






Preview text:
  lOMoARcPSD| 36086670
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÍ VÀ TÂM LÍ HỌC  I) KHÁI QUÁT CHUNG:  1. CÁC KHÁI NIỆM 
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU  1) CÁC KHÁI NIỆM 
1.1) Hiện tượng tâm lí là gì? 
Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người do thế giới 
khách quan tác động vào não sinh ra, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của 
con người, có vai trò đặt biệt đối với đời sống cá nhân và con người.Tâm lí là hiện tượng 
tinh thần xảy ta bên trong nhưng nó sẽ chi phối đến hành vi ở bên ngoài . 
Ví dụ:mơ, mộng du cũng là những hiện tượng tâm lý. 
Khi muốn biết được tâm lí của người khác thì mình phải làm thế nào? Thì mình phải dựa 
vào những hành động bên ngoài. Trong quá trình dạy học muốn hiểu học sinh của mình thì 
cần phải làm sao?phải quan sát theo dõi những hành động cử chỉ những biểu hiện bên  ngoài của học sinh 
1.2)Đặc điểm của hiện tượng tâm lí người: 
+Rất quen thuộc và gần gũi gắn bó với đời sống con người mọi lúc mọi nơi 
+Có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau 
+Phức tạp, phong phú, đa dạng, không thể định lượng chính xác 
+Là hiện tượng tinh thần,diễn ra bên trong đầu óc của cn người=> nghiên cứu gián tiếp 
+Có sức mạnh vô cùng to lớn trong đời sống con người 
Ví dụ: có nhiều hiện tượng tâm lí người ta chưa lí giải được như bóng đè, giấc mơ. Vài 
tác giả người ta nghiên cứu nhưng chúng ta không thể định lượng chính xác mơ nhưng 
thế này thì nó sẽ như thế nào hoặc là 1 hiện tượng nữa đó là hiện tượng ngoại cảm là có 
thể giao tiếp được với những người đã chết. Và một trong những nhà ngoại cảm rất nổi 
tiếng trước đây là cô Phan Thị Bích hằng là người chuyên đi tìm hài cốt của liệt sĩ có khả 
năng trò truyện với những người đã mất và những người liệt sĩ sẽ chỉ cho cô biết mình 
nằm ở đâu dò sông dò biển dễ dò 
Mấy ai lấy thước mà đo lòng người 
1.3) Chức năng của hiện tượng tâm lí:      lOMoARcPSD| 36086670
+Định hướng hoạt động: 
Chính nhờ có phương hướng hoạt động mà con người hành động có mục đích có động cơ. 
Tâm lý là động lực giúp con ngươi ta đạt mục đích đề ra. 
Như khi bạn mong muốn đạt học bổng ở đại học, chúng ta phải đặt ra mục tiêu học tập cho 
-Điều khiển và kiểm soát hoạt động: 
Thông qua chương trình kế hoạch, phương thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động của 
con người có ý thức đem lại hiệu quả nhất định. 
Ví dụ về các hiện tượng tâm lý trong điều khiển và kiểm soát hoạt động: trong quá trình 
học tập ta luôn xem xét ta học theo kế hoạch đã đề ra chưa, nếu chưa ta điều chỉnh bản thân 
để bản thân để học tập theo đúng kế hoạch. 
-Điều chỉnh hoạt động: 
Giúp con người ta điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời 
làm cho hoạt động của con người phù hợp với hoàn cảnh thực tế cho phép. 
Ví dụ sau khi học xong 1 học kì đại học, ta đánh giá là mức độ đạt được mục tiêu mình đặt 
ra ngay từ ban đầu và điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện. 
1.4) Phân loại hiện tượng tâm lí:  Dựa vào chủ thể: 
- Tâm lí cá nhân: Các đặc điểm tâm lí cá nhân là đặc điểm chỉ rõ con người về tâm lí 
khác nhau chủ yếu qua các yếu tố: xu hướng, tính khí, tính cách, nhu cầu, năng lực, cảm  xúc và tình cảm. 
- Tâm lí xã hội: Con người luôn sống trong một môi trường xã hội nhất định: gia 
đình, trường học, công ti, xí nghiệp, … Trong quá trình đó các cá nhân có sự tác 
động qua lại lẫn nhau. Sự tác động này đã điều chỉnh thái độ, hành vi của cá nhân 
và nhóm dẫn đến quá trình xã hội hoá cá nhân, hình thành nên những hiện tượng 
tâm lý đặc trưng của nhóm. 
Tâm lý xã hội bao gồm những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm xã hội nảy sinh từ 
tác động qua lại trong hoạt động và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, chi phối 
thái độ hành vi của các cá nhân khi hiện diện trong nhóm. 
Những hiện tượng tâm lý xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau. Nó 
có diễn biến rất phức tạp mặc dù được hình thành và phát triển có quy luật.. Khi xã hội      lOMoARcPSD| 36086670
ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng. 
Chính trong quá trình đó nảy sinh nhiều các hiện tượng tâm lý xã hội khác nhau. Việc 
nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn  hiện nay. 
Dựa vào sự tồn tại và quá trình phát triển 
- Quá trình tâm lí: Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có khởi đầu, 
diễn biến và kết thúc, nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình ảnh 
tâm lý. Quá trình tâm lý là nguồn gốc của toàn bộ đời sống tinh thần. Nó 
xuất hiện như là một yếu tố điều chỉnh ban đầu đối với hành vi của con 
người. Có quá trình tâm lý mới có trạng thái và thuộc tính tâm lý. Các quá 
trình tâm lý gồm có: quá trình nhận thức, quá trình xúc cảm và quá trình ý  chí. 
- Trạng thái tâm lí: Trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý luôn luôn đi 
kèm theo các quá trình tâm lý và giữ vai trò như một cái “phông”, cái nền 
cho các quá trình tâm lý đó. Trạng thái tâm lý không phải là một hiện tượng 
tâm lý độc lập, nó xuất hiện và tồn tại theo các quá trình tâm lý. Có những 
trạng thái tâm lý đi kèm theo quá trình nhận thức (như trạng thái chú ý), có 
trạng thái tâm lý đi kèm theo quá trình cảm xúc (như những tâm trạng, trạng 
thái căng thẳng ,stress…), có trạng thái đi kèm theo quá trình ý chí (như 
trạng thái do dự, quả quyết…). Trạng thái tâm lý có ảnh hưởng đến các quá 
trình tâm lý mà nó kèm theo, đồng thời trạng thái tâm lý lại chịu ảnh hưởng 
của các hoạt động tâm lý khác. Trạng thái tâm lý luôn luôn được diễn lại thì 
lâu ngày sẽ trở thành nét tâm lý điển hình của cá nhân. 
Thuộc tính tâm lí: Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý được thường 
xuyên lặp đi lặp lại trong những điều kiện sống và hoạt động nhất định của con 
người và trở thành những đặc điểm tâm lý bền vững, ổn định của nhân cách, 
cuối cùng trở thành những thuộc tính phức hợp của nhân cách. Thuộc tính tâm 
lý là những hiện tượng tâm lý đặc trưng, ổn định, làm cho cá nhân này khác với 
cá nhân kia. Các thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân gồm có: xu hướng, 
tính cách, năng lực và khí chất; chúng tạo thành hai mặt đức và tài của mỗi một 
con người cụ thể. Thuộc tính tâm lý không trực tiếp phản ánh các tác động bên 
ngoài như các quá trình tâm lý, mà là kết quả của sự thống nhất và khái quát các 
quá trình và trạng thái tâm lý. Xuất hiện trên cơ sở các quá trình và trạng thái 
tâm lý, các thuộc tính tâm lý lại có ảnh hưởng sâu sắc đối với các quá trình và  trạng thái tâm lý.      lOMoARcPSD| 36086670
Sự phân chia trên đây chỉ là tương đối nhằm mục đích làm cho việc học tập và 
nghiên cứu được dễ dàng. Trong thực tế cuộc sống, các loại hiện tượng tâm lý 
trên (quá trình, trạng thái, thuộc tính) luôn luôn quyện chặt vào nhau, chi phối lẫn 
nhau, thể hiện đời sống tâm lý toàn vẹn của một con người. Chúng ta cần chú ý 
điều đó, nếu không chúng ta sẽ không giải thích được cuộc sống tâm lý phức tạp 
của con người, hoặc giải thích nó một cách phiến diện, máy móc. 
Dựa vào sự tham gia cảu ý thức 
- Vô thức: Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức không 
thực hiện chức năng của mình. Hay nói cách khác, Vô thức là tập hợp những hiện 
tượng, những hành vi mà chủ thể không có nhận thức, không tỏ được thái độ và 
không thể thực hiện được sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.   Tiềm thức: 
Tiềm: tiềm tàng, phần ẩn sâu bên trong. 
Thức: thức tỉnh, nhận thức. 
Tiềm thức là một khái niệm được sử dụng để biểu thị các quá trình diễn ra trong tâm lý, 
được hiển thị trong tâm trí mà không có sự kiểm soát có ý nghĩa. 
Đây được xem là khu vực mà tâm lý con người chịu trách nhiệm lưu trữ cũng như phân 
tích thông tin cho các phản xạ vô điều kiện. 
Hiểu một cách đơn giản thì tiềm thức là một phần ẩn sâu trong tâm trí mà con người cũng 
không thể nhận biết được hết. 
Tiềm thức được coi là hình thành từ những kí ức sâu kín nhất mà ở cấp độ ý thức không 
thể nhận biết được. Cho đến hiện tại các nhà khoa học cũng đang cố gắng để khai thác các 
khía cạnh về tiềm thức.  - 
Ý thức: Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ 
có ở con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong 
quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan. 
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù 
vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người 
và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”.  - 
- Siêu thức: Siêu thức là một loại vô ý thức. Nó là một hoạt động giống như cảm xúc 
để giải quyết các vấn đề phức tạp về tình cảm, một nỗ lực để thoát khỏi những tình      lOMoARcPSD| 36086670
huống khó khăn. Để biểu hiện của siêu tiềm thức có thể được quy cho việc khắc 
phục các mâu thuẫn thế giới đang nổi lên, giai đoạn đầu tiên của quá trình sáng tạo 
(dự đoán, thông tin chi tiết, giả thuyết, thiết kế, v.v.). Cơ chế sinh lý của siêu thức 
là bán cầu phải chi phối. P. Simonov tin rằng tâm trí siêu thức, không giống như 
tiềm thức, không có nghĩa là dỡ bỏ, nhưng ngược lại, để tải ý thức với công việc. 
Các nhà lý thuyết Yoga tin rằng tâm trí con người có ba khía cạnh: tiềm thức, ý 
thức, siêu thức. Hậu quả của siêu thức là nhiều hiện tượng tâm lý.  1.5)Tâm lí học là gì? 
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc 
con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người 
- Nói ngắn gọn: Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý 
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 
 Aritxtốt(384- 322 TCN) cho rằng, tâm hồn gắn liền với thể xác và có ba loại: hồn dinh 
dưỡng, hồn cảm giác, hồn suy nghĩ. 
 2.2. Những tư tưởng tâm lý học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trước 
 R.Đề các (1596-1650) cho rằng, vật chất và tâmhồn là hai thực thể song song tồn tại. 
Nhưng ông có công lao rất lớn là tìm ra cơ chế phản xạ. 
2.2. Những tư tưởng tâm lý học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trướcVolf (Đức) là 
người đầu tiên sử dụng cụm từ “tâm lý học” trong hai cuốn sách của mình 
viết năm 1732 (Tâm lý học kinh nghiệm) và 1734 (Tâm lý học lý trí). 
2.3. Tâm lý trở thành một khoa học độc lập 
1879 Vundt sáng lập phòng thí nghiệm đầu tiên trên thế giới tại Laixích (Đức), một năm 
sau trở thành viện nghiên cứu tâm lý đầu tiên và có tạp chí chuyên ngành riêng. 
2.4. Các quan điểm của các trường phái tâm lý học hiện đại  * Tâm lý học hành vi. 
* Phân tâm học (Tâm lý học Phơrớt). 
* Tâm lý học Ghenstalt (Tâm lý học cấu trúc).  * Tâm lý học nhân văn. 
* Tâm ý học nhận thức. 
* Tâm lý học hoạt động 
2.4.1. Tâm lý học hành vi      lOMoARcPSD| 36086670
Do J. Oátsơn (1878-1958) người Mỹ chủ xướng: 
- Tâm lý học không giảng giải mô tả ý thức mà nghiên cứu hành vi của cơ thể. 
- Hành vi là tổng số những cử động của cơ thể trả lời những kích thích từ môi trường. 
- Hành vi có thể nghiên cứu được khách quan bằng công thức: S R (Stimulant – Reaction) 
- Có thể điều chỉnh được phản ứng (R) bằng cách điều chỉnh, thay đổi kích thích (S). 
2.4.2. Phân tâm học (Tâm lý học Phơrớt). 
- Tác giả: Simon Phờrớt (1859-1939)bác sĩ tâm thần. 
- Tâm lý con người có 3 khối: cái ấy (cái vô thức), cái tôi và cái siêu tôi. 
- Cái ấy là do bản năng tạo nên, tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn. 
- Cái tôi là con người có ý thức trong cuộc sống hàng ngày, tồn tại theo nguyên tắc hiện  thực. 
- Cái siêu tôi là cái tôi lý tưởng, là đạo đức, luân lý, pháp luật... tồn tại theo nguyên tắc 
kiểm duyệt, chèn ép. 2.4.3. Tâm lý học Ghenstalt 
- Tác giả: Vécthaimơ (1880-1943), Côlơ(1887-1967), Cốpka(1886-1947) người Đức chủ  xướng. 
- Nghiên cứu các quy luật của tri giác, tư duy. 
- Sở dĩ ta có hình ảnh tâm lý trong não là do một cấu trúc có sẵn. 
- Ít chú ý đến kinh nghiệm sống. 
2.4.4. Tâm lý học nhân văn 
- Tác giả: Rôgiơ (1902-1987) người Mỹ và H.Maxlâu sáng lập. 
- Con người với bản chất là tốt đẹp, con người có lòng vị tha. 
- Nhu cầu bao gồm 5 loại (nhu cầu: sinh lý, an toàn, xã hội, địa vị, tự thể hiện). 
- Nhu cầu bậc cao hơn phải được xếp ở bậc thang cao hơn. 
- Nhu cầu bậc dưới phải được thoả mãn ở một chừng mực nhất định thì mới xuất hiện nhu  cầu ở bậc kế tiếp.      lOMoARcPSD| 36086670
- Người ta cần phải xử sự tốt với nhau, thông cảm và vị tha. 
2.4.5. Tâm lý học nhận thức 
- Tác giả là Piagiê (Thụy sĩ), Brunô (Anh) 
- Nghiên cứu tâm lý con người trong quan hệ với môi trường, chủ thể và hiểu biết là nhằm 
thích nghi với môi trường. 
- Não phát hiện ra nhiều vấn đề có giá trị về tri giác, trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ... 
2.4.6. Tâm lý học hoạt động 
- Tác giả:L.X.Vưgốtxki (1896-1934), X.L.Rubinxtêin (1902-1960), A.N.Lêônchép (1903- 1979)... 
- Lấy triết học Mác-Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận. 
- Tâm lý phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động. 
- Tâm lý người mang tính chủ thể, mang bản chất xã hội. 
- Tâm lý được hình thành qua hoạt động và giao tiếp. 
2.5. Bản chất của tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Mácxít. 
- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách qua thông qua hoạt động của mỗi người. 
- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm của mỗi 
người thông qua hoạt động của chính họ. 
- Tâm lý là chức năng của não.