











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911 BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THẢO LUẬN NHÓM
MÔN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Giảng viên: TS. Đặng Xuân Hoan
Nhóm thực hiện: Nhóm 07 Lớp: 2302QLCA Hà Nội, năm 2024 lOMoAR cPSD| 58137911 2
Thành viên tham gia thảo luận nhóm 07: 06 người
1. Nguyễn Bá Thịnh – Mã học viên: 2302QLCA030 ( Trưởng nhóm)
2. Trần Tuấn Nghĩa – Mã học viên: 2302QLCA028
3. Lê Trung Thành – Mã học viên: 2302QLCA029
4. Dương Hiền Trang – Mã học viên: 2302QLCA031
5. Bounlong Vongkhansa – Mã học viên: 2302QLCA039
6. Sithavone Anouphanh – Mã học viên: 2302QLCA040
Câu hỏi thảo luận: Tại sao phải hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh
tế? Hãy phân tích các lý do và nêu các nguyên tắc hợp tác quốc tế trong quản lý
nhà nước về kinh tế? THẢO LUẬN
Ý kiến thảo luận: -
Bạn Bounlong Vongkhansa: Nêu định nghĩa chung:
“Hợp tác” được hiểu là hoạt động cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Theo đó, “hợp tác quốc tế”
là hoạt động của các nước trên toàn thế giới quan hệ với nhau cùng giúp đỡ lẫn nhau vì
lợi ích chung trong một lĩnh vực nhất định nào đó.
Với xu hướng hội nhập toàn cầu như hiện nay, hợp tác quốc tế là sự tất yếu để
đưa đất nước ta đi đến sự phát triển toàn diện và sâu rộng. Việt Nam tham gia vào các
tổ chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực: thương mại, y tế, lương thực, nông nghiệp, giáo
dục, khoa học... với nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới. Đó chính là sự hợp tác
quốc tế toàn diện góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Những lợi ích mà việc
hợp tác quốc tế mang lại đó là: Hợp tác quốc tế để cùng nhau giải quyết những vấn đề
bức xúc có tính toàn cầu; Giúp đỡ tạo điều kiện cho các nước nghèo phát triển; Hợp tác
quốc tế để đạt được mục tiêu hoà bình cho toàn nhân loại; Nước ta có điều kiện đi tắt
đón đầu khoa học kĩ thuật tiên tiến, rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế và đuổi kịp
các nước phát triển; Tạo điều kiện để nước ta và các nước hợp tác hữu nghị, bình đẳng
và thân thiện cùng có lợi. lOMoAR cPSD| 58137911 3 -
Bạn Sithavone Anouphanh: Nêu tại sao phải hợp tác quốc tế
trong quảnlý nhà nước về kinh tế: - Kinh tế toàn cầu hóa.
Các nền kinh tế ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau, do đó cần sự phối hợp và
hợp tác giữa các quốc gia để quản lý các vấn đề kinh tế xuyên biên giới như thương
mại, đầu tư, tài chính. -
Giải quyết các thách thức chung.
Nhiều vấn đề kinh tế như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh năng
lượng là các thách thức toàn cầu và cần có sự hợp tác quốc tế để tìm ra các giải pháp hiệu quả. - Tận dụng các cơ hội.
Thông qua hợp tác, các quốc gia có thể tận dụng các cơ hội kinh tế như mở rộng
thị trường, tăng cường đầu tư, chia sẻ công nghệ và kinh nghiệm quản lý. - Tăng cường năng lực.
Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nâng cao -
Tăng cường an ninh kinh tế.
Hợp tác quốc tế còn góp phần tăng cường an ninh kinh tế, ổn định chính trị và
an ninh của các quốc gia. -
Thúc đẩy phát triển bền vững.
Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia phát triển kinh tế một cách bền vững, bảo vệ
môi trường và đảm bảo công bằng xã hội: Chia sẻ công nghệ và tri thức: Các quốc gia
có thể học hỏi và áp dụng các công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các đối tác
quốc tế. Hỗ trợ phát triển: Các quốc gia phát triển có thể hỗ trợ các quốc gia đang phát
triển thông qua các chương trình viện trợ và đầu tư. -
Bạn Nguyễn Bá Thịnh: Bổ sung tại sao phải hợp tác quốc tế
trong quảnlý nhà nước về kinh tế: - Kinh tế toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến các nền kinh tế trở nên phụ
thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia: Thích nghi với sự thay
đổi: Toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh chính sách và quản lý kinh tế để
thích nghi với các xu hướng và thách thức mới. Tận dụng cơ hội: Mở rộng cơ hội tiếp
cận thị trường, công nghệ, vốn và lao động từ các quốc gia khác. -
Giải quyết các thách thức chung. lOMoAR cPSD| 58137911 4
Nhiều vấn đề kinh tế mang tính chất toàn cầu như biến đổi khí hậu, khủng hoảng
tài chính, bất bình đẳng kinh tế và nghèo đói không thể được giải quyết một cách hiệu
quả nếu chỉ dựa vào nỗ lực của một quốc gia riêng lẻ. Hợp tác quốc tế giúp: Phân chia
trách nhiệm: Các quốc gia cùng chia sẻ trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn
đề chung. Tạo ra giải pháp toàn diện: Kết hợp tri thức và kinh nghiệm từ nhiều quốc
gia để tạo ra các giải pháp toàn diện và bền vững hơn. - Tăng cường năng lực.
Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nâng cao
năng lực quản lý và điều hành kinh tế thông qua việc tiếp cận với những kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. -
Tăng cường an ninh kinh tế.
Sự ổn định và phát triển của một quốc gia có thể bị ảnh hưởng bởi các sự kiện
kinh tế quốc tế như suy thoái kinh tế, khủng hoảng nợ công hoặc chiến tranh thương
mại. Hợp tác quốc tế giúp: Giảm thiểu rủi ro: Thông qua việc thiết lập các cơ chế bảo
vệ kinh tế và tài chính quốc tế, các quốc gia có thể giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu
cực từ bên ngoài. Tăng cường đối thoại và giải quyết xung đột: Thông qua đối thoại
và hợp tác, các quốc gia có thể giải quyết xung đột kinh tế một cách hòa bình và hợp lý. -
Thúc đẩy phát triển bền vững.
Tóm lại, hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế là một yêu cầu tất yếu
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các quốc gia. -
Bạn Dương Hiền Trang: Nêu bật nội dung Hợp tác, kinh tế quốc
tế đangdiễn ra trong bối cảnh tình hình khu vực, thế giới đã và đang có
nhiều biến động, với một số nét đáng chú ý sau:
Thứ nhất, kết nối kinh tế, mà trong đó kết nối hạ tầng giao thông là một trọng
tâm, đang trở thành một xu hướng lớn của các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Từ năm 2013, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) đã xác định một kế hoạch kết nối APEC đến năm 2025 với 3 lĩnh vực trọng
tâm là kết nối thể chế, kết nối vật chất (bao gồm hạ tầng) và kết nối con người. Ở khu
vực Đông Nam Á, một cộng đồng chung - Cộng đồng ASEAN (AC) - đã ra đời cuối
năm 2015 và các nước trong khu vực đang tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch tổng lOMoAR cPSD| 58137911 5
thể kết nối ASEAN giai đoạn đến năm 2025, trong đó chú trọng ba lĩnh vực kết nối chủ
yếu là thể chế, hạ tầng và con người.
Thứ hai, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, nhất là Mỹ - Trung Quốc diễn
ra gay gắt, đặc biệt trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo đó, Mỹ và Trung
Quốc đang đứng đầu hai “cực” đối lập, hoặc có quan điểm khác nhau nhau trong một
số lĩnh vực (công nghệ, tiền tệ, an ninh toàn cầu, biến đổi khí hậu…). Xu hướng quan
hệ quốc tế nêu trên tác động sâu sắc đến tiến trình toàn cầu hóa và hợp tác khu vực. Các
phân tích của giới chuyên gia quốc tế thời gian gần đây chỉ ra rằng, trong thời gian tới,
“chiến tranh ấm” có thể xảy ra trong bối cảnh các cường quốc đang chuyển trạng thái
từ “vừa hợp tác, vừa đấu tranh” sang trạng thái “vừa đấu tranh, vừa hợp tác”. Các lĩnh
vực cạnh tranh gay gắt giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ bao gồm cạnh tranh trong triển khai
các sáng kiến mang tính chiến lược khu vực và toàn cầu, chẳng hạn BRI (do Trung
Quốc khởi xướng), Khung khổ hợp tác kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (do
Mỹ dẫn dắt)… Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đã và đang làm gia tăng xu
hướng tái cơ cấu chuỗi cung ứng và dòng vốn FDI dịch chuyển khỏi Trung Quốc. Bên
canh đó, xu hướng tách rời kinh tế Trung Quốc với Mỹ và phương Tây, bao gồm sự
xuất hiện các tiêu chuẩn mới, sáng kiến mới, định chế tài chính mới (như AIIB)… đang
và sẽ tác động sâu sắc đến địa chính trị khu vực và toàn cầu.
Thứ ba, kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn nhiều khó khăn thời “hậu Covid19”.
Các tổ chức quốc tế như IMF, WB, OECD nhận định bức tranh kinh tế thế giới năm
2024 và các năm tiếp theo tiếp tục ảm đạm. Trong báo cáo "Tình hình kinh tế thế giới
và triển vọng 2024" mới được công bố, Liên hợp quốc dự báo tăng trưởng của kinh tế
toàn cầu sẽ giảm xuống 2,4% trong năm nay, so với mức tăng trưởng ước tính vượt dự
báo 2,7% trong năm ngoái. Tại Trung Quốc, đầu năm 2023, rất nhiều chuyên gia lạc
quan rằng kinh tế sẽ hồi phục nhanh chóng, sau đại dịch, nhưng thực tế đà tăng trưởng
kinh tế đang yếu với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tiêu dùng thấp, lĩnh vực bất động sản trì
trệ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong năm 2023 chỉ đạt 5,2%. Tại Việt
Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng chỉ đạt 5,02%, thấp hơn so với mục tiêu tăng
trưởng 6,5% cả năm 2023 như Quốc hội, Chính phủ đã đề ra.
Thứ tư, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/01/2022 đang tác động lớn đến hợp tác, kết nối kinh tế khu vực. RCEP
có hiệu lực đã tạo cơ hội mới cho các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi
giá trị và sản xuất mới trong khu vực. Gần đây, nhiều doanh nghiệp lớn của nhiều nước lOMoAR cPSD| 58137911 6
đã chuyển dịch đầu tư, sản xuất sang Việt Nam nhằm tận dụng các ưu đãi trong khuôn
khổ RCEP, theo đó thúc đẩy hợp tác đàu tư, thương mại giữa hai nước tiếp tục phát
triển. Đồng thời, RCEP cũng giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng thủy sản vào thị trường các nước thành viên, đặc biệt là các đối tác thương
mại lớn của Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… nhờ quy tắc xuất xứ được nới lỏng. -
Bạn Trần Tuấn Nghĩa: Nêu các nguyên tắc của hợp tác quốc tế
trongquản lý nhà nước về kinh tế: -
Bình đẳng và cùng có lợi:
+ Các quốc gia tham gia hợp tác cần được đối xử bình đẳng và chia sẻ lợi ích một cách công bằng.
+ Không có quốc gia nào lợi dụng hay thống trị quốc gia khác. -
Tôn trọng chủ quyền và lợi ích quốc gia:
+ Mọi hợp tác phải tuân thủ và tôn trọng chủ quyền, lợi ích và pháp luật của các quốc gia tham gia.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. -
Tôn trọng đa dạng và khác biệt:
+ Công nhận và tôn trọng sự khác biệt về trình độ phát triển, chế độ chính trị, văn hóa giữa các quốc gia.
+ Không áp đặt mô hình phát triển hay chế độ quản lý thống nhất. -
Tính công khai, minh bạch và trao đổi thông tin:
+ Các quốc gia tham gia hợp tác cần thực hiện các hoạt động một cách công khai, minh bạch.
+ Chia sẻ và trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm với nhau. -
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường:
+ Các hoạt động hợp tác cần hướng tới phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.
+ Không để phát triển kinh tế gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. -
Liên kết và phối hợp chặt chẽ
Các nỗ lực hợp tác quốc tế cần được liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các quốc
gia và tổ chức quốc tế, tránh trùng lặp và lãng phí nguồn lực. Các cơ chế hợp tác cần
linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu và thách thức mới. lOMoAR cPSD| 58137911 7 -
Bạn Lê Trung Thành: Bổ sung các nguyên tắc của hợp tác
quốc tế trongquản lý nhà nước về kinh tế: -
Bình đẳng và cùng có lợi:
Các quốc gia, dù lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển, đều có quyền bình
đẳng trong việc tham gia và hưởng lợi từ các cơ chế hợp tác quốc tế. Sự phân phối lợi
ích và gánh nặng cần phải công bằng và hợp lý. -
Tôn trọng chủ quyền và lợi ích quốc gia:
Hợp tác quốc tế cần tôn trọng quyền tự quyết và chủ quyền của từng quốc gia
trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế của mình. Mọi thỏa thuận và hợp tác cần
dựa trên sự đồng thuận và tôn trọng lẫn nhau. -
Tính công khai, minh bạch và trao đổi thông tin:
Hợp tác quốc tế cần được tiến hành một cách minh bạch, với sự tham gia và giám
sát của các bên liên quan. Các quốc gia cần có trách nhiệm giải trình về các cam kết và
hành động của mình trong quá trình hợp tác. -
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường:
Hợp tác quốc tế trong quản lý kinh tế cần hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế lâu dài. Các chính
sách và chương trình hợp tác cần có tầm nhìn dài hạn và cân bằng giữa các yếu tố kinh
tế, xã hội và môi trường.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo hợp tác quốc tế trong quản lý kinh tế diễn ra
một cách hiệu quả, công bằng và bền vững. TỔNG HỢP Ý KIẾN
Theo từ điển Tiếng Việt, “hợp tác” được hiểu là hoạt động cùng chung sức giúp
đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Theo
đó, “hợp tác quốc tế” là hoạt động của các nước trên toàn thế giới quan hệ với nhau
cùng giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích chung trong một lĩnh vực nhất định nào đó. Hợp tác
quốc tế là xuất phát từ hai chủ thể trở lên và là những nước khác nhau, giúp nhau cùng
phát triển đi lên trên nhiều phương diện từ kinh tế, xã hội đến văn hóa, giáo dục.
Với xu hướng hội nhập toàn cầu như hiện nay, hợp tác quốc tế là sự tất yếu để
đưa đất nước ta đi đến sự phát triển toàn diện và sâu rộng. Việt Nam tham gia vào các
tổ chức quốc tế trên nhiều lĩnh vực: thương mại, y tế, lương thực, nông nghiệp, giáo
dục, khoa học... với nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới. Đó chính là sự hợp tác lOMoAR cPSD| 58137911 8
quốc tế toàn diện góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Những lợi ích mà việc
hợp tác quốc tế mang lại đó là: Hợp tác quốc tế để cùng nhau giải quyết những vấn đề
bức xúc có tính toàn cầu; Giúp đỡ tạo điều kiện cho các nước nghèo phát triển; Hợp tác
quốc tế để đạt được mục tiêu hoà bình cho toàn nhân loại; Nước ta có điều kiện đi tắt
đón đầu khoa học kĩ thuật tiên tiến, rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế và đuổi kịp
các nước phát triển; Tạo điều kiện để nước ta và các nước hợp tác hữu nghị, bình đẳng
và thân thiện cùng có lợi.
Vậy, tại sao phải hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế?
Có một số lý do về hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế: - Kinh tế toàn cầu hóa.
Các nền kinh tế ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau, do đó cần sự phối hợp và
hợp tác giữa các quốc gia để quản lý các vấn đề kinh tế xuyên biên giới như thương
mại, đầu tư, tài chính.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến các nền kinh tế trở nên phụ
thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia: Thích nghi với sự thay
đổi: Toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải điều chỉnh chính sách và quản lý kinh tế để
thích nghi với các xu hướng và thách thức mới. Tận dụng cơ hội: Mở rộng cơ hội tiếp
cận thị trường, công nghệ, vốn và lao động từ các quốc gia khác.
- Giải quyết các thách thức chung.
Nhiều vấn đề kinh tế như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh năng
lượng là các thách thức toàn cầu và cần có sự hợp tác quốc tế để tìm ra các giải pháp hiệu quả.
Nhiều vấn đề kinh tế mang tính chất toàn cầu như biến đổi khí hậu, khủng hoảng
tài chính, bất bình đẳng kinh tế và nghèo đói không thể được giải quyết một cách hiệu
quả nếu chỉ dựa vào nỗ lực của một quốc gia riêng lẻ. Hợp tác quốc tế giúp: Phân chia
trách nhiệm: Các quốc gia cùng chia sẻ trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn
đề chung. Tạo ra giải pháp toàn diện: Kết hợp tri thức và kinh nghiệm từ nhiều quốc
gia để tạo ra các giải pháp toàn diện và bền vững hơn.
- Tận dụng các cơ hội.
Thông qua hợp tác, các quốc gia có thể tận dụng các cơ hội kinh tế như mở rộng
thị trường, tăng cường đầu tư, chia sẻ công nghệ và kinh nghiệm quản lý. - Tăng cường năng lực.
Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nâng cao lOMoAR cPSD| 58137911 9
năng lực quản lý và điều hành kinh tế thông qua việc tiếp cận với những kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
- Tăng cường an ninh kinh tế.
Hợp tác quốc tế còn góp phần tăng cường an ninh kinh tế, ổn định chính trị và
an ninh của các quốc gia.
Sự ổn định và phát triển của một quốc gia có thể bị ảnh hưởng bởi các sự kiện
kinh tế quốc tế như suy thoái kinh tế, khủng hoảng nợ công hoặc chiến tranh thương
mại. Hợp tác quốc tế giúp: Giảm thiểu rủi ro: Thông qua việc thiết lập các cơ chế bảo
vệ kinh tế và tài chính quốc tế, các quốc gia có thể giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu
cực từ bên ngoài. Tăng cường đối thoại và giải quyết xung đột: Thông qua đối thoại
và hợp tác, các quốc gia có thể giải quyết xung đột kinh tế một cách hòa bình và hợp lý.
- Thúc đẩy phát triển bền vững.
Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia phát triển kinh tế một cách bền vững, bảo vệ
môi trường và đảm bảo công bằng xã hội: Chia sẻ công nghệ và tri thức: Các quốc gia
có thể học hỏi và áp dụng các công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các đối tác
quốc tế. Hỗ trợ phát triển: Các quốc gia phát triển có thể hỗ trợ các quốc gia đang phát
triển thông qua các chương trình viện trợ và đầu tư.
Tóm lại, hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế là một yêu cầu tất yếu
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho các quốc gia.
Các nguyên tắc của hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Các nguyên tắc cơ bản của hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm:
- Bình đẳng và cùng có lợi:
+ Các quốc gia tham gia hợp tác cần được đối xử bình đẳng và chia sẻ lợi ích một cách công bằng.
+ Không có quốc gia nào lợi dụng hay thống trị quốc gia khác.
Các quốc gia, dù lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển, đều có quyền bình
đẳng trong việc tham gia và hưởng lợi từ các cơ chế hợp tác quốc tế. Sự phân phối lợi
ích và gánh nặng cần phải công bằng và hợp lý.
- Tôn trọng chủ quyền và lợi ích quốc gia: lOMoAR cPSD| 58137911 10
+ Mọi hợp tác phải tuân thủ và tôn trọng chủ quyền, lợi ích và pháp luật của các quốc gia tham gia.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Hợp tác quốc tế cần tôn trọng quyền tự quyết và chủ quyền của từng quốc gia
trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế của mình. Mọi thỏa thuận và hợp tác cần
dựa trên sự đồng thuận và tôn trọng lẫn nhau.
- Tôn trọng đa dạng và khác biệt:
+ Công nhận và tôn trọng sự khác biệt về trình độ phát triển, chế độ chính trị, văn hóa giữa các quốc gia.
+ Không áp đặt mô hình phát triển hay chế độ quản lý thống nhất.
- Tính công khai, minh bạch và trao đổi thông tin:
+ Các quốc gia tham gia hợp tác cần thực hiện các hoạt động một cách công khai, minh bạch.
+ Chia sẻ và trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm với nhau.
Hợp tác quốc tế cần được tiến hành một cách minh bạch, với sự tham gia và giám
sát của các bên liên quan. Các quốc gia cần có trách nhiệm giải trình về các cam kết và
hành động của mình trong quá trình hợp tác.
- Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường:
+ Các hoạt động hợp tác cần hướng tới phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.
+ Không để phát triển kinh tế gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Hợp tác quốc tế trong quản lý kinh tế cần hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế lâu dài. Các chính
sách và chương trình hợp tác cần có tầm nhìn dài hạn và cân bằng giữa các yếu tố kinh
tế, xã hội và môi trường.
- Liên kết và phối hợp chặt chẽ
Các nỗ lực hợp tác quốc tế cần được liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các quốc
gia và tổ chức quốc tế, tránh trùng lặp và lãng phí nguồn lực. Các cơ chế hợp tác cần
linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu và thách thức mới.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo hợp tác quốc tế trong quản lý kinh tế diễn ra
một cách hiệu quả, công bằng và bền vững.
Hợp tác, kinh tế quốc tế đang diễn ra trong bối cảnh tình hình khu vực, thế
giới đã và đang có nhiều biến động, với một số nét đáng chú ý sau: lOMoAR cPSD| 58137911 11
Thứ nhất, kết nối kinh tế, mà trong đó kết nối hạ tầng giao thông là một trọng
tâm, đang trở thành một xu hướng lớn của các quốc gia trong khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Từ năm 2013, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC) đã xác định một kế hoạch kết nối APEC đến năm 2025 với 3 lĩnh vực trọng
tâm là kết nối thể chế, kết nối vật chất (bao gồm hạ tầng) và kết nối con người. Ở khu
vực Đông Nam Á, một cộng đồng chung - Cộng đồng ASEAN (AC) - đã ra đời cuối
năm 2015 và các nước trong khu vực đang tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch tổng
thể kết nối ASEAN giai đoạn đến năm 2025, trong đó chú trọng ba lĩnh vực kết nối chủ
yếu là thể chế, hạ tầng và con người.
Thứ hai, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, nhất là Mỹ - Trung Quốc diễn
ra gay gắt, đặc biệt trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo đó, Mỹ và Trung
Quốc đang đứng đầu hai “cực” đối lập, hoặc có quan điểm khác nhau nhau trong một
số lĩnh vực (công nghệ, tiền tệ, an ninh toàn cầu, biến đổi khí hậu…). Xu hướng quan
hệ quốc tế nêu trên tác động sâu sắc đến tiến trình toàn cầu hóa và hợp tác khu vực. Các
phân tích của giới chuyên gia quốc tế thời gian gần đây chỉ ra rằng, trong thời gian tới,
“chiến tranh ấm” có thể xảy ra trong bối cảnh các cường quốc đang chuyển trạng thái
từ “vừa hợp tác, vừa đấu tranh” sang trạng thái “vừa đấu tranh, vừa hợp tác”. Các lĩnh
vực cạnh tranh gay gắt giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ bao gồm cạnh tranh trong triển khai
các sáng kiến mang tính chiến lược khu vực và toàn cầu, chẳng hạn BRI (do Trung
Quốc khởi xướng), Khung khổ hợp tác kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (do
Mỹ dẫn dắt)… Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đã và đang làm gia tăng xu
hướng tái cơ cấu chuỗi cung ứng và dòng vốn FDI dịch chuyển khỏi Trung Quốc. Bên
canh đó, xu hướng tách rời kinh tế Trung Quốc với Mỹ và phương Tây, bao gồm sự
xuất hiện các tiêu chuẩn mới, sáng kiến mới, định chế tài chính mới (như AIIB)… đang
và sẽ tác động sâu sắc đến địa chính trị khu vực và toàn cầu.
Thứ ba, kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn nhiều khó khăn thời “hậu Covid19”.
Các tổ chức quốc tế như IMF, WB, OECD nhận định bức tranh kinh tế thế giới năm
2024 và các năm tiếp theo tiếp tục ảm đạm. Trong báo cáo "Tình hình kinh tế thế giới
và triển vọng 2024" mới được công bố, Liên hợp quốc dự báo tăng trưởng của kinh tế
toàn cầu sẽ giảm xuống 2,4% trong năm nay, so với mức tăng trưởng ước tính vượt dự
báo 2,7% trong năm ngoái. Tại Trung Quốc, đầu năm 2023, rất nhiều chuyên gia lạc
quan rằng kinh tế sẽ hồi phục nhanh chóng, sau đại dịch, nhưng thực tế đà tăng trưởng
kinh tế đang yếu với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tiêu dùng thấp, lĩnh vực bất động sản trì lOMoAR cPSD| 58137911 12
trệ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong năm 2023 chỉ đạt 5,2%. Tại Việt
Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng chỉ đạt 5,02%, thấp hơn so với mục tiêu tăng
trưởng 6,5% cả năm 2023 như Quốc hội, Chính phủ đã đề ra.
Thứ tư, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/01/2022 đang tác động lớn đến hợp tác, kết nối kinh tế khu vực. RCEP
có hiệu lực đã tạo cơ hội mới cho các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi
giá trị và sản xuất mới trong khu vực. Gần đây, nhiều doanh nghiệp lớn của nhiều nước
đã chuyển dịch đầu tư, sản xuất sang Việt Nam nhằm tận dụng các ưu đãi trong khuôn
khổ RCEP, theo đó thúc đẩy hợp tác đàu tư, thương mại giữa hai nước tiếp tục phát
triển. Đồng thời, RCEP cũng giúp doanh nghiệp Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng thủy sản vào thị trường các nước thành viên, đặc biệt là các đối tác thương
mại lớn của Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… nhờ quy tắc xuất xứ được nới lỏng.