Họ và tên: Cao Thế Vinh lớp:D23CNK2KH
Bài kiểm tra giữa kỳ môn: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Câu 1: Chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu làm nên thắng
lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Trả lời:
Thế kỷ XX đánh dấu hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc Việt Nam:
Kháng chiến chống Pháp (1945–1954)
Kháng chiến chống Mỹ (1954–1975)
Trong hoàn cảnh dân tộc bị đô hộ, kinh tế kiệt quệ, hội đói nghèo, tương quan lực lượng
chênh lệch, thắng lợi đại y không phải ngẫu nhiên kết quả trực tiếp của đường lối
lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam nhân tố quyết định hàng đầu đưa dân tộc
đến độc lập, thống nhất và bước vào kỷ nguyên xây dựng CNXH.
1. Trong kháng chiến chống Pháp
Sau Cách Mạng Tháng Tám, trước những khó khăn về chính trị, kinh tế, văn hoá
hội, chúng ta đã những giải pháp nhân nhượng với Pháp để tranh thủ thời gian, củng cố
mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, ký với Pháp Hiệp ước Sơ bộ ngày 6/3/1946
và Tạm ước ngày 14/9/1946
Tuy nhiên, với tâm cướp nước ta lần nữa, thực dân Pháp liên tiếp gây gấn với chúng
ta. Để giành thế chủ động, chúng ta buộc phải nổ súng trước
Đảng đã xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của hội Việt Nam u thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Từ đó, đề ra đường lối kháng chiến toàn dân,
toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, chủ trương vừa kháng chiến – vừa kiến quốc
Sự lãnh đạo thống nhất, tập trung: Đảng đã xây dựng được một hệ thống tổ chức từ trung
ương đến địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất trong cả nước.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc: Đảng đã tập hợp được mọi lực lượng yêu nước
trong cả nước, tạo thành sức mạnh to lớn để chống lại kẻ thù.
Đường lối quân sự sáng tạo: Đảng đã đề ra những chủ trương, biện pháp quân sự phù hợp
với điều kiện thực tế của Việt Nam, như chiến tranh du kích, chiến tranh nhân dân.
Đảng khẳng định đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa vì vậy kháng chiến nhất định thành
công.
Kết quả: Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 và Hiệp định Genève
2. Trong kháng chiến chống Mỹ
- Đảng đề ra đường lối, phương pháp và hình thức đấu tranh thích hợp:
Giai đoạn 1954 1960: Đấu tranh giữ vững hòa bình, bảo vệ cách mạng miền Bắc, duy
trì lực lượng cách mạng miền Nam
Giai đoạn 1961 1965: Kết hợp đấu tranh chính trị trang, đánh bại chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”
Giai đoạn 1965 – 1968: Toàn dân, toàn diện đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Giai đoạn 1969 1975: “Vừa đánh vừa đàm”, đánh thắng chiến lược Việt Nam hóa
chiến tranh” và giải phóng miền Nam
- Vạch rõ nhiệm vụ chiến lược của hai miền Nam-Bắc:
Miền Bắc vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ s nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà; miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay saiChủ trương chiến tranh nhân dân, đánh địch toàn
diện
- Dự kiến chính xác tình hình:
Đảng ta cũng đã dự kiến sớm đúng xu thế diễn biến của chiến tranh nên đã đề
ra các chủ trương đối phó đúng đắn, chủ động và sáng tạo.
Khi chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ đi đến thất bại, Đảng ta đã dự kiến
địch có thể leo thang lên nấc cao hơn và thể đánh ra miền Bắc. Lúc Mỹạt đưa quân
vào miền Nam, Đảng ta đã đánh giá đúng so sánh lực lượng địch-ta; kiên định quyết tâm
đánh Mỹ; đã chủ động kết hợp tốt phản công với tấn công.
Với những phán đoán đúng dự kiến sớm, ta đã chuẩn bị tốt đánh bại cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ hai trên miền Bắc, nổi bật là đánh thắng cuộc tập kích chiến
lược bằng máy bay B-52 của Mỹ trên bầu trời Thủ đôNội (tháng 12/1972), buộc Mỹ
phải ký Hiệp định Paris, rút hết quân ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Đảng ta cũng đã dự kiến trước khả năng Mỹ thể đánh bom, bắn phá trở lại miền
Bắc, mở rộng chiến tranh sang Lào, Campuchia để gây sức ép với ta. Đồng thời thấy
những điểm yếu của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh,Đảng ta đã tìm ra phương
hướng chiến lược “đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”
Với những phán đoán đúng dự kiến sớm, ta đã chuẩn bị tốt đánh bại cuộc
chiến tranh phá hoại lần thứ hai trên miền Bắc, nổi bật là đánh thắng cuộc tập kích chiến
lược bằng máy bay B52 của Mỹ trên bầu trời Thủ đô Nội (tháng 12/1972), buộc Mỹ
phải ký Hiệp định Paris, rút hết quân ra khỏi miền Nam Việt Nam.
- Nắm bắt thời cơ:
Đảng ta khẳng định dứt khoát con đường của cách mạng miền Nam con đường
bạo lực cách mạng, bất kỳ trong tình hình nào, ta cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững
đường lối chiến lược tiến công, chỉ đạo linh hoạt, mềm dẻo để đưa cách mạng miền Nam
tiến lên.
Từ giữa năm 1974, nguồn viện trợ kinh tế, quân sự từ Mỹ ngày càng bị cắt giảm,
làm cho chính quyền quân đội ngụy Sài Gòn lâm vào cuộc khủng hoảng ngày càng
trầm trọng. Nắm bắt thời cơ, Đảng ta đã chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng lực lượng, chuẩn bị
chiến trường. Các binh đoàn chiến lược được thành lập, hệ thống đường ống dẫn dầu
được mở rộng, một khối lượng lớn vật chất, phương tiện chiến tranh được chuyển nhanh
ra tiền tuyến. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, tháng 7/1974, Bộ Tổng Tham mưu khởi thảo
kế hoạch giải phóng miền Nam. Tháng 10 tháng 12/1974, Bộ Chính trị Quân ủy
Trung ương cùng Bộ lệnh miền Nam họp bàn về quyết tâm kế hoạch giải phóng
miền Nam trong hai năm 1975-1976 dự kiến: nếu thời đến vào đầu hoặc cuối năm
1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975
Kết quả: Chiến thắng Hồ Chí Minh 1975, thống nhất Tổ quốc
- Phát huy cao độ nghệ thuật quân sự và chiến tranh nhân dân:
Nắm vững quy luật chiến tranh, vận dụng thực hiện sáng tạo nghệ thuật quân sự của
chiến tranh nhân dân, chúng ta đã từng bước chuyển hóa cục diện chiến trường theo
hướng có lợi, luôn đánh địch trên thế mạnh, thế chủ động, thế bất ngờ
Đường lối đúng là kim chỉ nam đưa cách mạng vượt qua mọi thử thách.
Câu 2: Bối cảnh lịch sử nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Pháp?
Trả lời:
I. Bối cảnh lịch sử ra đời đường lối kháng chiến chống Pháp
1. Bối cảnh quốc tế
Sau Chiến tranh thế giới II, trật tự thế giới hai cực Mỹ – Liên Xô hình thành.
Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á – Phi – Mỹ Latinh phát triển mạnh:
o Việt Nam, Lào, Campuchia giành độc lập
o Indonesia, Ấn Độ, Myanmar đấu tranh thoát khỏi thuộc địa
Liên Xô và các nước XHCN ủng hộ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
Thựcn Pháp muốn khôi phục hệ thống thuộc địa nên phát động chiến tranh xâm lược
Đông Dương.
2. Bối cảnh trong nước
Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
Chính quyền cách mạng mới non trẻ, chưa được quốc tế công nhận.
Tình thế khó khăn:
o Nạn đói 1945
o Kinh tế kiệt quệ
o Chống thù trong giặc ngoài: quân Tưởng vào Bắc, quân Pháp vào Nam
Ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ.
3. Yêu cầu lịch sử
Bảo vệ chính quyền non trẻ
Giữ vững độc lập dân tộc
Tập hợp lực lượng đấu tranh lâu dài
Kiên quyết chống kẻ thù xâm lược
Đường lối kháng chiến ra đời từ yêu cầu sống còn của dân tộc và phù hợp xu thế thời đại.
II. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp
Mục đích Kháng Chiến: Đánh phản động Pháp, giành độc lập, thống nhất hoàn toàn,
nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hoà bình thế giới.
Tính chất Kháng Chiến: Cuộc chiến tranh chính nghĩa
Phương châm Kháng Chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính.
Triển vọng Kháng Chiến: cuộc chiến khó khăn, gian khổ, song nhất định chúng ta sẽ
giành thắng lợi.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chính trị: củng cố chính quyền, xây dựng mặt trận đoàn kết
- Quân sự: chiến tranh du kích kết hợp chiến tranh chính quy
- Kinh tế: ruộng rẫy kháng chiến, tự cấp tự túc, tiêu thổ kháng chiến
- Văn hóa – tư tưởng: khơi dậy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân
- Ngoại giao: hòa hoãn khi cần thiết, tranh thủ Liên Xô – Trung Quốc và lực lượng tiến bộ
thế giới
III. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
1. Đối với cách mạng Việt Nam
Khẳng định đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng s trưởng thành vượt bậc của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đưa Việt Nam bước sang một thời kỳ mới: miền Bắc quá độ đi lên chủ nghĩa hội,
miền Nam thực hiện cuộc đấu tranh để thống nhất nước nhà.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân
Đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi vĩ đại:
Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
Hiệp định Genève, lập lại hoà bình ở Đông Dương
2. Đối với phong trào cách mạng thế giới
Chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp Đông Dương, mở đầu quá trình sụp đổ của
chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới
Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu
Đóng góp lý luận và thực tiễn cho chiến tranh nhân dân hiện đại
Khẳng định bản chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh vì độc lập tự do
3. Giá trị lịch sử – thời đại
Khẳng định sức mạnh của ý chí dân tộc + đường lối đúng đắn
Tạo tiền đề cho thắng lợi chống Mỹ cứu nước (1954–1975)
Bài học: “Lấy dân làm gốc – Đoàn kết toàn dân Tự lực tự cường Kết hợp sức mạnh dân
tộc và thời đại.”
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng đúng đắn, sáng tạo, khoa học, đáp ứng yêu
cầu lịch sử dân tộc xu thế thời đại. Thắng lợi của cuộc kháng chiến là minh chứng hùng hồn
cho:
Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Preview text:

Họ và tên: Cao Thế Vinh lớp:D23CNK2KH
Bài kiểm tra giữa kỳ môn: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 1: Chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu làm nên thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.

Trả lời:

Thế kỷ XX đánh dấu hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc Việt Nam:

  • Kháng chiến chống Pháp (1945–1954)
  • Kháng chiến chống Mỹ (1954–1975)

Trong hoàn cảnh dân tộc bị đô hộ, kinh tế kiệt quệ, xã hội đói nghèo, tương quan lực lượng chênh lệch, thắng lợi vĩ đại này không phải ngẫu nhiên mà là kết quả trực tiếp của đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố quyết định hàng đầu đưa dân tộc đến độc lập, thống nhất và bước vào kỷ nguyên xây dựng CNXH.

  1. Trong kháng chiến chống Pháp

Sau Cách Mạng Tháng Tám, trước những khó khăn về chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, chúng ta đã có những giải pháp nhân nhượng với Pháp để tranh thủ thời gian, củng cố mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, ký với Pháp Hiệp ước Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946

Tuy nhiên, với dã tâm cướp nước ta lần nữa, thực dân Pháp liên tiếp gây gấn với chúng ta. Để giành thế chủ động, chúng ta buộc phải nổ súng trước

Đảng đã xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Từ đó, đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, chủ trương vừa kháng chiến – vừa kiến quốc

Sự lãnh đạo thống nhất, tập trung: Đảng đã xây dựng được một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất trong cả nước.

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc: Đảng đã tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong cả nước, tạo thành sức mạnh to lớn để chống lại kẻ thù.

Đường lối quân sự sáng tạo: Đảng đã đề ra những chủ trương, biện pháp quân sự phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, như chiến tranh du kích, chiến tranh nhân dân.

Đảng khẳng định đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa vì vậy kháng chiến nhất định thành công.

Kết quả: Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 và Hiệp định Genève

  1. Trong kháng chiến chống Mỹ
  • Đảng đề ra đường lối, phương pháp và hình thức đấu tranh thích hợp:
  • Giai đoạn 1954 – 1960: Đấu tranh giữ vững hòa bình, bảo vệ cách mạng miền Bắc, duy trì lực lượng cách mạng miền Nam
  • Giai đoạn 1961 – 1965: Kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang, đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
  • Giai đoạn 1965 – 1968: Toàn dân, toàn diện đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
  • Giai đoạn 1969 – 1975: “Vừa đánh – vừa đàm”, đánh thắng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và giải phóng miền Nam
  • Vạch rõ nhiệm vụ chiến lược của hai miền Nam-Bắc:

Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà; miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay saiChủ trương chiến tranh nhân dân, đánh địch toàn diện

  • Dự kiến chính xác tình hình:

Đảng ta cũng đã dự kiến sớm và đúng xu thế diễn biến của chiến tranh nên đã đề ra các chủ trương đối phó đúng đắn, chủ động và sáng tạo.

Khi chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ đi đến thất bại, Đảng ta đã dự kiến địch có thể leo thang lên nấc cao hơn và có thể đánh ra miền Bắc. Lúc Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền Nam, Đảng ta đã đánh giá đúng so sánh lực lượng địch-ta; kiên định quyết tâm đánh Mỹ; đã chủ động kết hợp tốt phản công với tấn công.

Với những phán đoán đúng và dự kiến sớm, ta đã chuẩn bị tốt và đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai trên miền Bắc, nổi bật là đánh thắng cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B-52 của Mỹ trên bầu trời Thủ đô Hà Nội (tháng 12/1972), buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, rút hết quân ra khỏi miền Nam Việt Nam.

Đảng ta cũng đã dự kiến trước khả năng Mỹ có thể đánh bom, bắn phá trở lại miền Bắc, mở rộng chiến tranh sang Lào, Campuchia để gây sức ép với ta. Đồng thời thấy rõ những điểm yếu của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh,” Đảng ta đã tìm ra phương hướng chiến lược “đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”

Với những phán đoán đúng và dự kiến sớm, ta đã chuẩn bị tốt và đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai trên miền Bắc, nổi bật là đánh thắng cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ trên bầu trời Thủ đô Hà Nội (tháng 12/1972), buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, rút hết quân ra khỏi miền Nam Việt Nam.

  • Nắm bắt thời cơ:

Đảng ta khẳng định dứt khoát con đường của cách mạng miền Nam là con đường bạo lực cách mạng, bất kỳ trong tình hình nào, ta cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững đường lối chiến lược tiến công, chỉ đạo linh hoạt, mềm dẻo để đưa cách mạng miền Nam tiến lên.

Từ giữa năm 1974, nguồn viện trợ kinh tế, quân sự từ Mỹ ngày càng bị cắt giảm, làm cho chính quyền và quân đội ngụy Sài Gòn lâm vào cuộc khủng hoảng ngày càng trầm trọng. Nắm bắt thời cơ, Đảng ta đã chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng lực lượng, chuẩn bị chiến trường. Các binh đoàn chiến lược được thành lập, hệ thống đường ống dẫn dầu được mở rộng, một khối lượng lớn vật chất, phương tiện chiến tranh được chuyển nhanh ra tiền tuyến. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, tháng 7/1974, Bộ Tổng Tham mưu khởi thảo kế hoạch giải phóng miền Nam. Tháng 10 và tháng 12/1974, Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương cùng Bộ tư lệnh miền Nam họp bàn về quyết tâm và kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975-1976 và dự kiến: nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975

Kết quả: Chiến thắng Hồ Chí Minh 1975, thống nhất Tổ quốc

  • Phát huy cao độ nghệ thuật quân sự và chiến tranh nhân dân:

Nắm vững quy luật chiến tranh, vận dụng và thực hiện sáng tạo nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, chúng ta đã từng bước chuyển hóa cục diện chiến trường theo hướng có lợi, luôn đánh địch trên thế mạnh, thế chủ động, thế bất ngờ

Đường lối đúng là kim chỉ nam đưa cách mạng vượt qua mọi thử thách.

Câu 2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp?

Trả lời:

I. Bối cảnh lịch sử ra đời đường lối kháng chiến chống Pháp

1. Bối cảnh quốc tế

  • Sau Chiến tranh thế giới II, trật tự thế giới hai cực Mỹ – Liên Xô hình thành.
  • Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á – Phi – Mỹ Latinh phát triển mạnh:
    • Việt Nam, Lào, Campuchia giành độc lập
    • Indonesia, Ấn Độ, Myanmar đấu tranh thoát khỏi thuộc địa
  • Liên Xô và các nước XHCN ủng hộ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
  • Thực dân Pháp muốn khôi phục hệ thống thuộc địa nên phát động chiến tranh xâm lược Đông Dương.

2. Bối cảnh trong nước

  • Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
  • Chính quyền cách mạng mới non trẻ, chưa được quốc tế công nhận.
  • Tình thế khó khăn:
    • Nạn đói 1945
    • Kinh tế kiệt quệ
    • Chống thù trong giặc ngoài: quân Tưởng vào Bắc, quân Pháp vào Nam
  • Ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ.

3. Yêu cầu lịch sử

  • Bảo vệ chính quyền non trẻ
  • Giữ vững độc lập dân tộc
  • Tập hợp lực lượng đấu tranh lâu dài
  • Kiên quyết chống kẻ thù xâm lược

Đường lối kháng chiến ra đời từ yêu cầu sống còn của dân tộc và phù hợp xu thế thời đại.

II. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

  • Mục đích Kháng Chiến: Đánh phản động Pháp, giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hoà bình thế giới.
  • Tính chất Kháng Chiến: Cuộc chiến tranh chính nghĩa
  • Phương châm Kháng Chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính.
  • Triển vọng Kháng Chiến: cuộc chiến dù khó khăn, gian khổ, song nhất định chúng ta sẽ giành thắng lợi.
  • Nhiệm vụ cụ thể:
  • Chính trị: củng cố chính quyền, xây dựng mặt trận đoàn kết
  • Quân sự: chiến tranh du kích kết hợp chiến tranh chính quy
  • Kinh tế: ruộng rẫy kháng chiến, tự cấp tự túc, tiêu thổ kháng chiến
  • Văn hóa – tư tưởng: khơi dậy tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân
  • Ngoại giao: hòa hoãn khi cần thiết, tranh thủ Liên Xô – Trung Quốc và lực lượng tiến bộ thế giới

III. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp

1. Đối với cách mạng Việt Nam

  • Khẳng định đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng và sự trưởng thành vượt bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Đưa Việt Nam bước sang một thời kỳ mới: miền Bắc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam thực hiện cuộc đấu tranh để thống nhất nước nhà.
  • Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân
  • Đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi vĩ đại:
    Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
    Hiệp định Genève, lập lại hoà bình ở Đông Dương

2. Đối với phong trào cách mạng thế giới

  • Chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở Đông Dương, mở đầu quá trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới
  • Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu
  • Đóng góp lý luận và thực tiễn cho chiến tranh nhân dân hiện đại
  • Khẳng định bản chất chính nghĩa của cuộc đấu tranh vì độc lập tự do

3. Giá trị lịch sử – thời đại

  • Khẳng định sức mạnh của ý chí dân tộc + đường lối đúng đắn
  • Tạo tiền đề cho thắng lợi chống Mỹ cứu nước (1954–1975)

Bài học: “Lấy dân làm gốc – Đoàn kết toàn dân – Tự lực tự cường – Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại.”

Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, khoa học, đáp ứng yêu cầu lịch sử dân tộc và xu thế thời đại. Thắng lợi của cuộc kháng chiến là minh chứng hùng hồn cho:

Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.