



Preview text:
BÀI KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Họ và tên : Nuyễn Thị Hằng Lớp: NNTQD2023B MSSV: 223000838
Câu hỏi: Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cách mạng Viết Nam (1945-1954) Bài làm
Vai trò then chốt của sự lãnh đạo
- Sự tập trung lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đảm nhận vai trò trung tâm trong việc tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ cuộc kháng chiến. Sự tập trung này giúp cho các hoạt động quân sự, chính
trị, kinh tế diễn ra hiệu quả và phối hợp chặt chẽ.
- Đảng chỉ đạo đường lối đúng đắn trong Kháng chiến chống Pháp:
+ Xác định đúng kẻ thù và nhiệm vụ:
Kẻ thù: Đảng xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn này là
thực dân Pháp xâm lược và tay sai.
Nhiệm vụ: Giải phóng dân tộc, giành độc lập, thống nhất đất nước.
+Vạch rõ chiến lược, chiến thuật phù hợp:
Chiến lược: Kháng chiến trường kỳ, tự lực cánh sinh.
Chiến thuật: Vận dụng linh hoạt các hình thức chiến tranh du kích, vận động chiến,
tập trung binh lực đánh đòn điểm,...
+Huy động sức mạnh toàn dân: Phát động phong trào "Toàn dân kháng
chiến",Thành lập và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng,Tăng cường công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng.
-Lãnh đạo về mặt chính trị:
+Xác định đường lối đúng đắn: ĐCSVN đã đề ra đường lối "kháng chiến trường
kỳ, tự lực cánh sinh", phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, huy động sức
mạnh toàn dân, toàn diện trong cuộc chiến tranh lâu dài.
+Thành lập và lãnh đạo Mặt trận Việt Minh: Mặt trận Việt Minh là tổ chức thống
nhất rộng rãi, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong kháng chiến.
+Củng cố hệ thống chính trị: Xây dựng và phát triển chính quyền dân chủ nhân
dân từ trung ương đến địa phương, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong mọi mặt
đời sống xã hội. Phát động phong trào "Toàn dân kháng chiến", huy động sức
mạnh toàn dân tham gia kháng chiến. Thành lập và lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng, như: Hội Phụ nữ Việt Nam, Thanh niên Việt Nam, ...
-Lãnh đạo về mặt quân sự:
+Xây dựng lực lượng vũ trang: Thành lập và phát triển Quân đội Nhân dân Việt
Nam, du kích địa phương, lực lượng vũ trang xung phong, tự vệ.
+Chiến lược và chiến thuật: ĐCSVN đề ra các chiến lược, chiến thuật phù hợp với
từng giai đoạn, như chiến tranh du kích, vận động chiến, tập trung binh lực đánh
đòn điểm. Chỉ đạo các chiến dịch quân sự quan trọng, như: Biên giới Thu Đông
1950, Điện Biên Phủ 1954....
+Nghệ thuật quân sự: ĐCSVN vận dụng linh hoạt nghệ thuật quân sự, phát huy sức
mạnh của chiến tranh nhân dân, kết hợp ba mặt quân sự, chính trị, ngoại giao.
-Đảng Lãnh đạo về mặt tinh thần:
+Giáo dục chính trị, tư tưởng: ĐCSVN tuyên truyền, giáo dục về mục đích, ý
nghĩa của Kháng chiến chống Pháp, nâng cao ý thức dân tộc, lòng yêu nước, tinh
thần đoàn kết của nhân dân.
+Khen thưởng, động viên: ĐCSVN khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể,
cá nhân có thành tích trong chiến đấu, lao động sản xuất.
+Gương mẫu cán bộ, đảng viên: Cán bộ, đảng viên đi đầu trong chiến đấu, lao
động, hy sinh, góp phần cổ vũ, động viên nhân dân.
-Đảng Lãnh đạo về mặt ngoại giao:
+Mở rộng quan hệ quốc tế: ĐCSVN tích cực mở rộng quan hệ ngoại giao với các
nước xã hội chủ nghĩa, các nước yêu chuộng hòa bình, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
đối với cuộc kháng chiến.
+Thành lập Mặt trận Dân chủ Quốc tế ủng hộ Việt Nam: Mặt trận là tiếng nói của
nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, cổ vũ và giúp đỡ Việt Nam trong cuộc kháng chiến.
+Ký Hiệp định đình chiến Genève: ĐCSVN đã đàm phán và ký Hiệp định đình
chiến Genève, buộc Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất của Việt Nam.
2. Vai trò lãnh Đạo cụ thể của Đảng qua các giai đoạn
Giai đoạn 1: Khởi nghĩa và chống thực dân Pháp xâm lược trở lại (1945-1946)
Thành lập và lãnh đạo Mặt trận Việt Minh: Tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ
chức tổng khởi nghĩa giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân: Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong mọi mặt đời sống xã hội.
Thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam: Xây dựng lực lượng vũ trang chính quy,
có khả năng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Phát động phong trào "Toàn dân kháng chiến": Huy động sức mạnh toàn dân tham gia kháng chiến.
Chống thực dân Pháp xâm lược trở lại: Chiến đấu anh dũng, đẩy lùi quân Pháp
xâm lược ra khỏi Hà Nội, Hải Phòng, nhiều tỉnh thành phố và các địa phương khác.
Giai đoạn 2: Kháng chiến trường kỳ (1947-1950)
Đề ra chiến lược "Kháng chiến trường kỳ, tự lực cánh sinh": Phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam, huy động sức mạnh toàn dân, toàn diện trong cuộc chiến tranh lâu dài.
Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang: Mở rộng Quân đội Nhân dân Việt Nam,
du kích địa phương, lực lượng vũ trang xung phong, tự vệ.
Củng cố hậu phương: Phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, bảo đảm đời sống cho
nhân dân trong điều kiện chiến tranh.
Mở rộng quan hệ quốc tế: Tìm kiếm sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, các
nước yêu chuộng hòa bình.
Chiến đấu anh dũng: Chiến thắng Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950, đập tan
âm mưu "đánh nhanh thắng gọn" của thực dân Pháp.
Giai đoạn 3: Tổng phản công (1951-1954)
Đề ra chủ trương "Tổng phản công trên toàn mặt trận": Tập trung lực lượng, đẩy
mạnh tấn công quân sự, kết hợp với các mặt trận chính trị, ngoại giao.
Chuẩn bị chu đáo cho chiến dịch Điện Biên Phủ: Lựa chọn địa bàn, tập trung lực
lượng, củng cố hậu phương.
Lãnh đạo quân dân ta chiến thắng vang dội Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954):
Buộc Pháp ký Hiệp định đình chiến Genève, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất của Việt Nam.