Bài khóa luận với đề tài " Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng thuốc" | Đại học Thăng Long

Bài khóa luận với đề tài " Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng thuốc"  | Đại học Thăng Long được chia sẻ dưới dạng file PDF sẽ giúp bạn đọc tham khảo , củng cố kiến thức ,ôn tập và đạt điểm cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|40615597
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BÀI TẬP KHÓA LUẬN
THUỐC KHÁNG SINH
VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ TUYẾT NHI
MÃ SINH VIÊN: A45729
NGÀNH: LOGISTICS VÀ QLCCƯ
HÀ NỘI 2022
lOMoARcPSD|40615597
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ
KHÁNG SINH ................................................................................................................... 1
1.1. Lịch sử về kháng sinh ............................................................................................ 1
1.2. Phân loại kháng sinh .............................................................................................. 3
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng ................................................................. 3
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh .................................................... 3
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ .......... 4
2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ...................................................... 4
2.2. Lựa chọn kháng sinh .............................................................................................. 4
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân .................................................... 4
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn .................................................. 5
lOMoARcPSD| 40615597
3
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, ĐỒ T
Ảnh 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh..............................................2Y
Hình 1.1. Một số nhóm kháng sinh
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi........................................................5
lOMoARcPSD|40615597
1
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ
KHÁNG SINH
1.1. Lịch sử về kháng sinh
Khi thể đang bvi sinh vật y bệnh tấn công mạnh thì cần sử dụng ngay c
biện pháp để ngăn chặn sự nhân lên của chúng, một phương pháp hiệu quả là sử
dụng chất kháng sinh thích hợp với liều lượng đúng theo chỉ dẫn. Vậy kháng sinh là gì?
các nhóm kháng sinh nào và cơ chế hoạt động của chúng ra sao?
Năm 1929, giáo Fleming đã đem phát hiện penicillin của mình ra công bố
cho biết chưa thể chiết tách được penicilin từ nấm Penicillin.
Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường Đại học Oxford
Ernst Boris Chain Howard Walter Florey đề nghị hợp tác với ông thực hiện
công trình nghiên cứu về penicilin và họ đã thử nghiệm thành công penicillin trên
chuột vào năm 1940. − Năm 1941, nhóm đã chọn được loại nấm penicillin ưu việt
nhất là chủng Penicillin Chrysogenium, chế ra loại penicillin có hoạt tính cao hơn
cả triệu lần penicillin do Fleming tìm thấy lần đầu năm 1928.
Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, cùng với bước tiến lớn trong khoa học kỹ
thuật,nhiều loại thuốc kháng sinh đã lần lượt được tạo ra phát triển mạnh mẽ.
Chính penicilin đã hối thúc các nhà khoa học lao vào nghiên cứu, khám phá ra các
loại thuốc kháng sinh mới. Họ không sợ vất vhay nguy hiểm để tìm chọn các loại
khuẩn mới từ những nơi bẩn nhất ntrong đất mùn, nước cống rãnh hôi thối
và đống rác sinh hoạt đã bốc mùi… bởi họ cho rằng càng ở những nơi như vậy thì
mới càng có nhiều loại khuẩn ký sinh và việc thu thập hay chọn lựa mới mang lại
nhiều hiệu quả.
Từ thập niên 60 của thế kỷ trước tới nay, nhiều công trình nghiên cứu thuốckháng
sinh phát triển theo chiều sâu. Chloromycetin (pasaxin) loại thuốc kháng sinh
đầu tiên dùng phương pháp tổng hợp hóa học bào chế n. Từ thập niên 80 của thế
kỷ trước, các công trình nghiên cứu bào chế kháng sinh đã có nhiều bước tiến vượt
bậc và đã đưa o sử dụng loại thuốc kháng sinh đa năng mới bằng phương pháp
bán tổng hợp cephalosperin (cynnematin). Hằng m, số lượng các thuốc kháng
sinh mới được đưa ra thị trường lên đến hàng chục tính đến nay sloại kháng
sinh thể đến hàng ngàn. Ước tính đến nay, con người biết được khoảng 8000
loại kháng sinh, trong đó khoảng 100 loại được sử dụng trong y học.
lOMoARcPSD|40615597
2
Ảnh 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh
lOMoARcPSD|40615597
3
1.2. Phân loại kháng sinh
1.2.1. Phân loại dựa vào mc độ tác dụng
Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics):
Gồm những kháng sinh chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào, sinh
tổng hợp DNA và RNA giải phóng men autolyze;
Vi khuẩn tự phân giải: Nhóm lactamin gồm các loại penicillin và các thuốc
thuộc nhóm cephalosporin, nhóm aminoglucozid (streptomycin, neomycin,
kanamycin, gentamycin, framomycin).
Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics):
Gồm các thuốc ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các
enzym hay các ribosome 30s, 50s và 70s;
Các thuốc Sulphamid teracillin, chloramphenicol, erythromycin, novobiocin, các
thuốc được phối hợp giữa sulphamid với trimethorpim theo tỷ lệ 5/1 và tiamulin.
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh
Nhóm phổ c dụng hẹp, chỉ tác dụng một nhóm vi khuẩn nào đó: Penicillin tác
dụng lên vi khuẩn Gr+, streptomycin tác dụng lên vi khuẩn Gr-.
Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng tác dụng với cvi khuẩn Gr+,
Gr-, Ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào: chloramphenicol, tetracillin.
Nm Lactamin
Monobactam
Peman
Penem
Cephem
Nm Aminosid
Kanamycin
Streptomycin
Getamycin
Nhóm Tetracyclin
Oxytetracyclin
Clotetracyclin
Tetracyclin
Minocyclin
Hình 1.1. Một số nhóm kháng sinh
lOMoARcPSD|40615597
4
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các tác nhân y bệnh cho người có thể virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật hoặc
sinh vật (giun, sán…). Các kháng sinh thông dụng chỉ tác dụng với vi khuẩn,
rất ít kháng sinh có tác dụng với virus, nấm gây bệnh, sinh vật đơn bào.
Mỗi nhóm kháng sinh lại chỉ tác dụng với một số loại vi khuẩn nhất định; do
đó, trước khi quyết định sử dụng một loại kháng sinh nào đó cần phải thực hiện
các bước như:
Thăm khám lâm sàng: Bao gồm việc đo nhiệt độ, phỏng vấn khám cho bệnh
nhân. Đây là bước quan trọng nhất và phải làm trong mọi trường hợp;
sốt dấu hiệu điển hình khi nhiễm khuẩn nên việc đo nhiệt độ góp phần
quan trọng để khẳng định có nhiễm khuẩn hay không;
Phỏng vấn bệnh nhân giúp cho thầy thuốc dự đoán được tác nhân gây bệnh qua
đường thâm nhập của vi khuẩn.
2.2. Lựa chọn kháng sinh
Lựa chọn kháng sinh phải phù hợp với vi khuẩn y bệnh, theo cơ địa bệnh nhân,
theo vị trí nhiễm khuẩn và đúng thời gian quy định.
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân
Những khác biệt về sinh lý như:
trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc phụ nữ thai… đều ảnh hưởng đến dược
động học của kháng sinh;
Những thay đổi bệnh lý như suy giảm miễn dịch, bệnh gan, thận nặng, làm giảm
rệt chuyển hóa bài xuất thuốc y tăng một cách bất thường nồng độ kháng
sinh có thể dẫn tới ngộ độc và tăng tác dụng phụ của kháng sinh.
Kháng sinh một trong những nhóm thuốc nguy cơ y dị ứng rất cao, do đó
những bệnh nhân có cơ địa dị ứng thì cần đặc biệt chú ý.
Kháng sinh với trẻ em: Các kháng sinh phải chống chỉ định với trem không nhiều
nhưng hầu hết đều phải hiệu chỉnh lại liều theo lứa tuổi.
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi
lOMoARcPSD|40615597
5
Rất nhiều loại thuốc thể y dị ứng nhưng thuốc kháng sinh đứng hàng đầu về
dị ứng thuốc .
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
Để đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có các đặc tính như : Có hoạt lực
cao với vi khuẩn gây bệnh, thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh đạt được cả
hai đặc tính trên.
Để điều trị thành công thì kháng sinh phải thấm vào được nơi nhiễm khuẩn,
nhưvậy người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của thuốc
mới có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới ở 17 nước
Kháng sinh
Trẻ sơ sinh
đẻ non
Trẻ sơ sinh
đủ tháng
1
tuổi -
3
tuổi
Tỷ lệ dị ứng
Aminosid
+
+
+
0.002
%
+
+
Beta-lactamin
+
0.001
%
+
0
0
0
,012%
Oxacilin và dẫn xuất
+
,011%
+
+
0
Colistin
0
0
+
0
,002%
Co-trimoxazol
0
0
+
0
,015%
Cylin
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD| 40615597
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BÀI TẬP KHÓA LUẬN THUỐC KHÁNG SINH
VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHI MÃ SINH VIÊN: A45729 NGÀNH: LOGISTICS VÀ QLCCƯ HÀ NỘI – 2022 1 lOMoARcPSD| 40615597 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ
KHÁNG SINH ................................................................................................................... 1
1.1. Lịch sử về kháng sinh ............................................................................................ 1
1.2. Phân loại kháng sinh .............................................................................................. 3
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng ................................................................. 3
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh .................................................... 3
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ .......... 4
2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ...................................................... 4
2.2. Lựa chọn kháng sinh .............................................................................................. 4
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân .................................................... 4
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn .................................................. 5 2 lOMoAR cPSD| 40615597
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH, ĐỒ T
Ảnh 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh..............................................2Y
Hình 1.1. Một số nhóm kháng sinh
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi........................................................5 3 lOMoARcPSD| 40615597
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG VỀ KHÁNG SINH
1.1. Lịch sử về kháng sinh
Khi cơ thể đang bị vi sinh vật gây bệnh tấn công mạnh thì cần sử dụng ngay các
biện pháp để ngăn chặn sự nhân lên của chúng, một phương pháp hiệu quả là sử
dụng chất kháng sinh thích hợp với liều lượng đúng theo chỉ dẫn. Vậy kháng sinh là gì? Có
các nhóm kháng sinh nào và cơ chế hoạt động của chúng ra sao?
Năm 1929, giáo sư Fleming đã đem phát hiện penicillin của mình ra công bố và
cho biết chưa thể chiết tách được penicilin từ nấm Penicillin.
Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường Đại học Oxford
là Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey đề nghị hợp tác với ông thực hiện
công trình nghiên cứu về penicilin và họ đã thử nghiệm thành công penicillin trên
chuột vào năm 1940. − Năm 1941, nhóm đã chọn được loại nấm penicillin ưu việt
nhất là chủng Penicillin Chrysogenium, chế ra loại penicillin có hoạt tính cao hơn
cả triệu lần penicillin do Fleming tìm thấy lần đầu năm 1928.
Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, cùng với bước tiến lớn trong khoa học kỹ
thuật,nhiều loại thuốc kháng sinh đã lần lượt được tạo ra và phát triển mạnh mẽ.
Chính penicilin đã hối thúc các nhà khoa học lao vào nghiên cứu, khám phá ra các
loại thuốc kháng sinh mới. Họ không sợ vất vả hay nguy hiểm để tìm chọn các loại
khuẩn mới từ những nơi dơ bẩn nhất như trong đất mùn, nước cống rãnh hôi thối
và đống rác sinh hoạt đã bốc mùi… bởi họ cho rằng càng ở những nơi như vậy thì
mới càng có nhiều loại khuẩn ký sinh và việc thu thập hay chọn lựa mới mang lại nhiều hiệu quả.
Từ thập niên 60 của thế kỷ trước tới nay, nhiều công trình nghiên cứu thuốckháng
sinh phát triển theo chiều sâu. Chloromycetin (pasaxin) là loại thuốc kháng sinh
đầu tiên dùng phương pháp tổng hợp hóa học bào chế nên. Từ thập niên 80 của thế
kỷ trước, các công trình nghiên cứu bào chế kháng sinh đã có nhiều bước tiến vượt
bậc và đã đưa vào sử dụng loại thuốc kháng sinh đa năng mới bằng phương pháp
bán tổng hợp là cephalosperin (cynnematin). Hằng năm, số lượng các thuốc kháng
sinh mới được đưa ra thị trường lên đến hàng chục và tính đến nay số loại kháng
sinh có thể đến hàng ngàn. Ước tính đến nay, con người biết được khoảng 8000
loại kháng sinh, trong đó khoảng 100 loại được sử dụng trong y học. 1 lOMoARcPSD| 40615597
Ảnh 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh 2 lOMoARcPSD| 40615597
1.2. Phân loại kháng sinh
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng
Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics):
Gồm những kháng sinh có cơ chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào, sinh
tổng hợp DNA và RNA giải phóng men autolyze;
Vi khuẩn tự phân giải: Nhóm lactamin gồm các loại penicillin và các thuốc
thuộc nhóm cephalosporin, nhóm aminoglucozid (streptomycin, neomycin,
kanamycin, gentamycin, framomycin).
Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics):
Gồm các thuốc ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các
enzym hay các ribosome 30s, 50s và 70s;
Các thuốc Sulphamid teracillin, chloramphenicol, erythromycin, novobiocin, các
thuốc được phối hợp giữa sulphamid với trimethorpim theo tỷ lệ 5/1 và tiamulin.
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh
Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng một nhóm vi khuẩn nào đó: Penicillin tác
dụng lên vi khuẩn Gr+, streptomycin tác dụng lên vi khuẩn Gr-.
Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi khuẩn Gr+,
Gr-, Ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào: chloramphenicol, tetracillin. Peman Streptomycin Tetracyclin Nhóm Lacta Penem min Nhóm Aminosid Kanamycin Nhóm Tetracyclin Clotetracyclin Cephem Getamycin Oxytetracyclin Monobactam Amikacin Minocyclin
Hình 1.1. Một số nhóm kháng sinh 3 lOMoARcPSD| 40615597
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các tác nhân gây bệnh cho người có thể là virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật hoặc ký
sinh vật (giun, sán…). Các kháng sinh thông dụng chỉ có tác dụng với vi khuẩn,
rất ít kháng sinh có tác dụng với virus, nấm gây bệnh, sinh vật đơn bào.
Mỗi nhóm kháng sinh lại chỉ có tác dụng với một số loại vi khuẩn nhất định; do
đó, trước khi quyết định sử dụng một loại kháng sinh nào đó cần phải thực hiện các bước như:
Thăm khám lâm sàng: Bao gồm việc đo nhiệt độ, phỏng vấn và khám cho bệnh
nhân. Đây là bước quan trọng nhất và phải làm trong mọi trường hợp;
Vì sốt là dấu hiệu điển hình khi có nhiễm khuẩn nên việc đo nhiệt độ góp phần
quan trọng để khẳng định có nhiễm khuẩn hay không;
Phỏng vấn bệnh nhân giúp cho thầy thuốc dự đoán được tác nhân gây bệnh qua
đường thâm nhập của vi khuẩn.
2.2. Lựa chọn kháng sinh
Lựa chọn kháng sinh phải phù hợp với vi khuẩn gây bệnh, theo cơ địa bệnh nhân,
theo vị trí nhiễm khuẩn và đúng thời gian quy định.
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân
Những khác biệt về sinh lý như:
Ở trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc ở phụ nữ có thai… đều có ảnh hưởng đến dược
động học của kháng sinh;
Những thay đổi bệnh lý như suy giảm miễn dịch, bệnh gan, thận nặng, làm giảm
rõ rệt chuyển hóa và bài xuất thuốc gây tăng một cách bất thường nồng độ kháng
sinh có thể dẫn tới ngộ độc và tăng tác dụng phụ của kháng sinh.
Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc có nguy cơ gây dị ứng rất cao, do đó
những bệnh nhân có cơ địa dị ứng thì cần đặc biệt chú ý.
Kháng sinh với trẻ em: Các kháng sinh phải chống chỉ định với trẻ em không nhiều
nhưng hầu hết đều phải hiệu chỉnh lại liều theo lứa tuổi.
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi 4 lOMoARcPSD| 40615597 Kháng sinh Trẻ sơ sinh Trẻ sơ sinh
1 tuổi - 3 Tỷ lệ dị ứng đẻ non tuổi đủ tháng Aminosid + + + 0.002 % Beta-lactamin + + + 0.001 % Oxacilin và dẫn xuất 0 0 + 0 ,012% Colistin + + + ,011% 0 Co-trimoxazol 0 0 + 0 ,002% Cylin 0 0 + 0 ,015%
Rất nhiều loại thuốc có thể gây dị ứng nhưng thuốc kháng sinh đứng hàng đầu về dị ứng thuốc .
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
Để đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có các đặc tính như : Có hoạt lực
cao với vi khuẩn gây bệnh, thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh đạt được cả hai đặc tính trên.
Để điều trị thành công thì kháng sinh phải thấm vào được nơi nhiễm khuẩn,
nhưvậy người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của thuốc
mới có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới ở 17 nước 5