



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59114765
HỆ HỖTRỢ RA QUYẾT ĐỊNH Tóm tắt nội dung:
Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm cơ bản, quá trình phát triển và
các thành phần của Hệ hỗ trợ quyết định, cũng như công cụ xây dựng và xu hướng
phát triển của hệ. Môn học đi sâu vào thành phần quan trọng của Hệ hỗ trợ quyết
định là các mô hình cho các bài toán ra quyết định, các phương pháp mô hình hoá
cho các bài toán ít cấu trúc. Nội dung của môn học được chia thành 7 chương.
Chương 1 nhập môn Hệ HTQĐ
Chương 2 trình bày khái niệm ra quyết định như một quá trình xử lý thông tin của con người.
Chương 3 đưa ra kiến trúc đầy đủ của một Hệ hỗ trợ quyết định.
Chương 4 trình bày khái niệm mô hình và mô hình hoá, đồng thời đưa ra các mô
hình tiêu biểu cho các bài toán ra quyết định với độ chắc chắn, quyết định mạo hiểm
và quyết định không chắc chắn.
Chương 5 trình bày giao diện,
Chương 6 xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định và
Chương 7 là các xu hướng phát triển của Hệ hỗ trợ quyết định.
Yêu cầu: Sinh viên đã học các môn Cơ sở dữ liệu, Trí tuệ nhân tạo, Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin Số tiết: 45 tiết
Tài liệu tham khảo
[1] E. Turban, Decision support and expert systems, Prentice Hall, 1995
[2] I.M. Makarov, T.M. Vinogradskaya, Rubchinsky, V.B. Sokolov, The Theory
ofchoice and decision making, Mir Publishers Moskow, 1987
[3] R.H. Sprague, H.J. Watson, Decision support systems – Putting theory into practice,Prentice Hall, 1986
[4] M.W.Davis, Applied Decision Support, Prentice Hall, 1988 Nội dung
Chương I - Nhập môn Hệ hỗ trợ quyết định
Chương II - Ra quyết định và môi trường ra quyết định
Chương III - Các thành phần của Hệ hỗ trợ quyết định
Chương IV - Mô hình hóa và quản trị mô hình lOMoAR cPSD| 59114765
Chương V - Giao diện Hệ hỗ trợ quyết định
Chương VI - Xây dựng Hệ hỗ trợ quyết định
Chương VII - Kết luận và xu hướng phát triển lOMoAR cPSD| 59114765
CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
1.1. Hệ hỗ trợ quyết định là gì Tại
sao cần cải thiện việc ra quyết định:
• Trọng tâm là thực tiễn công việc.
• Tính chất cụ thể, so sánh.
• Tổng hợp tất cả công nghệ mới để cho việc ra quyết định.
Đầu thập kỷ 70, Gorry và Scott-Morton (1971) định nghĩa Hệ thống trợ giúp
quản lý là các hệ thống dựa trên hệ thống tương tác với máy tính giúp cho các nhà
ra quyết định dùng các dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn đề phi cấu trúc.
Little đưa ra Hệ hỗ trợ quyết định là tập các cơ sở mô hình chứa các thủ tục xử
lý dữ liệu giúp các nhà quản lý ra quyết định, hệ thống cần phải đơn giản, dễ điều
khiển, thích ghi, dễ liên lạc với nhau.
Alter (1980) đưa ra khái niệm Hệ hỗ trợ quyết định bằng cách so sánh với các hệ thống xử lý dữ liệu: Khía cạnh
Hệ hỗ trợ quyết định
Hệ thống xử lý dữ liệu Sử dụng Chủ động Bị động Người sử dụng Nhà quản lý Văn phòng Mục tiêu
Tính hiệu quả, tính linh hoạt Hiệu quả máy móc, tính phi mâu thuẫn
Pham vi về thời gian Hiện tại và tương lai Quá khứ Mục đích, tiêu đề Tính linh hoạt Tính phi mâu thuẫn.
Moore và Chang (1980) chỉ ra rằng khái niệm cấu trúc (structured) không đủ ý
nghĩa trong trường hợp tổng quát, một bài toán có thể được mô tả như là có cấu trúc
hoặc không có cấu trúc chỉ liên quan đến người ra quyết định. Do đó, hệ HTQĐ là:
- Hệ thống có khả năng mở rộng
- Có khả năng trợ giúp phân tích dữ liệu và mô hình hóa quyết định
- Hướng tới lập kế hoạch cho tương lai
- Được sử dụng cho những hoàn cảnh và thời gian bất thường.
Bonzek, Holsapple, Whinston (1980) đưa ra khái niệm tổng quan hơn về Hệ hỗ
trợ quyết định gồm các thành phần chính:
• Có một hệ ngôn ngữ là cơ chế cho phép tương tác giữa người dùng và các
thành phần khác của hệ.
• Một hệ tri thức chứa các tri thức về lĩnh vực bao gồm dữ liệu và các loại thủ tục.
• Hệ xử lý bài toán, chứa đựng các khả năng xử lý bài toán và người ra quyết định cần đến. lOMoAR cPSD| 59114765
Keen (1980) cho rằng Hệ hỗ trợ quyết định là sản phẩm của quá trình phát triển
trong đó người sử dụng Hệ hỗ trợ quyết định, người tạo ra Hệ hỗ trợ quyết định và
chính bản thân Hệ hỗ trợ quyết định có khả năng ảnh hưởng tác động đến sự phát
triển của hệ thống và các thành phần.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa Hệ hỗ trợ quyết định khác nhau: Nguồn
Định nghĩa hệ HTQĐ theo các khía cạnh
Gorry và Scott-Morton (1971) Kiểu bài toán, chức năng của hệ thống. Little
Chức năng hệ thống, đặc trưng giao diện.
Alter Mẫu thử và tiêu đề của hệ thống. Moore Mẫu thử, khả năng của hệ thống. Bonczel
Các thành phần của hệ thống. Keen
Tiến trình phát triển của hệ thống.
Vậy, Hệ hỗ trợ quyết định là hệ thống thông tin hỗ trợ bằng máy tính có thể
thích nghi linh hoạt và tương tác với nhau đặc biệt được phát triển để hỗ trợ một
vấn đề quản lý không có cấu trúc nhằm cải tiến việc ra quyết định. Nó tập hợp dữ
liệu cung cấp cho người sử dụng một giao diện thân thiện và cho phép tự ra quyết
định một cách sáng suốt. Nó hỗ trợ tất cả các giai đoạn của việc ra quyết định và
bao gồm cả một cơ sở tri thức. lOMoAR cPSD| 59114765
1.2. Kiến trúc chung Hệ hỗ trợ quyết định Trong đó:
• Quản trị dữ liệu: bao gồm các CSDL chứa dữ liệu liên quan đến một tình
huống và được quản lý bởi phần mềm là hệ quản trị CSDL (quản lý và khai thác).
• Quản trị mô hình: cho phép khai thác và quản lý các mô hình định lượng (xử
lý) khác nhau, cung cấp khả năng phân tích cho hệ thống.
• Quản trị đối thoại: cung cấp giao diện cho người dùng để liên lạc và ra lệnh
cho Hệ hỗ trợ quyết định.
• Quản trị tri thức: hoạt động như 1 thành phần độc lập, hoặc có thể trợ giúp
cho bất kỳ 1 hệ thống nào trong 3 hệ thống nói trên. Các mức công nghệ: Có 3 mức công nghệ: lOMoAR cPSD| 59114765
+ Hệ HTQĐ chuyên dụng là sản phẩm cuối cùng
+ Bộ sinh Hệ HTQĐ cung cấp một số khả năng (mô hình hóa, sinh báo cáo, hiển thị
đồ họa, phân tích rủi ro,...) để tạo ra 1 Hệ HTQĐ cụ thể.
+ Công cụ Hệ HTQĐ: là các phần mềm tiện ích như công cụ đồ họa, hệ soạn thảo,
hệ hỏi đáp, bảng tính điện tử,...
+ Người quản lý (người dùng) đối mặt với bài toán, ra quyết định và chịu trách nhiệm mọi hậu quả.
+ Người trung gian trợ giúp người quản lý (như thư ký) giao tiếp với máy và đưa ra các lời khuyên.
+ Người phát triển Hệ HTQĐ là người cài đặt các khả năng cần thiết của bộ sinh Hệ
HTQĐ để tạo thành 1 Hệ HTQĐ cụ thể, phải biết phạm vi bài toán và quen thuộc với các công nghệ.
+ Kỹ thuật viên hỗ trợ, thành thạo công nghệ, phát triển các khả năng của hệ thống,
phát triển mô hình phân tích, CSDL mới,...
+ Người làm công cụ phát triển công nghệ mới, ngôn ngữ mới, cải tiến mối liên hệ giữa các hệ thống con. lOMoAR cPSD| 59114765 1.3. Phạm vi ứng dụng Ở đâu:
• Ở các quyết định hàng ngày.
• Các quyết định có tính chiến thuật:chọn 1 phương sách thích hợp để đáp ứng
1 mục tiêu nào đó như chuẩn bị ngân sách, quản lý tài chính.
• Các quyết định có tính chiến lược:quyết định chính sách dài hạn, đầu tư dài
hạn, tổ chức lại cơ quan, chiến lược tiếp thị. Khi nào:
• Tài chính: mua trang thiết bị, phần mềm.
• Tổ chức: thích hợp.
• Hiệu quả và rủi ro: giảm rủi ro, không phải là hoàn vốn.
Các loại bài toán áp dụng: • Đơn giản.
• Có nhiều phương án chọn hơn, hàm đánh giá đơn giản.
• Phức tạp: đa chỉ tiêu.
• Rất phức tạp: vượt quá khả năng xử lý của con người. Như thế nào:
• Thân thiện với người sử dụng về giao diện.
• Tính cập nhật thường xuyên cập nhật trong môi trường biến động.
• Độ chi tiết đảm bảo yêu cầu người sử dụng.
• Tần suất sử dụng cao, tính thuận tiện: mềm dẻo, thiết kế tốt.
CHƯƠNG 2 RA QUYẾT ĐỊNH VÀ MÔI TRƯỜNG RA QUYẾT ĐỊNH
2.1. Môi trường ra quyết định
• Các yếu tố tác động: trực tiếp dễ nhìn ra, dễ lượng hoá, dễ nhìn, dễ
hiểu, dễ cấu trúc hoá.
• Các yếu tố về tổ chức tác động đến mọi bài toán quyết định o Chính
sách: luật, mệnh lệnh, quan hệ, vay, trả. o Cấu trúc tổ chức: cách quản
lý, cách điều hành, quy chế. o Uy tín của tổ chức có thể lượng hoá.
o Con người trong tổ chức: hành vi văn hoá, thái độ nhân cách.
• Các yếu tố ngoại cảnh: o Tình hình kinh tế. o Tình hình thị trường. o
Tình hình môi trường. o Pháp luật: chính sách có thể thay đổi còn
pháp luật khó thay đổi.
o Sự chấp nhận của khách hàng.
• Các yếu tố thông tin:
o Khả năng liên lạc. o Độ bảo mật của thông tin. o Độ tin cậy của thông
tin: sự chính xác, mức độ cập nhật của thông tin. o Các giải pháp thông
tin tổng hợp, đa dạng, tỉ mỉ chi tiết. lOMoAR cPSD| 59114765
o Giá cả của thông tin: thu nhập, truyền, xử lý.
• Các mục tiêu về quản lý:
o Sự vận hành: kinh tế, hiệu quả, chất lượng, an toàn.
o Định lượng hay định tính.
o Mức độ rõ ràng của môi trường ra quyết định: rõ, ẩn hay mờ.
• Phân loại môi trưởng ra quyết định: o Môi trường truy nhập được và
không truy nhập được. o Môi trường tất định, không tất định. o Môi
trường tĩnh, động. o Môi trường chắc chắn, không chắc chắn.
2.2. Phương thức hoạt động lấy dữ liệu, tri thức ra quyết định
Triết lý về ra quyết định mỗi cách tiếp cận đối với các vấn đề khác nhau, phụ thuộc
rất nhiều vào môi trường xung quanh, nền tảng kiến thức, kinh nghiệm, trang thái tâm lý.
Các mô hình ra quyết định:
• Mô hình tỷ lệ: xem ra quyết định là một quá trình có cấu trúc, rút gọn bài
toán thành lập các tham số đo được.
• Mô hình tổ chức: quan tâm nhiều đến các chính sách, định hướng tiếp theo,
quan tâm nhiều tới việc định tính.
• Mô hình chính trị kết quả của liên kết nhóm, thể hiện các khả năng cá nhân.
Ra quyết định là quá trình lựa chọn trong số nhiều phương án nhằm đạt được
một hay nhiều đích đã đề ra.
Quá trình ra quyết định: lOMoAR cPSD| 59114765
Đánh giá các phương án chọn phụ thuộc vào 3 yếu tố chính:
• Trạng thái và định lượng của các yếu tố ảnh hưởng.
• Đặc trưng của đối tượng (định lượng, chủ quan, rõ, mờ).
• Cấu trúc và độ phức tạp của hoàn cảnh được phân tích.
Thủ tục đánh giá chia làm 3 phần chính:
• Phân lớp các phương án.
• Phân lớp các giá trị và các thuộc tính phân biệt.
• Sắp thứ tự và lựa chọn.
Thường dựa vào một số tiêu chuẩn:
• Tính kinh tế lợi nhuận cao, giá cả thấp.
• Tính hiệu quả: năng suất, thoả mãn khách hàng. lOMoAR cPSD| 59114765
• Sự rủi ro: khách hàng chấp nhận được.
Độ phức tạp của quá trình ra quyết định phụ thuộc vào mức độ lượng hoá của vấn
đề, kiểu loại của những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định. lOMoAR cPSD| 59114765
Đánh giá mức độ phức tạp có thể lượng hoá theo các tính chất sau:
• Độ phức tạp về cấu trúc của các thành phần, liên kết giữa các thành phần.
• Đặc tính của chủ thể: các yếu tố định lượng, các độ đo, các giải pháp. Môi
trường không chắc chắn, không đầy đủ.
Người ta thường phân loại:
- Môi trường truy nhập được hay không truy nhập được: nếu có thể thu thập
đầyđủ các thông tin phản ánh các khía cạnh cốt lõi (khách quan) của môi
trường cần cho việc lựa chọn, ra quyết định.
- Môi trường tất định hay không tất định: lường trước được hậu quả của quyếtđịnh.
- Môi trường tĩnh hay động.
- Môi trường rời rạc hay liên tục.
- Môi trường phân đoạn hay không phân đoạn: các biện pháp trong đoạn
nàykhông phụ thuộc vào hành động trong đoạn khác. - Môi trường chắc chắn hay không chắc chắn.
2.3. Mô hình Tác tử - Agent ra quyết định trong quản lý
Agent có thể là con người hoặc phần mềm trợ giúp nhận thông tin từ môi trường sau
đó tác động lại môi trường. Cảm nhận Môi trường Agent Hành động
Ví dụ: Bài toán đặt kế hoạch Planning (env, A, M, e0, Test) trong đó:
env: Các thông tin về môi trường ra quyết định (quá khứ)
A: Tập các giải pháp (hay tập các hành động) bên cạnh đó phải có tập các tri thức nói về luật
M: độ đo hiệu quả của các giải
pháp. e0: trang thái hiện tại của môi trường
Test: thủ tục kiểm tra xem đã thoả mãn ràng buộc chưa.
Lời giải là dãy các quyết định lOMoAR cPSD| 59114765 sao cho Test(ek) thỏa mãn. Các mô hình Agent Môi trường Tri thức
Quá trình ra quyết định Agent phản Quá khứ = Æ
Tập các luật: Tình Diễn giải cảm nhận
xạ đơn giản Hiện tại=cảm huống→biện Tìm luật có tình huống nhận pháp trùng diễn giải đó Thực hiện biện pháp Agent có Trạng thái môi
Tập các luật: Tình Tích lũy/cập nhật cảm lưu trữ trường (quá khứ) huống→biện nhận vào trạng thái.
thông tin về Hiện tại=cảm pháp Tìm luật sao cho trạng môi trường nhận
thái mô tả phù hợp trạng thái hiện tại Thực hiện biện pháp Cập nhật trạng thái Agent Trạng thái môi Các luật: Tích lũy/cập nhật cảm
hướng đích trường (quá khứ) Điều kiện,Trạng nhận vào trạng thái Hiện tại=cảm thái→biện pháp
Xác định tập các biện nhận Mục tiêu: Đích
pháp tiềm năng A* để đạt
được Đích xuất phát từ
trạng thái hiện tại Chọn
biện pháp khả thi thuộc A* Thực hiện biện pháp Cập nhận trạng thái Agent Trạng thái môi Các luật: Tích lũy/cập nhật cảm hướng lợi trường (quá khứ) Điều kiện,Trạng nhận vào trạng thái ích Hiện tại=cảm thái→biện pháp
Xác định tập các biện nhận Hàm lợi ích: U
pháp tiềm năng A* để đạt
được Đích xuất phát từ
trạng thái hiện tại Chọn biện pháp sao cho U(a) →Max Thực hiện biện pháp Cập nhận trạng thái lOMoAR cPSD| 59114765
CHƯƠNG 3 CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
Chương này trình bày kiến trúc đầy đủ của một Hệ hỗ trợ quyết định, bao gồm các
hệ con quản trị dữ liệu, hệ con quản trị mô hình, hệ con quản trị tri thức và hệ con
quản trị hội thoại. Dữ liệu trong Hệ hỗ trợ quyết định, ngoài các dữ liệu của hệ thống
và các dữ liệu được lấy vào từ các hệ thống khác còn có thể có dữ liệu riêng của
người sử dụng, các dữ liệu này được trích lọc thành đầu vào cho các mô hình tính.
Các mô hình cung cấp khả năng phân tích trong Hệ hỗ trợ quyết định, thường bao
gồm mô hình chiến lược, mô hình chiến thuật, mô hình tác nghiệp và các khối tạo
mô hình, được phân lớp theo chức năng của chúng. Thành phần hội thoại cung cấp
giao diện người sử dụng hệ, đòi hỏi phải mềm dẻo, dễ sử dụng. Người dùng trong
Hệ hỗ trợ quyết định có thể là các nhà quản lý hoặc các nhà chuyên môn cần đến
khả năng phân tích của hệ.
3.1. Hệ con quản trị dữ liệu Bao gồm:
• CSDL dùng cho hệ.; Hệ quản trị CSDL.
• Phương tiện hỏi đáp (truy vấn).
• Danh mục dữ liệu (từ điển) lOMoAR cPSD| 59114765 Nguồn dữ liệu bên trong Tài chính Vật tư Nhân sự Nguồn dữ liệu Các nguồn bên ngoài dữ liệu khác Trích lọc, lựa chọn Dữ liệu riêng (cá nhân) CSDL trợ giúp ra quyết định Phương tiện hỏi - đáp Quản trị hội thoại Hệ quản trị CSDL: Tìm kiếm + Cập nhật.
Hỏi đáp + Tạo báo cáo. Xoá Quản trị mô hình Danh mục dữ liệu Quản trị tri thức
a. CSDL của Hệ hỗ trợ quyết định
Dữ liệu trong: lấy từ hệ thống và xử lý các công việc của tổ chức, từ các bộ phận
nghiệp vụ như tài chính, vật tư, sản xuất,..
Dữ liệu ngoài sẽ được chuyển vào hệ thống khi sử dụng Hệ hỗ trợ quyết định ví
dụ: dữ liệu nghiên cứu khả thi, dữ liệu về thị trường giá cả, dữ liệu về điều tra
dân số. Dữ liệu riêng: là dữ liệu của người ra quyết định được sử dụng trong
những tình huống cụ thể, xác định các giải pháp khác nhau với cùng một bài
toán. Đầy là dữ liệu đã được trích chọn, sàng lọc từ nhiều nguồn khác nhau.
CSDL riêng có thể biểu diễn bằng nhiều mô hình khác nhau. b. Hệ quản trị CSDL
Các chức năng cơ bản của hệ quản trị CSDL là lưu trữ, tìm kiếm và điều khiển dữ liệu, lOMoAR cPSD| 59114765 Các chương trình Các báo cáo định sinh báo cáo kỳ D Ngôn ngữ hỏi đáp Các báo cáo đặc Nhà quản CSDL B biệt lý M S Các mô hình toán Đầu ra của mô học hình Chức năng:
• Lưu trữ thông tin có cả sự biến đổi thông tin, cấu hình dữ liệu, có thể chia thành nhiều tệp.
• Tìm kiếm dữ liệu đảm bảo tính mềm dẻo khi tìm kiếm và hiển thị thông tin.
• Điều khiển người sử dụng yêu cầu một số thông tin và sẽ nhận được câu trả
lời Yêu cầu hoạt động điều khiển phải trong suốt đối với người sử dụng (ngoài
ra chức năng điều khiển còn điều hành phân quyền sử dụng) c. Phương tiện hỏi-đáp
Gắn với các hoạt động lựa chọn dữ liệu và thao tác trên dữ liệu giúp cho việc truy
nhập và xử lý dữ liệu được dễ dàng, thuận tiện.
d. Danh mục dữ liệu hay từ điển dữ liệu
Là danh sách của các dữ liệu gồm các thông tin như định nghĩa của dữ liệu, khả
năng ý nghĩa dữ liệu, nguồn gốc dữ liệu,.. danh mục dữ liệu trợ giúp (quá trình) (giai đoạn tìm hiểu).
e. Các chú ý khác:
• Cơ sở dữ liệu quan hệ.
• Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Kho thông tin.
• Cơ sở dữ liệu đa chiều.
• Cơ sở dữ liệu đa phương tiện. Cơ sở dữ liệu suy diễn.
3.2. Hệ con quản trị mô
hình Gồm các thành phần: - Cơ sở mô hình
- Hệ quản trị cơ sở mô hình
- Ngôn ngữ dùng trong mô hình - Danh mục mô hình
- Thực hiện, tích hợp và điều khiển mô hình lOMoAR cPSD| 59114765 a. Cơ sở mô hình
Những mô hình thông thường và đặc biệt (thống kê, tài chính, thị trường, khoa học
quản lý...) và những mô hình định lượng nhằm cung cấp những khả năng phân tích
trong hệ HTQĐ. Các mô hình có thể được chia làm 4 loại: chiến lược, chiến thuật,
tác nghiệp, các khối tạo mô hình và các chương trình con.
- Các mô hình chiến lược: trợ giúp lập kế hoạch chiến lược quản lý ở mức cao
nhất, phạm vi rộng, thời gian dài như: phát triển các mục tiêu chung, phân
tích môi trường, phát triển công nghệ, phần mềm,...
- Các mô hình chiến thuật: cho mức quản lý trung gian, thời gian 1 tháng đến
2 năm, ở các phòng ban, nhằm trợ giúp xác định và điều phối các nguồn lực
của tổ chức, như lập kế hoạch yêu cầu về lao động, quảng cáo, bán sản phẩm,...
- Các mô hình tác nghiệp: trợ giúp những hoạt động thường xuyên của tổ
chức như lập thời gian biểu sản xuất, thống kê, bán sản phẩm,...
Thời gian tính theo ngày hoặc tháng, thường sử dụng các dữ liệu trong.
- Các khối tạo mô hình và các chương trình con: sử dụng cho phân tích dữ
liệu, xác định các giá trị của các biến, các tham số trong mô hình,... như cơ
chế sinh ra số ngẫu nhiên, phân tích hồi quy,...
Được phân lớp theo chức năng, được dùng như là thành phần của mô hình
lớn. b. Hệ quản trị mô hình
Là phần mềm với các chức năng sau:
- Tạo ra các mô hình từ các mô hình đã tồn tại hoặc từ các khối tạo mô hình.
- Cho phép người dùng thao tác trên các mô hình, người dùng có thể thử
nghiệm,thực hiện phân tích “What-If” để tìm kiếm các mục tiêu.
- Lưu trữ, quản lý các mô hình; truy cập và tích hợp các khối tạo mô hình,
theodõi vết các mô hình, dữ liệu và các ứng dụng. lOMoAR cPSD| 59114765
- Quản trị và bảo trì cơ sở mô hình: lưu trữ, truy cập, cập nhật, liệt kê, hỏi đáp
vàthực hiện các mô hình.
- Gắn các mô hình với CSDL, với các công cụ toán học như: nội suy, ngoại
suy,hồi quy, mạng nơron,...
Phân tích nhạy cảm (tác động lên đầu vào, lên các tham số điều khiển để xem ảnh
hưởng đến đầu ra) gắn với quản lý mô hình, giúp cho việc sửa lại mô hình, thay đổi
tham số, thêm bớt mô hình,... c. Danh mục mô hình
Cho danh sách của tất cả các mô hình trong cơ sở mô hình, chứa các định nghĩa về
từng mô hình và những chức năng chính.
d. Nsgôn ngữ dùng trong mô hình
Thường phải viết thông qua các ngôn ngữ bậc cao như COBOL, PASCAL, C và các
ngôn ngữ mô hình hóa đặc biệt (xem chương IV).
e. Thực hiện, tích hợp và điều khiển mô hình
Điều khiển sự hoạt động của từng mô hình, kết hợp sự hoạt động của nhiều mô hình khi cần thiết.
3.3. Hệ quản trị tri thức
Ở những bài toán phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc phức tạp thường cần thêm tri
thức chuyên gia để giải bài toán. Như vậy cần thêm thành phần quản trị tri thức bao
gồm: cơ sở tri thức và các chức năng cập nhật, xử lý,... tri thức (Xem thêm môn Trí Tuệ Nhân Tạo).
3.4. Hệ quản trị và tạo sinh hội thoại
* Thành phần hội thoại của hệ HTQĐ là phần mềm và phần cứng cung cấp giao
diện người dùng hệ HTQĐ, đòi hỏi: mềm dẻo, dễ sử dụng. Một giao diện không
thân thiện làm cho người quản lý không muốn sử dụng máy tính.
Những khả năng của giao diện người sử dụng
- Mục tiêu: thiết lập liên lạc với người sử dụng thông qua ngôn ngữ tự
nhiênthông dụng, từ vựng của người sử dụng.
- Có khả năng hướng dẫn người dùng sử dụng hệ.
- Phạm vi sử dụng: dùng cho 1 nhóm người sử dụng có cùng chuyên
môn.Nếu nhiều chuyên môn khác nhau sẽ khó xây dựng giao diện.
- Tính mềm dẻo: hệ HTQĐ thay đổi theo thời gian nên giao diện cũng có
thểdễ dàng thay đổi theo thời gian.
- Kiểm tra lại đầu vào: có thể phát hiện, giảm tối đa lỗi đầu vào. Có thể
chongười dùng vào số liệu 1 lần hoặc lần lượt yêu cầu để người dùng nhập vào.
- Trợ giúp trực tuyến: có khả năng trợ giúp tại chỗ cho người sử dụng.-
Cấu trúc lệnh: có thể dùng menu và dùng lệnh. Dùng menu dễ nhìn và dễ sử dụng hơn. lOMoAR cPSD| 59114765
Các loại menu: PAD, POPUP, ...
* Quản trị hệ thống hội thoại
Gọi là DGMS - Hệ thống quản trị và tạo sinh hội thoại (Dialog Generation
and Management System) hoặc UIMS - Hệ quản trị giao diện người dùng (User
Interface Management System) được tạo thành từ nhiều chương trình cung cấp các khả năng khác nhau.
DGMS có thể có một số khả năng sau:
- Tương tác theo nhiều kiểu hội thoại khác nhau, các thiết bị nhập dữ liệu
đadạng; cách biểu diễn dữ liệu phong phú.
- Cho phép phân tích, nâng cấp hệ thống hội thoại
- Cung cấp giao diện giữa người dùng với CSDL và CSMôHình.
- Tạo cấu trúc dữ liệu để mô tả dữ liệu ra (khuôn dạng xuất dữ liệu). Lưu
trữdữ liệu vào và dữ liệu trung gian.
- Cung cấp khả năng đồ họa, đồ thị dữ liệu, 3 chiều.
- Có nhiều cửa sổ cho phép hiển thị cùng lúc nhiều chức năng khác nhau.-
Trợ giúp truyền thông giữa nhiều người dùng với nhau, với người tạo hệ HTQĐ.
* Quá trình hội thoại:
Người dùng tương tác với máy tính bằng ngôn ngữ hành động (thao tác) do DGMS
thực hiện. Thành phần hội thoại có thể bao gồm cả bộ xử lý ngôn ngữ tự nhiên. lOMoAR cPSD| 59114765
DGMS có khả năng cho phép người dùng tương tác với Hệ quản trị mô hình và Hệ
quản trị dữ liệu, chuyển dữ liệu người dùng thành dữ liệu mà các hệ quản trị kia có
thể đọc được, chuyển dữ liệu ra thành dữ liệu mà người dùng có thể hiểu được (dữ liệu hiển thị).
3.5. Người dùng trong Hệ hỗ trợ quyết định
Có 2 lớp người sử dụng: các nhà chuyên môn và các nhà quản lý.
Các nhà quản lý muốn hệ thân thiện, quan tâm nhiều đến sự trợ giúp phân tích của hệ.
Các nhà chuyên môn (như phân tích tài chính, nghiên cứu thị trường) muốn sử dụng
những hệ thống phức tạp, hướng chủ đề, quan tâm đến những khả năng tính toán của hệ HTQĐ.
Các nhà chuyên môn thường đứng giữa nhà quản lý và hệ HTQĐ. lOMoAR cPSD| 59114765
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH HOÁ VÀ QUẢN TRỊ MÔ HÌNH
CỦA BÀI TOÁN RA QUYẾT
ĐỊNH 2. Các mô hình định lượng thường được phân loại như thế nào ?
3. Nêu các ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật mô phỏng ?
4. Mạng Nơ ron nhân tạo có phải là một kỹ thuật mô phỏng không ? Tại sao ?
5. Bạn hãy chọn các mô hình định lượng thích hợp cho các lớp bài toán sau : bài
toánphân bổ tài nguyên, lập lịch biểu công việc, dự báo thị trường, phân tích tài
chính, bố trí phương tiện vận chuyển.
6. Đâu là sự khác nhau giữa các mô hình ra quyết định với sự không chắc chắn so
với raquyết định với độ chắc chắn và ra quyết định mạo hiểm ?
7. Khi nào và tại sao bạn sử dụng phương pháp tối ưu toán học cho bài toán ra
quyếtđịnh ? Nêu ví dụ .
8. Khi nào bạn sử dụng phương pháp dự báo ? Trình bày các mô hình dự báo.
9. Khi nào thì các phương pháp heuristic được sử dụng ? Nêu đặc trưng của phươngpháp leo đồi.
10. Giả sử bạn cần xây dựng hệ trợ giúp lập lịch biểu công việc, bạn sẽ lựa chọn
các môhình định lượng nào ?
Chương này trình bày khái niệm mô hình và mô hình hoá.
Các mô hình toán học thường được biểu diễn là các mối quan hệ giữa các biến
quyết định, biến môi trường và biến kết quả, cần phải thoả mãn một số ràng buộc
và đạt được các mục tiêu nhất định.
Tiếp đó là phần trình bày các mô hình định lượng, gồm các mô hình ra quyết định
với độ chắc chắn như quy hoạch tuyến tính, bài toán vận tải, mô hình ra quyết định
mạo hiểm như mô phỏng, dự báo, lập kế hoạch dự án, lập trình heuristic, và các
mô hình ra quyết định với độ không chắc chắn như ra quyết định đa mục tiêu, với
các kỹ thuật như hàm tích hợp, quan hệ thứ tự.
Các mô hình trên thường được chuẩn hoá tạo thành các gói phần mềm chuẩn hoặc
các gói phần mềm đặc biệt, từ đó xây dựng cơ sở mô hình cho Hệ hỗ trợ quyết định.