BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN Môn Phân cấp, phân quyền trong quản lý công | Học viện Hành chính Quốc gia

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực giáo dục phổ thông  Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Quản lí công 172 tài liệu

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN Môn Phân cấp, phân quyền trong quản lý công | Học viện Hành chính Quốc gia

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực giáo dục phổ thông  Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4960592 8
Họ và tên: Ngô Dịu Hương
Lớp: HC27.B7
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
Môn: Phân cấp, phân quyền trong quản lý công
Đề bài. Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
1. Cơ sở pháp lý để phân cấp, phân quyền
- Luật tổ chức Chính phủ và tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015, sửa đổi năm 2019 - Luật giáo dục 2019
- Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy
định về đầu tư và và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
- Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn chức năng nhiệm vụ
của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Nội dung phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
Phân cấp và phân quyền trong lĩnh vực giáo dục phổ thông là quá
trình tổ chức và quản lý các cấp học, từ cấp trung ương đến cấp địa
phương, để tối ưu hóa quản lý và phát triển hệ thống giáo dục. Mô hình
này giúp tăng cường tính linh hoạt và phản ánh nhanh chóng các nhu cầu
cụ thể của cộng đồng, đồng thời đảm bảo rằng các quyền và trách nhiệm
được phân phối một cách hiệu quả. Dưới đây là một số khía cạnh quan
trọng của hệ thống phân cấp và phân quyền trong giáo dục phổ thông:
Cấp Trung ương:
- Quyết định chính sách giáo dục: Cấp trung ương chịu trách
nhiệm xâydựng chính sách giáo dục quốc gia, bao gồm nội dung
chương trình học, tiêu chuẩn đánh giá, và các quy định khác liên
quan đến giáo dục phổ thông.
lOMoARcPSD|4960592 8
- Phân phối nguồn lực: Quản lý và phân phối nguồn lực tài
chính, giáo viên, và các nguồn lực khác đến các cấp học khác nhau
trên toàn quốc. - Đảm bảo chất lượng giáo dục: Theo dõi và đánh
giá chất lượng giáo dục trên quy mô quốc gia, và triển khai biện
pháp cần thiết để cải thiện chất lượng.
Cấp Tỉnh/Thành phố:
- Trin khai chính sách trung ương: Thc hin chính sách giáo
dục quốcgia tại cấp địa phương, có thể điều chỉnh để phản ánh đặc
thù và nhu cầu cụ thể của khu vực.
- Quản lý giáo viên và nhân sự: Tổ chức và quản lý đội ngũ
giáo viên, nhân viên, và nguồn lực khác tại cấp địa phương.
- Đối thoại với cộng đồng: Tổ chức các cuộc họp và đối thoại
với cộng đồng để hiểu rõ nhu cầu đặc biệt và đảm bảo sự tham gia
của cộng đồng trong quyết định giáo dục.
Cấp Huyện/Quận:
- Quản lý trực tiếp các trường học: Chịu trách nhiệm quản lý
và giám sát trực tiếp các trường học trong phạm vi địa phương.
- Phối hợp giữa cấp trung ương và địa phương: Đảm bảo rằng
chính sách giáo dục quốc gia được triển khai một cách hiệu quả tại
cấp địa phương.
Cấp Trường Học:
- Quản lý học sinh và giảng viên: Chịu trách nhiệm trực tiếp
về hoạt động giảng dạy, học tập và quản lý học sinh, giáo viên
trong phạm vi trường học.
- Tương tác với cộng đồng: Xây dựng mối quan hệ với cộng
đồng địa phương, thông báo và tham gia vào các quyết định quan
trọng liên quan đến trường học.
lOMoARcPSD|4960592 8
Cộng Đồng và Phụ Huynh:
- Tham gia quyết định: Cung cấp ý kiến và tham gia vào quá
trình đưa ra quyết định tại cấp trường học và cấp địa phương.
- Theo dõi và đánh giá: Thực hiện theo dõi và đánh giá về chất
lượng giáo dục và hoạt động của trường học.
Quá trình phân cấp và phân quyền này nhằm mục đích đảm bảo
tính minh bạch, đáng tin cậy và linh hoạt trong quản lý giáo dục, đồng
thời tạo cơ hội cho sự tham gia của cộng đồng trong quá trình đưa ra
quyết định và thực hiện chính sách giáo dục.
3. Thực trạng phân cấp, phân quyền trong lĩnh vuejc giáo dục phổ thông
Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu
Sự Tăng Cường Tính Tự Chủ của Trường Học:
- Mô hình phân quyền đã tạo điều kiện cho sự tự chủ và sáng tạo ở
cấp trường học. Một số trường đã thành công trong việc quản lý tài chính,
xây dựng chương trình học, và thúc đẩy môi trường học tích cực.
Chính sách hỗ trợ cho các vùng nông thôn và khó khăn
- Chính sách đặc thù hỗ trợ giáo dục ở các vùng nông thôn và đã
manglại kết quả tích cực, giúp nâng cao cơ hội học tập và chất lượng giáo
dục trong những địa phương đặc biệt .
Phát Triển Năng Lực Quản Lý ở Cấp Địa Phương:
- Cấp quản lý địa phương đã phát triển năng lực quản lý, từ việc đảm
bảo quản lý hiệu quả các nguồn lực cho đến việc thực hiện chính sách
giáo dục quốc gia một cách linh hoạt và phù hợp với bản địa.
Sự Tham Gia Của Cộng Đồng:
lOMoARcPSD|4960592 8
- Mô hình phân quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của
cộng đồng và phụ huynh trong quyết định giáo dục. Điều này tạo ra môi
trường học tập hỗ trợ từ cộng đồng.
Nâng Cao Chất Lượng Giáo Viên:
- Các chính sách và chương trình đào tạo đã được triển khai để nâng
cao chất lượng giáo viên, đặc biệt là về các kỹ năng giảng dạy và sử dụng
công nghệ trong giảng dạy.
3.2. Khó khăn
Chênh Lệch Về Chất Lượng Giáo Dục:
- Sự chênh lệch giữa các vùng miền, đặc biệt là giữa thành thị và
nông thôn, vẫn là một thách thức lớn. Các vùng miền vẫn phải đối mặt
với những hạn chế về cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên.
Thiếu Hụt Nguồn Lực Tài Chính:
- Một số trường học và địa phương có thể gặp về nguồn lực tài
chính, làm ảnh hưởng đến cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên và chất lượng
giáo dục.
Thách Thức Trong Việc Phân Quyền Tự Chủ của Trường Học:
- Mô hình tự quản lý của trường không phải lúc nào cũng được triển
khai hiệu quả. Một số trường có thể gặp trong việc tự quản lý tài chính
và đánh giá chất lượng giáo dục.
Chính Sách Kiểm Tra và Đánh Giá Gây Áp Lực:
- Hệ thống kiểm tra và đánh giá có thể tạo áp lực không cần thiết cho
học sinh và giáo viên, và không phản ánh đầy đủ chất lượng giáo dục.
Chính Sách Đặc Thù và Sự Cần Thiết Đối Với Từng Vùng:
- Đôi khi, chính sách giáo dục cấp Trung ương có thể không phản
ánh đúng các đặc thù của từng vùng, tạo ra sự không công bằng trong
việc phân phối nguồn lực và chính sách giáo dục.
lOMoARcPSD|4960592 8
Tóm lại, Việt Nam đã đạt được những đáng kể trong việc phân cấp
và phân quyền trong giáo dục phổ thông, tuy nhiên, vẫn còn những thách
thức và cần được giải quyết để đảm bảo sự công bằng và chất lượng
trong hệ thống giáo dục.
4. Kiến nghị, đề xuất
Một là, cần phải đổi mới duy phân cấp quản GDPT. Cần nhận
thức vai trò của phân cấp quản rất quan trọngđể phân cấp hợp lý,
khoa học, theo nguyên tắc là đơn vị nào chịu trách nhiệm chính trong giáo
dục thì được ủy quyền phân cấp mạnh. Sở GDĐT, các phòng giáo dục, các
cơ sở giáo dục là những đơn vị chịu trách nhiệm chính về giáo dục thì phải
được bảo đảm các điều kiện tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm để thực hiện nhiệm vụ được giao. Phân cấp phải gắn liền với ủy
quyền hợp lý.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách thể
chế đối với GDPT. Các văn bản này bao gồm các thông tư, chỉ thị, nghị
quyết, thông báo của các quan thẩm quyền về vấn đề liên quan
đến phân cấp quản lý GDPT.
Ba là, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý GDPT; trong đó quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy QLGD ở địa phương với
tư cách cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu về
QLGD địa phương. Quy định chế phối hợp hoạt động trong bộ máy
QLGD và giữa bộ máy QLGD với các ban ngành khác.
Bốn là, hoàn thiện chế thanh tra, kiểm tra việc phân cấp quản
GDPT, đây một khâu quan trọng trong quy trình quản lý. Hệ thống thanh
tra, kiểm tra thđánh gđúng những nội dung đã được phân cấp, bảo
đảm cho việc phân cấp GDPT được thực hiện thống nhất và mang lại hiệu
quả.
lOMoARcPSD|4960592 8
Năm là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD. Phải rà soát,
bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ bổ nhiệm, sử dụng,
đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ QLGD cũng như các
điều kiện đảm bảo thực hiện các chính sách, chế độ đó nhằm tạo động lực
thu t, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD toàn tâm, toàn ý phục
vụ sự nghiệp giáo dục.
Sáu là, phải phân định rõ ràng chức ng, nhiệm vụ của các cơ quan
quản về GDPT. hội hóa GDPT- một phương thức đem lại hiệu quả
thiết thực cần được tận dụngphát huy. Nhà trường cần được trao nhiều
quyền hơn trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của
chính mình và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD|49605928
Họ và tên: Ngô Dịu Hương Lớp: HC27.B7
BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
Môn: Phân cấp, phân quyền trong quản lý công
Đề bài. Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
1. Cơ sở pháp lý để phân cấp, phân quyền -
Luật tổ chức Chính phủ và tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015, sửa đổi năm 2019 - Luật giáo dục 2019 -
Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục -
Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ quy
định về đầu tư và và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; -
Thông tư số 12/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn chức năng nhiệm vụ
của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Nội dung phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
Phân cấp và phân quyền trong lĩnh vực giáo dục phổ thông là quá
trình tổ chức và quản lý các cấp học, từ cấp trung ương đến cấp địa
phương, để tối ưu hóa quản lý và phát triển hệ thống giáo dục. Mô hình
này giúp tăng cường tính linh hoạt và phản ánh nhanh chóng các nhu cầu
cụ thể của cộng đồng, đồng thời đảm bảo rằng các quyền và trách nhiệm
được phân phối một cách hiệu quả. Dưới đây là một số khía cạnh quan
trọng của hệ thống phân cấp và phân quyền trong giáo dục phổ thông: Cấp Trung ương: -
Quyết định chính sách giáo dục: Cấp trung ương chịu trách
nhiệm xâydựng chính sách giáo dục quốc gia, bao gồm nội dung
chương trình học, tiêu chuẩn đánh giá, và các quy định khác liên
quan đến giáo dục phổ thông. lOMoARcPSD|49605928 -
Phân phối nguồn lực: Quản lý và phân phối nguồn lực tài
chính, giáo viên, và các nguồn lực khác đến các cấp học khác nhau
trên toàn quốc. - Đảm bảo chất lượng giáo dục: Theo dõi và đánh
giá chất lượng giáo dục trên quy mô quốc gia, và triển khai biện
pháp cần thiết để cải thiện chất lượng.
Cấp Tỉnh/Thành phố: -
Triển khai chính sách trung ương: Thực hiện chính sách giáo
dục quốcgia tại cấp địa phương, có thể điều chỉnh để phản ánh đặc
thù và nhu cầu cụ thể của khu vực. -
Quản lý giáo viên và nhân sự: Tổ chức và quản lý đội ngũ
giáo viên, nhân viên, và nguồn lực khác tại cấp địa phương. -
Đối thoại với cộng đồng: Tổ chức các cuộc họp và đối thoại
với cộng đồng để hiểu rõ nhu cầu đặc biệt và đảm bảo sự tham gia
của cộng đồng trong quyết định giáo dục. Cấp Huyện/Quận: -
Quản lý trực tiếp các trường học: Chịu trách nhiệm quản lý
và giám sát trực tiếp các trường học trong phạm vi địa phương. -
Phối hợp giữa cấp trung ương và địa phương: Đảm bảo rằng
chính sách giáo dục quốc gia được triển khai một cách hiệu quả tại cấp địa phương.
Cấp Trường Học: -
Quản lý học sinh và giảng viên: Chịu trách nhiệm trực tiếp
về hoạt động giảng dạy, học tập và quản lý học sinh, giáo viên
trong phạm vi trường học. -
Tương tác với cộng đồng: Xây dựng mối quan hệ với cộng
đồng địa phương, thông báo và tham gia vào các quyết định quan
trọng liên quan đến trường học. lOMoARcPSD|49605928
Cộng Đồng và Phụ Huynh: -
Tham gia quyết định: Cung cấp ý kiến và tham gia vào quá
trình đưa ra quyết định tại cấp trường học và cấp địa phương. -
Theo dõi và đánh giá: Thực hiện theo dõi và đánh giá về chất
lượng giáo dục và hoạt động của trường học.
Quá trình phân cấp và phân quyền này nhằm mục đích đảm bảo
tính minh bạch, đáng tin cậy và linh hoạt trong quản lý giáo dục, đồng
thời tạo cơ hội cho sự tham gia của cộng đồng trong quá trình đưa ra
quyết định và thực hiện chính sách giáo dục.
3. Thực trạng phân cấp, phân quyền trong lĩnh vuejc giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu
Sự Tăng Cường Tính Tự Chủ của Trường Học: -
Mô hình phân quyền đã tạo điều kiện cho sự tự chủ và sáng tạo ở
cấp trường học. Một số trường đã thành công trong việc quản lý tài chính,
xây dựng chương trình học, và thúc đẩy môi trường học tích cực.
Chính sách hỗ trợ cho các vùng nông thôn và khó khăn -
Chính sách đặc thù hỗ trợ giáo dục ở các vùng nông thôn và đã
manglại kết quả tích cực, giúp nâng cao cơ hội học tập và chất lượng giáo
dục trong những địa phương đặc biệt .
Phát Triển Năng Lực Quản Lý ở Cấp Địa Phương: -
Cấp quản lý địa phương đã phát triển năng lực quản lý, từ việc đảm
bảo quản lý hiệu quả các nguồn lực cho đến việc thực hiện chính sách
giáo dục quốc gia một cách linh hoạt và phù hợp với bản địa.
Sự Tham Gia Của Cộng Đồng: lOMoARcPSD|49605928 -
Mô hình phân quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của
cộng đồng và phụ huynh trong quyết định giáo dục. Điều này tạo ra môi
trường học tập hỗ trợ từ cộng đồng.
Nâng Cao Chất Lượng Giáo Viên: -
Các chính sách và chương trình đào tạo đã được triển khai để nâng
cao chất lượng giáo viên, đặc biệt là về các kỹ năng giảng dạy và sử dụng
công nghệ trong giảng dạy. 3.2. Khó khăn
Chênh Lệch Về Chất Lượng Giáo Dục: -
Sự chênh lệch giữa các vùng miền, đặc biệt là giữa thành thị và
nông thôn, vẫn là một thách thức lớn. Các vùng miền vẫn phải đối mặt
với những hạn chế về cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên.
Thiếu Hụt Nguồn Lực Tài Chính: -
Một số trường học và địa phương có thể gặp về nguồn lực tài
chính, làm ảnh hưởng đến cơ sở vật chất, đào tạo giáo viên và chất lượng giáo dục.
Thách Thức Trong Việc Phân Quyền Tự Chủ của Trường Học: -
Mô hình tự quản lý của trường không phải lúc nào cũng được triển
khai hiệu quả. Một số trường có thể gặp trong việc tự quản lý tài chính
và đánh giá chất lượng giáo dục.
Chính Sách Kiểm Tra và Đánh Giá Gây Áp Lực: -
Hệ thống kiểm tra và đánh giá có thể tạo áp lực không cần thiết cho
học sinh và giáo viên, và không phản ánh đầy đủ chất lượng giáo dục.
Chính Sách Đặc Thù và Sự Cần Thiết Đối Với Từng Vùng: -
Đôi khi, chính sách giáo dục cấp Trung ương có thể không phản
ánh đúng các đặc thù của từng vùng, tạo ra sự không công bằng trong
việc phân phối nguồn lực và chính sách giáo dục. lOMoARcPSD|49605928
Tóm lại, Việt Nam đã đạt được những đáng kể trong việc phân cấp
và phân quyền trong giáo dục phổ thông, tuy nhiên, vẫn còn những thách
thức và cần được giải quyết để đảm bảo sự công bằng và chất lượng
trong hệ thống giáo dục.
4. Kiến nghị, đề xuất
Một là, cần phải đổi mới tư duy phân cấp quản lý GDPT. Cần nhận
thức rõ vai trò của phân cấp quản lý là rất quan trọngđể phân cấp hợp lý,
khoa học, theo nguyên tắc là đơn vị nào chịu trách nhiệm chính trong giáo
dục thì được ủy quyền phân cấp mạnh. Sở GDĐT, các phòng giáo dục, các
cơ sở giáo dục là những đơn vị chịu trách nhiệm chính về giáo dục thì phải
được bảo đảm các điều kiện tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm để thực hiện nhiệm vụ được giao. Phân cấp phải gắn liền với ủy quyền hợp lý.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật chính sách thể
chế đối với GDPT. Các văn bản này bao gồm các thông tư, chỉ thị, nghị
quyết, thông báo của các cơ quan có thẩm quyền về vấn đề có liên quan
đến phân cấp quản lý GDPT.
Ba là, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý GDPT; trong đó quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy QLGD ở địa phương với
tư cách cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu về
QLGD ở địa phương. Quy định cơ chế phối hợp hoạt động trong bộ máy
QLGD và giữa bộ máy QLGD với các ban ngành khác.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra việc phân cấp quản lý
GDPT, đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý. Hệ thống thanh
tra, kiểm tra có thể đánh giá đúng những nội dung đã được phân cấp, bảo
đảm cho việc phân cấp GDPT được thực hiện thống nhất và mang lại hiệu quả. lOMoARcPSD|49605928
Năm là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ QLGD. Phải rà soát,
bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ và bổ nhiệm, sử dụng,
đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ QLGD cũng như các
điều kiện đảm bảo thực hiện các chính sách, chế độ đó nhằm tạo động lực
thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD toàn tâm, toàn ý phục
vụ sự nghiệp giáo dục.
Sáu là, phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý về GDPT. Xã hội hóa GDPT- một phương thức đem lại hiệu quả
thiết thực cần được tận dụng và phát huy. Nhà trường cần được trao nhiều
quyền hơn trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của
chính mình và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.