Bài giảng về Triết học dành cho Cao học | Đại học Sư phạm Hà Nội

Bài giảng về Triết học dành cho Cao học của Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
NỘI DUNG CHÍNH
1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
2. Sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong lịch sủư
3. Triết học Mác – Lênin và vai trò của nó trong đời sống xã hội. (giáo trình cử
nhân).
4. Sự kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thực tiễn Cách mạng Việt Nam.
I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Triết học và đối tượng của triết học
Các quan niệm triết học trong lịch sử
- Nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: philosophia “yêu thích sự thông thái”.
- Trong tiếng Hán: Triết “sự hiểu biết, tri thức, nhận thức sâu rộng, đạo lý.”
- Theo người Ấn Độ: Darshana “chiêm ngưỡng dựa trên lý trí, là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải.
Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới, về con người và vị trí
của con người trong thế giới đó.
Con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ trong thế giới khách quan (sự vật, hiện
tượng -> con người nhận thức về nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, thuộc tính)
Triết học xuất hiện vào khoảng TK VIII – TK VI TCN, chưa tách ra mà
nằm trong các môn KHTN khác.
Khoảng cuối cộng sản nguyên thuỷ - đầu thời kì CHNL
CCLĐTS -> NSLĐ thấp -> ko có dư thừa -> nung chảy kim loại =
CCLĐKL -> NSLĐ tăng = dư thừa -> tích luỹ
Cộng sản nguyên thuỷ -> CĐ chiếm nô -> Phong kiến -> Tư sản >< vô sản – cần
lí luận
- Những điều kiện ra đời của triết học:
Tích luỹ
nhiều
(có tư duy, tạo sự uy
n
Bóc lột
ít Bị bóc lột
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)
lOMoARcPSD|36403279
+ Về nhận thức: Triết học chỉ có thể ra đời khi Năng lực tư duy trừu tượng của
con người đạt đến trình độ phát triển, có thể khái quát những hiểu biết riêng lẻ, rời
rạc thành hệ thống những quan điểm, quan niệm chung về thế giới.
+ Về mặt xã hội Triết học xuất hiện khi lịch sử loài người bước sang chế độ
CHNL – xã hội có sự phân chia giai cấp, sự phân công giữa lao động trí óc và lap
động chân tay
Không có các ngành khoa học khác -> ko có triết học
Khi con người muốn lí giải, cắt nghĩa về thế giới -> toán học, vật lí, thiên văn học
-> nhận thức
Nhận thức cảm tính + tư duy trừu tượng
- Quá trình nhận thức của con người chia thành 2 giai đoạn:
+ Nhận thức cảm tính (GĐ1) con người thời kì sơ khai
+ Nhận thức lí tính (GĐ2) -> có Tư duy trừu tượng -> …
Đối tượng của triết học
- Thời cổ đại
- Thời trung cổ Tây Âu
- Thời Phục hưng – cận đại
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)
lOMoARcPSD|36403279
- Triết học Mác: Triết học Mác xác định, tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật: nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mác kế thừa toàn bộ tư tưởng của nhân loại trong đó có tư tưởng triết học nhân
loại và xây dựng nên học thuyết của mình dựa trên những tiền đề của KHTN.
+ 3 định luận tiêu biểu nhất về KHTN đầu thế kỉ XIX để xây dựng nên học thuyết
của mình: học thuyết Darwin, học thuyết chuyển hoá năng lượng, …
+ Kế thừa những điểm tích cực từ các nhà triết học đi trước
Heghen: nhà tư tưởng duy tâm biện chứng
Phô bách: tư tưởng duy vật/ siêu hình
(Siêu hình: nhìn sự vật trong sự đứng yên, không vận động,
không biến đổi -> sự hạn chế)
Quan điểm biện chứng: xem xét các sự vật hiện tượng trong
sự thay đổi, vận động.)
Với mỗi thời kì, triết học nghiên cứu một đối tượng khác nhau
Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội quy luật tư suy (nhận
thức).
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Vấn đề cơ bản của triết học
Ăng-ghen viết: “Vấn đề cơ bản lớp của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại,
Là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
Mqh: tồn tại – tư duy
vật chất – ý thức/ tinh thần
a. Dnsnsjc
Vấn đề cơ
bản của mọi
triết học, đặc
biệt là của
triết học hiện
đại, là vấn đ
quan hệ giữa
tư duy với
tồn tại
Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và
cái nào quyết định?
Con người có khảng nhận thức được thế giới hay
không?
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)
lOMoARcPSD|36403279
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật
Note:
DV thời cổ đại: CNDV chất phác: Talet, Hera Ơclit,…
CN Mác – Lênin: 3 bộ phận tạo thành: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị
Mác – Lênin, CNXHKH.
Chủ nghĩa duy tâm
CNDV chất phác (thời cổ
đại)
Quan niệm về thế giới
mang nh trực quan,
cảm nh, chất phác
nhưng đã lấy bản thân
giới tự nhiên để giải
thích về thế giới
CNDVSH
(TK XVII - XVIII)
Quan niệm thế giới như
một cỗ máy khổng lồ, các
bộ phận biệt lập @nh tại.
Tuy còn hạn chế về phương
pháp luận siêu hình
CNDVBC
Do Mác và Ănghen sáng
lập, I.Lênin phát triển: Khắc
phục hạn chế của CNDV
trước đó
=> Đạt tới trình độ: duy vật
triệt đểtrong cả TN & XH;
biện chứng trong nhận
thức; là công cụ để nhận
thức và cải tạo thế giới.
=> HÌNH THỨC CAO NHẤT
CỦA CNDV
CNDT
Duy tâm khách
quan
Tinh thần khách
quan có trước và
tồn tại độc lập với
con người
(Platon, Hêghen)
Duy tâm ch
Thừa nhận tính
thứ nhất của ý
thức từng người cá
nhân
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)
lOMoARcPSD|36403279
c. Bất khả luân
2.2. Chức năng cơ bản của triết học
Chức năng thế giới quan
- Thế giới quan: cách nhìn nhận, cách đánh giá, xem xét, bình luận, giải thích của
con người về thế giới
Có 3 hình thức thế giới quan
+ Thế giới quan thần thoại
+ TGQ tôn giáo
+ TGQ triết học
TGQDVBC = TGQ khoa học
Chức năng phương pháp luận
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRONG
LỊCH SỬ
2.1. Những vấn đề có tính quy luật của sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong
lịch sử
- Sự hình thành phát triển của các tư tưởng triết học phụ thuộc vào:
+ Điều kiện KT – XH và nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội
+ Sự phát triển của khoa học (cả HTN và KHXH)
+ Cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướngg – CNDV và CNDT
+ Cuộc đấu tranh giữa hai phương pháp nhận thức trong lịch sử - phương pháp biện
chứng và phương pháp siêu hình.
- Quan niệm của triết học phương Đông: triết học Trung Hoa cổ đại
+ Quan niệm về âm dương ngũ hành
- Đặc điểm của triết học phương Đông
I. Bản thể luận trong triết học Đông – Tây
I.1. Khái niệm Bản thể luận
- Trong triết học phương Tây trước Mác, bản thể luận được hiểu là học thuyết về
tồn tại nói chung.
- Trong triết học phương Đông cổ - trung đại, bản thể luận được hiểu là quan niệm
về nguồn gốc vũ trụ
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)
lOMoARcPSD|36403279
| 1/5

Preview text:

lOMoARcPSD|36403279
CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC NỘI DUNG CHÍNH
1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
2. Sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong lịch sủư
3. Triết học Mác – Lênin và vai trò của nó trong đời sống xã hội. (giáo trình cử nhân).
4. Sự kế thừa, phát triển và vận dụng sáng tạo của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thực tiễn Cách mạng Việt Nam. I.
Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Triết học và đối tượng của triết học 
Các quan niệm triết học trong lịch sử
- Nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: philosophia “yêu thích sự thông thái”.
- Trong tiếng Hán: Triết “sự hiểu biết, tri thức, nhận thức sâu rộng, đạo lý.”
- Theo người Ấn Độ: Darshana “chiêm ngưỡng dựa trên lý trí, là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải.
 Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới, về con người và vị trí
của con người trong thế giới đó.
Con người là tiểu vũ trụ thu nhỏ trong thế giới khách quan (sự vật, hiện
tượng -> con người nhận thức về nguồn gốc, bản chất, đặc điểm, thuộc tính)
Triết học xuất hiện vào khoảng TK VIII – TK VI TCN, chưa tách ra mà
nằm trong các môn KHTN khác.
Khoảng cuối cộng sản nguyên thuỷ - đầu thời kì CHNL
CCLĐTS -> NSLĐ thấp -> ko có dư thừa -> nung chảy kim loại =
CCLĐKL -> NSLĐ tăng = dư thừa -> tích luỹ nhiều (có tư duy, tạo sự uy Bóc lột 琀n Tích luỹ ít Bị bóc lột
Cộng sản nguyên thuỷ -> CĐ chiếm nô -> Phong kiến -> Tư sản >< vô sản – cần lí luận
- Những điều kiện ra đời của triết học:
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com) lOMoARcPSD|36403279
+ Về nhận thức: Triết học chỉ có thể ra đời khi Năng lực tư duy trừu tượng của
con người đạt đến trình độ phát triển, có thể khái quát những hiểu biết riêng lẻ, rời
rạc thành hệ thống những quan điểm, quan niệm chung về thế giới.
+ Về mặt xã hội Triết học xuất hiện khi lịch sử loài người bước sang chế độ
CHNL – xã hội có sự phân chia giai cấp, sự phân công giữa lao động trí óc và lap động chân tay
Không có các ngành khoa học khác -> ko có triết học
Khi con người muốn lí giải, cắt nghĩa về thế giới -> toán học, vật lí, thiên văn học -> nhận thức
Nhận thức cảm tính + tư duy trừu tượng
- Quá trình nhận thức của con người chia thành 2 giai đoạn:
+ Nhận thức cảm tính (GĐ1) con người thời kì sơ khai
+ Nhận thức lí tính (GĐ2) -> có Tư duy trừu tượng -> … 
Đối tượng của triết học - Thời cổ đại - Thời trung cổ Tây Âu
- Thời Phục hưng – cận đại
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com) lOMoARcPSD|36403279
- Triết học Mác: Triết học Mác xác định, tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật: nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mác kế thừa toàn bộ tư tưởng của nhân loại trong đó có tư tưởng triết học nhân
loại và xây dựng nên học thuyết của mình dựa trên những tiền đề của KHTN.
+ 3 định luận tiêu biểu nhất về KHTN đầu thế kỉ XIX để xây dựng nên học thuyết
của mình: học thuyết Darwin, học thuyết chuyển hoá năng lượng, …
+ Kế thừa những điểm tích cực từ các nhà triết học đi trước
Heghen: nhà tư tưởng duy tâm biện chứng
Phô bách: tư tưởng duy vật/ siêu hình
(Siêu hình: nhìn sự vật trong sự đứng yên, không vận động,
không biến đổi -> sự hạn chế)
Quan điểm biện chứng: xem xét các sự vật hiện tượng trong
sự thay đổi, vận động.)
Với mỗi thời kì, triết học nghiên cứu một đối tượng khác nhau
 Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội quy luật tư suy (nhận thức).
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ
Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và bản của mọi cái nào quyết định? triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay quan hệ giữa không? tư duy với tồn tại
 Ăng-ghen viết: “Vấn đề cơ bản lớp của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại,
Là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” Mqh: tồn tại – tư duy
vật chất – ý thức/ tinh thần a. Dnsnsjc
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com) lOMoARcPSD|36403279
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm  Chủ nghĩa duy vật CNDVBC Do Mác và Ănghen sáng
CNDV chất phác (thời cổ CNDVSH
lập, I.Lênin phát triển: Khắc đại) phục hạn chế của CNDV (TK XVII - XVIII) Quan niệm về thế giới trước đó mang 琀nh trực quan, Quan niệm thế giới như
=> Đạt tới trình độ: duy vật cảm 琀nh, chất phác
một cỗ máy khổng lồ, các
triệt đểtrong cả TN & XH; nhưng đã lấy bản thân
bộ phận biệt lập 琁⤀nh tại. biện chứng trong nhận
giới tự nhiên để giải
Tuy còn hạn chế về phương
thức; là công cụ để nhận thích về thế giới pháp luận siêu hình
thức và cải tạo thế giới. => HÌNH THỨC CAO NHẤT CỦA CNDV Note:
DV thời cổ đại: CNDV chất phác: Talet, Hera Ơclit,…
CN Mác – Lênin: 3 bộ phận tạo thành: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin, CNXHKH.  Chủ nghĩa duy tâm Tinh thần khách Duy tâm khách quan có trước và
tồn tại độc lập với quan con người (Platon, Hêghen) CNDT Thừa nhận tính Duy tâm chủ thứ nhất của ý thức từng người cá nhân
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com) lOMoARcPSD|36403279 c. Bất khả luân
2.2. Chức năng cơ bản của triết học  Chức năng thế giới quan
- Thế giới quan: cách nhìn nhận, cách đánh giá, xem xét, bình luận, giải thích của con người về thế giới
Có 3 hình thức thế giới quan
+ Thế giới quan thần thoại + TGQ tôn giáo + TGQ triết học TGQDVBC = TGQ khoa học 
Chức năng phương pháp luận
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRONG LỊCH SỬ
2.1. Những vấn đề có tính quy luật của sự hình thành, phát triển tư tưởng triết học trong lịch sử
- Sự hình thành phát triển của các tư tưởng triết học phụ thuộc vào:
+ Điều kiện KT – XH và nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội
+ Sự phát triển của khoa học (cả HTN và KHXH)
+ Cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướngg – CNDV và CNDT
+ Cuộc đấu tranh giữa hai phương pháp nhận thức trong lịch sử - phương pháp biện
chứng và phương pháp siêu hình.
- Quan niệm của triết học phương Đông: triết học Trung Hoa cổ đại
+ Quan niệm về âm dương ngũ hành
- Đặc điểm của triết học phương Đông I.
Bản thể luận trong triết học Đông – Tây I.1.
Khái niệm Bản thể luận
- Trong triết học phương Tây trước Mác, bản thể luận được hiểu là học thuyết về tồn tại nói chung.
- Trong triết học phương Đông cổ - trung đại, bản thể luận được hiểu là quan niệm về nguồn gốc vũ trụ
Downloaded by ti?n v?n lê (vanletien573@gmail.com)