KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM TÂM HỌC
I)
KHÁI QUÁT CHUNG:
1. CÁC KHÁI NIỆM
2. LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1) CÁC KHÁI NIỆM
1.1)
Hiện tượng tâm là gì?
Tâm lí tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người do thế giới
khách quan tác động vào não sinh ra, gắn liền điều hành mọi hành động, hoạt động của
con người, có vai trò đặt biệt đối với đời sống nhân con người.Tâm hiện ợng
tinh thần xảy ta bên trong nhưng nó sẽ chi phối đến hành vi bên ngoài .
dụ:mơ, mộng du cũng những hiện ợng tâm lý.
Khi muốn biết được tâm của người khác thì mình phải làm thế nào? Thì mình phải dựa
vào những hành động bên ngoài. Trong quá trình dạy học muốn hiểu học sinh của mình
thì cần phải làm sao?phải quan sát theo dõi những hành động cử chỉ những biểu hiện bên
ngoài của học sinh
1.2)
Đặc điểm của hiện tượng tâm người:
+Rất quen thuộc gần gũi gắn với đời sống con người mọi lúc mọi i
+Có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau
+Phức tạp, phong phú, đa dạng, không thể định ợng chính c
+Là hiện tượng tinh thần,diễn ra n trong đầu óc của cn người=> nghiên cứu gián tiếp
+Có sức mạnh cùng to lớn trong đời sống con người
dụ: nhiều hiện tượng tâm người ta chưa giải được như bóng đè, giấc mơ. Vài
tác giả người ta nghiên cứu nhưng chúng ta không thể định lượng chính c mơ nhưng
thế y thì sẽ như thế o hoặc là 1 hiện tượng nữa đó hiện tượng ngoại cảm
thể giao tiếp được với những người đã chết. một trong những nhà ngoại cảm rất nổi
tiếng trước đây là Phan Thị Bích hằng người chuyên đi tìm hài cốt của liệt kh
năng t truyện với những người đã mất những người liệt sẽ chỉ cho cô biết mình
nằm đâu
sông dò biển dễ
Mấy ai lấy thước đo lòng người
1.3)
Chức năng của hiện tượng tâm :
+Định hướng hoạt động:
Chính nhờ phương hướng hoạt động con người hành động mục đích động
cơ. Tâm động lực giúp con ngươi ta đạt mục đích đề ra.
Như khi bạn mong muốn đạt học bổng đại học, chúng ta phải đặt ra mục tiêu học tập
cho iều khiển kiểm soát hoạt động:
Thông qua chương trình kế hoạch, phương thức tiến nh hoạt động làm cho hoạt động
của con người ý thức đem lại hiệu quả nhất định.
dụ về các hiện tượng m trong điều khiển kiểm soát hoạt động: trong quá trình
học tập ta luôn xem xét ta học theo kế hoạch đã đề ra chưa, nếu chưa ta điều chỉnh bản
thân đ bản thân để học tập theo đúng kế hoạch.
-Điều chỉnh hoạt động:
Giúp con người ta điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời
làm cho hoạt động của con người phù hợp với hoàn cảnh thực tế cho phép.
dụ sau khi học xong 1 học đại học, ta đánh giá là mức độ đạt được mục tiêu mình
đặt ra ngay từ ban đầu điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện.
1.4)
Phân loại hiện tượng tâm :
Dựa vào chủ thể:
- m nhân: Các đặc điểm tâm nhân đặc điểm chỉ con người về tâm khác
nhau chủ yếu qua các yếu tố: xu hướng, tính khí, tính cách, nhu cầu, năng lực, cảm xúc tình
cảm.
- Tâm xã hội: Con người luôn sống trong một môi trường hội nhất định: gia đình,
trường học, công ti, nghiệp,
Trong quá trình đó các nhân sự c động qua
lại lẫn nhau. Sự tác động này đã điều chỉnh thái độ, hành vi của nhân nhóm dẫn
đến quá trình hội hoá nhân, hình thành nên những hiện tượng tâm đặc trưng
của nhóm.
Tâm hội bao gồm những hiện tượng tâm chung của một nhóm hội nảy sinh
từ tác động qua lại trong hoạt động giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, chi
phối thái độ hành vi của các nhân khi hiện diện trong nhóm.
Những hiện tượng tâm hội mối liên hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau.
diễn biến rất phức tạp mặc được hình thành phát triển quy luật.. Khi hội
ngày càng phát triển, các mối quan hệ hội ngày càng trở nên phức tạp đa dạng.
Chính trong quá trình đó nảy sinh nhiều các hiện tượng tâm hội khác nhau. Việc
nghiên cứu các hiện tượng tâm hội ý nghĩa cùng quan trọng trong thực tiễn
hiện nay.
Dựa vào sự tồn tại và quá trình phát triển
-
Quá trình m lí: Quá trình tâm những hiện tượng tâm khởi đầu,
diễn biến kết thúc, nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình
ảnh tâm lý. Quá trình tâm nguồn gốc của toàn bộ đời sống tinh thần.
xuất hiện như một yếu t điều chỉnh ban đầu đối với hành vi của con
người. quá trình tâm mới trạng thái thuộc tính tâm lý. Các quá
trình tâm gồm có: quá trình nhận thức, quá trình xúc cảm quá trình ý
chí.
-
Trạng thái tâm lí: Trạng thái tâm
những hiện tượng tâm luôn luôn đi
kèm theo các quá trình tâm giữ vai trò như một cái “phông”, cái nền
cho các quá trình tâm đó. Trạng thái tâm không phải một hiện
tượng tâm độc lập, xuất hiện tồn tại theo các quá trình tâm lý.
những trạng thái tâm đi kèm theo quá trình nhận thức (như trạng
thái chú ý), trạng thái tâm đi kèm theo quá trình cảm xúc (như những
tâm trạng, trạng thái căng thẳng ,stress…), trạng thái đi kèm theo quá
trình ý chí (như trạng thái do dự, qu quyết…). Trạng thái tâm ảnh
hưởng đến các quá trình m kèm theo, đồng thời trạng thái tâm
lại chịu ảnh hưởng của các hoạt động m khác. Trạng thái tâm
luôn luôn được diễn lại thì lâu ngày sẽ trở thành nét tâm điển hình của
nhân.
Thuộc tính m lí: Thuộc tính tâm
những hiện tượng tâm được thường
xuyên lặp đi lặp lại trong những điều kiện sống hoạt động nhất định của con
người trở thành những đặc điểm tâm bền vững, n định của nhân cách,
cuối cùng trở thành những thuộc tính phức hợp của nhân cách. Thuộc tính tâm
những hiện tượng tâm lý đặc trưng, ổn định, làm cho nhân này khác với
nhân kia. Các thuộc tính tâm phức hợp của nhân gồm có: xu hướng,
tính cách, năng lực khí chất; chúng tạo thành hai mặt
đức
tài
của mỗi một
con người cụ thể. Thuộc tính tâm không trực tiếp phản ánh các c động bên
ngoài như các quá trình tâm lý, kết quả của sự thống nhất khái quát các
quá trình và trạng thái m . Xuất hiện trên sở các quá trình trạng thái
tâm lý, các thuộc tính tâm lý lại ảnh hưởng sâu sắc đối với các quá trình
trạng thái m lý.
Sự phân chia trên đây chỉ tương đối nhằm mục đích làm cho việc học tập
nghiên cứu được d dàng. Trong thực tế cuộc sống, các loại hiện tượng tâm
trên (quá trình, trạng thái, thuộc tính) luôn luôn quyện chặt vào nhau, chi phối lẫn
nhau, th hiện đời sống tâm toàn vẹn của một con người. Chúng ta cần chú ý
điều đó, nếu không chúng ta sẽ không giải thích được cuộc sống tâm lý phức tạp
của con người, hoặc giải thích một cách phiến diện, máy móc.
Dựa vào sự tham gia cảu ý thức
-
thức: thức hiện tượng tâm tầng bậc chưa ý thức, nơi ý thức
không thực hiện chức năng của mình. Hay nói cách khác, thức tập hợp
những hiện tượng, những nh vi ch thể không nhận thức, không tỏ được
thái độ và không thể thực hiện được sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.
Tiềm thức:
Tiềm: tiềm tàng, phần ẩn sâu bên trong.
Thức: thức tỉnh, nhận thức.
Tiềm thức một khái niệm được sử dụng để biểu thị các quá trình diễn ra trong m lý,
được hiển thị trong tâm trí không sự kiểm soát ý nghĩa.
Đây được xem khu vực tâm con người chịu trách nhiệm u trữ cũng như phân
tích thông tin cho các phản xạ điều kiện.
Hiểu một cách đơn giản thì tiềm thức một phần n sâu trong tâm trí mà con người cũng
không thể nhận biết được hết.
Tiềm thức được coi hình thành từ những ức sâu kín nhất cấp độ ý thức không
thể nhận biết được. Cho đến hiện tại các nhà khoa học cũng đang cố gắng để khai thác
các khía cạnh về tiềm thức.
-
Ý thức: Ý thức theo tâm học được định nghĩa hình thức phản ánh tâm cao nhất chỉ
con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những con người đã tiếp thu
trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin một phạm trù song song với phạm trù
vật chất. Theo đó, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người
có sự i biến sáng tạo. Ý thức mối quan hệ hữu với vật chất”.
-
-
Siêu thức: Siêu thức một loại ý thức. một hoạt động giống như cảm
xúc để giải quyết các vấn đề phức tạp v tình cảm, một nỗ lực để thoát khỏi những
tình huống khó khăn. Để biểu hiện của siêu tiềm thức thể được quy cho việc
khắc phục các mâu thuẫn thế giới đang nổi lên, giai đoạn đầu tiên của quá trình
sáng tạo (dự đoán, thông tin chi tiết, giả thuyết, thiết kế, v.v.). chế sinh của
siêu thức bán cầu phải chi phối. P. Simonov tin rằng tâm trí siêu thức, không
giống như tiềm thức, không nghĩa dỡ bỏ, nhưng ngược lại, để tải ý thức với
công việc. Các nhà thuyết Yoga tin rằng tâm trí con người có ba khía cạnh: tiềm
thức, ý thức, siêu thức. Hậu quả của siêu thức nhiều hiện ợng tâm lý.
1.5)
Tâm học gì?
Tâm học là một khoa học nghiên cứu những hiện ợng tinh thần nảy sinh trong đầu óc
con người, gắn liền điều hành mọi hoạt động của con người
- Nói ngắn gọn: Tâm học khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng tâm
2. LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Aritxtốt(384- 322 TCN) cho rằng, m hồn gắn liền với thể xác và ba loại: hồn dinh
dưỡng, hồn cảm giác, hồn suy nghĩ.
2.2. Những tưởng tâm học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trước
R.Đề các (1596-1650) cho rằng, vật chất mhồn hai thực thể song song tồn tại.
Nhưng ông công lao rất lớn tìm ra chế phản xạ.
2.2. Những tưởng tâm học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trướcVolf (Đức) là người
đầu tiên sử dụng cụm từ “tâm học” trong hai cuốn sách của mình viết năm 1732 (Tâm
học kinh nghiệm) 1734 (Tâm học trí).
2.3. Tâm trở thành một khoa học độc lập
1879 Vundt sáng lập phòng thí nghiệm đầu tiên trên thế giới tại Laixích (Đức), một năm
sau tr thành viện nghiên cứu tâm đầu tiên tạp chí chuyên ngành riêng.
2.4. Các quan điểm của các trường phái tâm học hiện đại
* Tâm học hành vi.
* Phân tâm học (Tâm học Phơrớt).
* Tâm học Ghenstalt (Tâm học cấu trúc).
* Tâm học nhân văn.
* Tâm ý học nhận thức.
* Tâm học hoạt động
2.4.1. Tâm học hành vi
Do J. Oátsơn (1878-1958) người Mỹ chủ xướng:
- m học không giảng giải t ý thức mà nghiên cứu hành vi của thể.
- Hành vi tổng số những cử động của thể trả lời những kích thích từ môi trường.
- Hành vi thể nghiên cứu được khách quan bằng công thức: S R (Stimulant
Reaction)
- thể điều chỉnh được phản ứng (R) bằng cách điều chỉnh, thay đổi kích thích (S).
2.4.2. Phân tâm học (Tâm học Phơrớt).
- c giả: Simon Phờrớt (1859-1939)bác tâm thần.
- m con người có 3 khối: cái ấy (cái thức), cái tôi cái siêu i.
- Cái ấy do bản năng tạo nên, tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn.
- Cái tôi con người ý thức trong cuộc sống hàng ngày, tồn tại theo nguyên tắc hiện
thực.
- Cái siêu i cái tôi tưởng, đạo đức, luân , pháp luật... tồn tại theo nguyên tắc
kiểm duyệt, chèn ép.
2.4.3. Tâm học Ghenstalt
- Tác giả: Vécthaimơ (1880-1943), Côlơ(1887-1967), Cốpka(1886-1947) người Đức chủ
xướng.
- Nghiên cứu các quy luật của tri giác, duy.
- Sở ta hình ảnh tâm trong não do một cấu trúc sẵn.
- Ít chú ý đến kinh nghiệm sống.
2.4.4. Tâm học nhân văn
- c giả: Rôgiơ (1902-1987) người Mỹ H.Maxlâu ng lập.
- Con người với bản chất tốt đẹp, con người lòng vị tha.
- Nhu cầu bao gồm 5 loại (nhu cầu: sinh lý, an toàn, hội, địa vị, tự thể hiện).
- Nhu cầu bậc cao hơn phải được xếp bậc thang cao hơn.
- Nhu cầu bậc ới phải được thoả mãn một chừng mực nhất định thì mới xuất hiện
nhu cầu bậc kế tiếp.
- Người ta cần phải x sự tốt với nhau, thông cảm và vị tha.
2.4.5. Tâm học nhận thức
- c giả Piagiê (Thụy sĩ), Brunô (Anh)
- Nghiên cứu tâm con người trong quan hệ với môi trường, chủ thể hiểu biết là
nhằm thích nghi với môi trường.
- Não phát hiện ra nhiều vấn đề giá trị về tri giác, trí nhớ, duy ngôn ngữ...
2.4.6. Tâm học hoạt động
- c giả:L.X.Vưgốtxki (1896-1934), X.L.Rubinxtêin (1902-1960), A.N.Lêônchép
(1903-1979)...
- Lấy triết học Mác-Lênin làm sở lý luận phương pháp luận.
- m phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động.
- m người mang nh chủ thể, mang bản chất hội.
- m được hình thành qua hoạt động giao tiếp.
2.5. Bản chất của tâm theo quan điểm của Tâm học Mácxít.
- m sự phản ánh hiện thực khách qua thông qua hoạt động của mỗi người.
- m kinh nghiệm lịch sử - hội loài người đã biến thành kinh nghiệm của mỗi
người thông qua hoạt động của chính họ.
- m chức năng của o.

Preview text:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÂM LÍ VÀ TÂM LÍ HỌC I) ​ KHÁI QUÁT CHUNG: 1. CÁC KHÁI NIỆM
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1) CÁC KHÁI NIỆM
1.1) Hiện tượng tâm lí là gì?
Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người do thế giới
khách quan tác động vào não sinh ra, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của
con người, có vai trò đặt biệt đối với đời sống cá nhân và con người.Tâm lí là hiện tượng
tinh thần xảy ta bên trong nhưng nó sẽ chi phối đến hành vi ở bên ngoài .
Ví dụ:mơ, mộng du cũng là những hiện tượng tâm lý.
Khi muốn biết được tâm lí của người khác thì mình phải làm thế nào? Thì mình phải dựa
vào những hành động bên ngoài. Trong quá trình dạy học muốn hiểu học sinh của mình
thì cần phải làm sao?phải quan sát theo dõi những hành động cử chỉ những biểu hiện bên ngoài của học sinh
1.2)Đặc điểm của hiện tượng tâm lí người:
+Rất quen thuộc và gần gũi gắn bó với đời sống con người mọi lúc mọi nơi
+Có quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau
+Phức tạp, phong phú, đa dạng, không thể định lượng chính xác
+Là hiện tượng tinh thần,diễn ra bên trong đầu óc của cn người=> nghiên cứu gián tiếp
+Có sức mạnh vô cùng to lớn trong đời sống con người
Ví dụ: có nhiều hiện tượng tâm lí người ta chưa lí giải được như bóng đè, giấc mơ. Vài
tác giả người ta nghiên cứu nhưng chúng ta không thể định lượng chính xác mơ nhưng
thế này thì nó sẽ như thế nào hoặc là 1 hiện tượng nữa đó là hiện tượng ngoại cảm là có
thể giao tiếp được với những người đã chết. Và một trong những nhà ngoại cảm rất nổi
tiếng trước đây là cô Phan Thị Bích hằng là người chuyên đi tìm hài cốt của liệt sĩ có khả
năng trò truyện với những người đã mất và những người liệt sĩ sẽ chỉ cho cô biết mình nằm ở đâu dò sông dò biển dễ dò
Mấy ai lấy thước mà đo lòng người
1.3) Chức năng của hiện tượng tâm lí:
+Định hướng hoạt động:
Chính nhờ có phương hướng hoạt động mà con người hành động có mục đích có động
cơ. Tâm lý là động lực giúp con ngươi ta đạt mục đích đề ra.
Như khi bạn mong muốn đạt học bổng ở đại học, chúng ta phải đặt ra mục tiêu học tập
cho -Điều khiển và kiểm soát hoạt động:
Thông qua chương trình kế hoạch, phương thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động
của con người có ý thức đem lại hiệu quả nhất định.
Ví dụ về các hiện tượng tâm lý trong điều khiển và kiểm soát hoạt động: trong quá trình
học tập ta luôn xem xét ta học theo kế hoạch đã đề ra chưa, nếu chưa ta điều chỉnh bản
thân để bản thân để học tập theo đúng kế hoạch.
-Điều chỉnh hoạt động:
Giúp con người ta điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời
làm cho hoạt động của con người phù hợp với hoàn cảnh thực tế cho phép.
Ví dụ sau khi học xong 1 học kì đại học, ta đánh giá là mức độ đạt được mục tiêu mình
đặt ra ngay từ ban đầu và điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện.
1.4) Phân loại hiện tượng tâm lí: Dựa vào chủ thể:
- Tâm lí cá nhân: Các đặc điểm tâm lí cá nhân là đặc điểm chỉ rõ con người về tâm lí khác
nhau chủ yếu qua các yếu tố: xu hướng, tính khí, tính cách, nhu cầu, năng lực, cảm xúc và tình cảm.
- Tâm lí xã hội: Con người luôn sống trong một môi trường xã hội nhất định: gia đình,
trường học, công ti, xí nghiệp, … Trong quá trình đó các cá nhân có sự tác động qua
lại lẫn nhau. Sự tác động này đã điều chỉnh thái độ, hành vi của cá nhân và nhóm dẫn
đến quá trình xã hội hoá cá nhân, hình thành nên những hiện tượng tâm lý đặc trưng của nhóm.
Tâm lý xã hội bao gồm những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm xã hội nảy sinh
từ tác động qua lại trong hoạt động và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, chi
phối thái độ hành vi của các cá nhân khi hiện diện trong nhóm.
Những hiện tượng tâm lý xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chi phối lẫn nhau. Nó
có diễn biến rất phức tạp mặc dù được hình thành và phát triển có quy luật.. Khi xã hội
ngày càng phát triển, các mối quan hệ xã hội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng.
Chính trong quá trình đó nảy sinh nhiều các hiện tượng tâm lý xã hội khác nhau. Việc
nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thực tiễn hiện nay.
Dựa vào sự tồn tại và quá trình phát triển
- Quá trình tâm lí: Quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý có khởi đầu,
diễn biến và kết thúc, nhằm biến những tác động bên ngoài thành hình
ảnh tâm lý. Quá trình tâm lý là nguồn gốc của toàn bộ đời sống tinh thần.
Nó xuất hiện như là một yếu tố điều chỉnh ban đầu đối với hành vi của con
người. Có quá trình tâm lý mới có trạng thái và thuộc tính tâm lý. Các quá
trình tâm lý gồm có: quá trình nhận thức, quá trình xúc cảm và quá trình ý chí.
- Trạng thái tâm lí: Trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý luôn luôn đi
kèm theo các quá trình tâm lý và giữ vai trò như một cái “phông”, cái nền
cho các quá trình tâm lý đó. Trạng thái tâm lý không phải là một hiện
tượng tâm lý độc lập, nó xuất hiện và tồn tại theo các quá trình tâm lý. Có
những trạng thái tâm lý đi kèm theo quá trình nhận thức (như trạng
thái chú ý), có trạng thái tâm lý đi kèm theo quá trình cảm xúc (như những
tâm trạng, trạng thái căng thẳng ,stress…), có trạng thái đi kèm theo quá
trình ý chí (như trạng thái do dự, quả quyết…). Trạng thái tâm lý có ảnh
hưởng đến các quá trình tâm lý mà nó kèm theo, đồng thời trạng thái tâm
lý lại chịu ảnh hưởng của các hoạt động tâm lý khác. Trạng thái tâm lý
luôn luôn được diễn lại thì lâu ngày sẽ trở thành nét tâm lý điển hình của cá nhân.
Thuộc tính tâm lí: Thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý được thường
xuyên lặp đi lặp lại trong những điều kiện sống và hoạt động nhất định của con
người và trở thành những đặc điểm tâm lý bền vững, ổn định của nhân cách,
cuối cùng trở thành những thuộc tính phức hợp của nhân cách. Thuộc tính tâm
lý là những hiện tượng tâm lý đặc trưng, ổn định, làm cho cá nhân này khác với
cá nhân kia. Các thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân gồm có: xu hướng,
tính cách, năng lực và khí chất; chúng tạo thành hai mặt đức tài của mỗi một
con người cụ thể. Thuộc tính tâm lý không trực tiếp phản ánh các tác động bên
ngoài như các quá trình tâm lý, mà là kết quả của sự thống nhất và khái quát các
quá trình và trạng thái tâm lý. Xuất hiện trên cơ sở các quá trình và trạng thái
tâm lý, các thuộc tính tâm lý lại có ảnh hưởng sâu sắc đối với các quá trình và trạng thái tâm lý.
Sự phân chia trên đây chỉ là tương đối nhằm mục đích làm cho việc học tập và
nghiên cứu được dễ dàng. Trong thực tế cuộc sống, các loại hiện tượng tâm lý
trên (quá trình, trạng thái, thuộc tính) luôn luôn quyện chặt vào nhau, chi phối lẫn
nhau, thể hiện đời sống tâm lý toàn vẹn của một con người. Chúng ta cần chú ý
điều đó, nếu không chúng ta sẽ không giải thích được cuộc sống tâm lý phức tạp
của con người, hoặc giải thích nó một cách phiến diện, máy móc.
Dựa vào sự tham gia cảu ý thức
- Vô thức: Vô thức là hiện tượng tâm lý ở tầng bậc chưa ý thức, nơi mà ý thức
không thực hiện chức năng của mình. Hay nói cách khác, Vô thức là tập hợp
những hiện tượng, những hành vi mà chủ thể không có nhận thức, không tỏ được
thái độ và không thể thực hiện được sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng. Tiềm thức:
Tiềm: tiềm tàng, phần ẩn sâu bên trong.
Thức: thức tỉnh, nhận thức.
Tiềm thức là một khái niệm được sử dụng để biểu thị các quá trình diễn ra trong tâm lý,
được hiển thị trong tâm trí mà không có sự kiểm soát có ý nghĩa.
Đây được xem là khu vực mà tâm lý con người chịu trách nhiệm lưu trữ cũng như phân
tích thông tin cho các phản xạ vô điều kiện.
Hiểu một cách đơn giản thì tiềm thức là một phần ẩn sâu trong tâm trí mà con người cũng
không thể nhận biết được hết.
Tiềm thức được coi là hình thành từ những kí ức sâu kín nhất mà ở cấp độ ý thức không
thể nhận biết được. Cho đến hiện tại các nhà khoa học cũng đang cố gắng để khai thác
các khía cạnh về tiềm thức. -​
Ý thức: Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ
có ở con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu
trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù
vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người
và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất”. -​ -
Siêu thức: Siêu thức là một loại vô ý thức. Nó là một hoạt động giống như cảm
xúc để giải quyết các vấn đề phức tạp về tình cảm, một nỗ lực để thoát khỏi những
tình huống khó khăn. Để biểu hiện của siêu tiềm thức có thể được quy cho việc
khắc phục các mâu thuẫn thế giới đang nổi lên, giai đoạn đầu tiên của quá trình
sáng tạo (dự đoán, thông tin chi tiết, giả thuyết, thiết kế, v.v.). Cơ chế sinh lý của
siêu thức là bán cầu phải chi phối. P. Simonov tin rằng tâm trí siêu thức, không
giống như tiềm thức, không có nghĩa là dỡ bỏ, nhưng ngược lại, để tải ý thức với
công việc. Các nhà lý thuyết Yoga tin rằng tâm trí con người có ba khía cạnh: tiềm
thức, ý thức, siêu thức. Hậu quả của siêu thức là nhiều hiện tượng tâm lý. 1.5)Tâm lí học là gì?
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu óc
con người, gắn liền và điều hành mọi hoạt động của con người
- Nói ngắn gọn: Tâm lý học là khoa học chuyên nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Aritxtốt(384- 322 TCN) cho rằng, tâm hồn gắn liền với thể xác và có ba loại: hồn dinh
dưỡng, hồn cảm giác, hồn suy nghĩ.
2.2. Những tư tưởng tâm lý học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trước
R.Đề các (1596-1650) cho rằng, vật chất và tâmhồn là hai thực thể song song tồn tại.
Nhưng ông có công lao rất lớn là tìm ra cơ chế phản xạ.
2.2. Những tư tưởng tâm lý học từ nửa đầu thế kỷ XIX trở về trướcVolf (Đức) là người
đầu tiên sử dụng cụm từ “tâm lý học” trong hai cuốn sách của mình viết năm 1732 (Tâm
lý học kinh nghiệm) và 1734 (Tâm lý học lý trí).
2.3. Tâm lý trở thành một khoa học độc lập
1879 Vundt sáng lập phòng thí nghiệm đầu tiên trên thế giới tại Laixích (Đức), một năm
sau trở thành viện nghiên cứu tâm lý đầu tiên và có tạp chí chuyên ngành riêng.
2.4. Các quan điểm của các trường phái tâm lý học hiện đại * Tâm lý học hành vi.
* Phân tâm học (Tâm lý học Phơrớt).
* Tâm lý học Ghenstalt (Tâm lý học cấu trúc). * Tâm lý học nhân văn. * Tâm ý học nhận thức.
* Tâm lý học hoạt động
2.4.1. Tâm lý học hành vi
Do J. Oátsơn (1878-1958) người Mỹ chủ xướng:
- Tâm lý học không giảng giải mô tả ý thức mà nghiên cứu hành vi của cơ thể.
- Hành vi là tổng số những cử động của cơ thể trả lời những kích thích từ môi trường.
- Hành vi có thể nghiên cứu được khách quan bằng công thức: S R (Stimulant – Reaction)
- Có thể điều chỉnh được phản ứng (R) bằng cách điều chỉnh, thay đổi kích thích (S).
2.4.2. Phân tâm học (Tâm lý học Phơrớt).
- Tác giả: Simon Phờrớt (1859-1939)bác sĩ tâm thần.
- Tâm lý con người có 3 khối: cái ấy (cái vô thức), cái tôi và cái siêu tôi.
- Cái ấy là do bản năng tạo nên, tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn.
- Cái tôi là con người có ý thức trong cuộc sống hàng ngày, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực.
- Cái siêu tôi là cái tôi lý tưởng, là đạo đức, luân lý, pháp luật. . tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
2.4.3. Tâm lý học Ghenstalt
- Tác giả: Vécthaimơ (1880-1943), Côlơ(1887-1967), Cốpka(1886-1947) người Đức chủ xướng.
- Nghiên cứu các quy luật của tri giác, tư duy.
- Sở dĩ ta có hình ảnh tâm lý trong não là do một cấu trúc có sẵn.
- Ít chú ý đến kinh nghiệm sống.
2.4.4. Tâm lý học nhân văn
- Tác giả: Rôgiơ (1902-1987) người Mỹ và H.Maxlâu sáng lập.
- Con người với bản chất là tốt đẹp, con người có lòng vị tha.
- Nhu cầu bao gồm 5 loại (nhu cầu: sinh lý, an toàn, xã hội, địa vị, tự thể hiện).
- Nhu cầu bậc cao hơn phải được xếp ở bậc thang cao hơn.
- Nhu cầu bậc dưới phải được thoả mãn ở một chừng mực nhất định thì mới xuất hiện
nhu cầu ở bậc kế tiếp.
- Người ta cần phải xử sự tốt với nhau, thông cảm và vị tha.
2.4.5. Tâm lý học nhận thức
- Tác giả là Piagiê (Thụy sĩ), Brunô (Anh)
- Nghiên cứu tâm lý con người trong quan hệ với môi trường, chủ thể và hiểu biết là
nhằm thích nghi với môi trường.
- Não phát hiện ra nhiều vấn đề có giá trị về tri giác, trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ. .
2.4.6. Tâm lý học hoạt động
- Tác giả:L.X.Vưgốtxki (1896-1934), X.L.Rubinxtêin (1902-1960), A.N.Lêônchép (1903-1979). .
- Lấy triết học Mác-Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.
- Tâm lý phản ánh thế giới khách quan vào não thông qua hoạt động.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, mang bản chất xã hội.
- Tâm lý được hình thành qua hoạt động và giao tiếp.
2.5. Bản chất của tâm lý theo quan điểm của Tâm lý học Mácxít.
- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách qua thông qua hoạt động của mỗi người.
- Tâm lý là kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người đã biến thành kinh nghiệm của mỗi
người thông qua hoạt động của chính họ.
- Tâm lý là chức năng của não.