng không thay đổi.
- Hợp đồng vi phạm về hình thức nhưng các bên chưa thực hiện và có tranh chấp
xảy ra thì hợp đồng cũng được xem là vô hiệu tuyệt đối.
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối sẽ không hạn chế thời hiệu khởi kiện lên tòa án. Việc
giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, không giải quyết theo yêu cầu
của các bên. Đồng thời, hợp đồng vô hiệu tuyệt đối không được hòa giải, không được
công nhận giá trị pháp lý khi thụ lý và giải quyết tranh chấp.
+ Hợp đồng vô hiệu tương đối;
- Được xác lập bởi các chủ thể không có năng lực hành vi dân sự hoặc không có
năng lực hành vi tương ứng với yêu cầu của pháp luật đối với giao dịch theo thỏa thuận trong hợp đồng
- Vô hiệu do bị đe dọa/ do lừa dối/ do nhầm lẫn
- Vô hiệu do người xác lập trong tình trạng không thể nhận thức hoặc không điều
khiển được hành vi của mình.
Thời hiệu khởi kiện với hợp đồng vô hiệu tương đối là 02 năm từ ngày hợp đồng được xác lập.
– Xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Việc
khôi phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:
+ Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.
5.6. Trách nhiệm vật chất do vi phạm Hợp đồng trong kinh doanh
5.6.1. Khái niệm và các loại trách nhiệm vật chất
5.6.1.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Buộc thực hiện đúng hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là hình thức chế tài,
theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Căn cứ để áp dụng chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng là: có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm. Theo Điều
297 Luật Thương mại, khi áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm
có thể lựa chọn hoặc yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc lựa chọn các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
5.6.1.2. Phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là hình thức chế tài áp dụng
đối với hành vi vi phạm hợp đồng, theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một
khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận.
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý
thức của các chủ thể hợp đồng nhằm giáo dục ý thức tôn trọng hợp đồng, phòng ngừa vi
phạm hợp đồng. Với mục đích như vậy, phạt vi phạm hợp đồng được áp dụng một cách
phổ biến đối với các vi phạm hợp đồng.
Theo Luật Thương mại, chế tài phạt vi phạm được áp dụng khi có các căn cứ:
- Các bên có thoả thuận về việc áp dụng chế tài này;
- Có hành vi vi phạm hợp đồng.
Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng bị giới hạn bởi pháp luật (các bên có quyền thoả
thuận về mức phạt nhưng không được vượt quá mức phạt do pháp luật quy định). Theo
Luật Thương mại, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh,
thương mại hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
5.6.1.3. Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài được áp
dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng
trong kinh doanh, thương mại. Với mục đích này, bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng
khi có thiệt hại xảy ra.
5.6.1.4. Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là việc một bên
tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng kinh doanh, thương mại. Khi hợp
đồng trong kinh doanh, thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là việc một bên chấm
dứt thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Khi hợp đồng trong
kinh doanh, thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời
điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực
hiện nghĩa vụ đối ứng.
- Huỷ bỏ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại: là sự kiện pháp lý mà hậu quả
của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Huỷ bỏ hợp đồng có thể là hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ
một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn
lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn
việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
5.6.2. Các căn cứ phát sinh trách nhiệm vật chất do vi phạm Hợp đồng trong kinh doanh
5.6.3. Miễn giảm trách nhiệm vật chất
5.6.3.1. Khái niệm và các căn cứ chung để miễn trách nhiệm:
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán là việc bên vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng mua bán không phải chịu các hình thức chế tài.
Căn cứ chung để miễn trách nhiệm là dựa theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật. Các bên trong hợp đồng mua bán có quyền thỏa thuận về giới hạn trách nhiệm
và miễn trách nhiệm hợp đồng trong các trường hợp cụ thể do các bên dự liệu khi giao
kết hợp đồng. Ngoài ra, việc miễn trách nhiệm còn được áp dụng theo các trường hợp
khác do Pháp luật thương mại quy định.
5.6.3.2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm:
Theo Điều 294 Luật Thương mại, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng trong kinh doanh,
thương mại còn được miễn trách nhiệm khi: (i) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; (ii) Hành vi
vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; (iii) Hành vi vi phạm của một bên do
thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể
biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm hợp đồng được quy định trong Bộ luật
Dân sự. Theo Khoản 1 Điều 161 Bộ Luật dân sự, sự kiện bất khả kháng được định nghĩa
là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Chương 6. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
6.1. Giới thiệu chung
6.1.1. Phá sản – Hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, phá sản doanh nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội
tồn tại khách quan. Tính tất yếu khách quan của hiện tượng phá sản doanh nghiệp được lý
giải bằng những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, về thực chất doanh nghiệp cũng chỉ là thực thể xã hội và như vậy, cũng
như các thực thể xã hội khác, doanh nghiệp cũng có quá trình sinh ra, phát triển và diệt
vong. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh tồn của các sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường với đa hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, đa thành
phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng song song tồn tại. Các loại hình doanh
nghiệp (trong đó có cả doanh nghiệp nhà nước) đều tự chủ về tài chính, bình đẳng và tự
do kinh doanh, tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Trong nền kinh tế đó, cạnh
tranh là một quy luật kinh tế khách quan. Dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh, một
số doanh nghiệp mạnh dần lên chiếm lĩnh thị trường, ngược lại, một số doanh nghiệp
khác dần yếu đi, sản xuất kinh doanh đình đốn, nợ nần chồng chất, đi tới chỗ mất khả
năng chi trả các nghĩa vụ tài chính của mình và thực chất đã lâm vào tình trạng phá sản.
Thứ ba, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cái mà doanh nghiệp thu
được đó là lợi nhuận nhưng đồng thời doanh nghiệp cũng phải chịu những rủi ro. Trong
kinh doanh, tỉ lệ rủi ro là rất lớn. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới, tỉ lệ rủi ro là 1/4,
có nghĩa là cứ đầu tư thành lập 100 doanh nghiệp thì sẽ có khoảng 25 doanh nghiệp bị
phá sản. Thậm chí có những doanh nghiệp bị phá sản ngay sau khi mới được thành lập.
Xét về mặt kinh tế, bản thân nó là một giải pháp hữu hiệu trong việc “cơ cấu lại”
nền kinh tế, góp phần duy trì sự tồn tại của những doanh nghiệp đủ sức đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng nghiệt ngã.
Tóm lại, phá sản luôn là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nó hiện
hữu như là một sản phẩm của quá trình cạnh tranh, chọn lọc và đào thải tự nhiên của nền
kinh tế thị trường, bất kể đó là nền kinh tế thị trường phát triển ở các nước trên thế giới
hay nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 6.1.2. Khái niệm.
Dưới góc độ pháp lý, phá sản là hiện tượng con nợ lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn và bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là Toà
án) tuyên bố phá sản và phân chia tài sản còn lại của con nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật quy định.
Hiện nay, ở Việt Nam đang áp dụng Luật phá sản năm 2014 số 51/2014/QH13.
Luật phá sản hiện hành (Luật phá sản năm 2014) định nghĩa về phá sản tại Khoản 2, Điều 4 cụ thể như sau:
"2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và
bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản".
6.1.3. Vai trò của pháp luật phá sản
– Pháp luật phá sản là công cụ bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ nợ:
– Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ:
– Pháp luật phá sản góp phần vào bảo vệ lợi ích của người lao động:
– Pháp luật phá sản phần bảo vệ trật tự kỉ cương trong xã hội:
– Pháp luật phá sản góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, tái tạo tổ chức lại doanh nghiệp:
6.1.4. Phân loại phá sản
6.1.4.1. Trên cơ sở nguyên nhân gây ra phá sản
Có phá sản trung thực và phá sản gian trá:
- Phá sản trung thực là hậu quả của việc mất khả năng thanh toán do những nguyên
nhân khách quan hay những rủi ro bất khả kháng gây ra. Phá sản trung thực cũng có thể
từ những nguyên nhân chủ quan nhưng không phải do sự chủ ý nhằm chiếm đoạt tài sản
của người khác. Ví dụ như sự yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý hoạt động; sự thiếu
khả năng thích ứng với những biến động trên thương trường...
- Phá sản gian trá là hậu quả của những thủ đoạn gian trá, có sắp đặt trước nhằm
chiếm đoạt tài sản của người khác. Ví dụ: có hành vi gian lận trong khi ký hợp đồng, tẩu
tán tài sản, cố tình báo cáo sai... để qua đó tạo ra lý do phá sản không đúng sự thật.
6.1.4.2. Trên cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý
Có phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc: Cụ thể là dựa trên căn cứ ai là người làm đơn yêu cầu phá sản.
- Phá sản tự nguyện là do phía doanh nghiệp mắc nợ tự làm đơn yêu cầu phá sản khi
thấy mình mất khả năng thanh toán, không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với chủ nợ.
- Phá sản bắt buộc là do phía các chủ nợ làm đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp mắc
nợ nhằm thu hồi các khoản nợ từ doanh nghiệp mắc nợ.
6.2. Thủ tục phá sản Doanh nghiệp, Hợp tác xã
6.2.1. Đối tượng điều chỉnh của luật phá sản
Luật phá sản năm 2014 chỉ áp dụng luật phá sản đối với DN và HTX mà không
tính đến các chủ thể kinh doanh khác như cá nhân, hộ gia đình có đăng kí kinh doanh.
6.2.2. Nộp yêu cầu và mở thủ tục phá sản
Theo quy định tại Điều 5 của Luật phá sản năm 2014, các đối tượng sau đây được
phép nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản để xem xét và giải quyết việc phá sản
của một DN hay một HTX lâm vào tình trạng phá sản:
- Thứ nhất, đó là các chủ nợ của DN hay HTX bất kể đó là chủ nợ không có bảo
đảm hay chỉ có bảo đảm một phần. Các chủ nợ này có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà DN, HTX không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Thứ hai, những người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của DN, HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi DN, HTX mất khả năng thanh toán.
- Thứ tư, chủ DN tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch
Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty
TNHH một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN mất khả năng thanh toán.
- Thứ năm, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20%
số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
- Thứ sáu, thành viên HTX hoặc người đại diện theo pháp luật của HTX thành viên
của liên hiệp HTX có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi HTX, liên hiệp
HTX mất khả năng thanh toán.
6.2.3. Phục hồi hoạt động kinh doanh
Ngoài việc bản chất là một thủ tục đòi nợ tập thể, pháp luật phá sản ở nhiều nước
trên thế giới còn hướng tới một mục tiêu rất quan trọng khác: đó là giúp con nợ hồi phục
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mục tiêu này được đặt ra vì nhà nước nào cũng muốn
tránh phá sản càng nhiều càng tốt vì việc phá sản không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến DN,
HTX và những lao động làm công cho những DN, HTX đó mà còn ảnh hưởng đến môi
trường kinh doanh, đầu tư chung, kéo theo nhiều hậu quả xấu cho xã hội.
Cả Luật phá sản năm 2004 và Luật phá sản năm 2014 đều quy định DN, HTX sau
khi bị mở thủ tục phá sản có thể tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh bình
thường. Tuy nhiên, vào thời điểm này, các DN, HTX liên quan đều phải chịu sự quản lý
và giám sát của thẩm phán, quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản. Lý do là việc
quản lý, giám sát hoạt động của các DN, HTX sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
là việc làm cần thiết, để đảm bảo các DN, HTX này không tiếp tục mắc sai lầm, tạo cơ sở
cho việc xây dựng thành công phương án sản xuất, kinh doanh sau này, phát huy được tối
đa tài lực, vật lực, đồng thời kiểm soát rủi ro của DN, HTX.
6.2.4. Thanh lý tài sản, các khoản nợ
6.2.4.1. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án
nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định phá sản
Nghĩa vụ về tài sản của Doanh nghiệp, hợp tác xã được xá lập sau khi Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định phá sản
Trường hợp nghĩa vụ về tài sản được quy định như hai trường hợp trên không phải
là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
6.2.4.2. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi
theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy
định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên
tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa
thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật. · Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.
6.2.4.3. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
a. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Phá sản Thẩm phán xem xét và xử lý.
b. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá
trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý
ngay tài sản bảo đảm đó.
Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó; ·
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại
sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá
trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
6.2.4.4. Thứ tự phân chia tài sản
a. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: - Chi phí phá sản; ·
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; ·
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho
chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
b. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ
các khoản quy định tại mục a ở trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: ·
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên; ·
- Chủ doanh nghiệp tư nhân; ·
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; ·
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; ·
- Thành viên của Công ty hợp danh.
c. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại mục a thì từng đối
tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
6.2.5. Tuyên bố Doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
6.2.5.1. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
Theo quy định hiện hành, TAND giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người lao động, đại diện công đoàn,
chủ DN tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng
thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH một
thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà DN, HTX mất khả năng thanh
toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà DN, HTX mất khả năng thanh
toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
Trường hợp TAND xét thấy DN, HTX thuộc một trong hai trường hợp nêu trên,
phải thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết về việc tòa án giải quyết theo thủ
tục rút gọn. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày TAND thông báo cho người tham gia thủ
tục phá sản về việc giải quyết vụ việc theo thủ tục rút gọn, TAND xem xét, tuyên bố DN,
HTX phá sản đối với những trường hợp kể trên hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục
thông thường và thông báo cho người tham gia thủ tục phá sản biết. Trường hợp TAND
ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản thì người nộp đơn không được hoàn lại lệ phí
phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
6.2.5.2. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp HNCN, TAND
ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, trong trường hợp triệu tập HNCN lần hai mà vẫn không đủ số chủ nợ
tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm, thì tòa án có thể ra quyết
định tuyên bố DN, HTX phá sản.
Thứ hai, tòa án cũng có thể tuyên bố DN, HTX phá sản trong trường hợp HNCN
không thông qua được nghị quyết. Cụ thể, nghị quyết của HNCN không được thông qua
vì không có đủ quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65%
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Thứ ba, TAND ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản trong trường hợp không tổ
chức lại được HNCN hoặc HNCN không thông qua được nghị quyết trong đó quyết định
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN, HTX mất khả năng thanh toán.
6.2.5.3. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có nghị quyết Hội nghị chủ nợ
Đây là trường hợp tòa án tuyên bố DN, HTX phá sản dựa trên quyết định của các
chủ nợ thể hiện trong nghị quyết HNCN. Cụ thể, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được nghị quyết của HNCN đề nghị tuyên bố phá sản thì TAND xem xét quyết định
tuyên bố DN, HTX phá sản.
Ngoài ra, sau khi HNCN thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì TAND cũng ra
quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản:
DN, HTX không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày HNCN thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh;
HNCN không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN, HTX;
DN, HTX không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
6.2.5.4. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
- Quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau: + Ngày, tháng, năm;
+ Tên của TAND; họ và tên thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
+ Tên, địa chỉ của DN, HTX bị tuyên bố phá sản;
+ Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
+ Chấm dứt hoạt động của DN, HTX xã phá sản; đình chỉ giao dịch liên quan đến
DN, HTX; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với DN, HTX; giải quyết hậu quả của
giao dịch bị đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô
hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;
+ Chấm dứt quyền hạn của đại diện DN, HTX;
+ Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của DN, HTX;
+ Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của DN,
HTX theo thứ tự phân chia tài sản;
+ Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho TAND có thẩm quyền;
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi DN, HTX bị tuyên bố phá sản đối với một số
chức danh quản lý của DN, HTX phá sản;
+ Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.
Quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
Chương 7: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
7.1. Giới thiệu chung
7.1.1. Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 7.1.1.1. Khái niệm.
*Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột)
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại.
*Giải quyết tranh chấp kinh, doanh thương mại là việc các bên tranh chấp thông qua
hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung
đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Tóm lại giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là quá trình phân
xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải
thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm.
7.1.1.2. Đặc điểm.
* Đặc điểm tranh chấp kinh doanh
- Tranh chấp kinh doanh trước hết là mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên
- Mâu thuẫn phát sinh từ hoạt động kinh doanh
- Mâu thuẫn phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
*Đặc điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp của mình bằng các con đường khác nhau.
- Pháp luật chưa có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại thương lượng, hòa giải nhưng trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có
quy định về trình tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương
lượng trước khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác.
- Trong trường hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp KDTM thì các
bên phải tuân thủ triệt để, nghiêm ngặt, chặt chẻ các quy định của pháp luật về trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại Bộ luật TTDS năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn thi hành bộ luật này.
7.1.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
7.1.2.1. Thương lượng
Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng là thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do
định đoạt. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò của
người thứ ba ngoài các bên tranh chấp. Phương thức này đòi hỏi các bên phải cùng nhau
có thiện chí, trung thực. Kết quả của thương lượng thường là những cam kết, thỏa thuận
về những giải pháp cụ thể để gỡ bỏ những bất đồng phát sinh trước đó.
Tuy nhiên, phương thức thương lượng có một số hạn chế như rất khó thực hiện nếu
các bên đã mâu thuẫn căng thẳng không có thiện chí với nhau. Kết quả thương lượng
hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên nên giá trị pháp lý không cao. 7.1.2.2. Hòa giải.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có sự tham
gia của bên thứ ba độc lập do hai bên thỏa thuận hay chỉ định, đóng vai trò trung gian
nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung tìm ra những giải pháp thích hợp cho việc
giải quyết xung đột. Quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của
trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp.
7.1.2.3. Trọng tài thương mại.
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc
trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp
bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành. 7.1.2.4. Tòa án.
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực
nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết
định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo
thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
7.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh ngoài toà án
7.2.1. Thương lượng 7.2.1.1. Khái niệm.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông dụng
và phổ biến nhất được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi tranh chấp
phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại. Phương thức giải
quyết tranh chấp này thường được giới thương nhân lựa chọn mỗi khi có tranh chấp phát
sinh, bởi sự đơn giản của phương thức thực hiện, ít tốn kém, lại không bị ràng buộc bởi
những thủ tục pháp lý phức tạp, uy tín cũng như bí mật trong kinh doanh được bảo đảm
tối đa và mức độ phương hại đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên cũng thấp, thậm chí
còn tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau sau khi thương lượng thành công.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh
chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
7.2.1.2. Đặc điểm của thương lượng trong tranh chấp thương mại
- Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế giải
quyết nội bộ (cơ chế tự giải quyết) thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc,
thỏa thuận để tự giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của
bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán quyết.
- Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc của
bất kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về
thủ tục giải quyết tranh chấp.
- Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện
của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kì cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối
với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng. 7.2.2. Hoà giải 7.2.2.1. Khái niệm.
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp thương mại là hình thức bảo vệ lợi ích hợp
pháp bị xâm hại có sự tham gia của hòa giải viên, giúp các bên tranh chấp đạt được một
thỏa thuận, chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa.
Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của pháp luật, phương thức hòa giải trong việc
giải quyết tranh chấp có thể chia làm 2 loại:
- Hòa giải bắt buộc theo thủ tục tố tụng của Tòa án (theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015);
- Hòa giải theo thỏa thuận của các bên (theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại
2010 hoặc theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 quy định về hòa giải thương mại).
7.2.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hoà giải thương mại
- Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.
7.2.2.3. Trình tự, thủ tục hòa giải thương mại
Theo đó, trình tự, thủ tục hòa giải thương mại được quy định như sau: 1. Thỏa thuận hòa giải
2. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải
4. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải
5. Kết quả hòa giải thành
6. Công nhận kết quả hòa giải thành
7. Chấm dứt thủ tục hòa giải
7.2.2.4. Những ưu điểm của phương pháp hòa giải thương mại
- Đây là phương pháp được thực hiện với thủ tục đơn giản, linh hoạt, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho các bên đương sự.
- Với những quy định về cách thức thực hiện phương pháp hòa giải thương mại theo
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP cho thấy với phương pháp này, các doanh nghiệp có nhiều
cơ hội trong việc lựa chọn một quy trình phù hợp, tránh các thủ tục pháp lý phức tạp.
Ngoài ra, khi tham gia hòa giải, với tinh thần thiện chí và hợp tác, các doanh nghiệp cũng
dễ đạt được thỏa thuận một cách nhanh chóng hơn so với phương pháp giải quyết tranh
chấp theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.
- Đối với phương pháp hòa giải trong thương mại, các doanh nghiệp có quyền tự
quyết định việc giải quyết tranh chấp và luôn biết trước kết quả.
- Đây còn là phương pháp giải quyết tranh chấp mang tính thân thiện rất cao.
- Một ưu điểm nữa của phương pháp hòa giải trong thương mại mang lại nhiều lợi
ích cho các bên tham gia quan hệ pháp luật này chính là việc không công khai quá trình
hòa giải. Với lợi thế này, tên của các bên tranh chấp không bị tiết lộ ra ngoài, tránh nguy
cơ ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của các doanh nghiệp đó.
7.2.3. Trọng tài thương mại
7.2.3.1. Thẩm quyền của trọng tài thương mại.
- Thẩm quyền chung của trọng tài thương mại.
Điều 2 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định:
“ Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.”
- Thẩm quyền của trọng tài với Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
Đối với loại “ tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại ” thì các
bên tranh chấp đó đều phải là các chủ thể tiến hành hoạt động thương mại. Luật trọng tài
thương mại 2010 không định nghĩa khái niệm hoạt động thương mại, mà sử dụng khái
niệm hoạt động thương mại tại Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “ Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”
Chủ thể tiến hành hoạt động thương mại trước hết là thương nhân, bao gồm thương
nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.
- Thẩm quyền của trọng tài với Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó
ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các “ Tranh chấp phát sinh giữa các
bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại ”. Quy định này mở rộng phạm vi
thẩm quyền của trọng tài. Trước đây, theo quy định của Pháp lệnh Trọng tài thương mại
2003, trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động
thương mại giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh, nên trong thực tế các tranh chấp giữa
một bên là thương nhân và bên kia không phải là thương nhân đã không được trọng tài
giải quyết theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003.
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010, trọng tài thương mại có thẩm
quyền giải quyết các vụ tranh chấp mà trong đó chỉ cần 1 bên tranh chấp là thương nhân (
thực hiện hoạt động thương mại ) còn các bên còn lại có thể không phải là thương nhân,
cũng không phải là cá nhân thực hiện hoạt động thương mại.
- Thẩm quyền của trọng tài với các tranh chấp khác giữa các bên pháp luật
quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Đây là quy định mở nhằm bảo đảm các luật ban hành sau này có thể quy định các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đó có thể
được giải quyết bằng trọng tài mà không cần phải sữa đổi Luật trọng tài thương mại
2010. Ngoài ra, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, các tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp cũng có thể giải quyết bằng trọng tài. Trước Luật trọng tài thương mại
2010, trên thực tế các tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp không được trọng tài thụ lý
giải quyết các tranh chấp này thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại
7.2.3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”
Thứ nhất, Đây là nguyên tắc thể hiện sự tự do ý chí của các chủ thể khi lựa chọn
trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Thứ hai, trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan.
Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Nguyên tắc các bên tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cũng không
phải là nguyên tắc riêng của trọng tài mà là nguyên tắc chung của tố tụng. Luật tổ chức
Toà án nhân dân năm 2014 quy định:
“Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giảo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá
nhân, cơ quan, tố chức đều bình đẳng trước toà án” (Điều 12).
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc này như sau:
‘‘Trong tổ tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt
dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ tổ tụng trước toà án. Toà án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình
đảng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ tụng dân sự”.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp không công khai.
Thứ năm, đây là nguyên tắc đặc trưng nhất của phương thức giải quyết bằng trọng tài thương mại.
7.2.3.2. Thủ tục tố tụng trọng tài. - Khởi kiện
Bước đầu của quá trình tố tụng trọng tài, nguyên đơn phải gửi đơn kiện đến trung
tâm trọng tài (trong trường hợp giải quyết bằng trung tâm trọng tài) hay gửi đơn kiện cho
bị đơn (trong trường hợp giải quyết bằng trọng tài vụ việc). Trong quá trình tố tụng các
bên có thể bổ sung, sửa đổi đơn kiện.
Đơn kiện phải đáp ứng đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
30 LTTTM 2010. Một trong những nội dung quan trọng của đơn kiện là nguyên đơn chỉ
ra cụ thể thông tin về người được nguyên đơn chọn làm trọng tài viên. Cùng theo đưn
kiện các bên cần gửi theo bản thỏa thuận trọng tài, đây là tài liệu quan trọng để trung tâm
trọng tài đánh giá tranh chấp có được thụ lí hay không. Thời hiệu khởi kiện theo tố tụng
trọng tài là hai năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
- Tự bảo vệ của bị đơn
Theo Điều 35 LTTTM 2010, trong thời hạn luật định bị đơn phải gửi cho trung tâm
trọng tài bản tự bảo vệ (đối với tranh chấp giải quyết tại trung tâm trọng tài). Đối với
tranh chấp giải quyết tại trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo do chính
nguyên đơn gửi, bị đơn phải gửi đồng thời hai bản tự bảo vệ cho nguyên đơn và trọng tài
viên, kềm theo các thông tin về người được chọn làm trọng tài viên.
- Thành lập hội đồng trọng tài.
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thường trực thì mỗi bên trong
tranh chấp sẽ chọn một trọng tài viên và hai trọng tài viên đó sẽ cùng chọn ra một trọng
tài viên thứ ba làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Nếu hết hạn luật định mà bị đơn không
chọn được trọng tài viên cho mình thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho bị đơn.
Nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, ngay từ khi nguyên đơn
gửi đơn kiện cho bị đơn họ đã chọn trọng tài viên cho mình và bị đơn trong bản tự bảo vệ
cũng đã chọn ra một trọng tài viên. Và hai trọng tài đó sẽ bầu ra một trọng tài viên khác
làm chủ tịch hội đồng trọng tài. Điều khác ở đây là nếu bị đơn không chọn trọng tài viên
thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu tòa án chỉ định trọng tài viên cho các bị đơn. Căn
cứ xác định thẩm quyền của tòa án được quy định tại khoản 2 điều 7 LTTTM 2010.
- Chuẩn bị giải quyết vụ việc
Sau khi hội đồng trọng tài được thành lập trành chấp thương mại sẽ chính thức được
chuẩn bị giải quyết. Quá trình này gồm các công việc: nghiên cứu hồ sơ, xác định sự
việc, thu thập chứng cứ, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Hòa giải
Hòa giải là một trong những biện pháp tốt nhất cho việc giải quyết tranh chấp tại
trọng tài. Trong tố tụng trọng tài hòa giải không phải là thủ tục tố tụng bắt buộc song hội
đồng trọng tài phải tôn trọng việc tự hòa giải của các bên.
- Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài
Thời gian tiến hành, địa diểm giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận. trong
trường hợp các bên không thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài quyết định thời gian
mở phiên họp giải quyết tranh chấp và phải gửi giấy triệu tập cho các bên đương sự tham
gia phiên họp chậm nhất là 30 ngày trước nhày mở phiên họp.
Các bên có thể trực tiết tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp hoặc cử đại diện
của mình, nếu bị đơn đã được gửi giấy triệu tập mà vắng mặt không có lí do thì phiên họp
vẫn được tiến hành, các bên đương sự cũng có thể yêu cầu hội đồng trọng tài hoãn phiên
họp giải quyết tranh chấp nếu có lí do chính đáng.
Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra phán quyết
trọng tài. Quyết định trọng tài được biểu quyết theo nguyên tắc đa số, nếu vụ tranh chấp
do trọng tài viên duy nhất giải quyết thì trọng tài viên này quyết định. Quyết định của
trọng tài phải đảm bảo về nội dung và hình thức theo quy định của luật này.
7.2.3.4. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài.
Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận trọng
tài có thể thể hiện dưới dạng một điều khoản trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa
thuận riêng nhưng thỏa thuận này phải được xác lập dưới dạng văn bản.
Trong trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trong tài chết hoặc mất năng lực
hành vi thì thỏa thuận vẫn có hiệu lực với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó.
Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt
động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ
chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó.
– Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự, tức là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự. Trong trường hợp này thì Tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người
xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ tài liệu
chứng minh ngày tháng năm sinh hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết
định của Tòa án xác định, tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
– Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại.
– Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận
trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó vô hiệu.
– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật, là thỏa thuận thuộc trường
hợp quy định tại Điều 123 của Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ quy định trên điều kiện có hiệu lực thỏa thuận trọng tài là 2 bên phải có thỏa
thuận trọng tài, hình thức đúng quy định pháp luật và không thuộc các trường hợp thỏa
thuận trọng tài vô hiệu.
7.2.3.5. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp.
Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng luật
Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, luật áp dụng do các bên thỏa thuận, nếu
không thỏa thuận được thì Hội đồng trọng tài sẽ quyết định luật áp dụng phù hợp nhất.
Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định
cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán
quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
7.2.3.6. Hỗ trợ và giám sát tư pháp đối với trọng tài thương mại.
- Tòa án giúp các bên tranh chấp trong việc lựa chọn trọng tài viên.
- Tòa án có thể xem xét lại quyết định về thẩm quyền của trọng tài thương mại.
- Tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng trọng tài thụ lý giải quyết vụ tranh chấp có thể áp
dụng một hoăc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của các bên tranh chấp
trong tố tụng trọng tài.
- Tòa án xem xét, quyết định hủy hoặc không hủy quyết định của trọng tài theo yêu
cầu của các bên tranh chấp.
Nếu không có bên nào yêu cầu hủy quyết định của trọng tài hoặc có yêu cầu hủy
nhưng tòa án ra quyết định không hủy quyết định của trọng tài thì quyết định của trọng
tài có hiệu lực pháp luật, các bên có nghĩa vụ phải thi hành.
7.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại Toà án
7.3.1. Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp tại toà án
- Thứ nhất, toà án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên
tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
- Thứ hai, phán quyết của toà án bằng bản án, quyết định nhân danh ý chí quyền lực
nhà nước và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước.
- Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng toà án được thực hiện theo một
trình tự, thủ tục chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử của toà án: cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm
- Thứ tư, phán quyết của toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định. Bản
án, quyết định của toà án theo thủ tục sơ thẩm giải quyết các tranh chấp thương mại chưa
có hiệu lực thi hành ngay.
7.3.2. Thẩm quyền của toà án trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
7.3.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc.
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp
xảy ra thuộc cơ quan nào: cơ quan quản lý cấp trên, Tòa dân sự hay Tòa kinh tế…
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án được quy định tại Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự bao gồm:
– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
7.3.2.2. Thẩm quyền về cấp xét xử.
Thẩm quyền theo cấp xét xử là việc phân định thẩm quyền của Tòa án theo cấp của
Tòa án, xem xét vụ án đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh hay Tòa án nhân dân tối cao.
* Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: a) Mua bán hàng hóa; b) Cung ứng dịch vụ; c) Phân phối; d) Đại diện, đại lý; đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê mua; g) Xây dựng; h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
Tuy nhiên, những tranh chấp nói trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa
án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
* Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả
những vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
* Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao:
– Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
– Tòa kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét theo trình tự giám đốc
thẩm và tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới.
7.3.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ.
Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (2015), Toà án có thẩm quyền sơ thẩm tranh
chấp về kinh doanh, thương mại là toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá
nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, Bộ luật tố tụng dân sự (2015) cũng cho phép đương sự có quyền thỏa
thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nếu
nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cơ quan,
tổ chức) giải quyết những tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Nội dung pháp lý này là
một điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự (2004) và tiếp tục được ghi nhận tại Bộ luật tố tụng dân sự (2015).
Trước khi Bộ luật tố tụng dân sự (2004) có hiệu lực pháp luật, pháp luật của Việt
Nam không cho phép các đương sự có quyền thỏa thuận chọn toà án nơi cư trú, làm việc
hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết vụ tranh chấp. Thẩm quyền của tòa đã được
pháp luật phân định theo những tiêu chí nhất định mà các đương sự không được quyền
thỏa thuận chọn toà án, chỉ có nguyên đơn mới có quyền chọn toà án trong những trường
hợp được pháp luật quy định. Việc cho phép các đương sự được thỏa thuận chọn toà án
nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết vụ tranh chấp là xuất
phát từ quan điểm tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
7.3.2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Để thuận lợi nhất cho nguyên đơn trong việc giải quyết vụ tranh chấp cũng như xác
định thẩm quyền của Toà án cụ thể, trong những trường hợp nhất định, pháp luật dành
cho nguyên đơn được quyền chọn Toà án để giải quyết vụ tranh chấp.
Theo Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự (2015), nguyên đơn được chọn Toà án để giải
quyết vụ tranh chấp về kinh doanh, thương mại trong những trường hợp sau:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể
từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
7.3.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại tòa án.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
- Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập chứng cứ - Nguyên tắc hoà giải
- Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thời
- Nguyên tắc xét xử công khai.
7.3.4. Thủ tục giải quyết vụ án.
Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại
tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn là cá nhân cư trú hoặc tổ chức có trụ sở làm việc ;
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ
hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục
thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục Tố tụng dân sự
và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
7.3.4.1. Khởi kiện, thụ lý.
Nội dung đơn khởi kiện.
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Toà án nhận đơn khởi kiện; Tên, địa chỉ
của người khởi kiện; Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu
có; Tên, địa chỉ của người bị kiện; Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, nếu có; Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; Tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; Các thông tin
khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; Người khởi kiện là
cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện (Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp
trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường
hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in
ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác
nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu
chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức
gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua
Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải
xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ
tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định
tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật TTDS 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người
khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông
báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Tạm ứng án phí:
- Mức án phí dân sự sơ thẩm đối với các vụ án kinh doanh thương mại không có giá ngạch là 3.000.000 đồng. 7.3.4.2. Hòa giải
Hoà giải: Trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ án kinh tế toà án phải tiến hành
hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nếu đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án thì toà án lập biên bản
hoà giải thành. Trong thời hạn 10 ngày mà các bên không thay đổi thì toà án ra quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp các đương sự không thể thoả thuận được thì toà án lập biên bản hoà giải
không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. 7.3.4.3. Xét xử
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp dân sự là nghĩa vụ chứng minh luôn thuộc về
người có yêu cầu. Khi khởi kiện, người có yêu cầu phải chứng minh về sự tồn tại của
quan hệ pháp luật kinh doanh thương mại, mẫu thuẫn về quyền lợi giữa các bên không
thể tự giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án, người có yêu cầu phải luôn đưa ra
được các chứng cứ, tài liệu chứng minh quyền lợi hợp pháp của họ bị xâm phạm bởi hành
vi vi phạm của 1 hoặc các bên còn lại.
Trong giải quyết tranh chấp dân sự, nếu bên nào không cung cấp được chứng cứ
bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên đó phải chịu hậu quả pháp lý.
Tòa án chỉ tham gia vào quá trình thu thập, cung cấp chứng cứ khi các bên không
thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu.
Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Chứng cứ phải đảm bảo: khách quan, liên quan và hợp pháp.
Phiên Tòa sơ thẩm phải được mở trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có Quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa sơ thẩm có thể bị tạm hoãn, thời gian hoãn tối đa không quá 30 ngày.
Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ toạ có quyền ra
một trong những quyết định sau: - Đưa vụ án ra xét xử.
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án
Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà chưa có cá
nhân pháp nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng.
+ Đã hết thời hạn xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng.
+ Chưa tìm được địa chỉ của bị đơn hoặc bị đơn bỏ trốn.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, dân sự và vụ án kinh tế khác.
+ Đã có toà thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó
là đương sự của vụ án.
+ Trong khi đang giải quyết vụ án có liên quan đến doanh nghiệp phát hiện doanh
nghiệp đã lâm vào trình trạng phá sản.
Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau:
+ Người khởi kiện rút đơn kiện.
+ Nguyên đơn dù được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt.
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà quyền và
nghĩa vụ của họ không có cá nhân ,pháp nhân thừa kế.
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
+ Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày thụ lý vụ án.
+ Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà.
+ Đã có quyết định của toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án. Phiên toà sơ thẩm
Theo quyết định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định đưa
vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời
hạn đó không quá 20 ngày.
Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của một Hội đồng xét xử gồm
2 thẩm phán và 1 hội thẩm và với sự có mặt của các đương sự người làm chứng, người
phiên dịch, người giám định và kiểm soát viên (nếu Viện kiểm soát có yêu cầu kiểm tra phiên toà). Thủ tục tiến hành: - Bắt đầu phiên toà.
- Xét hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà. - Nghị án. - Tuyên án.
- Hoàn chỉnh biên bản phiên toà.
Thủ tục phúc thẩm
Phúc thẩm vụ án kinh tế là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ
thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quyết định của pháp luật.
Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày toà án
tuyên án hoặc ra quyết định .
Viện trưởng Viện kiểm soát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị, thời
hạn kháng nghị là 10 ngày (đối với Viện kiểm soát cùng cấp) hoặc 20 ngày (đối với Viện
kiểm soát cấp trên) kể từ ngày toà tuyên án hoặc ra quyết định.
Thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật - Giám đốc thẩm
Thẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về toà án cấp trên trực tiếp của toà
án đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm. Cụ thể:
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp Tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản án đã
có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
Toà kinh tế - Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đôc thẩm những vụ án , quyết
định của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị:
Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.
Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Chánh án tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp.
- Phó chánh án tòa án tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân địa phương
- Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền
kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện
Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Hội đồng xét xử có quyền:
- Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu
thấy rằng kháng nghị không có căn cứ.
- Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
- Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại trong
trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc việc xác minh thu thập
chứng cứ của toà án cấp dưới không đầy đủ mà toà án cấp giám đốc thẩm không thể bổ sung được.
- Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những
căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế. Thủ tục tái thẩm
Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Là Những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị:
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết
được khi giải quyết vụ án.
- Có cơ sở để chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên
dịch là không đúng sự thật hoặc có sự giả mạo bằng chứng.
- Người tiến hành tố tụng cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án.
- Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án
dựa vào đó để giải quyết vụ án bị huỷ bỏ.
- Người có thẩm quyền kháng nghị:
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp.
- Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền
kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện
Thẩm quyền xét xử theo thủ tục tái thẩm: Giống như thủ tục giám đốc thẩm.
Hội đồng xét xử có quyền:
- Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án
theo những căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế.
12. Tài liệu học tập 11.1. Tài liệu bắt buộc
1. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật thương mại, Tập 1, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật thương mại, Tập 2, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Phạm Duy Nghĩa (2011), Giáo trình Luật kinh tế, NXB Công an nhân dân. 12.2. Tài liệu tham khảo