Bài giảng triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời ơc Phương Đông và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong tưth k+ VIII đn th k+ VI tr.CN). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
124 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời ơc Phương Đông và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong tưth k+ VIII đn th k+ VI tr.CN). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

42 21 lượt tải Tải xuống
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
-------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời ơ
c Phương Đông Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong
th k+ VIII đn th k+ VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại
thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc
thực t tồn tại hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn
minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp ứng nhu c'u
về nhận thức hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận
thuyt chung nhất, tKnh thống phn ánh th giới xung quanh thL
giới của chKnh con người. Trit hc dạng tri thức lO luâLn xuất hiện sớm
nhất trong lịch sử các loại hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách một hình thái O thức hội, trit hc nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con
người. Về Lt lịch sử, duy huyền thoại tKn ngưỡng nguyên thủy
loại hình trit lO đ'u tiên con người dùng để gii thKch th giới bK ẩn
xung quanh. Người nguyên thủy kt nối nhJng hiểu bit rời rạc, mơ hồ, phi
lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm hoang tương thành
nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của duy
huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n
thoại nhJng tôn giáo khai như tem giáo, Bái vật giáo, Saman
giáo. Thời kỳ trit hc ra đời cũng thời kỳ suy gim thu hẹp phạm vi
của các loại hình duy huyền thoại tôn giáo nguyên thủy. Trit hc
chKnh hình thức duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử tương nhân loại
thay th được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống ci bin th giới, tưng bước con người
kinh nghiệm tri thức về th giới. Ban đ'u nhJng tri thức cụ thể,
riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự tin bộ của sn xuất đời sống, nhận
thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao hơn trong việc gii thKch
th giới một cách hệ thống, lôgKc nhân qu... Mối quan hệ giJa cái đã
bit cái chưa bit đối tượng đồng thời động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung.
Sự phát triển của duy trưu tượng năng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về th
giới và về vai trò của con người trong th giới đó hình thành. Đólúc trit
hc xuất hiện với cách một loại hình duy lO luận đối lập với các
giáo lO tôn giáo và trit lO huyền thoại.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình
thành, phát triển của tư duy trưu tượng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn
nhất định phi được t6ng hợp, trưu tượng hóa, khái quát hóa thành nhJng
khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyt… đủ sức ph6 quát để
gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do
nhu c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ,
cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn
điều và giáo lO tôn giáo. Tư duy trit hc bắt đ'u tư các trit lO, sự khôn
ngoan, tình yêu sự thông thái, d'n hình thành các hệ thống nhJng tri
thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu bit nhất định và trên cơ sơ đó, tư duy con người cũng
đã đạt đn trình độ kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong hội mông muội man. Như C.Mác
nói: “Trit hc không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không
tồn tại bên ngoài con người” . Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có
1
sự phân công lao động loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức khi ch
độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ chim hJu lệ đã hình thành,
phương thức sn xuất dựa trên hJu tư nhân về liệu sn xuất đã xác
định và ơ trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp
khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp điều hòa lợi Kch
giai cấp đủ trương thành, “tư chỗ tôi tớ của hội bin thành chủ nhân
của xã hội”.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đn một trình
độ tương đối cao của sn xuất hội, phân công lao động hội hình
thành, của ci tương đối thưa dư, hJu hóa liệu sn xuất được luật
định, giai cấp phân hóa mạnh, nhà nước ra đời. Trong một hội
như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục nhà trường hình thành
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực duy để trưu tượng hóa,
khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của
tồn tại hội để xây dựng nên các hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt.
Với sự tồn tại mang tKnh pháp lO của ch độhJu tư nhân về tư liệu sn
xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, trit hc, tự nó đã mang
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.
trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai tKnh đng là phục vụ cho lợi
Kch của nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm Triết học
Như vậy, c ơ phương Đông và phương Tây, ngay tư đ'u, trit hc đã
hoạt động tinh th'n bậc cao, loại hình nhận thức trình độ trưu
tượng hóa khái quát hóa rất cao. Trit hc nhìn nhận đánh giá đối
tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con
người trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong tất c mi
thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh
cách là một hình thái ý thc xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham
vng xây dựng nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới về con người.
Nhưng khác với các loại hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên
niềm tin và quan niệm tương tượng về th giới, trit hc sử dụng các công
cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc nhJng kinh nghiệm con người đã
khám phá thực tại, để diễn t th giới khái quát th giới quan bằng lO
luận. TKnh đặc thù của nhận thức trit hc thể hiện ơ đó.
Bách khoa thư định nghĩa, “Trit hc sự xem xét lO tKnh,Britannica
trưu tượng phương pháp về thực tại với tKnh cách một chỉnh thể
hoặc nhJng khKa cạnh nền tng của kinh nghiệm sự tồn tại người. Sự
truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry) thành ph'n trung tâm của lịch
sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm
2001 vit:Trit hc hình thức đặc biệt của nhận thức O thức hội
về th giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nhJng nguyên tắc
bn nền tng của tồn tại người, về nhJng đặc trưng bn chất nhất của
mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với hội với đời sống tinh
th'n”.
nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao
hàm nhJng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc th giới (gồm c th giới bên
trong bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn
của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình quan
hệ của th giới, với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối,
quy định quyt định sự vận động của th giới, của con người của
duy.
- Với tKnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và
khác biệt với tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc trưu
tượng về th giới, bao gồm nhJng nguyên tắc bn, nhJng đặc trưng
bn chất và nhJng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc hình thái đặc biệt của O thức hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về
tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triết học hệ thống quan
điểm luận chung nhất về thế giới vị trí con người trong thế giới đó,
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác ơ tính đặc thù của hệ thống tri
thc khoa học phương pháp nghiên cu. Tri thức khoa hc trit hc
mang tKnh khái quát cao dựa trên sự trưu tượng hóa sâu sắc về th giới,
về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu của trit hc
là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giJa các yu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Trit hc
sự diễn t th giới quan bằng lK luận. Điều đó chỉ thể thực hiện bằng
cách trit hc phi dựa trên cơ sơ t6ng kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và
lịch sử của bn thân tư tương trit hc.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của hội, của nhận thức của bn
thân trit hc, trên thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay
đ6i trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay tư khi ra đời, trit hc đã được xem hình thái cao nhất của tri
thức, bao hàm trong tri thức của tất c các lĩnh vực mãi về sau,
th k+ XV - XVII, mới d'n tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền
trit hc tự nhiên” khái niệm chỉ trit hc ơ phương Tây thời kỳ còn bao
gồm trong nó tất c nhJng tri thức mà con người có được, trước ht là các
tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc, vật lO hc, thiên
văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ người đứng ơ đỉnh cao nhất trong
số các nhà trit hc đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin
thức của loài người trong đó khoa hc tự nhiên thuộc lĩnh vực của
h”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vưa tKch cực vưa tiêu cực
rằng, triết học là khoa học của mọi khoa học.
thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng
thành tựu cùng rực rỡ, “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó,
như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã m'm mống đang ny h'u ht
tất c các loại th giới quan sau này”. Ảnh hương của trit hc Hy Lạp C6
đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của tương trit hc ơ Tây Âu
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập
Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh
vực đời sống xã hội thì trit hc trơ thành nô lệ của th'n hc. Nền triết học
tự nhiên triết học kinh việnbị thay bằng nền . Trit hc trong g'n thiên niên
k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tương Kitô
giáo. Đối tượng của trit hc Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như
niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng nội dung nặng về tư biện,
mặc khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th
k+ XV, XVI mới d'n phục hưng, tạo tri thức cho sự phát triển mới
của trit hc.
Cùng với sự hình thành củng cố quan hệ sn xuất bn chủ
nghĩa, để đáp ứng các yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn
xuất công nghiệp, các bộ môn khoa hc chuyên ngành, trước ht các
khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện lớn về địa lO thiên
văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+ XV - XVI
đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa
duy tâm tôn giáo. Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra.
NhJng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất
hiện ơ Anh, Pháp, Lan với nhJng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ
này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước
Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch sử hiện đại của châu Âu nhất vào
cuối th k+ XVIII, ơ nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống
tất c nhJng rác rươi của thời Trung C6, chống ch độ phong kin trong
các thit ch tương, chỉ chủ nghĩa duy vật trit hc duy nhất
triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt của khoa hc tự nhiên, thù
địch với tKn, với thói đạo đức gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh
Pháp th k+ XVII - XVIII, duy trit hc cũng phát triển mạnh trong các
hc thuyt trit hc duy tâm đỉnh cao Cantơ Hegel (Hêghen), đại
biểu xuất sắc của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát
triển của các khoa hc chuyên ngành cũng tưng bước xóa bỏ vai trò của
trit hc tự nhiên cũ, làm phá sn tham vng của trit hc muốn đóng vai
trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit hc Hêghen hc thuyt trit hc
cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit hc của mình một
hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc riêng biệt
chỉ là nhJng mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - hội sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc
vào đ'u th k+ XIX đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt
để với quan niệm trit hc “khoa hc của các khoa hc”, trit hc Mác
xác định đối tượng nghiên cứu của mình tiếp t5c gi6i quyết mối quan hệ
giữa tồn tại duy, giữa vật chất ý thc trên lập trường duy vật triệt
để nghiên cu những quy luật chung nhất của tự nhiên, hội
duy. Các nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên
trong lịch sử, đối tượng của trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề cách khoa hc của trit hc đối tượng của đã gây ra
nhJng cuộc tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc
hiện đại ơ phương Tây muốn bỏ quan niệm truyền thống về trit hc,
xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô t nhJng hiện
tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc nghiên cứu
nhJng vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của hội con người, mối
quan hệ của con người, của tư duy con người nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức muốn hiểu bit
đn tận cùng, sâu sắc toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình.
Nhưng tri thức con người c loài người ơ thời nào cũng lại hạn,
ph'n quá nhỏ so với th giới c'n nhận thức tận bên trong bên
ngoài con người. Đó tình huống vấn đề (Problematic Situation) của
mi tranh luận trit hc tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm sự
mẫn cm của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về
toàn bộ th giới làm cơ sơ để định hướng cho nhận thức và hành động của
mình. Đó chKnh th giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th giới
quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại
mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” khái niệm gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n
đ'u tiên được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lực
phán đoán (Kritik der Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được
với nghĩa là th giới trong sự cm nhận của con người. Sau đó, F.Schelling
đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan trng là, khái niệm
th giới quan luôn sẵn trong một đồ xác định về th giới, một
đồ không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo nghĩa
này mà Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th
giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể đó, khái
niệm th giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph6 bin trong tất c các
trường phái trit hc.
Khái niệm hiểu một cách ngắn gn hệ thống quanthế giới quan
điểm của con người về th giới. thể định nghĩa: Thế giới quan khái
niệm triết học chỉ hệ thống các tri thc, quan điểm, tình c6m, niềm tin,
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm c6 cá nhân,
hội nhân loại) trong thế giới đó Thế giới quan quy định các nguyên.
tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thc hoạt động thực tiễn của
con người.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”,
“Nhận thức chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan.
Th giới quan thường được coi bao hàm trong nhân sinh quan -
nhân sinh quan quan niệm của con người về đời sống với các nguyên
tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO
tương. Trong đó tri thức là cơ sơ trực tip hình thành th giới quan, nhưng
tri thức chỉ gia nhập th giới quan khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong
thực tiễn và trơ thành niềm tin. LO tương là trình độ phát triển cao nhất của
th giới quan. Với tKnh cáchhệ quan điểm chỉ dẫn tư duy hành động,
th giới quan là phương thức để con người chim lĩnh hiện thực, thiu th
giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Chẳng hạn, th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc
th giới quan trit hc. Ngoài ba hình thức chủ yu này, còn thể th
giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình thức thể hiện tiêu biểu
của ); theo nhJng căn cứ phân chia khác, th giớithần thoại Hy Lạp
quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người,
hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thường...
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O
| 1/124

Preview text:

Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời ơ
c Phương Đông và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong tư
th k+ VIII đn th k+ VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại
thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc
thực t tư tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn
minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp ứng nhu c'u
về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận
thuyt chung nhất, có tKnh hêL thống phn ánh th giới xung quanh và th
giới của chKnh con người. Trit hc là dạng tri thức lO luâLn xuất hiện sớm
nhất trong lịch sử các loại hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách là một hình thái O thức xã hội, trit hc có nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con
người. Về măLt lịch sử, tư duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là
loại hình trit lO đ'u tiên mà con người dùng để gii thKch th giới bK ẩn
xung quanh. Người nguyên thủy kt nối nhJng hiểu bit rời rạc, mơ hồ, phi
lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm và hoang tương thành
nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy
huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n
thoại và nhJng tôn giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman
giáo. Thời kỳ trit hc ra đời cũng là thời kỳ suy gim và thu hẹp phạm vi
của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Trit hc
chKnh là hình thức tư duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử tư tương nhân loại
thay th được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, tưng bước con người có
kinh nghiệm và có tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể,
riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự tin bộ của sn xuất và đời sống, nhận
thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao hơn trong việc gii thKch
th giới một cách hệ thống, lôgKc và nhân qu... Mối quan hệ giJa cái đã
bit và cái chưa bit là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức
ngày càng quan tâm sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung.
Sự phát triển của tư duy trưu tượng và năng lực khái quát trong quá trình
nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về th
giới và về vai trò của con người trong th giới đó hình thành. Đó là lúc trit
hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lO luận đối lập với các
giáo lO tôn giáo và trit lO huyền thoại.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình
thành, phát triển của tư duy trưu tượng, của năng lực khái quát trong nhận
thức của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn
nhất định phi được t6ng hợp, trưu tượng hóa, khái quát hóa thành nhJng
khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyt… đủ sức ph6 quát để
gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do
nhu c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ,
cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn
điều và giáo lO tôn giáo. Tư duy trit hc bắt đ'u tư các trit lO, tư sự khôn
ngoan, tư tình yêu sự thông thái, d'n hình thành các hệ thống nhJng tri
thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu bit nhất định và trên cơ sơ đó, tư duy con người cũng
đã đạt đn trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn
nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác
nói: “Trit hc không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không
tồn tại bên ngoài con người”1. Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có
sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi ch
độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ chim hJu nô lệ đã hình thành,
phương thức sn xuất dựa trên sơ hJu tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác
định và ơ trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp
hà khắc đã được luật hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch
giai cấp đủ trương thành, “tư chỗ là tôi tớ của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đn một trình
độ tương đối cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình
thành, của ci tương đối thưa dư, tư hJu hóa tư liệu sn xuất được luật
định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã hội
như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trưu tượng hóa,
khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của
tồn tại xã hội để xây dựng nên các hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt.
Với sự tồn tại mang tKnh pháp lO của ch độ sơ hJu tư nhân về tư liệu sn
xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, trit hc, tự nó đã mang
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.
trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai tKnh đng là phục vụ cho lợi
Kch của nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm Triết học
Như vậy, c ơ phương Đông và phương Tây, ngay tư đ'u, trit hc đã
là hoạt động tinh th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trưu
tượng hóa và khái quát hóa rất cao. Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối
tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con
người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong nó tất c mi
thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh
cách là một hình thái ý th c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham
vng xây dựng nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới và về con người.
Nhưng khác với các loại hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên
niềm tin và quan niệm tương tượng về th giới, trit hc sử dụng các công
cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc và nhJng kinh nghiệm mà con người đã
khám phá thực tại, để diễn t th giới và khái quát th giới quan bằng lO
luận. TKnh đặc thù của nhận thức trit hc thể hiện ơ đó.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Trit hc là sự xem xét lO tKnh,
trưu tượng và có phương pháp về thực tại với tKnh cách là một chỉnh thể
hoặc nhJng khKa cạnh nền tng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự
truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry) là thành ph'n trung tâm của lịch
sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm
2001 vit: “Trit hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và O thức xã hội
về th giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ
bn và nền tng của tồn tại người, về nhJng đặc trưng bn chất nhất của
mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao
hàm nhJng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên
trong và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan
hệ của th giới, với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối,
quy định và quyt định sự vận động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và
khác biệt với tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc và trưu
tượng về th giới, bao gồm nhJng nguyên tắc cơ bn, nhJng đặc trưng
bn chất và nhJng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thức xã hội, được thể hiện thành
hệ thống các quan điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về
tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan
điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác ơ tính đặc thù của hệ thống tri
th c khoa học và phương pháp nghiên c u. Tri thức khoa hc trit hc
mang tKnh khái quát cao dựa trên sự trưu tượng hóa sâu sắc về th giới,
về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên cứu của trit hc
là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giJa các yu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Trit hc là
sự diễn t th giới quan bằng lK luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng
cách trit hc phi dựa trên cơ sơ t6ng kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và
lịch sử của bn thân tư tương trit hc.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn
thân trit hc, trên thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay
đ6i trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay tư khi ra đời, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất của tri
thức, bao hàm trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, tư
th k+ XV - XVII, mới d'n tách ra thành các ngành khoa hc riêng. “Nền
trit hc tự nhiên” là khái niệm chỉ trit hc ơ phương Tây thời kỳ còn bao
gồm trong nó tất c nhJng tri thức mà con người có được, trước ht là các
tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc, vật lO hc, thiên
văn hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng ơ đỉnh cao nhất trong
số các nhà trit hc vĩ đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin
thức của loài người trong đó có khoa hc tự nhiên là thuộc lĩnh vực của
h”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm vưa tKch cực vưa tiêu cực
rằng, triết học là khoa học của mọi khoa học.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng
thành tựu vô cùng rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó,
như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã có m'm mống và đang ny nơ h'u ht
tất c các loại th giới quan sau này”. Ảnh hương của trit hc Hy Lạp C6
đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của tư tương trit hc ơ Tây Âu
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh
vực đời sống xã hội thì trit hc trơ thành nô lệ của th'n hc. Nền triết học
tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. Trit hc trong g'n thiên niên
k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tương Kitô
giáo. Đối tượng của trit hc Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như
niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng nội dung nặng về tư biện,
mặc khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th
k+ XV, XVI mới d'n phục hưng, tạo cơ sơ tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ
nghĩa, để đáp ứng các yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn
xuất công nghiệp, các bộ môn khoa hc chuyên ngành, trước ht là các
khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện lớn về địa lO và thiên
văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+ XV - XVI
đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra.
NhJng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất
hiện ơ Anh, Pháp, Hà Lan với nhJng đại biểu tiêu biểu như F.Bacon,
T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ
này đối với sự phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước
Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào
cuối th k+ XVIII, ơ nước Pháp, nơi đã diễn ra một cuộc quyt chin chống
tất c nhJng rác rươi của thời Trung C6, chống ch độ phong kin trong
các thit ch và tư tương, chỉ có chủ nghĩa duy vật là trit hc duy nhất
triệt để, trung thành với tất c mi hc thuyt của khoa hc tự nhiên, thù
địch với mê tKn, với thói đạo đức gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và
Pháp th k+ XVII - XVIII, tư duy trit hc cũng phát triển mạnh trong các
hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel (Hêghen), đại
biểu xuất sắc của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát
triển của các khoa hc chuyên ngành cũng tưng bước xóa bỏ vai trò của
trit hc tự nhiên cũ, làm phá sn tham vng của trit hc muốn đóng vai
trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit hc Hêghen là hc thuyt trit hc
cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit hc của mình là một
hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc riêng biệt
chỉ là nhJng mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc
vào đ'u th k+ XIX đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt
để với quan niệm trit hc là “khoa hc của các khoa hc”, trit hc Mác
xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp t5c gi6i quyết mối quan hệ
giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th c trên lập trường duy vật triệt
để và nghiên c u những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Các nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên
trong lịch sử, đối tượng của trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra
nhJng cuộc tranh luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc
hiện đại ơ phương Tây muốn tư bỏ quan niệm truyền thống về trit hc,
xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô t nhJng hiện
tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu
nhJng vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối
quan hệ của con người, của tư duy con người nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit
đn tận cùng, sâu sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình.
Nhưng tri thức mà con người và c loài người ơ thời nào cũng lại có hạn,
là ph'n quá nhỏ bé so với th giới c'n nhận thức vô tận bên trong và bên
ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic Situation) của
mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm và sự
mẫn cm của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về
toàn bộ th giới làm cơ sơ để định hướng cho nhận thức và hành động của
mình. Đó chKnh là th giới quan. Tương tự như các tiên đề, với th giới
quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n
đ'u tiên được I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng lực
phán đoán (Kritik der Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được
với nghĩa là th giới trong sự cm nhận của con người. Sau đó, F.Schelling
đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung quan trng là, khái niệm
th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về th giới, một sơ
đồ mà không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo nghĩa
này mà Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th
giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể tư đó, khái
niệm th giới quan như cách hiểu ngày nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm thế giới quan hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan
điểm của con người về th giới. Có thể định nghĩa: Thế giới quan là khái
niệm triết học chỉ hệ thống các tri th c, quan điểm, tình c6m, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm c6 cá nhân,
xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên
tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th c và hoạt động thực tiễn của con người.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”,
“Nhận thức chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan.
Th giới quan thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì
nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên
tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO
tương. Trong đó tri thức là cơ sơ trực tip hình thành th giới quan, nhưng
tri thức chỉ gia nhập th giới quan khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong
thực tiễn và trơ thành niềm tin. LO tương là trình độ phát triển cao nhất của
th giới quan. Với tKnh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động,
th giới quan là phương thức để con người chim lĩnh hiện thực, thiu th
giới quan, con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều
hình thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Chẳng hạn, th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và
th giới quan trit hc. Ngoài ba hình thức chủ yu này, còn có thể có th
giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình thức thể hiện tiêu biểu
của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nhJng căn cứ phân chia khác, th giới
quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người,
hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan thông thường...
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O