lOMoARcPSD| 45469857
Mục lục
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................................................4
1.1 Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp...................................................................................4
1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị bán hàng.........................................................................10
1.3. Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức........................................................12
1.4. Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng.........................................................................19
CHƯƠNG 2: CÁC CHỨC DANH TRONG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG...................................22
2.1 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị trí trong cơ cấu lực lượng bán hàng trong doanh
nghiệp.........................................................................................................................................22
2.2. Giám sát bán hàng...............................................................................................................27
2.3. Giám đốc bán hàng khu vực................................................................................................29
2.4. Giám đốc bán hàng toàn quốc.............................................................................................30
2.5. Giám đốc bán hàng chuyên nghiệp.....................................................................................30
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG BÁN HÀNG TRỰC TIẾP....................................................................38
3.1 Nhận dạng nhu cầu khách hàng............................................................................................38
3.2 Trưng bày và giới thiệu sản phẩm........................................................................................40
3.3 Ứng xử với những chỉ trích..................................................................................................41
3.4 Kỹ năng thuyết phục.............................................................................................................43
3.5. Bán hàng bằng cách triển lãm thương mại..........................................................................46
3.6. Tiếp thị từ xa.......................................................................................................................48
3.6.1. Ứng dụng không liên quan đến bán hàng.....................................................................49
3.6.2. Ứng dụng liên quan đến bán hàng...............................................................................50
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP....................53
4.1. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.....................................................................................53
4.2. Dự báo bán hàng..................................................................................................................56
4.3. Xây dựng mục tiêu bán hàng...............................................................................................62
4.4. Xác định các hoạt động và chương trình bán hàng.............................................................66
4.5. Xây dựng ngân sách bán hàng.............................................................................................68
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................74
5.1. Khái niệm và vai trò của cơ cấu tổ chức mạng lưới bán hàng............................................74
5.2 Một số mô hình cơ cấu tổ chức mạng lưới và bán hàng cơ bản...........................................78
5.3 Các căn cứ lựa chọn và xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới bán hàng................................86
5.4 Tổ chức hệ thống điểm và tuyến bán hàng...........................................................................89
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................99
6.1. Khái niệm, vai trò và phân loại lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..............................99
lOMoARcPSD| 45469857
6.2. Xác định quy mô và cơ cấu lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..................................102
6.3. Xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng....................................................................108
6.5. Tạo động lực cho lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..................................................116
6.6 Kiểm soát bán hàng của doanh nghiệp...............................................................................121
lOMoARcPSD| 45469857
Lời giới thiệu
Học phần Quản trị bán hàn thuộc khối kiến thức chuyên ngành trong chương trình
đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp, học tiếp sau học phần như Marketing
căn bản, Quản trị Marketing. Nội dung học phần bao gồm các nội dung chủ yếu như: Khái
niệm và vai trò của Quản trị bán hàng trong doanh nghiệp; Kỹ thuật bán hàng; Xây dựng
kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp; Tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp; Tổ
chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp; Kiểm soát bán hàng của doanh nghiệp.
Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ bản sau
- Kiến thức: Hiểu được các khái niệm về bán hàng quản trị bán hàng, các
kỹnăng bán hàng, phân tích, hoạch định, dự báo tổ chức lực lượng bán hàng, đạo đức
bán hàng và làm quen với những tình huống thực tế về bán hàng và quản trị bán hàng.
- Kỹ năng: Thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ bán hàng các kỹ năng quản
trịbán hàng như lãnh đạo, phân tích, dự báo quản hiệu quả n hàng, xây dựng
quản đội ngũ bán hàng, giám sát bán hàng, chăm sóc khách hàng. Trên sở đó sinh
viên ra trường thể mau chóng đảm nhiệm được vị trí quản bán hàng trong doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BÁN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
Mục đích:
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần nắm được:
- Bản chất của hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng
- Các hình thức bán hàng chủ yếu
- Hành vi tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và khách hàng là tổ chức
- Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng
Nội dung chương:
1.1 Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Khái niệm bán hàng nhân: là một quá trình (mang tính nhân) trong đó người
bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua
để đáp ứng quyền lợi thoả đáng, lâu dài của cả hai bên.
Vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp:
lOMoARcPSD| 45469857
Đối với các doanh nghiệp bán hàng khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều
nhằm mục đích là bán được hàng hoá chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục
vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. vậy hoạt đng
bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, chi phối và quyết định các hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng kém sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng
thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động cho phép tiết kiệm một
khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh
doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
- Hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được
chứngtỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị trường.
Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh hưởng tiếp tới
niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây chính là
khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong tình hình thị trường hiện
nay có mức độ cạnh tranh rất cao thì việc thu hút được khách hàng, có quan hệ tốt đẹp đối
với khách hàng yếu tố đáng kể quyết định khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Bán hàng hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất người bán vừa
liênquan đến người tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của
các doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp thể thu được đầy đủ, chính
xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp
thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Hoạt động bán hàng có tầm quan trọng đặc biệt với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh
doanh nào, tuy nhiên việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng như thế nào là tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể, nhưng dù thế nào đi chăng nữa trong điều kiện nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì hoạt động bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả vê số lượng, chất lượng, chủng loại, dịch
vụ với những khả năng tốt nhất của doanh nghiệp.
+ Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về hàng
hoá doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị
trường. Muốn vậy hoạt động bán hàng đòi hỏi phải tích cực, chủ động khai thác, mở rộng
lOMoARcPSD| 45469857
thị trường tiêu thụ, biến nhu cầu dạng khả năng thành nhu cầu có thể thanh toán. Ch
động nắm bắt nhu cầu khả năng sản xuất của doanh nghiệp để thể tổ chức mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh được thường xuyên và liên tục.
+ Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp kế hoạch.
Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Hơn thế nữa
phải biết tổ chức một cách khoa học nghệ thuật trong quá trình tổ chức hoạt động bán
hàng.
1.1.2. Các hình thức bán hàng
Chức năng chính của bán hàng luân chuyển hàng từ nhà cung ứng, sản xuất đến
khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất hoặc nhu cầu tìm kiếm lợi
nhuận, do đó, tuỳ thuộc vào mục đích và hiệu quả của quá trình luân chuyển các hình
thức bán hàng khác nhau.
Bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nhân. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua
chủ thể bán hàng chính các chủ cửa hàng bán lẻ hay nhân viên quầy hàng đối tượng
mua hàng bao gồm cácnhân với tính chất mua hàng để thoả mãn nhu cầunhân hoặc
hộ gia đình. Mặt khác, trong hình thức bán hàng này số lượng sản phẩm mỗi lần mua ít,
mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm thấp hành vi quyết định mua hàng nhanh
chóng.
Bán buôn: Bán buôn là hoạt động bán hàng nói chung, thường nhằm thoả mãn nhu
cầu kinh doanh hay tìm kiếm lợi nhuận của khách hàng. Đặc điểm của hình thức bán hàng
này thể hiện qua chủ thể bán hàng gồm các nhà phân phối, các đại cấp1, cấp 2 đối
tượng mua hàng thường các cửa hàng bán lẻ, nhà buôn trung gian đồng thời tính chất
mua hàng là để bán lại kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm mỗi lần mua nhiều,
mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm cao và hành vi quyết định mua hàng chậm - kỹ
lưỡng cho lần đầu và nhanh cho các lần sau đó.
Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp hoạt động bán hàng được thực hiện qua
giao dịch trực tiếp với khách hàng. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua chủ
thể bán ng các nhân viên n hàng, đối ợng mua hàng các nhân hoặc tổ chức,
tính chất mua hàng dùng để tiêu dùng nhân hoặc phục vụ hoạt động của tổ chức, tuy
nhiên thoả mãn nhu cầu cá nhân là chủ yếu. Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm mỗi lần mua
thường ít, mức độ trung thành với nhãn hiệu không cao và hành vi quyết định mua hàng là
nhanh chóng.
Bán ng theo hợp đồng: Bán hàng qua hợp đồng là hình thức bán hàng được thực
hiện qua hợp đồng kết giữa các bên. Đặc điểm của hình thức này chủ thể bán hàng
gồm các tổ chức nhân, đối tượng mua hàng cũng vậy. Bên cạnh đó, tính chất mua
hàng thường mua để sản xuất hoặc bán lại, số lượng sản phẩm mỗi lần mua thường nhiều,
lOMoARcPSD| 45469857
đồng thời mức độ trung thành với nhãn hiệu rất cao và hành vi quyết định mua hàng chậm,
thường qua nhiều khâu.
Bán hàng qua điện thoại: Bán hàng qua điện thoại là hình thức sử dụng điện thoại
để bán hàng. Đặc điểm của hình thức này thể hiện qua chủ thể bán hàng các nhân viên
của tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp đứng ran, đối tượng mua hàng cũng thể các tổ
chức hay nhân tính chất mua hàng dùng để sản xuất, bán lại hoặc tiêu dùng. Mặt khác,
số lượng sản phẩm mỗi lần mua tuỳ thuộc vào giá trị hàng hoá, mức độ trung thành với
nhãn hiệu thấp và hành vi quyết định mua hàng chậm.
Bán hàng qua Internet mạng xã hội: Bán hàng qua Internet mạng hội là
hình thức bán hàng qua nền tảng Internet, thông qua quảng cáo báo giá trên mạng,
khách hàng gọi điện thoại đặt hàng hoặc đặt hàng trực tiếp trên mạng và nhà cung ứng giao
hàng đến tận nơi cho khách hàng.
1.1.3. Quy trình bán hàng của doanh nghiệp
Quy trình bán hàng của doanh nghiệp một quá trình diễn ra các hoạt động bán
hàng với các ớc công việc cần được thực hiện theo một trình tự nhất định, từ khi xác
định đối tượng mua hàng đến chuẩn bị, tiếp xúc, bán hàng và các hoạt động sau bán.
lOMoARcPSD| 45469857
Hình 1.1: Quy trình bán hàng của doanh nghiệp
Bước 1: Khám phá nhu cầu và đánh giá tiềm năng khách hàng
Mục đích của bước 1 là xác định nhu cầu, khả năng chi trả động lực mua hàng,
từ đó xác định mức độ của khách hàng có thực sự tiềm năng hay không dựa vào việc phân
tích các yếu tố như nhu cầu mua hàng, độ lớn của nhu cầu, động lực thỏa mãn nhu cầu
khả năng của khách hàng để thỏa mãn nhu cầu đó.
Để xác định được nhu cầu doanh nghiệp cần các nguồn thông tin về khách hàng
hiện tại, đối thủ cạnh tranh, các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, quan t, nghiên
cứu thị trường…Bên cạnh đó, các đại diện của doanh nghiệp phải có kỹ năng thăm dò, biết
sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin của khách hàng. Việc khám phá nhu cầu
đánh giá tiềm năng khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thuận lợi để triển
khai các bước tiếp theo, tiết kiệm thời gian bán hàng nâng cao hiệu quả ng tác chào
bán hàng.
Bước 2: Chuẩn bị tiếp xúc với khách hàng
Mục đích thu thập phân tích các thông tin đầy đủ về khách ng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được thuận lợi cho việc tiếp xúc với khách hàng và chào hàng.
Để thực hiện công việc này, các đại diện bán hàng cần quan tâm đến các công việc
như:
- Tìm hiểu các đối tượng liên quan đến việc mua hàng
- Thu thập các thông tin về khách hàng
- Xác định mục tiêu tiếp xúc với khách hàng
- Tạo được cuộc hẹn với khách hàng
Bước 3: Tiếp xúc và chào hàng
ở bước này, mục đích là nhằm tạo ấn tượng tốt ngay từ ban đầu của khách
hàng về người bán hàng, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chào bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Khám phá nhu cầu và
đánh giá tiềm năng
khách hàng
Tiếp xúc với khách
hàng
Chuẩn bị tiếp
hàng
Triển khai và kết
thúc bán hàng
Theo dõi và chăm sóc
khách hàng
lOMoARcPSD| 45469857
Bước 4: Kết thúc bán hàng
Mục đích của bước này làm cho khách hàng ra quyết định mua hàng mua lặp
lại trên cơ sở có lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp.
Bước 5: Theo dõi và chăm sóc khách hàng
Mục đích là thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với khách hàng, từ đó tạo sự
tin tưởng và quan hệ lâu dài với khách hàng.
Theo dõi và chăm sóc khách hàng được thực hiện bằng một chuỗi các hoạt động tìm
hiểu và làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng dụ như bảo hành, bảo trì, giao hàng
tận nhà, tặng quà, thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
lOMoARcPSD| 45469857
1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị bán hàng
1.2.1. Khái niệm quản trị bán hàng
Khái niệm quản trị bán hàng: hoạt động quản trị của những người hoặc thuộc
lực lượng bán hàng hoặc gồm những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng.
Cũng như các hoạt động khác trong doanh nghệp, quản trị bán hàng bao gồm các
hoạt động cơ bản như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm soát công tác bán hàng
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu bán hàng và qua đó đẩy mạnh doanh số bán
hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, quản trị bán
hàng tập trung vào việc nghiên cứu xây dựng các loại kế hoạch bán hàng, tổ chức n
hàng theo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, kiểm soát bán hàng nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch. 1.2.2. Vai trò của quản trị bán hàng
Liên kết về mặt quản trị đối với thị trường: Trong kênh thông tin liên lạc giữa thị
trường ban quản trị cấp cao, những giám đốc bán hàng khu vực người đại diện đầu
tiên và gần nhất của ban quản trị. Trong khả năng đó, họ phát hiện và đánh giá thông tin rồi
báo cho ban quản trị cấp cao hơn nhữnghọ cho là quan trọng và hữu ích. Sau đó họ
truyền đạt và thi hành chính sách và thủ tục của công ty xuống đội ngũ bán hàng phía dưới.
Người ta mong đợi những giám đốc bán hàng khu vực đưa ra một số quyết định giải
quyết các vấn đề tại chỗ, do vậy giảm nhẹ cho ban quản trị cấp cao khỏi phải giải quyết
những vấn đề ở mức độ chiến thuật.
Nguồn tài năng lãnh đạo: Những cuộc điều tra về các nhân viên lãnh đạo cấp cao
luôn cho thấy rằng kinh nghiệm tiếp thị và bán hàng là điều chủ yếu để đảm bảo con đường
dẫn đến chức vụ cao cấp tuy không nhất thiết phải dẫn đến chiếc ghế chủ tịch hội đồng
quản trị. Tại sao kinh nghiệm về tiếp thị và n hàng này lại tỏ ra quan trọng như vậy trong
nhiều công ty? Một nhân thăng tiến từ nhân viên chào hàng lên giám đốc rồi quản trị
viên trung cấp và cao cấp thi hành một số các nhiệm vụ quan trọng cho công ty. Một cách
điển hình, khi một người được tuyển dụng làm nhân viên chào hàng thì người đó đôi khi
nhận được sự phân công khu vực hoạt động. Những nhân viên thành công, chứng tỏ được
kỹ năng quản trị sẽ được thăng tiến lên chức vụ quản trị.
Quản trị đội ngũ bán hàng: Giám đốc bán hàng khu vực cũng phải thực hiện các
nhiệm vụ giống như bất kỳ giám đốc nào khác bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
kiểm tra. Sự thi hành đúng đắn những nhiệm vụ này sẽ dẫn các kết quả hoạt động tốt
hơn cả cho giám đốc và các nhân viên trong đội ngũ chào hàng.
Giám đốc chào hàng các nhân viên cùng tồn tại trong mối quan hệ tương hỗ. Vì
những giám đốc thường được đánh giá trên sở hoạt động của khu vực n thành công
của một giám đốc, trong đa số trường hợp, tuỳ thuộc vào thành công của nhân viên chào
hàng. Tương tự, những nhân viên chào hàng dựa vào giám đốc để được họ hỗ trợ tại nơi
lOMoARcPSD| 45469857
hoạt động cũng như đại diện cho quyền lợi của họ đối với cấp trên. Để thành công cho cả
giám đốc và nhân viên chào hàng phải hoạt động trong một nhóm.
Quản trị hành chính: Đối với nhiều giám đốc, những nhiệm vụ này gồm: quản
văn phòng khu vực. n phòng khu vực chắc chắn sẽ có các thư ký giúp việc và trong một
văn phòng lớn hơn thì có thể gồm một số lĩnh vực khác từ việc quản lý hệ thống máy tính
cho đến vấn đề xe cộ kho bãi. Các trách nhiệm quản lý hành chính buộc người quản
phải tham gia vào những nhiệm vụ như lưu trữ hồ sơ, viết báo cáo quản nhân viên
văn phòng. Những nhiệm vụ này rất quan trọng. Tuy nhiên tinh thần và sự gắn bó của nhân
viên văn phòng với nhân viên chào hàng và khách hàng trong khu vực bán hàng thành công
và kém thành công thì có thể khác nhau.
Tiếp thị: Các trách nhiệm hoạt động tiếp thị của giám đốc cũng tuỳ thuộc từng
công ty từng ngành. Trong những công ty sản xuất hàng tiêu dùng bán các sản phẩm
trọn gói thì giám đốc và nhân viên chào hàng phát triển các chiến dịch tiếp thị sâu rộng đến
khách hàng. Trong những trường hợp khác, những nhiệm vụ tiếp thị của giám đốc giới hạn
việc thu thập thông tin và dự đoán doanh số.
Trong nhiều công ty, đội ngũ chào hàng vừa được xem như một nguồn cung cấp
thông tin vừa là một cách để thu thập thông tin. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ rằng
những nhân viên chào hàng không thích cũng không thông thạo các nhiệm vụ này những
các giám đốc phải thấy rằng chúng phải được tiến hành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với các lĩnh vực quản trị khác trong
doanh nghiệp
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị sản xuất
Quản trị bán hàng có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp giải quyết được vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản
xuất bao nhiêu? Chất lượng giá thành sản phẩm như thế nào, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. i cách khác, quản trị bán hàng giúp quản trị sản
xuất đạt được các mục tiêu về số lượng, chất lượng, cấu và giá thành sản phẩm… Ngược
lại quản trị bán hàng lại phụ thuộc vào quản trị sản xuất về các yếu tố nêu trên, nói cách
khác giữa quản trị và quản trị bán hàng có quan hệ chặt chễ với nhau.
1.2.3.2 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị tài chính trong doanh nghiệp,
ngân sách bán hàng và quản trị ngân sách bán hàng có ảnh
hưởng lớn đến ngân sách công công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi
chi phí bán hàng là một khoản chi phí không nhỏ cần được tính toán và kiểm soát chặt chẽ,
đồng thời cũng phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời để đảm bảo cho hoạt động bán hàng được
thuận lợi nhất là các chi phí liên quan đến chi phí quảng cáo, khuyến mại chăm sóc khách
hàng…vì vậy, quản trị bán hàng phải coi quản trị ngân ch bán hàng nội dung quan
lOMoARcPSD| 45469857
trọng tập trung để có thể sử dụng có hiệu quả nhất nguồn ngân sách dùng cho hoạt động
này.
1.2.3.3 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị nhân lực
Trong quản trị bán hàng, việc quản hiệu quả lực lượng bán hàng một việc
làm quan trọng bởi vì lực lượng này cầu nối giữa doanh nghiệp khách hàng. Mặt khác,
quản lực lượng bán hàng một vấn đề thuộc quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
vậy, nhà quản trị bán hàng phải thực hiện công tác này theo đúng mục tiêu, phương pháp
của quản trị nhân lực. Ngược lại, công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sử dụng một tỉ lệ lực lượng bán hàng lớn như lĩnh vực thương mại dịch
vụ thì cần sự quan tâm đúng mức với lực lượng này nhằm xây dựng phát triển đội
ngũ bán hàng chuyên nghiệp, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, quản trị bán hàng mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực các hoạt
động khác trong doanh nghiệp nhằm tạo nên một hệ thống hoạt động hiệu quả dòng
chảy hàng hóa thuận lợi, mang lại thành công cho doanh nghiệp.
1.3. Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức
1.3.1 Những khác biệt về mua sắm giữa người tiêu dùng và tổ chức
Mặc dù, người tiêu dùng hay tổ chức đều mua sản phẩm hàng hoá nhưng mục đích
cuối cùng của việc sử dụng hàng hoá đó lại không giống nhau:
Bảng 1.1: Khác biệt về mua sắm giữa người tiêu dùng và tổ chức
TT
CÁ NHÂN
TỔ CHỨC
1
Mục đích tiêu dùng nhân,
mua về để sử dụng trong gia đình
hay cá nhân là chủ yếu
Mua sản phẩm hàng hoá để sản
xuất ra hàng hoá khác hoặc bán lại
cho người khác nhằm mục đích kiếm
lợi nhuận.
2
Số lượng mua hàng thường
nhỏ lẻ
Số lượng mua hàng lớn
3
Quyết định mua hàng
thường nhanh chóng
Quyết định mua hàng lâu, phải
xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng hơn
4
Mức độ trung thành với
Mức độ trung thành với nhãn
nhãn hiệu sản phẩm ít hơn
hiệu sản phẩm là lâu
lOMoARcPSD| 45469857
5
Thường mua bằng hình thức
trực tiếp
Thường mua bằng các hợp
đồng mua bán
1.3.2 Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức
Thị trường hàng tiêu dùng được hiểu một tập hợp các khách hàng những
nhân hay tổ chức có nhu cầu hay mong muốn, có động lực cần thoả mãn nhu cầu đó và
khả năng tham gia mua hàng để thoả mãn nhu cầu. Bên cạnh đó, hành vi mua hàng của
khách hàng tiêu dùng có thể hiểu là những hoạt động của đối tượng liên quan đến quá trình
nhận thứchành động để thoả mãn nhu cầu bản thân đối tượng hoặc nhu cầu của những
người liên quan đối tượng thông qua hành động quyết định mua hàng các phản ứng
sau khi mua.
lOMoARcPSD| 45469857
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng và hành vi mua hàng
của người tiêu dùng
Hành vi mua hàng của người 琀椀 êu dùng
Hành vi mua sắm của tổ chức là những hoạt động chủ yếu để phục vụ cho hoạt
Hành vi mua sắm của tchức những hoạt động chủ yếu để phục vụ cho hoạt đ
Hoàn cảnh
Chính tr
Công ngh
Nhận dạng nhu cầu
Lụa chọn sản phẩm
lOMoARcPSD| 45469857
động sản xuất như làm nguyên nhiên vật liệu, nhu cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận hay nhu cầu tiêu dùng trong tổ chức. Do đó, quy trình mua
hàng của nhóm khách hàng này thường như sau:
Bước 1: Nhận dạng nhu cầu
Trong bước này, tổ chức mua hàng thường sẽ nhận diện, đánh giá nhu cầu. Nhu cầu
đó thể nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất (mua nguyên liệu) hay kiếm lợi nhuận (mua
bán lại) hoặc nhu cầu phục vụ cho hoạt động sử dụng trong văn phòng.
Bước 2: Xác định đặc điểm mua hàng
Tổ chức mua hàng sẽ xác định đặc điểm mua hàng gồm: chủng loại sản phẩm mua,
thời điểm mua, hình thức mua, phương pháp mua…
Bước 3: Tìm kiếm nhà cung ứng
Tổ chức mua hàng có thể tìm kiếm nhà cung ứng thông qua nhiều nguồn như: danh
sách các nhà cung ứng trước đây, nhà cũng ứng được giới thiệu từ các đối tác khác hay từ
nhân viên trong công ty… đồng thời dạng khách hàng này cũng thường chọn ít nhất 3 nhà
cung ứng để yêu cầu cung cấp những thông tin liên quan.
Bước 4: Nhận dạng và phân tích các báo giá
Khi phân tích báo giá, khách hàng này quan tâm đến giá bán, điều kiện giao hàng,
điều khoản thanh toán, thời gian bảo hành
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp
Nhà cung ứng đựơc lựa chọn cần đáp ứng: cung ứng sản phâm đúng yêu cầu, đúng
số lượng, giá bán hợp lý, giao hàng đúng thời gian, chế độ bảo hành tốt và phải thái
độ phục vụ chuyên nghiệp.
Bước 6: Xác định các điều khoản mua hàng ph
Như trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết hoặc khi có
tình huống bất ngờ xảy ra.
Bước 7: Đặt hàng
Khách hàng này thường đặt hàng với số lượng nhiều (tuỳ hình thức và phương pháp
mua) do đó, dạng khách hàng này cũng rất chú ý đến các khoản triết khấu theo số lượng
hàng mua.
Bước 8: Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện
Khách hàng này rất chú ý đến khâu giao hàng, rất quan tâm đến chất lượng số
lượng hàng. Do đó, nhà cung ứng cũng phải cần chú trọng đến công việc này trong quá
trình bán hàng. Ngoài ra đánh giá quá trình thực hiện giao hàng của nhà cung ứng cũng là
một trong những cách thức đánh giá chất lượng phục vụ của nhà cung ứng
lOMoARcPSD| 45469857
1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quyết định mua
Các kích thích từ nhà sản xuất: Nhà sản xuất kích thích khách ng tiềm năng
thông qua hoạt động truyền thông về sản phẩm, giá cả, hoạt động bán hàng và lợi ích cộng
thêm. Các công cụ phương thức truyền thông phổ biến hiện nay như: Quảng cáo, quan
hệ cộng đồng, chào hàng cá nhân…
Sản phẩm: Nhà sản xuất cố gắng sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng cao để
cung cấp cho thị trường. Sản phẩm của nhà sản xuất được tạo ra với những lợi ít nhất định
để thoả mãn cho người tiêu dùng. Với những lợi thế sản phẩm của nhà sản xuất khác
không có được là mục tiêu của nhà sản xuất để kích thích người tiêu dùng.
Giá bán: Mục tiêu của nhà sản xuất là tối thiểu hoá chi phí đầu vào của sản xuất để
từ đó khi sản xuất sản phẩm có lợi thế nhất định trong việc định giá bán cho sản phẩm trên
thị trường. Nhà sản xuất phải xây dựng một chiến lược giá hợp lý cho sản phẩm để tương
ứng với từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.
Tiếp thị, quảng cáo: Tiếp thị, quảng cáo là một trong những phương pháp hữu hiệu
để các nhà sản xuất thể bán sản phẩm một cách nhanh nhất. Trên thực tế nhiều hình
thức để tiếp thị hay quảng cáo, những nhà sản xuất sẽ lựa chọn hình thức nào để đem lại
hiệu quả cao nhất.
Tác động từ đặc điểm của người mua: Đặc điểm của người mua một trong những
yếu tố quyết định đến hành vi mua, đặc điểm của người mua rất quan trọng trong tiến trình
mua hàng.
Văn hoá: Yếu tố văn hoá đó trình độ nhận thức - kiến thức trình độ văn hoá
của đối tượng, cách thức đối tượng nhận xét, đánh giá một vấn đề, hệ thống các quan điểm
- giá trị cá nhân của đối tượng. Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình nhận định nhu
cầu, thu thập thông tin, đánh giá các phương án thay thế quá trình quyết định các hành
động lựa chọn để thoả mãn nhu cầu.
Quan hệ xã hội: Yếu tố xã hội mô tả phương thức mà đối tượng thông qua đó quan
hệ tương tác với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những nhóm người khác. Sự tương tác
này được biểu hiện qua vai trò, tầm quan trọng giữa đối tượng với mọi người và ngược lại,
từ đó ảnh hưởng đến hành vi của đối ợng. Yếu tố hội tác động đến hành vi của đối
tượng thông qua:
Nhóm các thành viên trong gia đình: Trong các mối quan hệ tương tác với yếu tố xã
hội thì gia đình có ảnh hưởng lớn nhất đến thái độ, hành vi mua hàng của đối tượng. Những
quyết định mua hàng phục vụ cho việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong gia đình chịu sự
ảnh hưởng của thái độ, sự quan tâm, sự phân chia trách nhiệm mua sắm giữa các thành viên
trong gia đình.
Nhóm các tầng lớp hội nói chung: Các tầng lớp hội nói chung như bạn bè,
đồng nghiệp, hàng xóm… cũng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của đối tượng và mức độ
lOMoARcPSD| 45469857
ảnh hưởng phụ thuộc vào mức độ quan hệ giữa đối tượng với các tầng lớp hội này. Thêm
vào đó, các tầng lớp xã hội thường chịu sự ảnh hưởng bởi giáo dục, vai trò với cộng đồng,
thu nhập, lối sống.
Nhóm tham chiếu: là những người nổi tiếng - người có những ảnh hưởng nhất định
đến cộng đồng như các chính trị gia, ca sĩ, các vận động viên thể thao… Hành vi của những
người này có ảnh hưởng nhất định đến hành vi mua hàng của đối tượng.
Nhóm văn hoá: Một nhóm người niềm tin, thái độ, lối sống giống nhau, từ đó dẫn
đến hành vi tương đối giống nhau. Hành vi tiêu dùng trong nhóm chi phối hành vi tiêu ng
các thành viên.
Tâm lý: Đây là một yếu tố không thể định lượng được mà chỉ có tính chất định tính.
Nhận thức: Nhận thức là phương thức mà đối tượng thu nhập và diễn giải các thông
tin từ môi trường. Đối tượng tiếp nhận những thông tin kích thích từ các nhà sản xuất và từ
môi trường thông qua 5 giác quan chủ yếu. Những thông tin này được diễn giải trong tâm
thức của đối tượng càng làm cho động cơ phải thoả mãn nhu cầu trở nên mạnh mẽ hơn.
Bên cạnh đó, nhận thức của mỗi đối tượng khác nhau, kết quả phương thức thu thập
thông tin, xử thông tin mức độ của động thoả mãn nhu cầu khác nhau, dẫn đến
hành động thoả mãn mua hàng cũng khác nhau.
Sự học hỏi - kiến thức: Sự hiểu biết của đối tượng chịu ảnh hưởng của sự học hỏi
kinh nghiệm của người khác và kinh nghiệm tích luỹ được của bản thân đối với các vấn đề
liên quan đến sản phẩm (công dụng, bao bì, phương thức bán, uy tính thương hiệu, giá
bán…) từ đó giúp cho đối tượng có sự so sánh, đánh giá, lựa chọn nhãn hiệu sản phẩm để
thoả mãn nhu cầu.
Lòng tin: Hay gọi quan điểm của người mua hàng ảnh hưởng đên thái độ.
Lòng tin của đối tượng về một sản phẩm thể dẫn đến thái độ tích cực hay tiêu cực khi
quyết định mua sản phẩm đó.
Thái độ: Thể hiện quan điểm của đối tượng trước một vật thể - sản phẩm hay một
hành động như một chương trình quảng cáo. Từ quan điểm của đối tượng được bộc lộ ra
ngoài bởi các hành vi ứng xử của đối tượng. Chính những hành vi ứng xử này ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của đối tượng.
Lối sống: Thể hiện qua cách thức sinh hoạt, những điều ưa thích và các quan điểm
sống của đối tượng. Chính lối sống sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến nh vi mua sắm của người
tiêu dùng.
Đặc tính nhân: Đặc tính nhân của người mua như: tuổi, giới tính, thu nhập,
nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, các quan điểm nhân ảnh ởng trực tiếp đến hành
vi mua hàng.
Hoàn cảnh sống của người tiêu dùng sẽ quyết định khoản chi phí mà người đó chấp
nhận bỏ ra để thoả mãn nhu cầu cũng như những loại nhu cầu mà người đó có thể có.
lOMoARcPSD| 45469857
Ảnh hưởng của môi trường: Để đi đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
thì yếu tố môi trường cũng tác động đáng kể đến việc đó. Những yếu tố đó có thể là:
Yếu tố kinh tế: Kinh tế là một trong những yếu tố quyết định đến việc mua hàng của
người tiêu ng. Kinh tế phản ánh khả năng thanh toán của khách hàng đối với sản phẩm
hàng hoá khách ng quyết định mua. Quy luật cầu đã chứng minh, khi thu nhập tăng
thì làm cho nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá tăng. Khi mức sống của người dân nâng cao thì
họ đòi hỏi phải tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá với chất lượng ngày càng cao.
Yếu tố chính trị - pháp luật: Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hành vi
của người cung ng. Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động của người cung ứng
nhưng Nhà nước là nơi tạo ra hành lang pháp lý cho các nhà cung ứng hoạt động. Điều đó
tác động đến việc nhà cung ứng có khả năng cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm
hàng hoá . đòi hỏi các nhà cung ứng phải tuân thủ các văn bản pháp luật. Mặt khác,
khi chính trị ổn định, các nhà sản xuất yên tâm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, nền
kinh tế phát triển, hành vi tiêu dùng cũng sẽ tăng theo.
Yếu tố văn hoá - xã hội: Yếu tố này đề cập đến các vấn đề về tập quán, tôn giáo, hệ
thống các giá trị, dân số, sự phân bố dân cư, nghề nghiệp… Tất cả những yếu tố này không
chỉ ảnh ởng trực tiếp đến hành vi mua ng còn tác động đến nguồn cung ứng sản
phẩm, dung lượng thị trường, đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền lựa chọn
của người mua.
Yếu tố công nghệ - tự nhiên: Yếu tố này ảnh hưởng đến sự phân bố các nhà sản xuất,
các đại bán hàng, từ đó ảnh hưởng đến mức độ bao phủ hàng do đó ảnh hưởng đến
quá trình tìm kiếm thông tin và đánh giá các thay thế trong quá trình quyết định mua hàng.
1.4. Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng
1.4.1. Kỹ thuật bán hàng
Kỹ thuật n hàng nêu lên các vấn đề bao gồm vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của bán
hàng; các knăng bán hàng trực tiếp như kỹ năng nhận biết nhu cầu của khách hàng, kỹ
năng trưng bày sản phẩm, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng vượt qua phản đối…
1.4.2 Xây dựng kế hoạch bán hàng
Xây dựng kế hoạch bán hàng: trình bày về công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của
doanh nghiệp bao gồm: dự báo bán hàng, xác định mục tiêu bán hàng, xây dựng các hoạt
động và chương trình bán hàng, xây dựng ngân sách bán hàng.
1.4.3. Tổ chức mạng lưới bán hàng
Mục đích của việc hình thành mạng lưới là tạo ra nhóm khách hàng và nguồn thông
tin thể trực tiếp làm tăng chất lượng của sản phẩm hay dịch vcủa doanh nghiệp,
làm giảm sự mệt mỏi của khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một mạng lưới bán hàng được xây dựng có cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ giúp các doanh
lOMoARcPSD| 45469857
nghiệp sử dụng triệt để các nguồn lực về vốn, sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực….góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4. Tổ chức lực lượng bán hàng
Tổ chức lực lượng bán hàng bao gồm các vấn đề sau: vai trò và phân loại lực lượng
bán hàng của doanh nghiệp, Xác định quy cấu lực lượng bán hàng của doanh
nghiệp, Xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng, Tuyển dụng và đào tạo lực lượng bán
hàng của doanh nghiệp, Tạo động lực cho lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
1.4.5. Kiểm soát bán hàng
Kiểm soát bán hàng là hoạt động đo lường c kết quả bán hàng đã hoặc sẽ đạt được,
so sánh với mục tiêu hoặc kết quả dự kiến, nhằm phát hiện những sai lệch trong quá trình
thực hiện để có phương án điều chỉnh thích hợp. Kiểm soát bán hàng bao gồm hai nội dung
cơ bản là kiểm soát hoạt động bán hàng và kiểm soát lực lượng bán hàng.
1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng thực chất việc triển khai các hoạt động
khuyến mãi bán hàng, các dịch vụ sau bán hàng theo các kế hoạch đã định như các chương
trình khuyến mại, phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ sau bán, các mục tiêu cthể
cần đạt được của mỗi chương trình, mỗi phương án đưa ra.
1.4.7 Giám đốc bán hàng chuyên nghiệp
Các giám đốc bán hàng khu vực đóng một vai trò then chốt trong cơ cấu quản
trị bán hàng. Trách nhiệm trọng yếu của họ là quản đội ngũ bán hàng. Thật ra lý do để vị
trí này tồn tại sự tin rằng các giám đốc bán hàng sẽ làm tăng hiệu quả năng lực của
đội ngũ bán hàng trong khu vực. Ngoài trách nhiệm chủ yếu là lãnh đạo những nhân viên
chào hàng, họ n đại diện của công ty đối với khách hàng thị trường cũng như là những
nguồn quan trọng về tài năng lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 45469857
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập:
1. Bán hàng quản trị bán hàng gì? Phân tích bản chất của quản trị bán
hàng? Cho ví dụ?
2. Theo bạn các nh thức bán hàng chủ yếu nào tồn tại trên thị trường hiện
nay? Phân tích ưu, nhược điểm của từng hình thức? Cho ví dụ?
3. Phân tích sự khác biệt giữa hành vi mua sắm của khách hàng nhân
khách hàngtổ chức? Cho ví dụ?
4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng? Cho
dụ?
lOMoARcPSD| 45469857
CHƯƠNG 2: CÁC CHỨC DANH TRONG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
Mục đích của chương:
Chương hai này sẽ giúp sinh viên hiểu được về:
- Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị ttrong cấu lực lượng bán hàng
trongdoanh nghiệp.
- Tìm hiểu quá trình khả năng thăng tiến từ nhân viên chào hàng đến giám
đốcbán hàng chuyên nghiệp.
- Những vấn đề liên quan đến đạo đức trong hoạt động bán hàng quản trị
bánhàng
2.1 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị trí trong cơ cấu lực lượng bán
hàng trong doanh nghiệp
2.1.1 Đại diện bán hàng
Đại diện bán hàng là nhân viên bán hàng bán những sản phẩm hay dịch vụ cho một
tổ chức hay một nhà sản xuất nhất định. Đại diện bán hàng thường được các công ty thuê
trực tiếp như là một phần của lực lượng bán hàng hay họ có thể làm việc độc lập và được
thuê theo hợp đồng.
Đại diện bán hàng thường đại diện cho nhiều hơn một dòng sản phẩm từ nhiều hơn
một công ty thường làm việc hưởng hoa hồng. Đại diện bán hàng (có thể được điều
khiển trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một công ty) là người được quyền bán hàng cho một công
ty thường được trả công bằng hoa hồng hoặc lương hoặc kết hợp cả hai. Đại diện bán
hàng là những người đi nhiều, thường là trong một khu vực xác định để bán sản phẩm của
công ty họ.
Đại diện bán hàng người thay mặt công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng, đồng
thời cũng đem về cho công ty những thông tin liên quan cần thiết về khách hàng.
2.1.1. Những chức năng và nhiệm vụ chính của đại diện bán hàng.
Để thực hiện những nhiệm vụ của mình là một đại diện cho công ty trên thị trường,
những đại diện bán hàng đóng góp quan trọng cả cho công ty lẫn cho khách hàng của
họ. hoạt động của đại diện bán hàng rất đa dạng, nhưng chúng thể tập hợp thành 4
nhóm như sau: bán hàng, quản lý điều hành, tài chính và tiếp thị.
2.1.1.1. Bán hàng
Trung bình, 32% thời gian của đại diện bán hàng dành cho những cuộc gặp gỡ giao
dịch trực tiếp để bán hàng, 19% dành cho việc bán hàng qua điện thoại, 13% nh cho
những dịch vụ khách hàng. Bất kể thời gian dành cho những hoạt động bán hàng trực tiếp
là bao nhiêu, trách nhiệm cuối cùng của một đại diện bán hàng là bán những sản phẩm của
công ty họ một cách thành công. Những đại diện bán hàng cống hiến cho sự thành công

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857 Mục lục
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................................................4
1.1 Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp...................................................................................4
1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị bán hàng.........................................................................10
1.3. Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức........................................................12
1.4. Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng.........................................................................19
CHƯƠNG 2: CÁC CHỨC DANH TRONG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG...................................22
2.1 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị trí trong cơ cấu lực lượng bán hàng trong doanh
nghiệp.........................................................................................................................................22
2.2. Giám sát bán hàng...............................................................................................................27
2.3. Giám đốc bán hàng khu vực................................................................................................29
2.4. Giám đốc bán hàng toàn quốc.............................................................................................30
2.5. Giám đốc bán hàng chuyên nghiệp.....................................................................................30
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG BÁN HÀNG TRỰC TIẾP....................................................................38
3.1 Nhận dạng nhu cầu khách hàng............................................................................................38
3.2 Trưng bày và giới thiệu sản phẩm........................................................................................40
3.3 Ứng xử với những chỉ trích..................................................................................................41
3.4 Kỹ năng thuyết phục.............................................................................................................43
3.5. Bán hàng bằng cách triển lãm thương mại..........................................................................46
3.6. Tiếp thị từ xa.......................................................................................................................48
3.6.1. Ứng dụng không liên quan đến bán hàng.....................................................................49
3.6.2. Ứng dụng liên quan đến bán hàng...............................................................................50
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP....................53
4.1. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.....................................................................................53
4.2. Dự báo bán hàng..................................................................................................................56
4.3. Xây dựng mục tiêu bán hàng...............................................................................................62
4.4. Xác định các hoạt động và chương trình bán hàng.............................................................66
4.5. Xây dựng ngân sách bán hàng.............................................................................................68
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................74
5.1. Khái niệm và vai trò của cơ cấu tổ chức mạng lưới bán hàng............................................74
5.2 Một số mô hình cơ cấu tổ chức mạng lưới và bán hàng cơ bản...........................................78
5.3 Các căn cứ lựa chọn và xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới bán hàng................................86
5.4 Tổ chức hệ thống điểm và tuyến bán hàng...........................................................................89
CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................99
6.1. Khái niệm, vai trò và phân loại lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..............................99 lOMoAR cPSD| 45469857
6.2. Xác định quy mô và cơ cấu lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..................................102
6.3. Xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng....................................................................108
6.5. Tạo động lực cho lực lượng bán hàng của doanh nghiệp..................................................116
6.6 Kiểm soát bán hàng của doanh nghiệp...............................................................................121 lOMoAR cPSD| 45469857
Lời giới thiệu
Học phần Quản trị bán hàn thuộc khối kiến thức chuyên ngành trong chương trình
đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp, học tiếp sau học phần như Marketing
căn bản, Quản trị Marketing. Nội dung học phần bao gồm các nội dung chủ yếu như: Khái
niệm và vai trò của Quản trị bán hàng trong doanh nghiệp; Kỹ thuật bán hàng; Xây dựng
kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp; Tổ chức mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp; Tổ
chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp; Kiểm soát bán hàng của doanh nghiệp.
Học phần nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ bản sau -
Kiến thức: Hiểu được các khái niệm về bán hàng và quản trị bán hàng, các
kỹnăng bán hàng, phân tích, hoạch định, dự báo và tổ chức lực lượng bán hàng, đạo đức
bán hàng và làm quen với những tình huống thực tế về bán hàng và quản trị bán hàng. -
Kỹ năng: Thành thạo các kỹ năng, nghiệp vụ bán hàng và các kỹ năng quản
trịbán hàng như lãnh đạo, phân tích, dự báo và quản lý hiệu quả bán hàng, xây dựng và
quản lý đội ngũ bán hàng, giám sát bán hàng, chăm sóc khách hàng. Trên cơ sở đó sinh
viên ra trường có thể mau chóng đảm nhiệm được vị trí quản lý bán hàng trong doanh nghiệp. CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ BÁN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP Mục đích:
Sau khi học xong chương này, sinh viên cần nắm được:
- Bản chất của hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng
- Các hình thức bán hàng chủ yếu
- Hành vi tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và khách hàng là tổ chức
- Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng
Nội dung chương:
1.1 Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm bán hàng và vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp
Khái niệm bán hàng cá nhân: là một quá trình (mang tính cá nhân) trong đó người
bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua
để đáp ứng quyền lợi thoả đáng, lâu dài của cả hai bên.
Vai trò của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 45469857
Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh nên nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động công tác khác đều
nhằm mục đích là bán được hàng hoá và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục
vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động
bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán được tổ chức tốt, hàng hoá bán ra được nhiều sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng lên, ngược lại nếu khâu bán hàng kém sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng
thu hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động cho phép tiết kiệm một
khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở rộng quy mô kinh
doanh hàng hoá của doanh nghiệp. -
Hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của doanh nghiệp bán được
chứngtỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị trường.
Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh hưởng tiếp tới
niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây chính là
vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong tình hình thị trường hiện
nay có mức độ cạnh tranh rất cao thì việc thu hút được khách hàng, có quan hệ tốt đẹp đối
với khách hàng là yếu tố đáng kể quyết định khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp. -
Bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất – người bán vừa
liênquan đến người tiêu dùng – người mua. Vì vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của
các doanh nghiệp. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể thu được đầy đủ, chính
xác các thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp
có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Hoạt động bán hàng có tầm quan trọng đặc biệt với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh
doanh nào, tuy nhiên việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng như thế nào là tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể, nhưng dù thế nào đi chăng nữa trong điều kiện nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì hoạt động bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cả vê số lượng, chất lượng, chủng loại, dịch
vụ với những khả năng tốt nhất của doanh nghiệp.
+ Hoạt động bán hàng phải kích thích, gợi mở được nhu cầu của thị trường về hàng
hoá mà doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh nhằm khai thác triệt để nhu cầu của thị
trường. Muốn vậy hoạt động bán hàng đòi hỏi phải tích cực, chủ động khai thác, mở rộng lOMoAR cPSD| 45469857
thị trường tiêu thụ, biến nhu cầu ở dạng khả năng thành nhu cầu có thể thanh toán. Chủ
động nắm bắt nhu cầu và khả năng sản xuất của doanh nghiệp để có thể tổ chức mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh được thường xuyên và liên tục.
+ Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý có kế hoạch.
Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Hơn thế nữa
phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng.
1.1.2. Các hình thức bán hàng
Chức năng chính của bán hàng là luân chuyển hàng từ nhà cung ứng, sản xuất đến
khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu sản xuất hoặc nhu cầu tìm kiếm lợi
nhuận, do đó, tuỳ thuộc vào mục đích và hiệu quả của quá trình luân chuyển mà có các hình thức bán hàng khác nhau.
Bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng nhằm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua
chủ thể bán hàng chính là các chủ cửa hàng bán lẻ hay nhân viên quầy hàng và đối tượng
mua hàng bao gồm các cá nhân với tính chất mua hàng để thoả mãn nhu cầu cá nhân hoặc
hộ gia đình. Mặt khác, trong hình thức bán hàng này số lượng sản phẩm mỗi lần mua ít,
mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm thấp và hành vi quyết định mua hàng nhanh chóng.
Bán buôn: Bán buôn là hoạt động bán hàng nói chung, thường nhằm thoả mãn nhu
cầu kinh doanh hay tìm kiếm lợi nhuận của khách hàng. Đặc điểm của hình thức bán hàng
này thể hiện qua chủ thể bán hàng gồm các nhà phân phối, các đại lý cấp1, cấp 2 và đối
tượng mua hàng thường là các cửa hàng bán lẻ, nhà buôn trung gian đồng thời tính chất
mua hàng là để bán lại kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm mỗi lần mua nhiều,
mức độ trung thành với nhãn hiệu sản phẩm cao và hành vi quyết định mua hàng chậm - kỹ
lưỡng cho lần đầu và nhanh cho các lần sau đó.
Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là hoạt động bán hàng được thực hiện qua
giao dịch trực tiếp với khách hàng. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua chủ
thể bán hàng là các nhân viên bán hàng, đối tượng mua hàng là các cá nhân hoặc tổ chức,
tính chất mua hàng dùng để tiêu dùng cá nhân hoặc phục vụ hoạt động của tổ chức, tuy
nhiên thoả mãn nhu cầu cá nhân là chủ yếu. Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm mỗi lần mua
thường ít, mức độ trung thành với nhãn hiệu không cao và hành vi quyết định mua hàng là nhanh chóng.
Bán hàng theo hợp đồng: Bán hàng qua hợp đồng là hình thức bán hàng được thực
hiện qua hợp đồng ký kết giữa các bên. Đặc điểm của hình thức này là chủ thể bán hàng
gồm các tổ chức và cá nhân, đối tượng mua hàng cũng vậy. Bên cạnh đó, tính chất mua
hàng thường mua để sản xuất hoặc bán lại, số lượng sản phẩm mỗi lần mua thường nhiều, lOMoAR cPSD| 45469857
đồng thời mức độ trung thành với nhãn hiệu rất cao và hành vi quyết định mua hàng chậm, thường qua nhiều khâu.
Bán hàng qua điện thoại: Bán hàng qua điện thoại là hình thức sử dụng điện thoại
để bán hàng. Đặc điểm của hình thức này thể hiện qua chủ thể bán hàng là các nhân viên
của tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp đứng ra bán, đối tượng mua hàng cũng có thể là các tổ
chức hay cá nhân và tính chất mua hàng dùng để sản xuất, bán lại hoặc tiêu dùng. Mặt khác,
số lượng sản phẩm mỗi lần mua tuỳ thuộc vào giá trị hàng hoá, mức độ trung thành với
nhãn hiệu thấp và hành vi quyết định mua hàng chậm.
Bán hàng qua Internet và mạng xã hội: Bán hàng qua Internet và mạng xã hội là
hình thức bán hàng qua nền tảng là Internet, thông qua quảng cáo và báo giá trên mạng,
khách hàng gọi điện thoại đặt hàng hoặc đặt hàng trực tiếp trên mạng và nhà cung ứng giao
hàng đến tận nơi cho khách hàng.
1.1.3. Quy trình bán hàng của doanh nghiệp
Quy trình bán hàng của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra các hoạt động bán
hàng với các bước công việc cần được thực hiện theo một trình tự nhất định, từ khi xác
định đối tượng mua hàng đến chuẩn bị, tiếp xúc, bán hàng và các hoạt động sau bán. lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 1.1: Quy trình bán hàng của doanh nghiệp Khám phá nhu cầu và Chuẩn bị tiếp Tiếp xúc với khách đá nh giá tiềm năng xúc với khách hàng khách hàng hàng Theo dõi và chăm sóc Triển khai và kết khách hàng thúc bán hàng
Bước 1: Khám phá nhu cầu và đánh giá tiềm năng khách hàng
Mục đích của bước 1 là xác định nhu cầu, khả năng chi trả và động lực mua hàng,
từ đó xác định mức độ của khách hàng có thực sự tiềm năng hay không dựa vào việc phân
tích các yếu tố như nhu cầu mua hàng, độ lớn của nhu cầu, động lực thỏa mãn nhu cầu và
khả năng của khách hàng để thỏa mãn nhu cầu đó.
Để xác định được nhu cầu doanh nghiệp cần có các nguồn thông tin về khách hàng
hiện tại, đối thủ cạnh tranh, các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, quan sát, nghiên
cứu thị trường…Bên cạnh đó, các đại diện của doanh nghiệp phải có kỹ năng thăm dò, biết
sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin của khách hàng. Việc khám phá nhu cầu và
đánh giá tiềm năng khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thuận lợi để triển
khai các bước tiếp theo, tiết kiệm thời gian bán hàng và nâng cao hiệu quả công tác chào bán hàng.
Bước 2: Chuẩn bị tiếp xúc với khách hàng
Mục đích là thu thập và phân tích các thông tin đầy đủ về khách hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được thuận lợi cho việc tiếp xúc với khách hàng và chào hàng.
Để thực hiện công việc này, các đại diện bán hàng cần quan tâm đến các công việc như: -
Tìm hiểu các đối tượng liên quan đến việc mua hàng -
Thu thập các thông tin về khách hàng -
Xác định mục tiêu tiếp xúc với khách hàng -
Tạo được cuộc hẹn với khách hàng
Bước 3: Tiếp xúc và chào hàng
ở bước này, mục đích là nhằm tạo ấn tượng tốt ngay từ ban đầu của khách
hàng về người bán hàng, trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chào bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45469857
Bước 4: Kết thúc bán hàng
Mục đích của bước này là làm cho khách hàng ra quyết định mua hàng và mua lặp
lại trên cơ sở có lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp.
Bước 5: Theo dõi và chăm sóc khách hàng
Mục đích là thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với khách hàng, từ đó tạo sự
tin tưởng và quan hệ lâu dài với khách hàng.
Theo dõi và chăm sóc khách hàng được thực hiện bằng một chuỗi các hoạt động tìm
hiểu và làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng ví dụ như bảo hành, bảo trì, giao hàng
tận nhà, tặng quà, thu thập thông tin phản hồi của khách hàng lOMoAR cPSD| 45469857
1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị bán hàng
1.2.1. Khái niệm quản trị bán hàng
Khái niệm quản trị bán hàng: là hoạt động quản trị của những người hoặc thuộc
lực lượng bán hàng hoặc gồm những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng.
Cũng như các hoạt động khác trong doanh nghệp, quản trị bán hàng bao gồm các
hoạt động cơ bản như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát công tác bán hàng
của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu bán hàng và qua đó đẩy mạnh doanh số bán
hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, quản trị bán
hàng tập trung vào việc nghiên cứu và xây dựng các loại kế hoạch bán hàng, tổ chức bán
hàng theo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, kiểm soát bán hàng nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch. 1.2.2. Vai trò của quản trị bán hàng
Liên kết về mặt quản trị đối với thị trường: Trong kênh thông tin liên lạc giữa thị
trường và ban quản trị cấp cao, những giám đốc bán hàng khu vực là người đại diện đầu
tiên và gần nhất của ban quản trị. Trong khả năng đó, họ phát hiện và đánh giá thông tin rồi
báo cho ban quản trị cấp cao hơn những gì mà họ cho là quan trọng và hữu ích. Sau đó họ
truyền đạt và thi hành chính sách và thủ tục của công ty xuống đội ngũ bán hàng phía dưới.
Người ta mong đợi những giám đốc bán hàng khu vực đưa ra một số quyết định và giải
quyết các vấn đề tại chỗ, do vậy giảm nhẹ cho ban quản trị cấp cao khỏi phải giải quyết
những vấn đề ở mức độ chiến thuật.
Nguồn tài năng lãnh đạo: Những cuộc điều tra về các nhân viên lãnh đạo cấp cao
luôn cho thấy rằng kinh nghiệm tiếp thị và bán hàng là điều chủ yếu để đảm bảo con đường
dẫn đến chức vụ cao cấp tuy không nhất thiết phải dẫn đến chiếc ghế chủ tịch hội đồng
quản trị. Tại sao kinh nghiệm về tiếp thị và bán hàng này lại tỏ ra quan trọng như vậy trong
nhiều công ty? Một cá nhân thăng tiến từ nhân viên chào hàng lên giám đốc rồi quản trị
viên trung cấp và cao cấp thi hành một số các nhiệm vụ quan trọng cho công ty. Một cách
điển hình, khi một người được tuyển dụng làm nhân viên chào hàng thì người đó đôi khi
nhận được sự phân công khu vực hoạt động. Những nhân viên thành công, chứng tỏ được
kỹ năng quản trị sẽ được thăng tiến lên chức vụ quản trị.
Quản trị đội ngũ bán hàng: Giám đốc bán hàng khu vực cũng phải thực hiện các
nhiệm vụ giống như bất kỳ giám đốc nào khác bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra. Sự thi hành đúng đắn những nhiệm vụ này sẽ dẫn các kết quả hoạt động tốt
hơn cả cho giám đốc và các nhân viên trong đội ngũ chào hàng.
Giám đốc chào hàng và các nhân viên cùng tồn tại trong mối quan hệ tương hỗ. Vì
những giám đốc thường được đánh giá trên cơ sở hoạt động của khu vực nên thành công
của một giám đốc, trong đa số trường hợp, tuỳ thuộc vào thành công của nhân viên chào
hàng. Tương tự, những nhân viên chào hàng dựa vào giám đốc để được họ hỗ trợ tại nơi lOMoAR cPSD| 45469857
hoạt động cũng như đại diện cho quyền lợi của họ đối với cấp trên. Để thành công cho cả
giám đốc và nhân viên chào hàng phải hoạt động trong một nhóm.
Quản trị hành chính: Đối với nhiều giám đốc, những nhiệm vụ này gồm: quản lý
văn phòng khu vực. Văn phòng khu vực chắc chắn sẽ có các thư ký giúp việc và trong một
văn phòng lớn hơn thì có thể gồm một số lĩnh vực khác từ việc quản lý hệ thống máy tính
cho đến vấn đề xe cộ và kho bãi. Các trách nhiệm quản lý hành chính buộc người quản lý
phải tham gia vào những nhiệm vụ như lưu trữ hồ sơ, viết báo cáo và quản lý nhân viên
văn phòng. Những nhiệm vụ này rất quan trọng. Tuy nhiên tinh thần và sự gắn bó của nhân
viên văn phòng với nhân viên chào hàng và khách hàng trong khu vực bán hàng thành công
và kém thành công thì có thể khác nhau.
Tiếp thị: Các trách nhiệm và hoạt động tiếp thị của giám đốc cũng tuỳ thuộc từng
công ty và từng ngành. Trong những công ty sản xuất hàng tiêu dùng bán các sản phẩm
trọn gói thì giám đốc và nhân viên chào hàng phát triển các chiến dịch tiếp thị sâu rộng đến
khách hàng. Trong những trường hợp khác, những nhiệm vụ tiếp thị của giám đốc giới hạn
việc thu thập thông tin và dự đoán doanh số.
Trong nhiều công ty, đội ngũ chào hàng vừa được xem như một nguồn cung cấp
thông tin vừa là một cách để thu thập thông tin. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ rằng
những nhân viên chào hàng không thích và cũng không thông thạo các nhiệm vụ này những
các giám đốc phải thấy rằng chúng phải được tiến hành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị sản xuất
Quản trị bán hàng có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, vì
nó tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp giải quyết được vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản
xuất bao nhiêu? Chất lượng và giá thành sản phẩm như thế nào, để đáp ứng nhu cầu thị
trường và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Nói cách khác, quản trị bán hàng giúp quản trị sản
xuất đạt được các mục tiêu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá thành sản phẩm… Ngược
lại quản trị bán hàng lại phụ thuộc vào quản trị sản xuất về các yếu tố nêu trên, nói cách
khác giữa quản trị và quản trị bán hàng có quan hệ chặt chễ với nhau.
1.2.3.2 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị tài chính trong doanh nghiệp,
ngân sách bán hàng và quản trị ngân sách bán hàng có ảnh
hưởng lớn đến ngân sách và công và công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, bởi vì
chi phí bán hàng là một khoản chi phí không nhỏ cần được tính toán và kiểm soát chặt chẽ,
đồng thời cũng phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời để đảm bảo cho hoạt động bán hàng được
thuận lợi nhất là các chi phí liên quan đến chi phí quảng cáo, khuyến mại chăm sóc khách
hàng…vì vậy, quản trị bán hàng phải coi quản trị ngân sách bán hàng là nội dung quan lOMoAR cPSD| 45469857
trọng và tập trung để có thể sử dụng có hiệu quả nhất nguồn ngân sách dùng cho hoạt động này.
1.2.3.3 Mối quan hệ giữa quản trị bán hàng với quản trị nhân lực
Trong quản trị bán hàng, việc quản lý có hiệu quả lực lượng bán hàng là một việc
làm quan trọng bởi vì lực lượng này là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Mặt khác,
quản lý lực lượng bán hàng là một vấn đề thuộc quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Vì vậy, nhà quản trị bán hàng phải thực hiện công tác này theo đúng mục tiêu, phương pháp
của quản trị nhân lực. Ngược lại, công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sử dụng một tỉ lệ lực lượng bán hàng lớn như lĩnh vực thương mại và dịch
vụ thì cần có sự quan tâm đúng mức với lực lượng này nhằm xây dựng và phát triển đội
ngũ bán hàng chuyên nghiệp, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, quản trị bán hàng có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực và các hoạt
động khác trong doanh nghiệp nhằm tạo nên một hệ thống hoạt động có hiệu quả và dòng
chảy hàng hóa thuận lợi, mang lại thành công cho doanh nghiệp.
1.3. Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức
1.3.1 Những khác biệt về mua sắm giữa người tiêu dùng và tổ chức
Mặc dù, người tiêu dùng hay tổ chức đều mua sản phẩm hàng hoá nhưng mục đích
cuối cùng của việc sử dụng hàng hoá đó lại không giống nhau:
Bảng 1.1: Khác biệt về mua sắm giữa người tiêu dùng và tổ chức TT CÁ NHÂN TỔ CHỨC
Mục đích tiêu dùng cá nhân,
Mua sản phẩm hàng hoá để sản
mua về để sử dụng trong gia đình xuất ra hàng hoá khác hoặc bán lại 1 hay cá nhân là chủ yếu
cho người khác nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Số lượng mua hàng thường là Số lượng mua hàng lớn 2 nhỏ lẻ Quyết định mua hàng
Quyết định mua hàng lâu, phải 3 thường nhanh chóng
xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng hơn 4
Mức độ trung thành với
Mức độ trung thành với nhãn
nhãn hiệu sản phẩm ít hơn hiệu sản phẩm là lâu lOMoAR cPSD| 45469857
Thường mua bằng hình thức
Thường mua bằng các hợp 5 trực tiếp đồng mua bán
1.3.2 Hành vi mua sắm của người tiêu dùng và của tổ chức
Thị trường hàng tiêu dùng được hiểu là một tập hợp các khách hàng là những cá
nhân hay tổ chức có nhu cầu hay mong muốn, có động lực cần thoả mãn nhu cầu đó và có
khả năng tham gia mua hàng để thoả mãn nhu cầu. Bên cạnh đó, hành vi mua hàng của
khách hàng tiêu dùng có thể hiểu là những hoạt động của đối tượng liên quan đến quá trình
nhận thức và hành động để thoả mãn nhu cầu bản thân đối tượng hoặc nhu cầu của những
người có liên quan đối tượng thông qua hành động quyết định mua hàng và các phản ứng sau khi mua. lOMoAR cPSD| 45469857
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng và hành vi mua hàng
của người tiêu dùng Chính trị Hoàn cảnh Công nghệ Nhận dạng nhu cầu L ụa chọn sản phẩm
Hành vi mua sắm của tổ chức là những hoạt động chủ yếu để phục vụ cho hoạt đ
Hành vi mua hàng của người 琀椀 êu dùng
Hành vi mua sắm của tổ chức là những hoạt động chủ yếu để phục vụ cho hoạt lOMoAR cPSD| 45469857
động sản xuất như làm nguyên nhiên vật liệu, nhu cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận hay nhu cầu tiêu dùng trong tổ chức. Do đó, quy trình mua
hàng của nhóm khách hàng này thường như sau:
Bước 1: Nhận dạng nhu cầu
Trong bước này, tổ chức mua hàng thường sẽ nhận diện, đánh giá nhu cầu. Nhu cầu
đó có thể nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất (mua nguyên liệu) hay kiếm lợi nhuận (mua
bán lại) hoặc nhu cầu phục vụ cho hoạt động sử dụng trong văn phòng.
Bước 2: Xác định đặc điểm mua hàng
Tổ chức mua hàng sẽ xác định đặc điểm mua hàng gồm: chủng loại sản phẩm mua,
thời điểm mua, hình thức mua, phương pháp mua…
Bước 3: Tìm kiếm nhà cung ứng
Tổ chức mua hàng có thể tìm kiếm nhà cung ứng thông qua nhiều nguồn như: danh
sách các nhà cung ứng trước đây, nhà cũng ứng được giới thiệu từ các đối tác khác hay từ
nhân viên trong công ty… đồng thời dạng khách hàng này cũng thường chọn ít nhất 3 nhà
cung ứng để yêu cầu cung cấp những thông tin liên quan.
Bước 4: Nhận dạng và phân tích các báo giá
Khi phân tích báo giá, khách hàng này quan tâm đến giá bán, điều kiện giao hàng,
điều khoản thanh toán, thời gian bảo hành…
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp
Nhà cung ứng đựơc lựa chọn cần đáp ứng: cung ứng sản phâm đúng yêu cầu, đúng
số lượng, giá bán hợp lý, giao hàng đúng thời gian, có chế độ bảo hành tốt và phải có thái
độ phục vụ chuyên nghiệp.
Bước 6: Xác định các điều khoản mua hàng phụ
Như trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết hoặc khi có
tình huống bất ngờ xảy ra.
Bước 7: Đặt hàng
Khách hàng này thường đặt hàng với số lượng nhiều (tuỳ hình thức và phương pháp
mua) do đó, dạng khách hàng này cũng rất chú ý đến các khoản triết khấu theo số lượng hàng mua.
Bước 8: Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện
Khách hàng này rất chú ý đến khâu giao hàng, rất quan tâm đến chất lượng và số
lượng hàng. Do đó, nhà cung ứng cũng phải cần chú trọng đến công việc này trong quá
trình bán hàng. Ngoài ra đánh giá quá trình thực hiện giao hàng của nhà cung ứng cũng là
một trong những cách thức đánh giá chất lượng phục vụ của nhà cung ứng lOMoAR cPSD| 45469857
1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quyết định mua
Các kích thích từ nhà sản xuất: Nhà sản xuất kích thích khách hàng tiềm năng
thông qua hoạt động truyền thông về sản phẩm, giá cả, hoạt động bán hàng và lợi ích cộng
thêm. Các công cụ và phương thức truyền thông phổ biến hiện nay như: Quảng cáo, quan
hệ cộng đồng, chào hàng cá nhân…
Sản phẩm: Nhà sản xuất cố gắng sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng cao để
cung cấp cho thị trường. Sản phẩm của nhà sản xuất được tạo ra với những lợi ít nhất định
để thoả mãn cho người tiêu dùng. Với những lợi thế mà sản phẩm của nhà sản xuất khác
không có được là mục tiêu của nhà sản xuất để kích thích người tiêu dùng.
Giá bán: Mục tiêu của nhà sản xuất là tối thiểu hoá chi phí đầu vào của sản xuất để
từ đó khi sản xuất sản phẩm có lợi thế nhất định trong việc định giá bán cho sản phẩm trên
thị trường. Nhà sản xuất phải xây dựng một chiến lược giá hợp lý cho sản phẩm để tương
ứng với từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.
Tiếp thị, quảng cáo: Tiếp thị, quảng cáo là một trong những phương pháp hữu hiệu
để các nhà sản xuất có thể bán sản phẩm một cách nhanh nhất. Trên thực tế có nhiều hình
thức để tiếp thị hay quảng cáo, những nhà sản xuất sẽ lựa chọn hình thức nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Tác động từ đặc điểm của người mua: Đặc điểm của người mua là một trong những
yếu tố quyết định đến hành vi mua, đặc điểm của người mua rất quan trọng trong tiến trình mua hàng.
Văn hoá: Yếu tố văn hoá đó là trình độ nhận thức - kiến thức và trình độ văn hoá
của đối tượng, cách thức đối tượng nhận xét, đánh giá một vấn đề, hệ thống các quan điểm
- giá trị cá nhân của đối tượng. Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình nhận định nhu
cầu, thu thập thông tin, đánh giá các phương án thay thế và quá trình quyết định các hành
động lựa chọn để thoả mãn nhu cầu.
Quan hệ xã hội: Yếu tố xã hội mô tả phương thức mà đối tượng thông qua đó quan
hệ tương tác với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những nhóm người khác. Sự tương tác
này được biểu hiện qua vai trò, tầm quan trọng giữa đối tượng với mọi người và ngược lại,
từ đó ảnh hưởng đến hành vi của đối tượng. Yếu tố xã hội tác động đến hành vi của đối tượng thông qua:
Nhóm các thành viên trong gia đình: Trong các mối quan hệ tương tác với yếu tố xã
hội thì gia đình có ảnh hưởng lớn nhất đến thái độ, hành vi mua hàng của đối tượng. Những
quyết định mua hàng phục vụ cho việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong gia đình chịu sự
ảnh hưởng của thái độ, sự quan tâm, sự phân chia trách nhiệm mua sắm giữa các thành viên trong gia đình.
Nhóm các tầng lớp xã hội nói chung: Các tầng lớp xã hội nói chung như bạn bè,
đồng nghiệp, hàng xóm… cũng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của đối tượng và mức độ lOMoAR cPSD| 45469857
ảnh hưởng phụ thuộc vào mức độ quan hệ giữa đối tượng với các tầng lớp xã hội này. Thêm
vào đó, các tầng lớp xã hội thường chịu sự ảnh hưởng bởi giáo dục, vai trò với cộng đồng, thu nhập, lối sống.
Nhóm tham chiếu: là những người nổi tiếng - người có những ảnh hưởng nhất định
đến cộng đồng như các chính trị gia, ca sĩ, các vận động viên thể thao… Hành vi của những
người này có ảnh hưởng nhất định đến hành vi mua hàng của đối tượng.
Nhóm văn hoá: Một nhóm người có niềm tin, thái độ, lối sống giống nhau, từ đó dẫn
đến hành vi tương đối giống nhau. Hành vi tiêu dùng trong nhóm chi phối hành vi tiêu dùng các thành viên.
Tâm lý: Đây là một yếu tố không thể định lượng được mà chỉ có tính chất định tính.
Nhận thức: Nhận thức là phương thức mà đối tượng thu nhập và diễn giải các thông
tin từ môi trường. Đối tượng tiếp nhận những thông tin kích thích từ các nhà sản xuất và từ
môi trường thông qua 5 giác quan chủ yếu. Những thông tin này được diễn giải trong tâm
thức của đối tượng càng làm cho động cơ phải thoả mãn nhu cầu trở nên mạnh mẽ hơn.
Bên cạnh đó, nhận thức của mỗi đối tượng là khác nhau, kết quả là phương thức thu thập
thông tin, xử lý thông tin và mức độ của động cơ thoả mãn nhu cầu là khác nhau, dẫn đến
hành động thoả mãn mua hàng cũng khác nhau.
Sự học hỏi - kiến thức: Sự hiểu biết của đối tượng chịu ảnh hưởng của sự học hỏi
kinh nghiệm của người khác và kinh nghiệm tích luỹ được của bản thân đối với các vấn đề
liên quan đến sản phẩm (công dụng, bao bì, phương thức bán, uy tính thương hiệu, giá
bán…) từ đó giúp cho đối tượng có sự so sánh, đánh giá, lựa chọn nhãn hiệu sản phẩm để thoả mãn nhu cầu.
Lòng tin: Hay gọi là quan điểm của người mua hàng có ảnh hưởng đên thái độ.
Lòng tin của đối tượng về một sản phẩm có thể dẫn đến thái độ tích cực hay tiêu cực khi
quyết định mua sản phẩm đó.
Thái độ: Thể hiện quan điểm của đối tượng trước một vật thể - sản phẩm hay một
hành động như một chương trình quảng cáo. Từ quan điểm của đối tượng được bộc lộ ra
ngoài bởi các hành vi ứng xử của đối tượng. Chính những hành vi ứng xử này ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của đối tượng.
Lối sống: Thể hiện qua cách thức sinh hoạt, những điều ưa thích và các quan điểm
sống của đối tượng. Chính lối sống sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng.
Đặc tính cá nhân: Đặc tính cá nhân của người mua như: tuổi, giới tính, thu nhập,
nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình, các quan điểm cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng.
Hoàn cảnh sống của người tiêu dùng sẽ quyết định khoản chi phí mà người đó chấp
nhận bỏ ra để thoả mãn nhu cầu cũng như những loại nhu cầu mà người đó có thể có. lOMoAR cPSD| 45469857
Ảnh hưởng của môi trường: Để đi đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
thì yếu tố môi trường cũng tác động đáng kể đến việc đó. Những yếu tố đó có thể là:
Yếu tố kinh tế: Kinh tế là một trong những yếu tố quyết định đến việc mua hàng của
người tiêu dùng. Kinh tế phản ánh khả năng thanh toán của khách hàng đối với sản phẩm
hàng hoá mà khách hàng quyết định mua. Quy luật cầu đã chứng minh, khi thu nhập tăng
thì làm cho nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá tăng. Khi mức sống của người dân nâng cao thì
họ đòi hỏi phải tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá với chất lượng ngày càng cao.
Yếu tố chính trị - pháp luật: Đây là một trong những yếu tố quyết định đến hành vi
của người cung ứng. Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động của người cung ứng
nhưng Nhà nước là nơi tạo ra hành lang pháp lý cho các nhà cung ứng hoạt động. Điều đó
tác động đến việc nhà cung ứng có khả năng cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm
hàng hoá gì. Nó đòi hỏi các nhà cung ứng phải tuân thủ các văn bản pháp luật. Mặt khác,
khi chính trị ổn định, các nhà sản xuất yên tâm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, nền
kinh tế phát triển, hành vi tiêu dùng cũng sẽ tăng theo.
Yếu tố văn hoá - xã hội: Yếu tố này đề cập đến các vấn đề về tập quán, tôn giáo, hệ
thống các giá trị, dân số, sự phân bố dân cư, nghề nghiệp… Tất cả những yếu tố này không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng mà còn tác động đến nguồn cung ứng sản
phẩm, dung lượng thị trường, đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền lựa chọn của người mua.
Yếu tố công nghệ - tự nhiên: Yếu tố này ảnh hưởng đến sự phân bố các nhà sản xuất,
các đại lý bán hàng, từ đó ảnh hưởng đến mức độ bao phủ hàng và do đó ảnh hưởng đến
quá trình tìm kiếm thông tin và đánh giá các thay thế trong quá trình quyết định mua hàng.
1.4. Các nội dung cơ bản của quản trị bán hàng
1.4.1. Kỹ thuật bán hàng
Kỹ thuật bán hàng nêu lên các vấn đề bao gồm vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của bán
hàng; các kỹ năng bán hàng trực tiếp như kỹ năng nhận biết nhu cầu của khách hàng, kỹ
năng trưng bày sản phẩm, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng vượt qua phản đối…
1.4.2 Xây dựng kế hoạch bán hàng
Xây dựng kế hoạch bán hàng: trình bày về công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của
doanh nghiệp bao gồm: dự báo bán hàng, xác định mục tiêu bán hàng, xây dựng các hoạt
động và chương trình bán hàng, xây dựng ngân sách bán hàng.
1.4.3. Tổ chức mạng lưới bán hàng
Mục đích của việc hình thành mạng lưới là tạo ra nhóm khách hàng và nguồn thông
tin mà có thể trực tiếp làm tăng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp,
làm giảm sự mệt mỏi của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một mạng lưới bán hàng được xây dựng có cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ giúp các doanh lOMoAR cPSD| 45469857
nghiệp sử dụng triệt để các nguồn lực về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực….góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4. Tổ chức lực lượng bán hàng
Tổ chức lực lượng bán hàng bao gồm các vấn đề sau: vai trò và phân loại lực lượng
bán hàng của doanh nghiệp, Xác định quy mô và cơ cấu lực lượng bán hàng của doanh
nghiệp, Xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng, Tuyển dụng và đào tạo lực lượng bán
hàng của doanh nghiệp, Tạo động lực cho lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
1.4.5. Kiểm soát bán hàng
Kiểm soát bán hàng là hoạt động đo lường các kết quả bán hàng đã hoặc sẽ đạt được,
so sánh với mục tiêu hoặc kết quả dự kiến, nhằm phát hiện những sai lệch trong quá trình
thực hiện để có phương án điều chỉnh thích hợp. Kiểm soát bán hàng bao gồm hai nội dung
cơ bản là kiểm soát hoạt động bán hàng và kiểm soát lực lượng bán hàng.
1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng thực chất là việc triển khai các hoạt động
khuyến mãi bán hàng, các dịch vụ sau bán hàng theo các kế hoạch đã định như các chương
trình khuyến mại, phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ sau bán, các mục tiêu cụ thể
cần đạt được của mỗi chương trình, mỗi phương án đưa ra.
1.4.7 Giám đốc bán hàng chuyên nghiệp
Các giám đốc bán hàng khu vực đóng một vai trò then chốt trong cơ cấu quản
trị bán hàng. Trách nhiệm trọng yếu của họ là quản lý đội ngũ bán hàng. Thật ra lý do để vị
trí này tồn tại là sự tin rằng các giám đốc bán hàng sẽ làm tăng hiệu quả và năng lực của
đội ngũ bán hàng trong khu vực. Ngoài trách nhiệm chủ yếu là lãnh đạo những nhân viên
chào hàng, họ còn đại diện của công ty đối với khách hàng và thị trường cũng như là những
nguồn quan trọng về tài năng lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập: 1.
Bán hàng và quản trị bán hàng là gì? Phân tích bản chất của quản trị bán hàng? Cho ví dụ? 2.
Theo bạn có các hình thức bán hàng chủ yếu nào tồn tại trên thị trường hiện
nay? Phân tích ưu, nhược điểm của từng hình thức? Cho ví dụ? 3.
Phân tích sự khác biệt giữa hành vi mua sắm của khách hàng cá nhân và
khách hàngtổ chức? Cho ví dụ? 4.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng? Cho ví dụ? lOMoAR cPSD| 45469857
CHƯƠNG 2: CÁC CHỨC DANH TRONG LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
Mục đích của chương:
Chương hai này sẽ giúp sinh viên hiểu được về: -
Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị trí trong cơ cấu lực lượng bán hàng trongdoanh nghiệp. -
Tìm hiểu quá trình và khả năng thăng tiến từ nhân viên chào hàng đến giám
đốcbán hàng chuyên nghiệp. -
Những vấn đề liên quan đến đạo đức trong hoạt động bán hàng và quản trị bánhàng
2.1 Vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu của các vị trí trong cơ cấu lực lượng bán
hàng trong doanh nghiệp
2.1.1 Đại diện bán hàng
Đại diện bán hàng là nhân viên bán hàng bán những sản phẩm hay dịch vụ cho một
tổ chức hay một nhà sản xuất nhất định. Đại diện bán hàng thường được các công ty thuê
trực tiếp như là một phần của lực lượng bán hàng hay họ có thể làm việc độc lập và được thuê theo hợp đồng.
Đại diện bán hàng thường đại diện cho nhiều hơn một dòng sản phẩm từ nhiều hơn
một công ty và thường làm việc hưởng hoa hồng. Đại diện bán hàng (có thể được điều
khiển trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một công ty) là người được quyền bán hàng cho một công
ty và thường được trả công bằng hoa hồng hoặc lương hoặc kết hợp cả hai. Đại diện bán
hàng là những người đi nhiều, thường là trong một khu vực xác định để bán sản phẩm của công ty họ.
Đại diện bán hàng là người thay mặt công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng, đồng
thời cũng đem về cho công ty những thông tin liên quan cần thiết về khách hàng.
2.1.1. Những chức năng và nhiệm vụ chính của đại diện bán hàng.
Để thực hiện những nhiệm vụ của mình là một đại diện cho công ty trên thị trường,
những đại diện bán hàng có đóng góp quan trọng cả cho công ty lẫn cho khách hàng của
họ. Dù hoạt động của đại diện bán hàng rất đa dạng, nhưng chúng có thể tập hợp thành 4
nhóm như sau: bán hàng, quản lý điều hành, tài chính và tiếp thị. 2.1.1.1. Bán hàng
Trung bình, 32% thời gian của đại diện bán hàng dành cho những cuộc gặp gỡ giao
dịch trực tiếp để bán hàng, 19% dành cho việc bán hàng qua điện thoại, 13% dành cho
những dịch vụ khách hàng. Bất kể thời gian dành cho những hoạt động bán hàng trực tiếp
là bao nhiêu, trách nhiệm cuối cùng của một đại diện bán hàng là bán những sản phẩm của
công ty họ một cách thành công. Những đại diện bán hàng cống hiến cho sự thành công