



















Preview text:
Lời nói đầu 
“Quản trị doanh nghiệp” là môn học đã được giảng dạy ở các trường Cao đẳng, Đại 
học. Tiền thân là môn “Quản lý doanh nghiệp công nghiệp”. Sau nhiều năm đổi mới của nền 
kinh tế cùng với sự ra đời của Luật Doanh nghiêp và đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ 
chức thương mại thế giới WTO đã thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế nước nhà. Ngày 
nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt với những 
biến đổi nhanh chóng về khoa học – công nghệ, xuất hiện những đạo luật mới, những chính 
sách quản lý kinh tế mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Hoạt động 
sản xuất kinh doanh trong những điều kiện bất định như vậy đòi hỏi những người quản trị 
trong các doanh nghiệp phải am tường các vần đề kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Đây là 
một lý do mà Hội đồng thẩm định giáo dục Nhà trường quyết định chỉnh sửa, bổ sung và đổi 
tên giáo trình “ Quản lý doanh nghiệp công nghiệp” cũ thành giáo trình “Quản trị doanh 
nghiệp”. Với yêu cầu đổi mới của giáo trình kết hợp với tâm huyết nghề nghiệp, nhóm biên 
soạn chương trình mục tiêu của khoa Kinh tế đã biên soạn tập đề cương bài giảng “ Quản trị 
doanh nghiệp” để các giảng viên cùng các bạn sinh viên tham khảo để tiến tới có thể hoàn 
thiện thành giáo trình.  
Trưởng Khoa kinh tế và nhóm tác giả biên soạn tập bài giảng Quản trị doanh nghiệp 
xin chân thành cảm ơn nhóm tác giả đã tham gia biên soạn giáo trình Quản lý doanh nghiệp 
năm 2003, trân trọng cảm ơn Hội đồng thẩm định giáo trình Nhà trường, trân trọng cảm ơn ý 
kiến đóng góp quý báu của các đồng nghiệp. 
Do kiến thức quản trị kinh doanh còn mới mẻ đối với nước ta, do tập bài giảng mới 
được hoàn thiện, mặc dù đã rất cố gắng song tập bài giảng không thể tránh khỏi những thiếu 
sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc và trân trọng cảm ơn các ý 
kiến đóng góp đó. Thư đóng góp xin gửi về Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hoá chất.  
 Phú Thọ, ngày 31 tháng 1 năm 2008   CÁC TÁC GIẢ             
Chương I: DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH 
DOANH A/ Doanh nghiệp 
 I.Bản chất hoạt động kinh doanh 
1.Khái niệm kinh doanh 
Kinh doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ 
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 
2.Vai trò hoạt động kinh doanh 
-Sản xuất ra hàng hóa hay thực hiện các hoạt động dịch vụ thoả mãn các nhu cầu cần 
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. 
-Nâng cao mức sống, nhận thức của con người thông qua các tổ chức ( giáo dục, tôn 
giáo, xã hội, doanh nghiệp…). 
-Tạo lợi nhuận để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. 
3.Bản chất hoạt động kinh doanh 
 DN nhận các nhập DN chế biến các nhập 
 DN sản xuất ra hàng lượng và hoạt động 
trong lượng bằng phương pháp 
hoá dịch vụ để thoả mãn môi trường tự nhiên, luật hiệu quả nhất 
bằng cách: kết các nhu cầu, đồng thời pháp, chính trị, kinh tế, kỹ hợp các nguồn lực, khuyến  cũng 
tạo ra các lợi ích kinh thuật và các áp lực xã hội khích người lao động và áp  tế, xã hội, nâng cao 
mức dụng các kỹ thuật hợp lý sống của xã hội   
Kinh doanh có thể là một hệ thống sản xuất hàng hoá hay dịch vụ để thoả mãn các nhu 
cầu xã hội nhằm mục đích sinh lợi. Trong đó thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp 
với các tổ chức khác. Mỗi hoạt động của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến hệ thống xã hội. Hệ 
thống kinh doanh liên quan đến hệ thống chính trị, hệ thống kinh tế và hệ thống luật pháp. 
Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ 
thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo thành bởi 
nhiều công ty có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi công ty bao 
gồm nhiều hệ thống cấp dưới thấp hơn như sản xuất, Marketing và tài chính 
 4.Sự cần thiết của kinh doanh  
Trên thế giới có hàng triệu người sống trong nhiều quốc gia khác nhau, ngôn ngữ khác 
nhau. Dù vậy con người có chung một số nhu cầu cơ bản: thức ăn, nước uống, quần áo, thuốc 
men, thư giãn…Có nhiều phương pháp để thoả mãn các nhu cầu của con người 
Và mỗi con người thường biết cách sử dụng các phương pháp thích hợp để thoả mãn các nhu 
cầu cá nhân. Con người luôn cảm thấy cần phải trao đổi những thứ dư thừa lấy những gì họ 
chưa có và đó là cơ sở cho sự trao đổi hiện vật ra đời. 
5.Các hình thức hoạt động kinh doanh  a-Sản xuất: 
-Sản xuất bậc một (sản xuất sơ chế): Là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên 
thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng các tài nguyên có sẵn, còn ở dạng tự nhiên 
-Sản xuất bậc hai (hay công nghiệp chế tạo): Là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến 
các nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên thành hàng hoá. Sản xuất bậc hai baop gồm cả 
quá trình chế tạo ra các bộ phận cấu thành được dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và 
sản phẩm công nghiệp. Đồng thời sản xuất bậc hai còn bao gồm việc chế tạo linh kiện rời, bán 
thành phẩm để cung cấp cho các nhà sản xuất lắp ráp thành máy móc, công cụ 
-Sản xuất bậc ba (hay công nghiệp dịch vụ): dịch vụ vân tải, dịch vụ bưu chính, viễn 
thông, dịch vụ khách sạn, dịch vụ du lịch… b-Phân phối sản phẩm 
Phân phối sản phẩm đề cập tới việc đưa hàng hoá và dịch vụ từ nhà sản xuất đến người 
tiêu thụ, bao gồm việc chuyển nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp tới tận dây chuyền sản xuất  c-Tiêu thụ 
Nhu cầu, sức mua và sự ưa thích của người tiêu dùng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ  khác nhau.  II.Doanh nghiệp  1Khái niệm 
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, 
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động  kinh doanh 
2.Các hình thức tổ chức doanh nghiệp 
a-Căn cứ vào hình thức pháp lý:  
 Doanh nghiệp không tồn tại chung chung mà luôn tồn tại dưới hình thức pháp lý cụ thể 
nhất định. ở mỗi giai đoạn phát triển, mỗi nước đều xác định các hình thức pháp lý cụ thể của 
doanh nghiệp. Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp nước ta hiện nay bao gồm DNNN, 
công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp 
tác xã, DN liên doanh và DN 100% vốn nước ngoài. 
Mỗi loại hình pháp lý có vị trí, vai trò nhất định trong nền kinh tế và đặc biệt là mang 
đặc điểm riêng được pháp luật quy định trong hoạt động cũng như tổ chức quản trị. 
b-Căn cứ vào hình thức sở hữu 
Căn cứ vào hình thức sở hữu có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, 
doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp và doanh nghiệp có vốn nước ngoài. 
Doanh nghiệp Nhà nước truyền thống có 100% vốn của Nhà nước thuộc sở hữu Nhà 
nước.Trong tương lai số doanh nghiệp này giảm đáng kể. 
Doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp trong nước do các thành phần kinh tế ngoài 
Nhà nước đầu tư vốn và tổ chức hoạt động. 
Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu thuộc các thành 
phần kinh tế khác nhau. Loại này gồm doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không sở hữu 
100% vốn, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. 
Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp có sự đầu tư của cá nhân hoặc tổ chức kinh 
tế nước ngoài. Các doanh nghiệp này có 100% vốn nước ngoài c-Căn cứ vào mục tiêu hoạt  động chủ yếu 
-Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: trong cơ chế kinh tế thị trường mục tiêu chủ yếu 
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. 
-Doanh nghiệp hoạt động công ích: doanh nghiệp loại này được hình thành và tồn tại 
trong nền kinh tế nhằm vào tối đa hoá lợi ích xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội do  nhà nước giao. 
d-Căn cứ vào chức năng hoạt động 
-Doanh nghiệp sản xuất: thực hiện sự kết hợp các nguồn lực sản xuất để tạo ra các sản 
phẩm cung cấp cho thị trường. 
-Doanh nghiệp dịch vụ: là doanh nghiệp thực hiện sự kết hợp các nguồn lực để tạo ra 
các nguồn lực để tạo ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 
-Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ: vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực hiện 
chức năng cung cấp dịch vụ. Thường là doanh nghiệp sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, 
sản xuất gắn liền với dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng. 
*Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hoá các sản phẩm  và dịch vụ. 
e-Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh 
-Doanh nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thương mại, ngân hàng,… 
-Theo ngành kinh tế- kỹ thuật còn có thể phân thành các chuyên môn hẹp hơn, VD 
công nghiệp: công nghiệp cơ khí, luyện kim, hoá chất, dệt may, chế biến thực phẩm. 
 Mỗi ngành mang đặc trưng chung về cách thức hoạt động của tổ chức, kết cấu chi phí. 
f-Căn cứ vào quy mô 
 Doanh nghiệp quy mô lớn, vừa, nhỏ. Hiện nay theo tiêu thức vốn kinh doanh: DN có số vốn 
lớn hơn 10 tỷ VNĐ được coi là doanh nghiệp quy mô lớn, dưới 10 Tỷ VNĐ được coi là DN  có quy mô vừa và nhỏ.  g-Căn cứ vào LHSX 
-DN sản xuất khối lượng lớn: nếu chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm với số lượng sản phẩm  lớn. 
-DN sản xuất đơn chiếc: sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và tính lặp lại không  theo quy luật. 
-DN sản xuất hàng loạt: Nếu không thuộc hai loại trên. Ngoài ra còn căn cứ theo chủng 
loại sản phẩm mà tiếp tục phân các doanh nghiệp sản xuất theo loạt lớn, loạt vừa và loạt nhỏ. 
Loại hình sản xuất ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn công nghệ, phương pháp tổ chức sản xuất 
và khả năng cạnh tranh của DN. 
h-Căn cứ vào trình độ kỹ thuật 
-DN đạt trình độ thủ công, nửa cơ khí, cơ giới hoá và tự động hoá. 
 Trình độ kỹ thuật ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất, năng suất lao động, trình độ quản trị. 
i-Căn cứ vào vai trò các nhân tố sản xuất 
 DN có chi phí lao động, chi phí máy móc, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong chủ yếu. 
Việc phân loại này cho phép nhà quản trị có thái độ đúng đắn với từng nhân tố đầu vào trong 
quá trình tiến hành các hoạt động quản trị và tìm giải pháp giảm giá thành. 
k-Căn cứ vào đặc điểm và tính chất vị trí của doanh  
 DN phụ thuộc vào cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động hoặc phụ thuộc nơi bán  hàng. 
3.Đặc điểm các tổ chức kinh tế 
a-Tổ chức kinh tế khu vực nhà  nước 
 -Được thành lập theo quyết định của chính phủ, có HĐQT do Bộ trưởng phụ trách ngành bổ  nhiệm và quản lý. 
-Bao gồm: các tổ chức phi lợi nhuận và các DN nhà nước thuộc quyền sở hữu và quản 
lý của nhà nước hoạt động theo định hướng do chính phủ quyết định. 
-Các tổ chức phi lợi nhuận được hưởng quy chế độc quyền do chúng cung cấp những 
dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân và xã hội. Mục tiêu chính của các tổ chức này không 
phải là lợi nhuận mà là những dịch vụ, những sản phẩm kinh tế quan trọng cần thiết cho xã hội 
nhằm hỗ trợ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và duy trì sự ổn định xã hội. 
b-Các tổ chức kinh doanh khác 
-DN liên doanh: hoạt động theo hình thức chung vốn bởi hai hay nhiều DN tham gia. 
Mục đích nhằm liên kết các DN có thế mạnh trong các lĩnh vực khác nhau để cùng nhau đóng 
góp vào thành công chung của một dự án đặc biệt. 
 DN lên doanh xuất hiện phổ biến trong ngành xây dựng quy mô lớn. 
-Hợp tác xã: gồm các nhà sản xuất, người tiêu thụ hay nhóm người khác nhau có những 
sản phẩm giống nhau để mua bán có thể thành lập HTX để thuận tiện cho hoạt động của nhóm.  Nguyên tắc: 
+Số lượng xã viên không hạn chế. 
+Mỗi xã viên một phiếu bầu. 
+Phân chia của cải hàng năm theo lợi tức hàng năm. 
+Không có hình thức tín dụng mở rộng với khách hàng  B/Môi trường kinh doanh.  1.Khái niệm 
Là tổng thể các nhân tố (bên trong và bên ngoài) vận động tương tác trực tiếp, gián tiếp 
đến hoạt động của doanh nghiệp. 
2.Đặc trưng của môi trường kinh doanh -
Phạm vi kinh doanh mang tính toàn cầu. 
-Tổ chức WTO ngày càng lớn mạnh, mọi doanh nghiệp không chỉ kinh doanh trong 
phạm vi quốc gia mà phát triển trong khu vực và trên thế giới, đối thủ cạnh tranh nhiều và đa  dạng. 
-Tính chất bất ổn của thị trường ngày càng rõ rệt mạnh mẽ với mạng lưới thông tin càng 
phát triển đồi hỏi nhà quản lý tự nỗ lực nhiều hơn. 3.Các yếu tố của môi trường kinh doanh 
a-Môi trường vật chất 
-Đặc điểm tự nhiên: diện tích, vị trí, khí hậu, địa thế. 
-Tất cả mọi tài sản của cải: vấn đề ô nhiễm qua: cơ sở hạ tầng, ô nhiễm tiếng ồn. b-
Môi trường kinh tế: 
-Đặc điểm của hệ thống kinh tế mà doanh nghiệp hoạt động. Sự tăng trưởng kinh tế, 
những hạn chế và những khuyến khích được đề ra để thúc đẩy kinh tế phát triển. Mục tiêu 
năm 2000 gấp đôi thu nhập quốc dân bình quân đầu người. 
c-Môi trường kỹ thuật công nghiệp 
Là khả năng chuyên môn kỹ thụât của quốc gia, vòng đời sản phẩm (ngày càng ngắn), 
phương pháp chế biến đóng gói mới, tự động hoá dẫn đến tăng năng xuất, giảm nhẹ lao động 
của công nghiệp, huấn luyện cong nghiệp. 
d-Môi trường pháp lý và chính trị: ảnh hưởng của  *Môi trường chính trị: 
-Vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản trong công cuộc xây dựng công nghiệp xã hội ở  nước ta là quan trọng. 
-Mục tiêu hàng đầu của nước ta là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và  văn minh. 
-Sự hợp tác bên trrong các hiệp hội Đông nam á tạo ra sự ổn định chính trị là điều kiện 
cần thiết cho phát triển kinh tế.  *Môi trường pháp luật 
-Vai trò pháp luật trong xã hội buộc mọi tổ chức phải tuân theo.  *Môi trường xã hội 
-Những đặc điểm về dân số, tuổi tác, kế hoạch hoá gia đình. 
-Sự phát triển dân số ảnh hưởng tới kinh doanh: số người ở tuổi lao động thấp hay cao. 
-Thu nhập-sức mua, mối quan hệ. 
-Giáo dục: tiểu học, trung học, đại học và các trường nghề. 
-Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: tạo việc làm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu 
dùng và xã hội giáo dục. -Đạo đức kinh doanh e-Môi trường kinh doanh quốc tế. 
-Tạo ra sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. 
-Có sự du nhập các bí quyết quản trị, công nghiệp mới và tạo ra thị trường. 
-Nâng cấp các nền kinh tế trong nuớc. 
-Xuất hiện những thách thức trong kinh doanh quốc tế. 
Chương II: TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO DOANH NGHIỆP  I/Tổ chức 
1-Khái niệm căn bản về tổ chức 
-Tổ chức là một nhóm người có mục tiêu chung. 
-Hai tiến trình căn bản làm nền tảng cho tổ chức: 
 +Phân chia các nhiệm vụ chủ yếu thành các hoạt động đơn giản để thuận tiên cho việc 
sản xuất hàng hoá và dịch vụ. 
 +Phối hợp các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đáp ứng được các mục tiêu của tổ  chức. 
2-Đặc điểm của tổ chức 
-Tổ chức là nơi con người có thể thoả mãn nhu cầu như nhập hội. 
-Tổ chức là một phương diện mà nhờ đó tập hợp được các nguồn lực để trực tiếp thực 
hiện các mục tiêu chung. 
-Sự tập hợp các nguồn lực dẫn đến sự phân công lao động và sự SMH tạo ra hiệu quả  cao cho tổ chức. 
-Sự kết hợp nỗ lực của các cá nhân trong tổ chức sản sinh ra sự cộng hưởng. 
3-Phân chia quyền lực và trách 
nhiệm a- Con người và chức vụ  
Phương pháp chung để phân chia nhiệm vụ thường căn cứ vào chức vụ cụ thể (hơn là 
căn cứ vào con người). Những người thích hợp sẽ được tuyển mộ để gánh vác các nhiệm vụ, 
trách nhiệm, và quyền lực của từng chưc vụ cụ thể. 
b-Tổ chức chính thức và các tổ chức không chính thức  
Cơ cấu chính thức đề cập đến những chức vụ dự kiến của tổ chức cùng với những nhiệm 
vụ, trách nhiệm và các mối quan hệ báo cáo đi kèm với chúng. 
-Các tổ chức không chính thức đề cập tới những mối quan hệ và các nhóm được hình 
thành một cách tự nhiên. 
-Quyền lực và sự kiểm soát trong tổ chức được phân chia giữa các chức vụ được bổ 
nhiệm một cách chính thức và những thoả thuận không chính thức. 
Các tổ chức không chính thức có vai trò rất quan trọng bởi chúng có thể thúc đẩy hoặc 
cản trở việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. 
c-Tổ chức nhiều cấp hay gọn nhẹ 
-Số lượng các cấp quan hệ báo cáo bên trong hệ thống thứ bậc của tổ chức xác định tổ 
chức thuộc loại gon nhẹ hay nặng nề. 
-Tổ chức nặng nề là tổ chức có nhiều cấp trong quá trình thường thông qua quyết định. 
-Tổ chức gọn nhẹ có rất ít chức vụ có quyền đưa ra các mệnh lệnh. 
d- Tổ chức nhiều hay ít bộ phận 
-Nhiệm vụ của tổ chức có thể được thực hiện bởi nhiều hay ít các bộ phận lớn hay có  nhiều bộ phận nhỏ. 
e-Tập trung và phân tán  
-Tổ chức tập trung có quyền lực và quyền hạn ra quyết định đều dành riêng cho cá nhân 
thuộc cấp cao nhất của tổ chức. 
-Tổ chức phân tán cho phép các cá nhân ở những cấp thấp hơn của hệ thống thứ bậc 
hay những người thân cận cho phép ra quyết định. 
f-CMH và đa dạng hoá 
-Thể hiện ở phạm vi phân công lao động trong tổ chức . Có chức vụ đòi hỏi người đảm 
nhiệm phải có kỹ năng CM hoặc kỹ năng tổng quát. 
g-Chuyên trách và tham mưu 
-Chức vụ chuyên trách là chức vụ thực hiện các chức năng để hoàn thành các mục tiêu  cơ bản của tổ chức. 
-Chức năng tham mưu là những chức năng hỗ trợ những hoạt động của những nhà quản  trị chuyên trách.  4-Phối hợp 
Phối hợp được thực hiện thông qua sự phân chia các mục tiêu và cơ chế phối hợp thích  hợp.  a-Mục tiêu chung 
-Là phương tiện mạnh mẽ nhất để thực hiện sự phối hợp trong tổ chức. 
-Mục tiêu chung được phát triển qua những quá trình xã hội hoá mạnh mẽ, trong những 
quá trình này con người làm việc cùng nhau và chia sẻ với nhau những kinh nghiệm để phát 
triển sự cam kết chung. Do đó mục tiêu chung được phối hợp vì chúng là hệ quả có tính định  hướng. 
b-Sơ đồ tổ chức 
-Sơ đồ tổ chức là sự trình bày các hình ảnh về các mối quan hệ báo cáo trong cơ cấu tổ  chức chính thức. 
II-Lãnh đạo trong doanh nghiệp 
1-Khái niệm quản trị 
-Quản trị là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý để phối hợp các hoạt 
động của tổ chức các cá nhân và tập thểnhằm đạt các mục tiêu đã đề ra của tổ chức. 
-Quản trị là quá trình làm việc với người khác và thông qua người khác để thực hiện 
các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. 
2-Các chức năng của nhà quản trị a- Hoạch định 
-Hoạch định là một quá trình đưa ra các quyết định của nhà quản trị dựa trên việc dự 
báo và phân tích các sự kiện sẽ diễn ra và tác động của chúng đến các hoạt động của doanh  nghiệp. 
-Hoạch định là một quá trình lao động trí óc đặc biệt của nhà quản trị. Đó là sự suy nghĩ 
về tương lai phát triển của doanh nghiệp về những dự định và mong muốn của nhà quản trị và 
cách thức dự định của ông ta để thực hiện mong muốn ấy. 
-Hoạch định mang tính liên tục và tạo lập quan hệ nhịp nhàng giữa hành động và quyết 
định để đạt kết quả mong muốn, bao gồm các khâu. 
 +Xác định mục tiêu và kết quả cần đạt được. 
 +Đặt ra chính sách, chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu và  kết quả. 
 +Dự trù và tính toán các phương tiện và nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu.  b-Tổ chức 
-Là quá trình xác định công việc cần làm và những người cần phải làm các công việc 
đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi cá nhân và bộ phận cũng 
như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân trong khi tiến hành công việc. 
-Cơ cấu tổ chức được xem xét dựa theo các chức năng cơ bản: 
 +Tính tập trung: Mức độ tập trung quyền lực của tổ chức hay cho cá nhân hay bộ  phận. 
 +Tính phức tạp: phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. 
 +Tính tiêu chuẩn hoá: phản ánh m1ức độ ràng buộc các hoạt động các hành vi của 
mỗi bộ phận và cá nhân, thông qua chính sách, thủ tục, quy tắc, nội quy, quy chế.  c-Chỉ huy 
-Là quá trình tác động của nhà quản trị đến nhân viên nhằm thúc đẩy họ tự nguyện và 
nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết để đạt được các mục tiêu của tổ chức. 
-Chỉ huy là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và tạo lập sinh khí cho 
tổ chức qua việc tối đa hoá hiệu suất của công việc. Lãnh đạo bao gồm việc ra chỉ thị, huấn 
luyện và duy trì kỉ luật trong toàn bộ máy, gây ảnh hưởng và tạo hứng thú đối với công việc ở 
các nhân viên cấp dưới.  d-Kiểm soát 
-Kiểm soát là một quá trình kiểm tra chỉ tiêu, vừa là theo dõi ứng xử của các đối tượng. 
-Kiểm soát là quá trình hai mặt: quá trình chủ động và quá trình thụ động. 
 +Thụ động: đo lường kết quả thực hiện, phản ánh các hoạt động đã diển ra trong quá  khứ. 
 +Chủ động: thể hiện qua việc hướng về tương lai của kiểm soát. Đó là phát hiện những 
sai lệch, giữa kết quả thực hiện và kết quả mong muốn, làm rõ nguyên nhân để điều chỉnh kịp  thời. 
-Mục đích: đảm bảo kết quả các hoạt động phù hợp với các mục tiêu của tổ chức. 
-Các giai đoạn của kiểm soát: 
 +Lựa chọn các tiêu chuẩn.   +So sánh các kết quả.   +Điều chỉnh. 
3-Mô hình kim tự tháp quản trị  cao  trung  C ơ s ở   
a-Quản trị cấp cao: hội đồng quản trị, chủ tịch tổng giám đốc điều hành. b-
Quản trị cấp chung: trưởng phòng, giám đốc nhà máy, giám đốc xí nghiệp. 
c-Quản trị cấp cơ sở: quản đốc, giám sát, đốc công. 
4-Các kỹ năng quản trị 
-Kỹ năng kỹ thuật: qua học vấn, kinh nghiệm. 
-Kỹ năng nhân sự: thiết lập quan hệ. 
-Kỹ năng tư duy: phán đoán, quyết định trong các tình huống. 
-Kỹ năng truyền thông: khả năng truyền đạt thông tin, suy nghĩ, ý tưởng và các quan 
điểm bằng lời nói hay văn bản. 
5-Ra quyết định của nhà quản trị   
a-Các kiểu ra quyết định 
-Theo chương trình: là loại quyết định thường ngày có tính chất lặp lại. 
-Quyết định không được lập chương trình: thường ít được làm và không mang tính cấu  trúc. 
b-Tiến trình ra quyết định: 8 bước  -Đề ra mục tiêu. 
-Thu nhập và phân tích thông tin. 
-Lập danh sách các quyết định cần lựa chọn. 
-Chọn một trong các quyết định. 
-Trù tính và thực hiện kế hoạch hành động. 
-Thu nhập thông tin phản hồi về kết quả đã thực hiện. 
-Tiến hành kiểm tra mức độ thực hiện quyết định so với kết quả dự kiến. 
c-Những sức ép trong quá trình ra quyết định 
-áp lực chính trị, kinh tế, pháp lý và xã hội 
-Nguồn lực, kinh phí tài trợ kinh doanh 
6-Một số cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp a-
Quản trị theo trực tuyến     T ổ ng giám đố c  Giám đố c CT I  Giám đố c CT II  Qu ả n đố c PX a  Qu ả n đố c PX b  Qu ả n đố c PX c       
 b- Quản trị theo kiểu chức năng 
T ổ ng giám  đố c  K ỹ thu ậ t  S ả n xu ấ t  Tài chính  Nhân s ự    Công ty A  Công ty B  Công ty C  12  Marketing 
c- Quản trị theo kiểu trực tuyến-chức năng 
T ổ ng giám  đố c  et Mark ing  K ỹ thu ậ t  S ả n xu ấ t  Tài chính  Nhân s ự  Công ty A  Công ty b  Công ty c         
Chương III: QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 
I/ Khái niệm- Mục tiêu của quản trị quá trình sản xuất  1-Khái niệm 
Quản trị quá trình sản xuất là một bộ phận của quản trị sản xuất thực hiện chức năng 
điều khiển quả trình. Có thể hiểu quản trị quá trình sản xuất là tổng thể các giải pháp từ định 
hướng đi của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và điều khiển quá trình hoạt động của doanh 
nghiệp theo định hướng đã xác định nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp luôn thích ứng với sự 
biến động của môi trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.  2-Mục tiêu 
-Hoàn thành chức năng sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng số lượng với 
tiêu chuẩn và chất lượng và thời gian phù hợp. 
-Phải tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 
-Phải tạo ra tính linh hoạt cao trong việc đáp ứng liên tục cầu về khách hàng của sản  phẩm. 
-Đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra sản phẩm cung ứng cho khách hàng. 
II/Nội dung của quản trị quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. 
1-Kế hoạch hoá sản xuất a- Khái niệm 
Kế hoạch hoá sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt là xây dựng và tổ chức 
thực hiện kế hoạch sản xuất. Đó là quá trình tiếp diễn, phản ánh sự thích ứng của doanh nghiệp 
với những thay đổi của môi truờng kinh doanh, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế 
hoạch sản xuất nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. 
b-Các loại kế hoạch hoá sản xuất 
*Kế hoạch hoá sản xuất theo lịch thời gian 
-Kế hoạch sản xuất dài hạn: có khoảng thời gian từ 3-5 năm hoặc xa hơn nữa với nội 
dung thường gắn với công tác nghiên cứu và phát triển các chương trình sản xuất sản phẩm 
mới, hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. 
Kế hoạch sản xuất dài hạn nằm trong nội dung triển khai thực hiện chiến lược kinh  doanh của doanh nghiệp. 
-Kế hoạch sản xuất trung hạn: Thờng có khoảng thời gian từ 1-3 năm. Với nội dung chủ 
yếu là triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất dài hạn. 
-Kế hoạch sản xuất ngắn hạn: có khoảng thời gian từ 1 năm trở xuống còn gọi là kế 
hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thường gắn với kế hoạch tiêu thụ và được gọi là     
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. ở nước ta kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh 
nghiệp thường được gọi là kế hoạch sản  xuất, kinh doanh bao gồm: 
 +Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 
 +Kế hoạch khoa học và công nghệ. 
 +Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. 
 +Kế hoạch lao động tiền lương. 
 +Kế hoạch cung ứng vật tư. 
 +Kế hoạch giá thành sản phẩm.   +Kế hoạch tài chính. 
-Căn cứ: dựa trên các thông tin chủ yếu như: 
 +Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch. 
 +Đơn đặt hàng của khách hàng chưa được thoả mãn ở kỳ trước. 
 +Đơn đặt hàng của khách hàng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch. 
 +Số lượng sản phẩm tồn kho. 
 +Số lượng sản phẩm dở dang đang sản xuất. 
 +Năng lực sản xuất của doanh nghiệp : cả số lượng lao động trong kỳ. 
 +Các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí thay đổi hệ thống sản xuất. 
 +Chi phí về dự trữ sản phẩm nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. 
 +Chi phí về những thiệt hại do không đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng. 
*Kế hoạch hoá không theo lich thời gian 
-Đó là xây dựng các chương trình sản xuất từ thời điểm nào đó trong năm. Độ dài của 
chương trình sản xuất phụ thuộc vào khối lượng nhiệm vụ cần giải quyết và khả năng giải 
quyết khối lượng nhiệm vụ đó theo thời gian. 
-Đặc trưng: không có tính trọn vẹn của năm lịch và không nhất thiết phải bao quát hết 
hoạt động trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Chỉ liên quan đến bộ phận mà nhiệm vụ kế hoạch  đòi hỏi. 
*Kế hoạch theo dự án: 
-Thường gặp khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn hàng đặc biệt. 
-Thời gian thực hiện dự án khác nhau từ vài tuần đến vài năm, có thời hạn bắt đầu và  kết thúc nhất định. 
-Với những dự án lớn, việc lập kế hoạch cho dự án phải tuân thủ theo những quy định 
của nhà nước cũng như những thoả thuận của các chủ thể liên quan.     
2-Phân loại sản xuất a-Theo số lượng 
sản xuất và tính chất lặp lại 
-Theo cách phân loại này ta có các LHSX  +LHSX hàng khối.  +LHSX hàng loạt.  +LHSX đơn chiếc. 
-LHSX là một đặc trưng kinh tế kỹ thuật tổng hợp thể hiện các nguyên tắc của quản lý 
sản xuất theo thời gian và không gian. 
b-Phân loại theo tính chất liên tục của quá trình sản xuất 
-Sản xuất liên tục: là quá trình sản xuất mà ở đó người ta tiến hành gia công và chế biến 
khối lượng lớn sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Thiết bị được lắp đặt theo dây 
chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyền của sản phẩm có tính chất thẳng dòng. 
Dạng sản xuất này thường đi cùng với tự động hoá quá trình sản xuất. 
-Sản xuất gián đoạn: là hình thức tổ chức sản xuất, ở đó người ta gia công chế biến một 
số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, song số loại sản phẩm thì nhiều và đa dạng. Máy 
móc thiết bị vạn năng, thực hiện theo các xưởng chuyên môn hoá chức năng. 
c-Sản xuất theo dự án 
Là một LHSX mà ở đó sản phẩm là độc nhất và quá trình sản xuất cũng là duy nhất  không lặp lại. 
Nguyên tắc tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phối hợp 
chúng sao cho thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời 
hạn. Quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn lớn khi chuyển từ dự án này  sang dự án khác. 
3-Sản xuất gián đoạn 
a. Khái niệm chu kỳ sản xuất 
CKSX là khoảng thời gian kể từ khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất  ra thành phẩm. 
CKSX được tính theo thời gian lịch gồm: thời gian trực tiếp sản xuất, thời gian vận 
chuyển sản phẩm, thời gian kiểm tra, thời gian thực hiện các quá trình tự nhiên, thời gian 
nghỉ lễ tết, nghỉ giữa ca, nghỉ chờ sửa chữa máy, thời gian chờ đợi do mất điện, thiếu nguyên  vật liệu. 
Chỉ tính thời gian sản phẩm trong QTSX không tính thời gian sản phẩm trong quá trình  tiêu thụ.     
b. Chu kỳ sản xuất của các dòng chuyển sản phẩm 
 * Tổ chức theo dòng nối tiếp 
Sắp xếp việc chế biến các đối tượng sao cho tất cả các đối tượng của loạt (đợt) đợc lần 
lợt chế biến xong ở bước thứ nhất, sau đó chuyển tất cả sang bước thứ hai theo trình tự chế  biến trên. 
Cứ như thế cho đến bước cuối cùng. 
Công thức tổng quát xác định chu kỳ công nghệ khi tổ chức theo dòng nối  tiếp: Ttt =   x m   
Trong đó: ti là thời gian của  bước công việc thứ i. 
 m là số chi tiết của loạt gia công. 
Ví dụ; Trong một đợt sản xuất có 5 chi tiết được chế biến qua 4 bước công việc. Thời 
gian các bước như sau: bước 1 = 6’, bước 2 = 3’, bước 3 = 8’ bước 4= 4’. Hãy tổ chức thời 
gian quá trình sản xuất trên.       
 Ttt = (6’+3’+8’+4’) x 5 = 105’ 
 *Tổ chức theo dòng song song 
Sắp xếp việc chế biến các đối tượng sao cho: đối tượng trước chưa kết thúc bước công 
việc cuối cùng thì đối tượng tiếp theo đã bắt đầu bước đầu tiên. 
 Tất cả các đối tượng của loạt gia công đều được chế liên tiếp từ bước đầu tiên đến bước 
cuối cùng mà không phải chờ. 
Máy móc thiết bị ở bước công việc dài nhất hoạt động liên tục mà không bị gián đoạn. 
Công thức tổng quát xác định chu kỳ công nghệ khi tổ chức theo dòng song song:  T ss =  ti + (m-1) . tdn     
Tss = ( 6’+3’+8’+4’) + (5-1).8’ =53’   
 *Tổ chức theo dòng hỗn hợp 
Máy móc thiết bị trên các nơi làm việc đều làm việc liên tục. 
Nếu ti+1bước sau được bắt đầu tại thời điểm kết thúc việc chế biến đối tượng đó ở bước trước. 
Nếu ti+1>ti thì sắp xếp các đối tượng sao cho việc chế biến đối tượng đầu tiên của loạt 
ở bước sau được bắt đầu tại thời điểm kết thúc việc chế biến đối tượng đó ở bước trước. 
Quy ước: Bước dài hơn là bước có thời gian dài hơn thời gian ở bước liền trước và liền  sau nó. 
 Bước ngắn hơn là bước có thời gian ngắn hơn thời gian của bước liền trước  và lúc sau nó.  T hh =  i + (m-1) x (  dn -  nh ) = 65 ’   
4- Tổ chức sản xuất dây 
chuyền a. Khái niệm - đặc  điểm 
* Khái niệm: Sản xuất dây chuyền là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến có hiệu 
quả kinhtế cao, ở đó quá trình sản xuất các sản phẩm giống nhau hoặc nhóm các sản phẩm 
cùng loại được thực hiện một cách liên tục trong khoảng thời gian dài xác định theo trình 
tự các nguyên công công nghệ.  * Đặc điểm:      - 
Quá trình sản xuất trong sản xuất dây chuyền diễn ra một cách liên tục, nhịp 
nhàng, sảnphẩm sản xuất ra một cách đều đặn.  - 
Quá trình công nghệ được phân chia thành các nguyên công đơn giản. Mỗi 
nguyên côngdo một hoặc một nhóm chỗ làm việc giống nhau thực hiện.  - 
Các chỗ làm việc và thiết bị sản xuất được bố trí theo trình tự các nguyên công, 
việcvận chuyển sản phẩm được thực hiện một cách thẳng dòng, không lặp đi lặp lại.  - 
Trong quá trình sản xuất, người ta sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên 
dùnghoặc các phương tiện được lựa chọn riêng cho dây chuyền sản xuất. b- Phân loại 
các dây chuyền sản xuất. 
 * Căn cứ vào mức độ cơ khí hoá và tự động hoá. 
- Dây chuyền sản xuất thủ công, dây chuyền cơ khí hoá, dây chuyền bán tự động và dây  chuyền tự động. 
* Căn cứ vào số đối tượng sản xuất trên dây chuyền.  - 
Dây chuyền một đối tượng: Là dây chuyền chỉ sản xuất duy nhất 1 loại sản phẩm 
giốnghệt nhau cả về tên gọi lẫn hình dáng kích thước. Sản lượng sản xuất trên dây chuyền rất 
lớn. Quá trình sản xuất ổn định.  - 
Dây chuyền nhiều đối tượng: là dây chuyền sản xuất từ 2 đối tượng trở lên. Các 
sảnphẩm có thể đưa vào sản xuất một cách đồng thời hay tuần tự. 
* Căn cứ vào tính liên tục của dây chuyền.  - 
Dây chuyền sản xuất liên tục: Trên dây chuyền các đối tượng làm việc, gia công 
chế biếncác đối tượng một cách liên tục, không có sự chờ đợi.Trên dây chuyền này mức độ 
đồng bộ hoá các nguyên công rất cao, thời gian định mức của các nguyên công bằng nhau hoặc  bằng bội số của nhau.  - 
Dây chuyền gián đoạn: Trên dây chuyền gián đoạn, một số chỗ làm việc hoạt 
độngkhông liên tục mà có thời gian gián đoạn. 
* Căn cứ vào mức độ nhịp nhàng đều đặn của quá trình sản xuất.  - 
Dây chuyền có nhịp cưỡng bức: thời gian thực tế để sản xuẩta một sản phẩm đều 
bằngnhau. Nhịp sản xuất cưỡng bức bởi các phương tiện vận chuyếnử dụng ở dây chuyền.  - 
Dây chuyền có nhịp tự do: Thời gian thực tế để sản xuất ra một sản phẩm ở các 
nguyếncông không bằng nhau, hay nói cách khác là nhịp riêng của từng nguyên công có sự sai 
lệch so với nhịp trung bình của dây chuyền. 
* Căn cứ vào trạng thái của đối tượng trên dây chuyền.  - 
Dây chuyền có đối tượng chuyển động trong quá trình sản xuất. Đây là dây 
chuyền kháphổ biến. Các đối tượng sản xuất được di chuyển từ chỗ làm việc này sang chỗ làm     
việc khác. Công nhân và thiết bị được cố định tại chỗ làm việc. các loại sản phẩm sản xuất trên 
dây chuyền này có trọng lượng nhỏ và trung bình.  - 
Dây chuyền có đối tượng cố định trong quá trình sản xuất. Dây chuyền này áp 
dụng chocác loại sản phẩm có trọng lượng lớn và kích thước lớn. 
5- Phương pháp sơ đồ ngang 
- Biểu diễn các công việc và thời gian thực hiện chúng theo phương nằm ngang 
với mộttỷ lệ định trước. 
- Phương pháp được xây dựng dựa trên thông tin về độ dài mỗi công việc, điều 
kiệntrước của mỗi công việc khác nhau, kỳ hạn phải tuân thủ, khả năng sản xuất và khả 
năng xử lý các vấn đề. 
- Thường xử dụng với sản phẩm tương đối đơn giản, loạt nhỏ. 
- Điều kiện: + Cố định 1 dự án sản xuất. 
 + Xác định các công việc khác nhau theo khuôn dự án. 
 + Xác định độ dài thời gian cho các công việc. 
 + Xác định mối liên hệ giữa các công việc. 
6-Kết cấu sản xuất của doanh 
nghiệp a. Khái niệm 
-Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp là một hệ thống các phân xưởng (bộ phận) sản 
xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ, các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất và mối 
quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình sản xuất. 
b-Các bộ phận trong kết cấu sản xuất doanh nghiệp 
-Phân xưởng sản xuất chính: là những bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất 
chính(tạo ra sản phẩm chủ yếu) của doanh nghiệp . 
-Phân xưởng sản xuất phụ: là những bộ phận sản xuất tạo ra sản phẩm phụ trên cơ sở 
tận dụng phế liệu của quá trình sản xuất chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất còn dư thừa 
của máy móc thiết bị, diện tích sản xuất và lao động. 
-Phân xưởng sản xuất phụ trợ: là những bộ phận tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ 
cho quá trình sản xuất chính. 
-Các bộ phận phục vụ có tính chất công nghiệp: là bộ phận không tạo ra sản phẩm mà 
chỉ thực hiện một số công việc phục vụ quá trình sản xuất như hệ thống kho tàng, vận chuyển. 
c-Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 
-Chủng loại và kết cấu sản phẩm: Sản phẩm đa dạng, kết cấu phức tạp làm cho kết cấu 
sản xuất cũng phức tạp, phải xây dựng nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, đồng thơì các mối 
quan hệ trong sản xuất cũng sẽ trở nên phức tạp hơn.